intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo vận động viên các đội tuyển quốc gia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo vận động viên các đội tuyển quốc gia" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng công tác ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia; Lựa chọn và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo vận động viên các đội tuyển quốc gia

  1. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN. 1. MỞ ĐẦU. Cùng với việc triển khai chương trình Tin học hoá tổng thể các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cũng như hoạt động điều hành tác nghiệp của Ngành Thể dục thể thao, trong thời gian qua Ngành Thể dục thể thao đã ưu tiên triển khai nhiều ứng dụng CNTT phục vụ các nhiệm vụ của ngành nói chung và công tác đào tạo VĐV nói riêng như: Hệ thống thông tin quản lý, Hệ thống thông tin tác nghiệp, Hệ thống thông tin, CSDL quản lý VĐV… Các ứng dụng này đã bước đầu mang lại những hiệu quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên cho đến nay, việc triển khai ứng dụng các hệ thống này vào thực tiễn còn nhiều hạn chế, chưa đem lại hiệu quả cao. Qua tìm hiểu cho thấy, nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là do: Ngành Thể dục thể thao chưa có một cơ chế thích hợp cho việc triển khai ứng dụng; trình độ tin học của đội ngũ cán bộ còn bộc lộ nhiều yếu kém; hầu hết đội ngũ cán bộ của Ngành Thể dục thể thao đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào công việc chuyên môn, nhưng còn ngại thay đổi thói quen, cách thức và quy trình quản lý, dẫn đến số lượng người sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL, các phần mềm tác nghiệp phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là hệ thống thông tin quản lý đào tạo VĐV còn rất hạn chế. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo vận động viên các đội tuyển quốc gia”. Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia, luận án tiến hành lựa chọn, xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo - huấn luyện VĐV trong điều kiện thực tiễn hiện nay ở nước ta. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia. Mục tiêu 2: Lựa chọn và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia. Mục tiêu 3: Ứng dụng và xác định hiệu quả các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN. Luận án đã đề cập và đề xuất những vấn đề khoa học mới về lý luận và thực tiễn như sau:
  2. 2 Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận mô hình quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu tin học hoá quản lý hành chính phục vụ công tác quản lý nhà nước của Ngành Thể dục thể thao; xác định được hệ thống các giải pháp và kiểm chứng hiệu quả các giải pháp trong thực tiễn quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia ở Việt Nam có đủ độ tin cậy, có tính khả thi và phù hợp với xu thế quản lý thể dục thể thao hiện đại. Về mặt thực tiễn: Đánh giá được thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia nói riêng; đưa ra được hiện trạng mặt bằng chung về trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, cũng như nhận thức của đội ngũ cán bộ, chuyên viên, HLV, VĐV các đội tuyển quốc gia về vai trò, và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo VĐV hiện nay. 3. CẤU TRÖC CỦA LUẬN ÁN. Luận án được trình bày trong 155 trang A4 bao gồm: Phần mở đầu (6 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (47 trang); Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (11 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (89 trang); phần kết luận và kiến nghị (2 trang). Trong luận án có 24 biểu bảng và 05 sơ đồ. Ngoài ra, luận án đã sử dụng 56 tài liệu tham khảo, trong đó có 34 tài liệu bằng tiếng Việt, 22 tài liệu bằng tiếng Anh và phần phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1.1. Một số khái niệm cơ bản. Quản lý đào tạo là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình đào tạo - huấn luyện VĐV (được tiến hành bởi tập thể các nhà quản lý, HLV và VĐV, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm chuẩn bị cho VĐV một cách có kế hoạch, có hệ thống để đạt thành tích thể thao cao và cao nhất theo mục tiêu huấn luyện đã đề ra. Quá trình quản lý đào tạo VĐV bao gồm 6 nội dung chính sau: quản lý hồ sơ VĐV; quản lý chương trình, kế hoạch huấn luyện; quản lý việc mua sắm trang thiết bị tập luyện, thi đấu; quản lý vấn đề trao đổi thông tin; quản lý nhân sự trong quá trình huấn luyện; quản lý công tác kiểm tra sức khoẻ và kiểm tra y sinh học của VĐV. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV là quá trình tin học hóa 6 nội dung chính về vấn đề quản lý đào tạo VĐV nêu trên, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý: là việc những lợi ích của sử dụng CNTT vào các hoạt động quản lý thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác. Những lợi ích đó bao gồm:
  3. 3 nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. Hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý được đánh giá bằng các tiêu chí sau: giảm chi phí về thời gian; tăng hiệu suất triển khai công việc; xử lý thông tin nhanh, kịp thời, chính xác, dễ dàng chia sẻ tài nguyên; dễ bảo mật và lưu trữ thông tin lâu dài. 1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý đào tạo vận động viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo vận động viên. Quản lý đào tạo VĐV là một hệ thống có đặc tính hướng đích, tức là việc quản lý ở tất cả các cấp đều hướng vào việc làm cho bộ phận cơ bản của các đội thể thao đạt được thành tích cao nhất; đồng thời cũng là một hệ thống động, đang phát triển, thực hiện cả những mục tiêu dài hạn, chiến lược, cũng như những mục tiêu trước mắt có tính chất trung gian và việc quản lý hệ thống đó phải dựa trên cơ sở vận dụng những quy luật khách quan của sự hình thành tài nghệ thể thao trong quá trình đào tạo. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các môn thể thao là quá trình tin học hóa các hoạt động quản lý đào tạo - huấn luyện VĐV, bao gồm các vấn đề cơ bản sau: tin học hóa các hoạt động quản lý trong HLTT (quản lý VĐV, HLV); tin học hóa chương trình - kế hoạch và giáo án huấn luyện; tin học hóa công tác thống kê - tra cứu - tổng hợp về công tác huấn luyện VĐV; tin học hóa công tác tuyển chọn, kiểm tra - đánh giá lượng vận động trong huấn luyện thể thao cũng như trình độ tập luyện của VĐV; tin học hóa trong khai thác thông tin, CSDL phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện thể thao. 1.3. Các yếu tố, điều kiện đảm bảo và một số giải pháp định hƣớng nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo vận động viên các đội tuyển quốc gia. Để triển khai ứng dụng thành công CNTT tại cơ quan, đơn vị, cần phải đảm bảo đủ 5 yếu tố sau đây: Thứ nhất: Nhận thức được rõ và đánh giá đúng vai trò, vị trí của CNTT trong phát triển kinh tế xã hội. Thứ hai: Hoàn thiện bộ máy tổ chức và nhân sự để đáp ứng việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT. Thứ ba: Lãnh đạo cao nhất từ Trung ương đến các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp phải thực sự chịu trách nhiệm và là người chỉ đạo trực tiếp công tác ứng dụng CNTT. Thứ tư: Hoàn thiện thống văn bản pháp lý làm cơ sở cho việc triển khai các dự án thuộc lĩnh vực CNTT. Thứ năm: Xây dựng cơ chế thu hút và phát triển nguồn nhân lực về CNTT phục vụ việc triển khai các ứng dụng và phát triển CNTT. Để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong các cơ quan, đơn vị, một số giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT phục
  4. 4 vụ quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia bao gồm: tăng cường nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT&TT trong mọi lĩnh vực của Ngành Thể dục thể thao; xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về CNTT; tăng cường nguồn lực tài chính và chế độ chính sách tài chính; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT; tăng cường phối hợp, hợp tác với các đơn vị có liên quan trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong TDTT. 1.4. Các nội dung, tiêu chí đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đào tạo vận động viên các đội tuyển quốc gia. Việc đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia cần căn cứ vào các nhóm tiêu chí sau: nhóm tiêu chí chi phí về thời gian; nhóm tiêu chí về hiệu suất triển khai công việc; nhóm tiêu chí về vấn đề tốc độ xử lý thông tin, và mức độ chính xác của xử lý thông tin, dễ dàng chia sẻ thông tin, tài nguyên; nhóm tiêu chí về bảo mật, chia sẻ và lưu trữ dữ liệu phục vụ khai thác, tra cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các tiêu chí cụ thể trong đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia gồm: Tiêu chí định lượng: 1. Mức thời gian trung bình tổng hợp thông tin, xử lý công việc chuyên môn có liên quan đến hồ sơ VĐV, HLV (giờ): Mức thời gian trung bình trong triển khai các công việc chuyên môn có liên quan đến hồ sơ VĐV, HLV. Các tiêu chí định tính: 2. Hiệu suất triển khai công việc. 3. Khả năng xử lý thông tin quản lý. 4. Hiệu suất xử lý thông tin quản lý. 5. Mức độ chính xác xử lý thông tin quản lý. 6. Khả năng chia sẻ thông tin, dữ liệu. 7. Khả năng bảo mật thông tin, dữ liệu. 8. Khả năng lưu trữ thông tin, dữ liệu phục vụ khai thác, tra cứu. 1.5. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo VĐV trong nƣớc, trên thế giới và các công trình nghiên cứu có liên quan. 1.5.1. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo vận động viên ở một số quốc gia trên thế giới. Có thể tổng hợp khái quát một số thành tựu ứng dụng CNTT trong quản lý huấn luyện VĐV thể thao tại các cường quốc thể thao trên thế giới. Tại Mỹ sử dụng CNTT trong công tác quản lý, đào tạo và HLTT. Tại Trung Quốc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong quản lý và huấn luyện thể dục thể thao. Tại Australia sử dụng CNTT trong giám sát khối lượng tập luyện của VĐV trong quá trình huấn luyện thể thao.
  5. 5 Tại Vương quốc Anh ứng dụng CNTT trong việc phân tích thành tích thi đấu của các VĐV trong huấn luyện thể thao. Tại Đức với hệ thống công nghệ “footbonaut” trong huấn luyện bóng đá. Tại Canada với ứng dụng phân tích hiệu quả trong thể thao. 1.5.2. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo vận động viên ở Việt Nam. Ngành Thể dục thể thao đã ưu tiên đầu tư triển khai xây dựng, phát triển và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý huấn luyện, đào tạo VĐV các đội tuyển. Hệ thống này bao gồm các thành phần cơ bản: Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp thi đấu thể thao; hệ thống thông tin quản lý đào tạo VĐV; hệ thống thông tin, CSDL hồ sơ VĐV các đội tuyển. Tuy nhiên cho đến nay, do cơ chế, chính sách về ứng dụng CNTT còn chưa đồng bộ, chưa cụ thể để thu hút các đối tượng tham gia vào công tác quản lý. Vì thế hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia hiện nay còn nhiều hạn chế. 1.5.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan. Vấn đề nghiên cứu ứng dụng CNTT, các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo, huấn luyện VĐV ở Việt Nam còn rất hạn chế. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu mang tính định hướng trong lĩnh vực TDTT như: Đàm Quốc Chính (2004, 2007, 2013, 2016); Lâm Quang Thành (2013); Nguyễn Hoàng Minh Thuận (2015); Lê Ngọc Tâm (2016)…Có thể nói, các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên mặc dù là những kết quả nghiên cứu theo các hướng nghiên cứu và cách thức tiếp cận khác nhau, nhưng đây là những tài liệu tham khảo chuyên môn quan trọng nhằm giúp cho quá trình nghiên cứu của luận án định hướng các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT (thông qua các sản phẩm phần mềm - hệ thống thông tin quản lý VĐV - HLV…) trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia. 1.6. Nhận xét. 1. Ứng dụng CNTT (mà cụ thể là ứng dụng các hệ thống thông tin quản lý VĐV, hệ thống CSDL chuyên ngành) trong quản lý đào tạo VĐV các môn thể thao thuộc các đội tuyển trẻ, đội tuyển quốc gia được coi như một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện VĐV quốc gia, là định hướng mang tính tổng quát cho những năm trước mắt và lâu dài. 2. Ứng dụng CNTT trong quản lý, đào tạo VĐV tại Việt Nam là xu hướng tất yếu, và là một trong những mô hình quản lý thể thao hiện đại, phù hợp với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật trên thế giới, là một trong những công cụ hiệu quả cho các nhà quản lý, các nhà chuyên môn, các HLV trong quá trình quản lý, huấn luyện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý quá trình huấn luyện - đào tạo VĐV các đội tuyển.
  6. 6 3. Để có thể ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV một cách có hiệu quả, cần thiết phải có các giải pháp mang tính chiến lược, lâu dài và hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình tin học hoá công tác huấn luyện VĐV cũng như công tác quản lý huấn luyện VĐV. Các giải pháp phải mang tính hướng về các mặt cơ chế chính sách, hành lang pháp lý, sự quan tâm đầu tư cả về nguồn tài chính và nguồn nhân lực. 4. Bài toán ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV bao gồm phức hợp nhiều yếu tố thành phần và các lĩnh vực khác nhau như: Hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ tra cứu tổng hợp thông tin… Do đó, để ứng dụng hiệu quả CNTT trong công tác quản lý đào tạo VĐV, cần phải có giải pháp kết hợp vận hành các hệ thống thành phần nêu trên bằng các cơ chế, chính sách và hành lang pháp lý một cách đồng bộ, đầy đủ và chặt chẽ. CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. 2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia của Ngành Thể dục thể thao. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Nhóm điều tra khảo sát: Số lượng 100 cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, HLV, VĐV, các nhà chuyên môn Nhóm chuyên gia: Số lượng gồm 100 cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo, các HLV, các chuyên gia CNTT trong và ngoài Ngành Thể dục thể thao. Nhóm kiểm chứng khoa học: Số lượng gồm 100 cán bộ, chuyên viên, HLV, VĐV tại các đơn vị quản lý nhà nước, đơn vị huấn luyện đội tuyển. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. 2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm. 3. Phương pháp chuyên gia. 4. Phương pháp điều tra xã hội học. 5. Phương pháp phân tích SWOT. 6. Phương pháp kiểm chứng khoa học. 7. Phương pháp toán học thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu. 2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Toàn bộ luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2019, và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu như trình bày cụ thể trong luận án. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại:
  7. 7 Viện Khoa học Thể dục thể thao. Trung tâm Thông tin Thể dục thể thao, Tổng cục Thể dục thể thao. Các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia. Một số Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia. CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN. 3.1. Đánh giá thực trạng công tác ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo vận động viên các đội tuyển quốc gia. 3.1.1. Khái quát về công tác chỉ đạo, tổ chức, quản lý và phát triển công nghệ thông tin của Ngành Thể dục thể thao. Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua lãnh đạo Ngành Thể dục thể thao đã quan tâm chỉ đạo công tác xây dựng, phát triển các ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước như: thành lập Ban điều hành Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo định hướng của Chính phủ; thành lập đơn vị chuyên trách về CNTT của Ngành; phê duyệt, triển khai xây dựng các dự án CNTT (xây dựng hạ tầng mạng tin học trong toàn ngành; xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu; xây dựng các hệ thống thông tin quản lý, điều hành, tác nghiệp; các hệ thống CSDL chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước); đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về CNTT; xây dựng, ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về CNTT. 3.1.2. Thực trạng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý đào tạo vận động viên. 3.1.2.1. Về Trung tâm tích hợp dữ liệu. Thực trạng kết quả khảo sát về hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tổng cục Thể dục thể thao được trình bày ở bảng 3.1, 3.2. BẢNG 3.1. HẠ TẦNG KỸ THUẬT TẠI TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VĐV CÁC ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA Số lượng trang bị theo năm TT Thiết bị Tổng 2005 2009 2016 1. Máy chủ (server) 12 9 4 25 2. Thiết bị tường lửa (Firewall) 2 2 1 5 3. Swich 16 18 6 40 4. Router 8 12 4 24 5. Tủ mạng 3 2 0 5 6. Hệ thống lưu trữ dữ liệu SAN Có Có Có - 7. Giải pháp dự phòng hệ thống (clustering) Có Có Có - 8. Hệ thống cân bằng tải Có Có Có - ADSL Lealine Lealine 9. Đường truyền Internet - (2MB) (20MB) (20MB) Phòng chống Virus (Kaspersky Endpoint KIS KIS KES 10. - Security Business) (80 user) (80 user) (80 user)
  8. BẢNG 3.2. CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN ĐƢỢC CÀI ĐẶT TẠI TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO. Phần mềm TT Dịch vụ Chức năng cài đặt I. Các dịch vụ cơ bản: CSDL lưu trữ thông tin cá nhân (username 1. Dịch vụ thư mục OPENLDAP và password…) theo dạng cây thư mục. 2. Dịch vụ thư tín điện tử POSTFIX Dịch vụ gửi thư SMTP và nhận thư. Dịch vụ quản lý hộp thư 3. CYRUS Dịch vụ lưu trữ và quản lý hộp thư. (POP3/IMAP) Dịch vụ tạo các Virtual hosting và Web 4. Dịch vụ Web Server APACHE hosting. Dịch vụ truyền tệp Dịch vụ truyền tệp theo giao thức chuẩn 5. PROFTP (FTP) FTP. Dịch vụ phân giải tên Dịch vụ lưu trữ tên miền được tạo ra từ 6. BIND miền (DNS) VOSA_GUI và cho phép lookup tên miền. Dịch vụ chia sẻ ổ đĩa SAMBA, Chia sẻ tài nguyên trên mạng và cho phép 7. mạng NFS NFS cài đặt hệ điều hành qua mạng. Dịch vụ quản lý truy cập 8. RADIUS Cho phép truy cập từ xa. từ xa (Radius) Dịch vụ quản lý các domain và các thuê bao Dịch vụ quản lý người 9. VOSA_GUI (tài khoản) với các thao tác như: thêm, sửa, sử dụng tìm kiếm, modify… 10. Dịch vụ danh bạ điện tử VOSA_GUI Quản lý thuộc tính người sử dụng (LDAP). II. Bảo mật hệ thống (Security) Dịch vụ uỷ quyền 11. SQUID Tính năng như proxy. (proxy) Dịch vụ tường lửa Tạo tường lửa ngăn chặn truy nhập trái 12. ISA SERVER (Firewall) phép và bảo vệ hệ thống. Thẩm định các tài khoản khi truy nhập vào 13. Dịch vụ thẩm định SASLAUTHD hộp thư (POP3/IMAP). Dịch vụ truy nhập quản trị từ xa, tính năng Dịch vụ quản trị từ xa 14. OPENSSH tương tự như Telnet nhưng có độ bảo mật (SSH) và an toàn cao hơn. III. Dịch vụ kết nối Internet Cho phép người sử dụng có kết nối Internet 15. Dịch vụ Mobile User WEBMAIL (Dial-Up, ADSL…) truy xuất vào hộp thư cá nhân từ bất cứ đâu qua trình duyệt. IV. Sao lƣu và phục hồi dữ liệu Thực hiện dịch vụ sao lưu các thông tin cấu 16. Sao lưu hệ thống RSYNC hình, dữ liệu người sử dụng, và các dữ liệu ứng dụng quan trọng của hệ thống.
  9. 8 Từ kết quả thu được ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy: Về số lượng máy chủ và các thiết bị CNTT cho Trung tâm tích hợp dữ liệu được trang bị qua các năm 2005 (thời điểm kết thúc Đề án 112), năm 2009 (thời điểm nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu phục vụ Đại hội Thể thao châu Á trong nhà lần thứ III - 2009) và năm 2016 (thời điểm nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu phục vụ Đại hội Thể thao Bãi biển châu Á lần thứ 5 - 2016) đã tăng lên đáng kể. Hệ thống thư điện tử của Ngành Thể dục thể thao và các dịch vụ cơ bản như: Proxy, DNS, LDAP, Firewall… đã được cài đặt, với mô hình tổ chức và sơ đồ kiến trúc Trung tâm Tích hợp dữ liệu Ngành Thể dục thể thao đảm bảo theo hướng dẫn của Chính phủ, đồng thời đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế (theo hướng dẫn về IT của OCA). Trung tâm tích hợp dữ liệu đã sẵn sàng cho việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ cơ bản và phục vụ tốt các ứng dụng tin học hóa của ngành, phục vụ tốt cho việc vận hành các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành thể dục thể thao; làm đầu mối và trung tâm giao dịch trong phạm vi toàn ngành. Đảm bảo việc lưu trữ các cơ sở dữ liệu, vận hành thông suốt các hệ thống phần mềm, đồng thời đảm bảo an ninh mạng, bảo mật hệ thống, chống sét trên mạng tin học diện rộng (WAN) và mạng Internet. 3.1.2.2. Về thiết bị tin học: Bảng 3.3. BẢNG 3.3. THỰC TRẠNG VỀ SỐ LƢỢNG MÁY TÍNH TRANG BỊ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHỐI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VÀ CÁC TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THỂ THAO QUỐC GIA Số lượng Số lượng máy tính Tỷ lệ công cán bộ/1 TT Khối đơn vị Năm Năm chức, viên W% máy chức 2005 2016 tính 1. Lãnh đạo Tổng cục TDTT 4 3 4 28.57 1.00 Các vụ, đơn vị thuộc khối quản lý 2. 150 146 162 10.39 0.93 nhà nước 3. Trung tâm HLTT quốc gia Hà Nội 115 56 85 41.13 1.35 Trung tâm HLTT quốc gia thành phố 4. 61 37 53 35.56 1.15 Hồ Chí Minh 5. Trung tâm HLTT quốc gia Đà Nẵng 38 26 37 34.92 1.03 6. Trung tâm HLTT quốc gia Cần Thơ 26 - 23 - 1.13 Trung tâm đào tạo VĐV, trường Đại 7. 9 4 8 66.67 1.13 học TDTT Bắc Ninh Tổng 403 272 372 - - Trung bình - - - 59.61 1.10 Sau khi triển khai xây dựng hệ thống mạng tin học toàn Ngành Thể dục thể thao theo Đề án Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước, các máy tính
  10. 9 được trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức là 272 máy/403 người (chiếm tỷ lệ 67.49%). Đến giai đoạn năm 2016, sau các kỳ Đại hội thể thao lớn được tổ chức tại Việt Nam (AI Games III, ABG5), ngành Thể dục thể thao được nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng CNTT phục vụ quản lý, điều hành, tác nghiệp Đại hội, số lượng máy tính được trang bị (kể cả trang bị bổ xung và thay mới các máy tính đã hết khấu hao) là 372 máy/tổng số 403 người (tăng 59.61%). Tỷ lệ cán bộ/1 máy tính trung bình đã đảm bảo số lượng 1.10 người/1 máy tính. Trong đó khối các đơn vị Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia có tỷ lệ cán bộ/1 máy tính là thấp nhất (1.03 - 1.35 người/1 máy tính); cao nhất là khối đơn vị quản lý nhà nước, tỷ lệ này là 0.93 người/1 máy tính. Với số luợng máy tính kể trên đã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức phục vụ công tác chuyên môn và công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia. 3.1.2.3. Hệ thống mạng LAN và hệ thống mạng diện rộng của ngành. Xuất phát từ những yêu cầu của Chính phủ và những yêu cầu đặt ra cũng như những mục tiêu ứng dụng CNTT trong các hoạt động chuyên môn, công tác quản lý, Ngành Thể dục thể thao đã tiến hành xây dựng hệ thống mạng diện rộng phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước theo mô hình như trình bày ở sơ đồ 3.1 trong luận án. Từ những mục tiêu và nhiệm vụ ở trên, Ngành Thể dục thể thao đã xây dựng được hệ thống mạng LAN tại Tổng cục Thể dục thể thao (khối 36 Trần Phú - Hà Nội) với trên 300 nút mạng cho các thiết bị tin học kết nối vào hệ thống (sơ đồ 3.2 trong luận án). 3.1.3. Thực trạng về nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ quản lý đào tạo vận động viên các đội tuyển quốc gia. Bảng 3.4 BẢNG 3.4. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CNTT TẠI TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2002 - 2005 VÀ GIAI ĐOẠN 2006 - 2016. Số lượng theo giai đoạn TT Đối tượng Giai đoạn Giai đoạn W% 2002 - 2005 2006 - 2016 1. Kỹ sư CNTT. 10 16 46.15 Số cán bộ được đào tạo chuyên sâu về quản 2. 10 16 46.15 trị mạng. 3. Số người được đào tạo cơ bản về tin học. 136 285 70.78 Số người biết sử dụng mạng Internet để 4. 136 320 80.70 khai thác thông tin Cán bộ chuyên trách về CNTT tại các đơn vị 5. 11 13 16.67 đào tạo - huấn luyện VĐV. Số cán bộ chuyên trách được đào tạo quản 6. 11 13 16.67 trị mạng. Số cán bộ lãnh đạo được tham gia các 7. 8 12 40.00 chuyên đề về quản lý CNTT.
  11. 10 Nguồn nhân lực CNTT phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước nói chung và công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia nói riêng của Ngành Thể dục thể thao đã được quan tâm phát triển, và tăng lên đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng về trình độ (mức độ tăng trưởng đạt từ 16.67% đến 80.70%). Số cán bộ là kỹ sư CNTT, đây là nguồn nhân lực cơ bản và quan trọng trong việc triển khai xây dựng các hệ thống, ứng dụng về CNTT đã được bổ sung trong quá trình tuyển dụng cán bộ tại Trung tâm Thông tin Thể dục thể thao. Số đối tượng này đều có trình độ cử nhân chuyên ngành CNTT, đồng thời đã được tham gia các khoá học chuyên môn sâu về quản trị mạng, bảo mật, an ninh và an toàn hệ thống (đạt tỷ lệ 100.00%). Số cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo cơ bản qua các lớp đào tạo nâng cao trình độ tin học cơ bản theo đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước do Ngành Thể dục thể thao tổ chức, cũng như các lớp đào tạo, đào tạo lại do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hàng năm. Số lượng này đã tăng từ 136 người ở giai đoạn 2002 - 2005 lên đến 285 người ở giai đoạn 2006 - 2016 (tăng lên 70.78%). Ngoài ra, do sự phát triển về CNTT, cùng với yêu cầu của công việc chuyên môn, số lượng cán bộ, công chức, viên chức biết sử dụng mạng để khai thác thông tin tăng từ 136 người lên 320 người (tăng 80.70%). Số cán bộ chuyên trách về CNTT tại các đơn vị cũng tăng lên so với thời điểm năm 2002 - 2005 (tăng từ 11 người lên 13 người, tăng 16.67%), trung bình mỗi đơn vị đào tạo - huấn luyện VĐV là 2.6 người. Số cán bộ này hiện đang được giao nhiệm vụ phụ trách vấn đề ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển tại đơn vị, trong đó 100% số cán bộ này đã được tham gia các khoá học bồi dưỡng về quản trị hệ thống mạng (tăng 16.67% so với thời điểm năm 2002 - 2005). Hầu hết các cán bộ lãnh đạo các Vụ, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước và cán bộ lãnh đạo các đơn vị đào tạo - huấn luyện VĐV đều đã được tham dự các chuyên đề về quản lý CNTT, với số lượng là 12 người so với 08 người tại thời điểm năm 2002 - 2005 (tăng 40.00%), trung bình mỗi đơn vị đào tạo VĐV đều có 2.4 cán bộ lãnh đạo tham dự khoá bồi dưỡng trên. Đây là một thuận lợi vô cùng quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia. 3.1.4. Thực trạng về các ứng dụng phục vụ công tác quản lý đào tạo vận động viên các đội tuyển quốc gia. Kết quả triển khai xây dựng hệ thống thông tin, CSDL và các ứng dụng phục vụ quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia của Ngành Thể dục thể thao được trình bày ở bảng 3.5 cho thấy:
  12. 11 BẢNG 3.5. CÁC ỨNG DỤNG CNTT ĐƢỢC TRIỂN KHAI XÂY DỰNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VĐV CÁC ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA Phạm vi TT Các ứng dụng CNTT Số lượng áp dụng 1. Hệ thống thư tín điện tử công vụ của ngành (email) 990 hộp thư Toàn ngành 2. Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp thi đấu thể thao Các giải TĐ Toàn ngành 7.250 VĐV đội 3. Hệ thống CSDL hồ sơ VĐV, HLV các đội tuyển. hồ sơ tuyển các cấp 129.638 390 4. Hệ thống CSDL thành tích thi đấu thể thao VĐV giải thi đấu Hệ thống thông tin quản lý huấn luyện VĐV các đội Các đội Các Trung 5. tuyển tuyển tâm HLTT Hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý 62 môn thể thao, các giải 6. nhà nước (luật, điều lệ, tài chính…) thi đấu hàng năm Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp chuyên môn 7. Mạng nội bộ của Ngành nghiệp vụ 8. Hệ thống CSDL văn bản quy phạm pháp luật. Trên 60.000 văn bản Trang tin điện tử (Website) của Ngành và một số module Mạng Internet, có tích hợp 9. CSDL chuyên ngành lịch công tác tuần Hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành và các ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia, cũng như công tác điều hành, tác nghiệp phục vụ quản lý nhà nước, các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác tra cứu thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngành Thể dục thể thao đã được triển khai xây dựng bước đầu đảm bảo cho công tác quản lý hành chính nhà nước và công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia đáp ứng theo yêu cầu của Chính phủ. Ngoài ra, các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành TDTT đã được tích hợp lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch theo yêu cầu và định hướng chung của Bộ. 3.1.5. Thực trạng về hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý đào tạo vận động viên các đội tuyển quốc gia. BẢNG 3.6. VAI TRÕ VÀ MỨC ĐỘ QUAN TÂM ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VĐV CÁC ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA (n = 100). Kết quả Nội dung n Tỷ lệ % Mức độ Rất quan trọng 93 93.00 Vai trò của CNTT trong công tác Quan trọng 7 7.00 quản lý đào tạo VĐV các đội Bình thường 0 0.00 tuyển quốc gia Không quan trọng 0 0.00 Rất quan tâm 8 8.00 Mức độ quan tâm đến ứng dụng Quan tâm 22 22.00 CNTT trong công tác quản lý đào Ít quan tâm 70 70.00 tạo VĐV các đội tuyển quốc gia Chưa quan tâm 0 0.00
  13. 12 Luận án tiến hành phỏng vấn 100 cán bộ quản lý tại Tổng cục Thể dục thể thao, cán bộ quản lý huấn luyện, HLV tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.6 cho thấy: Về vai trò của CNTT trong công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia thì đại đa số ý kiến các cán bộ quản lý, cán bộ quản lý huấn luyện và HLV đều cho rằng, CNTT có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đào tạo VĐV (93/100 ý kiến, chiếm tỷ lệ 93.00%), còn lại 7/100 ý kiến (chiếm tỷ lệ 7.00%) cho rằng CNTT có vai trò quan trọng trong công tác quản lý đào tạo VĐV. Như vậy, 100% các ý kiến của các cán bộ, HLV đang trực tiếp làm công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển được hỏi đều xác định là CNTT có ý nghĩa và vai trò từ quan trọng cho đến rất quan trọng trong công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia. Về mức độ quan tâm đến ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia, thì đa số các ý kiến đều cho rằng trong thực tế các cán bộ, HLV đều có quan tâm đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia, tuy nhiên mức độ quan tâm còn ít (70/100 ý kiến chiếm tỷ lệ 70.00%); 22/100 ý kiến cho rằng có quan tâm (chiếm tỷ lệ 22.00%); 8/100 ý kiến co rằng rất quan tâm (chiếm tỷ lệ 8.00%). Tiếp theo, luận án tiến hành khảo sát đánh giá mức độ hiểu biết về các hệ thống thông tin, CSDL phục vụ quản lý đào tạo VĐV đã được xây dựng. Luận án tiến hành đánh giá theo thang đo Likert thông qua việc tự đánh giá của các cán bộ, công chức, viên chức, và được đánh giá theo 5 mức Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.7 cho thấy: Mức độ hiểu biết về các hệ thống thông tin, CSDL phục vụ công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia của các cán bộ quản lý, cán bộ quản lý huấn luyện, HLV ở mức độ rất thấp, chủ yếu chỉ xếp ở mức độ trung bình trở xuống, chiếm tỷ lệ từ 17.00% đến 92.00%, trong khi đó mức khá và mức tốt chiếm tỷ lệ rất thấp (chiếm tỷ lệ từ 8.00% đến 83.00%). Giá trị điểm trung bình khi tự đánh giá mức độ hiểu biết về các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành phục vụ công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia còn ở mức độ rất thấp (từ 2.44 điểm đến 4.20 điểm, chủ yếu xếp ở mức độ hiểu biết yếu), mức độ hiểu biết cao nhất là về hệ thống thư tín điện tử công vụ nội bộ của ngành (đạt 4.20 điểm), tiếp đến là hệ thống trang tin điện tử và một số module CSDL chuyên ngành đạt 4.11 điểm - xếp ở mức độ khá. Tiếp theo, luận án tiến hành khảo sát mức độ sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL đã được xây dựng trong thực tiễn công tác quản lý đào tạo VĐV, kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.8 cho thấy: Hầu hết các hệ thống thống thông tin, CSDL, các ứng dụng CNTT được xây dựng phục vụ cho công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia rất ít được quan tâm sử dụng.
  14. BẢNG 3.7. MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ, HLV, CÁN BỘ QUẢN LÝ HUẤN LUYỆN VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN, CSDL PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VĐV CÁC ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA (n = 100) Mức độ hiểu biết Điểm Các hệ thống thông tin, TT Đối tượng Kém Yếu Trung bình Khá Tốt trung CSDL n % n % n % n % n % bình Lãnh đạo, quản lý 0 0.00 1 1.00 2 2.00 9 9.00 4 4.00 Hệ thống thư tín điện tử Cán bộ, chuyên viên 0 0.00 3 3.00 4 4.00 20 20.00 30 30.00 1. công vụ nội bộ của ngành 4.20 (email) HLV 0 0.00 3 3.00 4 4.00 10 10.00 10 10.00 Tổng 0 0.00 7 7.00 10 10.00 39 39.00 44 44.00 Lãnh đạo, quản lý 1 1.00 7 7.00 5 5.00 2 2.00 1 1.00 Hệ thống thông tin điều Cán bộ, chuyên viên 0 0.00 35 35.00 17 17.00 3 3.00 2 2.00 2. hành tác nghiệp thi đấu thể 2.61 thao HLV 0 0.00 12 12.00 10 10.00 4 4.00 1 1.00 Tổng 1 1.00 54 54.00 32 32.00 9 9.00 4 4.00 Lãnh đạo, quản lý 1 1.00 7 7.00 5 5.00 2 2.00 1 1.00 Hệ thống CSDL hồ sơ Cán bộ, chuyên viên 2 2.00 38 38.00 12 12.00 4 4.00 1 1.00 3. 2.56 VĐV, HLV các đội tuyển. HLV 3 3.00 4 4.00 14 14.00 5 5.00 1 1.00 Tổng 6 6.00 49 49.00 31 31.00 11 11.00 3 3.00 Lãnh đạo, quản lý 1 1.00 4 4.00 7 7.00 4 4.00 0 0.00 Hệ thống CSDL thành tích Cán bộ, chuyên viên 1 1.00 37 37.00 12 12.00 7 7.00 0 0.00 4. 2.57 thi đấu thể thao HLV 2 2.00 10 10.00 10 10.00 5 5.00 0 0.00 Tổng 4 4.00 51 51.00 29 29.00 16 16.00 0 0.00 Lãnh đạo, quản lý 1 1.00 9 9.00 4 4.00 2 2.00 0 0.00 Hệ thống thông tin quản lý Cán bộ, chuyên viên 3 3.00 37 37.00 14 14.00 2 2.00 1 1.00 5. huấn luyện VĐV các đội 2.46 tuyển HLV 2 2.00 6 6.00 16 16.00 2 2.00 1 1.00 Tổng 6 6.00 52 52.00 34 34.00 6 6.00 2 2.00
  15. Mức độ hiểu biết Điểm Các hệ thống thông tin, TT Đối tượng Kém Yếu Trung bình Khá Tốt trung CSDL n % n % n % n % n % bình Lãnh đạo, quản lý 2 2.00 4 4.00 4 4.00 4 4.00 2 2.00 Hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ Cán bộ, chuyên viên 2 2.00 15 15.00 24 24.00 11 11.00 5 5.00 6. 2.99 quản lý nhà nước (luật, HLV 4 4.00 9 9.00 4 4.00 6 6.00 4 4.00 điều lệ, tài chính…) Tổng 8 8.00 28 28.00 32 32.00 21 21.00 11 11.00 Lãnh đạo, quản lý 2 2.00 6 6.00 6 6.00 2 2.00 0 0.00 Hệ thống thông tin điều Cán bộ, chuyên viên 3 3.00 37 37.00 13 13.00 3 3.00 1 1.00 7. hành tác nghiệp chuyên 2.44 môn nghiệp vụ HLV 6 6.00 3 3.00 14 14.00 3 3.00 1 1.00 Tổng 11 11.00 46 46 33 33.00 8 8.00 2 2.00 Lãnh đạo, quản lý 1 1.00 4 4.00 3 3.00 5 5.00 3 3.00 Hệ thống CSDL văn bản Cán bộ, chuyên viên 0 0.00 10 10.00 35 35.00 8 8.00 4 4.00 8. 3.20 quy phạm pháp luật. HLV 1 1.00 7 7.00 5 5.00 10 10.00 4 4.00 Tổng 2 2.00 21 21.00 43 43.00 23 23.00 11 11.00 Lãnh đạo, quản lý 0 0.00 2 2.00 2 2.00 5 5.00 7 7.00 Trang tin điện tử (Website) của Ngành và một số Cán bộ, chuyên viên 0 0.00 3 3.00 4 4.00 22 22.00 28 28.00 9. 4.11 module CSDL chuyên HLV 0 0.00 4 4.00 8 8.00 7 7.00 8 8.00 ngành Tổng 0 0.00 9 9.00 14 14.00 34 34.00 43 43.00
  16. BẢNG 3.8. MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN, CSDL PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VĐV CÁC ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA (n = 100) Mức độ sử dụng Điểm Các hệ thống thông tin, Không sử Rất ít Thỉnh Thường Rất thường TT Đối tượng trung CSDL dụng sử dụng thoảng xuyên xuyên bình n % n % n % n % n % Lãnh đạo, quản lý 12 12.00 2 2.00 1 1.00 1 1.00 0 0.00 Hệ thống thư tín điện tử Cán bộ, chuyên viên 39 39.00 3 3.00 7 7.00 4 4.00 4 4.00 1. công vụ nội bộ của ngành 1.61 (email) HLV 22 22.00 2 2.00 2 2.00 1 1.00 0 0.00 Tổng 73 73.00 7 7.00 10 10.00 6 6.00 4 4.00 Lãnh đạo, quản lý 11 11.00 2 2.00 2 2.00 1 1.00 0 0.00 Hệ thống thông tin điều Cán bộ, chuyên viên 34 34.00 12 12.00 5 5.00 4 4.00 2 2.00 2. hành tác nghiệp thi đấu thể 1.81 thao HLV 9 9.00 10 10.00 5 5.00 2 2.00 1 1.00 Tổng 54 54.00 24 24.00 12 12.00 7 7.00 3 3.00 Lãnh đạo, quản lý 10 10.00 2 2.00 2 2.00 2 2.00 0 0.00 Hệ thống CSDL hồ sơ Cán bộ, chuyên viên 3 3.00 29 29.00 18 18.00 5 5.00 2 2.00 3. 2.45 VĐV, HLV các đội tuyển. HLV 0 0.00 13 13.00 11 11.00 2 2.00 1 1.00 Tổng 13 13.00 44 44.00 31 31.00 9 9.00 3 3.00 Lãnh đạo, quản lý 10 10.00 2 2.00 3 3.00 1 1.00 0 0.00 Hệ thống CSDL thành tích Cán bộ, chuyên viên 20 20.00 18 18.00 16 16.00 3 3.00 0 0.00 4. 1.95 thi đấu thể thao HLV 10 10.00 11 11.00 4 4.00 2 2.00 0 0.00 Tổng 40 40.00 31 31.00 23 23.00 6 6.00 0 0.00
  17. Mức độ sử dụng Điểm Các hệ thống thông tin, Không sử Rất ít Thỉnh Thường Rất thường TT Đối tượng trung CSDL dụng sử dụng thoảng xuyên xuyên bình n % n % n % n % n % Lãnh đạo, quản lý 13 13.00 2 2.00 1 1.00 0 0.00 0 0.00 Hệ thống thông tin quản lý Cán bộ, chuyên viên 28 28.00 20 20.00 6 6.00 2 2.00 1 1.00 5. huấn luyện VĐV các đội 1.74 tuyển HLV 10 10.00 10 10.00 4 4.00 2 2.00 1 1.00 Tổng 51 51.00 32 32.00 11 11.00 4 4.00 2 2.00 Lãnh đạo, quản lý 9 9.00 3 3.00 2 2.00 1 1.00 1 1.00 Hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ Cán bộ, chuyên viên 26 26.00 10 10.00 10 10.00 7 7.00 4 4.00 6. 2.34 quản lý nhà nước (luật, HLV 4 4.00 5 5.00 10 10.00 4 4.00 4 4.00 điều lệ, tài chính…) Tổng 39 39.00 18 18.00 22 22.00 12 12.00 9 9.00 Lãnh đạo, quản lý 12 12.00 2 2.00 2 2.00 0 0.00 0 0.00 Hệ thống thông tin điều Cán bộ, chuyên viên 5 5.00 36 36.00 13 13.00 2 2.00 1 1.00 7. hành tác nghiệp chuyên 2.12 môn nghiệp vụ HLV 8 8.00 8 8.00 8 8.00 2 2.00 1 1.00 Tổng 25 25.00 46 46.00 23 23.00 4 4.00 2 2.00 Lãnh đạo, quản lý 11 11.00 2 2.00 2 2.00 1 1.00 0 0.00 Hệ thống CSDL văn bản Cán bộ, chuyên viên 19 19.00 14 14.00 11 11.00 8 8.00 5 5.00 8. 2.42 quy phạm pháp luật. HLV 4 4.00 5 5.00 10 10.00 4 4.00 4 4.00 Tổng 34 34.00 21 21.00 23 23.00 13 13.00 9 9.00 Lãnh đạo, quản lý 0 0.00 0 0.00 1 1.00 7 7.00 8 8.00 Trang tin điện tử (Website) của Ngành và một số Cán bộ, chuyên viên 3 3.00 3 3.00 8 8.00 17 17.00 26 26.00 9. 3.97 module CSDL chuyên HLV 2 2.00 4 4.00 6 6.00 8 8.00 7 7.00 ngành Tổng 5 5.00 7 7.00 15 15.00 32 32.00 41 41.00
  18. 13 Số lượng người rất ít sử dụng cho đến không sử dụng chiếm tỷ lệ tương đối cao (từ 12.00% đến 83.00%), trong đó trang tin điện tử TDTT Việt Nam và một số module CSDL chuyên ngành được quan tâm sử dụng nhiều hơn cả. Giá trị điểm trung bình đạt được về mức độ sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL phục vụ quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia (theo kết quả tự đánh giá) là rất thấp (mức điểm đạt được từ 1.61 điểm đến 3.97 điểm, trong đó mức điểm trung bình 3.97 điểm là trang tin điện tử TDTT và một số module CSDL chuyên ngành). Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các hình thức và phương tiện trao đổi thông tin trong công tác quản lý đào tạo VĐV các đội tuyển quốc gia, thu được kết quả như ở bảng 3.9 cho thấy: BẢNG 3.9. MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÁC HÌNH THỨC TRAO ĐỔI THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VĐV CÁC ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA (n = 100) Mức độ sử dụng Điểm Không sử Rất ít Thỉnh Thường Rất thường TT Hình thức trung dụng sử dụng thoảng xuyên xuyên bình n % n % n % n % n % Email cá nhân: 0 0.00 0 0.00 3 3.00 13 13.00 84 84.00 Lãnh đạo, quản lý 0 0.00 0 0.00 1 1.00 5 5.00 10 10.00 1. 4.81 Cán bộ, chuyên viên 0 0.00 0 0.00 1 1.00 3 3.00 53 53.00 HLV 0 0.00 0 0.00 1 1.00 5 5.00 21 21.00 Văn bản: 0 0.00 0 0.00 6 6.00 8 8.00 86 86.00 Lãnh đạo, quản lý 0 0.00 0 0.00 2 2.00 3 3.00 11 11.00 2. 4.80 Cán bộ, chuyên viên 0 0.00 0 0.00 3 3.00 3 3.00 51 51.00 HLV 0 0.00 0 0.00 1 1.00 2 2.00 24 24.00 Điện thoại, Fax: 0 0.00 0 0.00 8 8.00 11 11.00 81 81.00 Lãnh đạo, quản lý 0 0.00 0 0.00 3 3.00 4 4.00 9 9.00 3. 4.73 Cán bộ, chuyên viên 0 0.00 0 0.00 3 3.00 4 4.00 50 50.00 HLV 0 0.00 0 0.00 2 2.00 3 3.00 22 22.00 Trong 3 hình thức trao đổi công việc liên quan đến công tác quản lý đào tạo VĐV thì hình thức văn bản được sử dụng ở mức độ cao nhất, mức rất thường xuyên sử dụng là 86.00%, thường xuyên là 8.00%, thỉnh thoảng sử dụng là 6.00% (điểm trung bình đạt 4.80 điểm). Tiếp đến là hình thức trao đổi bằng Email cá nhân (các hộp thư điện tử miễn phí do các nhà cung cấp Yahoo hay Google) có mức độ trao đổi rất thường xuyên là 84.00%, thường xuyên là 13.00%, thỉnh thoảng sử dụng là 3.00% (mức điểm trung bình đạt 4.81 điểm). Thấp nhất là hình thức trao đổi bằng điện thoại, fax có mức độ sử dụng rất thường xuyên là 81.00%, thường xuyên là 11.00%, thỉnh thoảng sử dụng là 8.00% (mức điểm trung bình đạt 4.73 điểm). Như vậy có thể thấy, mặc dù các
  19. 14 ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý đào tạo VĐV được xây dựng, nhưng phương thức này hầu như không được sử dụng trong công tác trao đổi thông tin. Việc trao đổi thông tin hiện nay vẫn được người sử dụng lựa chọn hàng đầu đó là trao đổi bằng email cá nhân, bằng văn bản hay bằng điện thoại. Về những khó khăn trong quá trình sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL đã được xây dựng trong thực tiễn công tác quản lý đào tạo VĐV. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.10 cho thấy: BẢNG 3.10. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ỨNG DỤNG CNTT PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VĐV CÁC ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA Ý kiến lựa chọn theo đối tượng Cán bộ quản lý HLV TT Những khó khăn (n = 65) (n = 35) n % n % 1. Trình độ tin học của bản thân còn nhiều hạn chế 31 47.69 17 48.57 Chưa được đào tạo, hướng dẫn sử dụng các hệ thống 2. 58 89.23 31 88.57 CNTT đầy đủ 3. Thiếu nguồn nhân lực CNTT cho công tác quản lý 33 50.77 18 51.43 Các hệ thống CNTT khó sử dụng, không thân thiện 4. 45 69.23 25 71.43 với người sử dụng 5. Hạ tầng kỹ thuật CNTT còn hạn chế, không đáp ứng 34 52.31 19 54.29 6. Thói quen, trình độ sử dụng CNTT chưa đổi mới 61 93.85 32 91.43 Nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của CNTT trong 7. 3 4.62 2 5.71 công tác quản lý 8. Lý do khác 0 0.00 0 0.00 Hầu hết các ý kiến của các đối tượng là cán bộ quản lý, HLV đều đánh giá ở mức độ khá tương đồng. Những khó khăn mà luận án đưa ra đều được hầu hết các ý kiến lựa chọn với tỷ lệ tương đối cao (từ 47.69% đến 93.85%). Trong đó, các ý kiến đều tập trung ở lý do ngại thay đổi thói quen, cách thức sử dụng công cụ phục vụ quản lý đào tạo VĐV (chiếm tỷ lệ từ 91.43% đến 93.85%); tiếp đến là lý do chưa được đào tạo, hướng dẫn sử dụng các hệ thống CNTT một cách đầy đủ (chiếm tỷ lệ từ 88.57% đến 89.23%); lý do về các hệ thống CNTT khó sử dụng, không thân thiện với người sử dụng (chiếm tỷ lệ từ 69.23% đến 71.43%); ngoài ra các lý do về trình độ tin học của cá nhân còn hạn chế, hạ tầng kỹ thuật CNTT chưa đáp ứng được hay thiếu nguồn nhân lực CNTT cho công tác quản lý đào tạo VĐV cũng được các ý kiến lựa chọn khá cao (chiếm tỷ lệ từ 47.69% đến 54.29%). Như vậy, qua kết quả khả sát cho thất, hầu hết các cán bộ quản lý, cán bộ quản lý huấn luyện tại các đơn vị, các HLV đều có nhận thức khá đầy đủ về vai trò của CNTT trong công tác quản lý đào tạo VĐV (chỉ có 4.62% đến 5.71% là có nhận thức chưa đầy đủ), nhưng đa số người sử dụng còn ngại thay đổi cách thức, thói quen làm việc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2