Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận án "Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác huấn luyện TLCM cho nam VĐV Wushu - Taolu tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam, luận án tiến hành lựa chọn các bài tập phát triển TLCM phù hợp, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu, góp phần nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện cho nam VĐV Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học TDTT Bắc TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH Ninh PHẠM TUẤN ANH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Tuấn Hiếu 2. TS. Nguyễn Thế Truyền NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN Phản biện 1: GS.TS. Lê Quý Phượng THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN Nguyên Hiệu trưởng Trường ĐH TDTT TP Hồ Chí Minh WUSHU TAOLU LỨA TUỔI 12-15 MỘT SỐ TỈNH THÀNH PHÍA BẮC VIỆT NAM Phản biện 2: TS. Ngô Ích Quân Tổng cục Thể dục thể thao Ngành: Giáo dục học Phản biện 3: PGS.TS. Trần Kim Tuyến Mã số: 9140101 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ tại: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Vào hồi........ giờ........ ngày....... tháng........ năm 2022 Có thể tìm luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam BẮC NINH – 2022 2. Thư viện Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
- 1 2 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu, góp phần nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện cho nam VĐV Wushu - Taolu lứa tuổi MỞ ĐẦU 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. Tính cấp thiết: Thể lực chuyên môn là tố chất thể lực nền tảng để phát triển Nhiệm vụ nghiên cứu: kỹ thuật động tác đóng vai trò quan trọng trong tất cả các môn thể thao nói chung Nhiệm vụ 1: Thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên môn cho Wushu và nội dung Taolu - nội dung biểu diễn nói riêng. Thể lực chuyên môn liên quan - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. trực tiếp đến mọi hoạt động và tầm ảnh hưởng rất lớn và quyết định trực tiếp đến Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho thành tích thi đấu của các VĐV. Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. Môn Wushu du nhập vào Việt Nam từ rất sớm. Tới năm 1991 Wushu Việt Nhiệm vụ 3: Nghiên cứu ứng dụng các bài tập lựa chọn trong phát triển thể lực Nam đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư, Tổng cục TDTT Việt Nam đã chuyên môn cho Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt chính thức mời những huấn luyện viên (HLV) giỏi của Nam Ninh - Trung Quốc Nam. sang huấn luyện Đội tuyển Việt Nam (Phan Hán Quang, Trần Húc Hồng). Từ thời Đối tượng nghiên cứu: điểm này, Wushu của Việt Nam đã có những bước tiến bộ rõ rệt và đã đạt được Là bài tập phát triển TLCM cho nam VĐV Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một những thành cao trong các giải thi đấu quốc tế cụ thể như VĐV Nguyễn Thúy số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. Hiền, Mai Thanh Ba... và ngay tại giải Vô địch Wushu thế giới lần thứ 3 được tổ Khách thể nghiên cứu: chức tại Malaisia VĐV Nguyễn Thúy Hiền, Mai Thanh Ba đã đem về cho thể thao Số lượng VĐV thuộc đối tượng khảo sát: 59 VĐV, trong đó có 16 VĐV lứa Việt Nam những chiếc Huy chương Vàng Thế giới đầu tiên. tuổi 12, 16 VĐV lứa tuổi 13, 13 VĐV lứa tuổi 14 và 14 VĐV lứa tuổi 15. Tuy nhiên trong quãng thời gian qua, công tác huấn luyện TLCM cho nam Đối tượng phỏng vấn trực tiếp: 11 HLV huấn luyện VĐV Wushu – Taolu tại VĐV Wushu Taolu chưa thực sự hiệu quả. Các VĐV thể hiện sự giảm sút rõ dàng 06 đơn vị trong diện khảo sát của luận án. về sức nhanh, sức mạnh, khả năng phối hợp vận động... khi thực hiện nửa sau các Đối tượng phỏng vấn xác định các tố chất TLCM đặc thù cho nam VĐV bài quyền, đặc biệt là phần cuối bài. Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, vấn Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 là 33 chuyên gia, HLV, trọng tài môn Wushu-Taolu đề chính là do thể lực chuyên môn của VĐV chưa thực sự bảo đảm và chưa đáp Đối tượng phỏng vấn lựa chọn test đánh giá TLCM cho nam VĐV Wushu- ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu. Chính vì vậy việc nghiên cứu thể lực chuyên môn Taolu lứa tuổi 12-15 là 32 chuyên gia, HLV Wushu-Taolu lâu năm, trọng tài (TLCM) cho nam VĐV Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Wushu – Taolu. Việt Nam là công việc rất quan trọng đối với công tác chuyên môn. Đối tượng phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển TLCM cho nam VĐV Wushu- Thực tế quan sát các giải thi đấu của VĐV trẻ Việt Nam và tại các tỉnh, thành Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam gồm 31 chuyên gia, miền Bắc Việt Nam cho thấy, việc phát triển TLCM cho VĐV đạt hiệu quả chưa HLV Wushu – Taolu có thời gian công tác trên 5 năm, các trọng tài Wushu – cao. VĐV chưa đảm bảo trình độ TLCM để thực hiện tốt các kỹ thuật cũng như Taolu. hoàn thành chiến thuật cho VĐV đề ra. Đây là một hạn chế trong công tác huấn Phạm vi nội dung nghiên cứu: luyện VĐV Wushu - Taolu trẻ tại Việt Nam hiện nay. Thực trạng TLCM của nam VĐV Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh Xuất phát từ tầm quan trọng tính bức thiết của vấn đề lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên wushu trẻ một số tỉnh thành phía thành phía Bắc Việt Nam. Bắc Việt Nam. chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu lựa chọn bài tập Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển TLCM cho nam VĐV Wushu - phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu - Taolu Lứa tuổi Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam”. Các bài tập phát triển TLCM cho cho nam VĐV Wushu - Taolu Lứa tuổi 12- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác 15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. huấn luyện TLCM cho nam VĐV Wushu - Taolu tại một số tỉnh thành phía Bắc Phạm vi về địa điểm nghiên cứu: Việt Nam, luận án tiến hành lựa chọn các bài tập phát triển TLCM phù hợp, ứng
- 3 4 Nghiên cứu được tiến hành tại 6 đơn vị huấn luyện gồm: Trung tâm huấn luyện CHƯƠNG 2 TDTT Quảng Ninh, Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Lạng Sơn, Trung tâm PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU đào tạo VĐV Hải Phòng; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Vĩnh Phúc; 2.1. phương pháp nghiên cứu Trung tâm TDTT Thái Nguyên, Trung tâm Huấn luyện TDTT Thái Bình. Đây là Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng 6 phương pháp khoa học thường quy các đơn vị huấn luyện VĐV Wushu Taolu có uy tin tại các tỉnh, thành phía Bắc trong nghiên cứu khoa học TDTT gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài Việt Nam liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN kê. 1. Luận án đã đánh giá được thực trạng công tác huấn luyện và trình độ TLCM 2.2. Tổ chức nghiên cứu cho nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Thời gian nghiên cứu: Được tiến hành từ tháng 12/2015 tới tháng 12/2019 Nam gồm: Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác huấn luyện và trình độ thể lực chia thành 5 giai đoạn. chuyên môn của nam VĐV và đánh giá thực trạng phát triển TLCM của VĐV... 2. Quá trình nghiên cứu luận án đã lựa chọn được 82 bài tập chia thành 6 nhóm CHƯƠNG 3 tố chất TLCM cho nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN phía Bắc Việt Nam. Trên cơ sở đó, xây dựng được kế hoạch thực nghiệm ứng dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12- 3.1. Thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam vận 15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. động viên Wushu -Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam 3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ứng dụng 82 bài tập lựa chọn trong 12 tháng 3.1.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác huấn luyện đã cho thấy tính hiệu quả trong phát triển TLCM cho VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi cho nam vận động viên Wushu -Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía 12-15. Bắc Việt Nam CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác huấn luyện cho Luận án gồm 136 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (06 trang); Chương 1 - nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Tổng quan vấn đề nghiên cứu (40 trang); Chương 2 - Phương pháp tổ chức nghiên cứu (13 trang); Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận (74 trang); Kết luận và được tiến hành tại 06 đơn vị huấn luyện gồm: Trung tâm huấn luyện TDTT Quảng kiến nghị (02 trang). Luận án sử dụng 109 tài liệu, trong đó có 73 tài liệu bằng Ninh, Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Lạng Sơn, Trung tâm đào tạo VĐV tiếng Việt, ngoài ra còn có 54 bảng số liệu, 01 sơ đồ, 14 biểu đồ và 5 phụ lục. Hải Phòng; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Vĩnh Phúc; Trung tâm TDTT Thái Nguyên, Trung tâm Huấn luyện TDTT Thái Bình. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN Đối tượng HLV được khảo sát gồm 11 HLV thuộc 06 đơn vị huấn luyện. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Số lượng VĐV thuộc đối tượng khảo sát: 59 VĐV, trong đó có 16 VĐV lứa tuổi 12, 16 VĐV lứa tuổi 13, 13 VĐV lứa tuổi 14 và 14 VĐV lứa tuổi 15. Trong Chương 1 của luận án trình bày về các ván đề cụ thể sau: đó: Trung tâm huấn luyện TDTT Quảng Ninh (14 VĐV), Trung tâm huấn luyện và 1.1. Đặc điểm môn Wushu - Taolu thi đấu TDTT Lạng Sơn (9 VĐV), Trung tâm đào tạo VĐV Hải Phòng (7 VĐV); 1.2. Quan điểm về huấn luyện thể lực chuyên môn cho vận động viên Wushu Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Vĩnh Phúc (13 VĐV); Trung tâm TDTT – Taolu Thái Nguyên (5 VĐV), Trung tâm Huấn luyện TDTT Thái Bình (11 VĐV). 1.3. Phương pháp và phương tiện huấn luyện thể lực chuyên môn cho vận động viên Wushu – Taolu Thời điểm khảo sát thực trạng: Tháng 3 năm 2017 1.4. Đặc điểm tâm – sinh lý vận động viên lứa tuổi 12-15 3.1.1.1. Thực trạng chương trình huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam vận 1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan động viên Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Các vấn đề cụ thể được trình bày từ trang 7 tới trang 46 của luận án.
- 5 6 Thống kê thực trạng chương trình huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam tương đối nhiều. Khi khảo sát mức độ đáp ứng của các trang thiết bị tập luyện bằng VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại 06 tỉnh thành miền Bắc Việt Nam. Kết quả phương pháp phỏng vấn trực tiếp tới các HLV và các VĐV Wushu – Taolu tại các phân bổ thời gian trung bình. Kết quả cho thấy: Thời gian huấn luyện của nam đơn vị huấn luyện cho thấy, ngoại trừ côn thuật được đánh giá ở mức độ tốt, các cơ VĐV Wushu Taolu được tiến hành trên thực tế là 48 tuần/năm, mỗi tuần tập 12 sở vật chất khác đều chỉ được đánh giá ở mức độ Trung bình. buổi, mỗi buổi 2 giờ, trong đó dược phân bổ chi tiết thành 2 đỉnh thi đấu với tổng 3.1.1.3. Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên huấn luyện nam VĐV Wushu số thời gian chuẩn bị là 12 tuần, giai đoạn huấn luyện chuyên môn 1 và chuyên Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành miền Bắc Việt Nam môn 2 là 24 tuần, thời kỳ thi đấu 1 và thi đấu 2 là 8 tuần và quá độ là 4 tuần. Phân Tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ HLV môn Wushu Taolu tại 6 đơn vị bổ thời gian theo kết quả trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, HLV Wushu – huấn luyện tại Miền Bắc. Kết quả được trình bày tại bảng 3.4. Taolu có kinh nghiệm tại miền Bắc Việt Nam được đánh giá là khoa học, phù hợp Bảng 3.4. Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên huấn luyện vận động viên với đặc điểm huấn luyện VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 Việt Nam. Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15 Phân bổ chi tiết thời gian huấn luyện được trình bày tại bảng 3.2. Kết quả thông kê Bảng 3.2. Bảng phân chia tỷ lệ % các thành phần huấn luyện năm Thâm Trình độ đào Ngoại Thể Kỹ Chiến Giới Tổng Tổng Tỷ lệ niên bình Đẳng cấp Tâm lý TT tạo ngữ Thời gian Thời kỳ lực thuật thuật tính số số VĐV/ quân (%) HLV VĐV HLV < 5 > 5 Trên Dưới Cấp Cấp (%) (%) (%) ĐH KT A B C Tuần 01 – 12 Chuẩn bị 1 35 30 29 6 năm năm ĐH ĐH I II Tuần 13 - 24 Chuyên môn 1 30 25 35 10 1 Nam 8 32 5.45 8 01 7 8 7 1 Tuần 25– 28 Thi đấu 1 20 26.67 33.33 20 2 Nữ 3 28 VĐV/ 3 3 2 1 3 01 Tuần 29 – 40 Chuyên môn 2 25 30 25 20 Tổng: 11 60 HLV 11 01 10 10 1 10 1 Tuần 41– 45 Thi đấu 2 18 29 40 13 Tuần 45– 48 Quá độ 55 25 15 5 Qua bảng 3.4 cho thấy: Như vậy, có thể thấy thực trạng đội ngũ HLV làm công Qua bảng 3.2 cho thấy: Việc phân chia thời gian huấn luyện thuộc các thời kỳ tác huấn luyện VĐV Wushu – Taolu tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam là huấn luyện là khoa học với thời gian huấn luyện thể lực từ 20-55%, thời gian huấn đảm bảo về trình độ chuyên môn và trình độ đẳng cấp môn thể thao chuyên môn luyện thể lực nhiều nhất ở thời kỳ chuẩn bị, ít nhất ở thời kỳ thi đấu. Thời gian 3.1.1.4. Thực trạng sử dụng phương pháp và phương tiện huấn luyện thể lực huấn luyện kỹ thuật dao động từ 25 tới 45%, trong đó nhiều nhất ở thời kỳ thi đấu 1 cho nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành miền Bắc và thi đấu 2, ít nhất ở thời kỳ quá độ. Thời gian huấn luyện chiến thuật dao động từ Phỏng vấn về thực trạng sử dụng các phương pháp phát triển thể lực chuyên 10-30% trong đó huấn luyện chiến thuật tập trung nhiều nhất ở thời kỳ thi đấu và ít môn cho nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại 06 đơn vị huấn luyện trong một nhất ở thời kỳ chuẩn bị. Thời gian huấn luyện tâm lý ở thời kỳ thi đấu là 10%, các số tỉnh thành phía Bắc. Kết quả cho thấy: Các phương pháp được sử dụng trong giai đoạn còn lại là 5%. huấn luyện thể lực cho nam VĐV Wushu Taolu tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Qua trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, HLV, việc phân bổ thời gian huấn Nam rất đa dạng và sử dụng tương đối đồng đều các phương pháp, từ các phương luyện là hợp lý và có thể đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất. pháp truyền thống cho tới các phương pháp mới tạo hứng thú tập luyện cho VĐV. 3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện nam vận động viên Tuy nhiên, có 3 phương pháp tập luyện có đặc thù phát triển thể lực rất tốt là: Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng, Phương pháp tập luyện biến đổi liên Các cơ sở huấn luyện đã trang bị tương đối đầy đủ các cơ sở vật chất phục vụ tục và Phương pháp tập luyện biến đổi ngắt quãng thì mới chỉ có 50% số đơn vị tập luyện. Tuy nhiên, phần lớn các trang thiết bị mới chỉ có chất lượng ở mức trung thường xuyên sử dụng. bình, có những trang thiết bị còn ở mức kém. Các trang thiết bị đều được sử dụng Khảo sát chi tiết về phương tiện huấn luyện thể lực cho nam VĐV Wushu trong nhiều năm, với tần suất thường xuyên nên bị hỏng hóc và giảm chất lượng Taolu lứa tuổi 12-15 tại 06 đơn vị huấn luyện trong một số tỉnh thành phía Bắc. Kết quả cho thấy: mặc dù các phương pháp được sử dụng hợp lý nhưng các phương
- 7 8 tiện, đặc biệt là các bài tập được sử dụng chưa thực sự phù hợp nên hiệu quả huấn quan, quan sát sư phạm, phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia Wushu tại Việt Nam và luyện nói chung và hiệu quả phát triển thể lực chuyên môn nói riêng cho VĐV phỏng vấn trên diện rộng bằng phiếu hỏi. Kết quả xác định được 6 tố chất thể lực chưa đạt như mong muốn. chuyên môn thành phần đặc thù của nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 gồm: 3.1.1.5. Thực trạng sử dụng bài tập phát triển thể lực chuyện môn cho nam vận Sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bền tốc độ, sức bền mạnh, khả năng phối hợp vận động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam động và mềm dẻo. Tiến hành khảo sát thực trạng sử dụng các bài tập phát triển TLCM cho nam Để một lần nữa khẳng định tính chính xác của kết quả phỏng vấn, chúng tôi VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam thông tiến hành phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, HLV về các tố chất TLCM đặc thù qua phân tích kế hoạch huấn luyện, giáo án huấn luyện và phỏng vấn trực tiếp 11 đã xác định qua phỏng vấn. Kết quả cho thấy, các chuyên gia, HLV Wushu – Taolu HLV thuộc 06 đơn vị huấn luyện thuộc phạm vi khảo sát của luận án. Kết quả cho đều đánh giá các tố chất TLCM đã lựa chọn là tố chất thể lực chuyên môn đặc thù thấy, trong huấn luyện TLCM cho VĐV đã sử dụng 50 bài tập với các đặc điểm: trong huấn luyện nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15. : Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển TLCM cho nam VĐV Wushu – Tiến hành lựa chọn test qua phân tích các tài liệu tham khảo có liên quan, quan Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam được sử dụng tương sát sư phạm, phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia Wushu tại Việt Nam và phỏng vấn đối đa dạng về loại bài tập, gắn liền với các loại binh khí đặc thù của Wushu – trên diện rộng bằng phiếu hỏi, xác định độ tin cậy và tính thông báo của test. Kết Taolu, tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề sau: quả lựa chọn được 12 test đủ tiêu chuẩn thuộc 6 nhóm trong đánh giá TLCM cho Các bài tập chưa được định lượng cụ thể nên mỗi đơn vị khác nhau lại sử dụng nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. với lượng vận động khác nhau dẫn tới phát triển các tố chất TLCM khác nhau tùy theo kinh nghiệm huấn luyện của các HLV. Cụ thể gồm: Các bài tập được sử dụng chưa được nghiên cứu xác định hiệu quả trên đối Đánh giá sức nhanh chuyên môn: Test 1. Đá đập chân 10s (lần); Test 2. Loan tượng nam VĐV Wushu –Taolu lứa tuổi 12-15 mà chỉ được sử dụng theo thói quen hoa kiếm tốc độ10s (lần) và kinh nghiệm huấn luyện của VĐV nên chưa tác động có hướng đích vào quá Đánh giá sức mạnh tốc độ: Test 3. Loan thương 20s (lần); Test 4. Điểm côn trình huấn luyện. 20s (lần) Các bài tập được sử dụng với mức độ khác nhau, không đồng đều và không Đánh giá sức bền tốc độ: Test 5. Quấn đao qua đầu đâm đao 45s (lần); Test 6. đồng nhất giữa các đơn vị huấn luyện. Điểm côn 4 lần + xoay người khua ngâng côn 45s (lần) Các bài tập chưa được phân nhóm chi tiết trong phát triển các tố chất thể lực Đánh giá sức mạnh bền: Test 7. Đá truyền phong 360 độ + mã bộ 35s (lần); chuyên môn đặc thù trong quá trình huấn luyện. Test 8. Đá vòng ngoài 360 độ + cung bộ 35s (lần) Các bài tập chưa được xây dựng vào các chương trình huấn luyện cụ thể với Đánh giá khả năng phối hợp vận động: Test 9. Bật đá phi chân + toa bàn chân VĐV mà được sử dụng theo kinh nghiệm của HLV 5 lần (s); Test 10. Tay cầm nam côn Bật đá vòng ngoài 360 độ + mã bộ 60s (lần) 3.1.2. Thực trạng phát triển thể lực chuyên môn của nam vận động viên Đánh giá năng lực mềm dẻo: Test 11. Xoạc dọc kéo mũi chân chạm mũi 20 Wushu-Taolu Lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam lần (số lần đạt); Test 12. Đá kim tiêu mũi chân chạm trán 20 cái (số lần chạm). 3.1.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn cho nam vận động d. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn cho nam VĐV Wushu – viên Wushu-Taolu Lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Taolu lứa tuổi 12-15 a. Lựa chọn test đánh giá thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu- Để có căn cứ khoa học xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên Taolu Lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. môn cho nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Để xây dựng tiêu chuẩn phù hợp trong đánh giá TLCM cho nam VĐV Wushu Việt Nam, chúng tôi tiến hành so sánh trình độ thể lực chuyên môn của VĐV thuộc – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam, trước tiên, chúng các lứa tuổi khác nhau. Kết quả cho thấy: Về sự khác biệt kết quả kiểm tra giữa các tôi tiến hành xác định các tố chất thể lực chuyên môn đặc thù của nam VĐV lứa tuổi: Kết quả so sánh sự khác biệt trình độ thể lực của VĐV lứa tuổi 12-13 và Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 thông qua phân tích các tài liệu tham khảo có liên 14-15 cho thấy xu hướng chung, trừ test 11 và test 12 đánh giá mềm dẻo có kết quả kiểm tra của lứa tuổi lớn hơn có xu hướng thấp hơn, ở tất cả các test còn lại, thành
- 9 10 tích kiểm tra của VĐV lứa tuổi lớn hơn đều có xu hướng có thành tích tốt hơn. Tuy Bảng 3.14. Tiêu chuẩn phân loại đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nam vận nhiên, ở tất cả các test, khi so sánh sự khác biệt kết quả kiểm tra thể lực chuyên động viên Wushu Taolu lứa tuổi 14-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam môn của lứa tuổi 12 và 13; lứa tuổi 14 và 15 đều không có sự khác biệt có ý nghĩa TT Test Tốt Khá Trung bình yếu Kém thống kê (P>0.05). Khi so sánh kết quả kiểm tra thể lực chuyên môn của VĐV lứa 1 Test 1 >15.9 14.68-15.9 12.24-14.67 11.02-12.23
- 11 12 Bảng 3.16. Bảng điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nam vận động (13 VĐV); Trung tâm TDTT Thái Nguyên (5 VĐV), Trung tâm Huấn luyện TDTT viên Wushu Taolu lứa tuổi 14-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Thái Bình (11 VĐV). Kết quả đánh giá được trình bày tại bảng 3.18. TT Test 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Bảng 3.18. Thực trạng trình độ thể lực chuyên môn của nam vận động viên Wushu 1 Test 1 16 16 15 14 14 13 13 12 11 11 – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam (n=59) 2 Test 2 15 14 14 13 13 12 12 11 11 11 Quảng Lạng Hải Vĩnh Thái Thái Tổng 3 Test 3 22 22 21 21 20 19 19 18 17 17 Ninh Sơn phòng Phúc Nguyên Bình hợp TT Phân loại 4 (n=14) (n=9) (n=7) (n=13) (n=5) (n=11) (n=59) Test 4 85 82 79 76 73 70 67 64 61 58 mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % 5 Test 5 16 16 15 14 14 13 13 12 12 11 1 Tốt 2 14.29 1 11.11 1 14.29 2 15.38 1 20.00 2 18.18 9 15.25 6 Test 6 17 16 16 15 15 14 13 13 12 11 2 Khá 3 21.43 2 22.22 2 28.57 3 23.08 1 20.00 2 18.18 13 22.03 7 Test 7 15 14 14 13 13 12 12 11 11 11 Trung 3 6 42.86 4 44.44 3 42.86 5 38.46 2 40.00 4 36.36 24 40.68 8 Test 8 15 14 14 13 13 12 12 11 11 10 bình 9 Test 9 15.01 15.85 16.70 17.54 18.39 19.23 20.08 20.92 21.77 22.61 4 Yếu 2 14.29 2 22.22 1 14.29 2 15.38 1 20.00 1 9.09 9 15.25 10 Test 10 17 16 16 15 15 14 13 13 12 12 5 Kém 1 7.14 0 0.00 0 0.00 1 7.69 0 0.00 2 18.18 4 6.78 11 Test 11 19 18 17 17 16 15 14 14 13 12 So sánh 2tính = 0.041 (P>0.05) 12 Test 12 18 17 16 16 15 14 14 13 12 11 Kết quả bảng 3.15 và 3.16 đã xây dựng thang điểm đánh giá trình độ TLCM Qua bảng 3.18 cho thấy: cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Thực trạng trình độ TLCM của nam VĐV Wushu –Taolu lứa tuổi 12-15 tại Nam chi tiết theo từng độ tuổi và từng test kiểm tra. một số tỉnh thành phía Bắc Việt nam chủ yếu ở mức độ trung bình. Tỷ lệ VĐV có Kết quả phân loại điểm tổng hợp đánh giá trình độ TLCM cho nam VĐV trình độ TLCM tốt và khá chiếm gần 40%, tuy nghiên, còn tới hơn 20% số VĐV có Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam được trình trình độ TLCM loại yếu và kém. TLCM đóng vai trò rất quan trọng trong huấn bày tại bảng 3.17. luyện VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15. Chính vì vậy, cần có các giải pháp phù Bảng 3.17. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nam vận hợp để phát triển TLCM cho VĐV lứa tuổi này. động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Khảo sát trình độ TLCM của VĐV theo từng đơn vị huấn luyện tuy thu được Tổng điểm các giá trị tuyệt đối khác nhau, nhưng khi so sánh sự khác biệt TLCM của các đơn Phân loại vị huấn luyện cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (2tính < 2bảng ở Lứa tuổi 12-13 Lứa tuổi 14-15 Tốt ≥108 ≥108 ngưỡng P>0.05). Khá 84 -107 84 -107 3.1.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1 Trung bình 60 - 83 60 - 83 3.1.3.1. Bàn luận về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác huấn luyện Yếu 36 - 59 36 - 59 thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một Kém ≤35 ≤35 số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới nội dung nghiên cứu là vấn đề 3.1.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển thể lực chuyên môn của nam vận động quan trọng được hầu hết các tác giả tiến hành khi nghiên cứu thực trạng vấn đề viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc huấn luyện TLCM cho nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15, đề tài đã quan tâm Khảo sát được tiến hành riêng theo từng tỉnh và đánh giá tổng hợp chung của tương đối toàn diện tới quá trình huấn luyện VĐV, đảm bảo đánh giá sát nhất thực các tỉnh. Khảo sát được tiến hành tại: Trung tâm huấn luyện TDTT Quảng Ninh (14 trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình huấn luyện VĐV. VĐV), Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Lạng Sơn (9 VĐV), Trung tâm đào tạo VĐV Hải Phòng (7 VĐV); Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Vĩnh Phúc
- 13 14 3.1.3.2. Bàn luận về các tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn Thông qua phân tích các tài liệu tham khảo có liên quan, quan sát sư phạm, cho nam vận động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia Wushu tại Việt Nam và phỏng vấn trên diện Bắc Việt Nam rộng bằng phiếu hỏi, đề tài lựa chọn được 82 bài tập phát triển TLCM cho nam a. Về logic nghiên cứu: logic vấn đề nghiên cứu được luận án tiến hành chặt VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam gồm: chẽ, khoa học và đảm bảo độ chính xác cao nhất trong đánh giá TLCM cho VĐV. A. Nhóm bài tập phát triển sức nhanh chuyên môn (9 bài tập) b. Về các test đánh giá trình độ TLCM đã lựa chọn cho nam VĐV Wushu- B. Nhóm bài tập phát triển sức mạnh tốc độ chuyên môn (14 bài tập) Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam: Quá trình nghiên cứu C. Bài tập phát triển sức bền mạnh chuyên môn (23 bài tập) của luận án chưa tiến hành phân tích sâu được các test đánh giá TLCM phù hợp với D: Bài tập phát triển sức bền tốc độ chuyên môn (9 bài tập) từng lứa tuổi từ 12-15, đây là một hạn chế trong quá trình nghiên cứu luận án. E. Bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động chuyên môn (16 bài tập) Chúng tôi hiện đang sử dụng 12 test đánh giá TLCM đồng đều cho cả 4 lứa tuổi. F. Bài tập phát triển năng lực mềm dẻo chuyên môn (11 bài tập) Qua trao đổi với các nhà chuyên môn, vấn đề này không sai, nhưng cần có các 3.2.2. Xây dựng kế hoạch huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam vận nghiên cứu sâu hơn với từng nhóm tuổi. động viên Wushu-Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam c. Về tiêu chuẩn đánh giá TLCM đã xây dựng cho đối tượng nghiên cứu: Trên Căn cứ vào đặc điểm huấn luyện nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại cơ sở so sánh sự khác biệt kết quả kiểm tra TLCM của từng nhóm tuổi, luận án đã một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam và đặc điểm thời gian, điều kiện nghiên cứu xác định được cần tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TLCM riêng cho nhóm của luận án, chúng tôi tiến hành xây dựng kế hoạch huấn luyện thể lực chuyên môn tuổi 12-13 và nhóm tuổi 14-15. Có thể khẳng định tiêu chuẩn đánh giá TLCM đã năm 2018 cho đối tượng nghiên cứu với các nội dung cụ thể gồm: xây dựng của luận án là khoa học, đảm bảo tính chính xác. A. Kế hoạch chung 3.1.3.3. Bàn luận về thực trạng trình độ thể lực chuyên môn cho nam vận động I. Mục đích, nhiệm vụ viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam 1. Mục đích Với hơn 20% tổng số VĐV có TLCM dưới mức trung bình ở các đơn vị huấn 2. Nhiệm vụ luyện, việc phát triển TLCM cho VĐV đặt ra là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa thực 2.1. Nhiệm vụ chung: (Đối với Ban huấn luyện và đối với VĐV) tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện VĐV. 2.2. Nhiệm vụ chuyên môn 3.2. Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam II. Căn cứ vận động viên Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt III. Đánh giá thực trạn Nam IV. Mục tiêu cụ thể 3.2.1. Lựa chọn bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam vận động V. Giải pháp viên Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam B. Kế hoạch chuyên môn 3.2.1.1. Căn cứ khoa học lựa chọn bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn cho I. Chu kỳ huấn luyện năm nam vận động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt 1. Phân chia chu kỳ huấn luyện năm Nam 2. Nhiệm vụ huấn luyện thể lực chi tiết trong chu kỳ huấn luyện năm 2018 Căn cứ vào các cơ sở lý luận đã được trình bày trong chương 1. Tổng quan các 3.2.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2 vấn đề nghiên cứu. 3.1.3.1. Bàn luận về các bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam vận Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu trên đã được trình bày cụ thể trong phần động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam 3.1 của luận án. Về lộ trình lựa chọn các bài tập huấn luyện TLCM cho nam VĐV Wushu- Ngoài ra, căn cứu vào các nguyên tắc: Tính định hướng, tính khả thi, tính hợp Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam: Hiệu quả, khoa học, lý, tính hiệu quả và tính tiếp cận với xu hướng huấn luyện hiện đại. giúp công việc giúp ứng dụng có hiệu quả và có định hướng các bài tập lựa chọn 3.2.1.2. Lựa chọn bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam vận động trong thực tế, đồng thời cũng là điểm mới trong kết quả nghiên cứu của luận án so viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam với các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan.
- 15 16 Về các bài tập phát triển TLCM cho nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 Mục đích thực nghiệm: Ứng dụng các bài tập lựa chọn, kế hoạch huấn luyện một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam: trước khi lựa chọn bài tập phát triển TLCM và tiến trình htực nghiệm đã xây dựng trong thực tế và đánh giá hiệu quả. cho VĐV, luận án đã tiến hành lựa chọn bài tập theo các tố chất thể lực chuyên Phương pháp thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp thực môn đặc thù với 6 nhóm yếu tố: Nhóm bài tập phát triển sức nhanh chuyên môn; nghiệm so sánh song song. Nhóm bài tập phát triển sức mạnh tốc độ chuyên môn; Bài tập phát triển sức bền Đối tượng thực nghiệm sư phạm của đề tài được chia thành 2 nhóm: mạnh chuyên môn; Bài tập phát triển sức bền tốc độ chuyên môn; Bài tập phát triển Nhóm thực nghiệm: Gồm 30 nam VĐV Wushu-taolu lứa tuổi 12-15 thuộc các khả năng phối hợp vận động chuyên môn và Bài tập phát triển năng lực mềm dẻo đơn vị: Trung tâm huấn luyện TDTT Quảng Ninh (14 VĐV), Trung tâm huấn chuyên môn thay vì phân thành các tố chất TLCM thành phần như: Sức nhanh, sức luyện và thi đấu TDTT Lạng Sơn (9 VĐV), Trung tâm đào tạo VĐV Hải Phòng (7 mạnh, sức bề, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. VĐV); Lứa tuổi 12-13 có tổng số 17 người và lứa tuổi 14-15 có 13 người. Nhóm 3.1.3.2. Bàn luận về chương trình huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam vận thực nghiệm tập luyện chung chương trình huấn luyện với nhóm đối chứng, riêng động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam phần phát triển thể lực chuyên môn được áp dụng hệ thống các bài tập TLCM đã Trong quá trình nghiên cứu luận án, sau khi lựa chọn được được 82 bài tập lựa chọn và kế hoạch huấn luyện, chương trình huấn luyện cho từng giai đoạn, từng phát triển TLCM cho VĐV thuộc 06 nhóm tố chất TLCM đặc thù thành phần của thời kỳ và tiến trình đã xây dựng của luận án. VĐV và xây dựng lượng vận động cụ thể cho từng bài tập, luận án đã tiến hành xây Nhóm đối chứng: Bao gồm 29 nam VĐV Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15 thuộc dựng kế hoạch huấn luyện TLCM cho VĐV căn cứ vào đặc điểm thời gian huấn các đơn vị: Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Vĩnh Phúc (13 VĐV); Trung luyện, các giải thi đấu chính trong năm cũng như đặc điểm điều kiện nghiên cứu tâm TDTT Thái Nguyên (5 VĐV), Trung tâm Huấn luyện TDTT Thái Bình (11 của luận án. VĐV); Lứa tuổi 12-13 có tổng số 15 người và lứa tuổi 14-15 có 14 người. Nhóm 3.3. Nghiên cứu ứng dụng các bài tập lựa chọn trong phát triển thể lực đối chứng áp dụng hệ thống các bài tập chuyên môn đã được xây dựng theo chương chuyên môn cho nam vận động viên Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh trình huấn luyện năm của Liên đoàn Wushu Việt Nam. Hệ thống các bài tập này có thành phía Bắc Việt Nam sẵn từ trước đến nay được áp dụng trong các chương trình, giáo án tập luyện theo 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm ứng dụng các bài tập lựa chọn trong phát triển từng giai đoạn huấn luyện. thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 1/2018 tới hết tháng 12/2018. số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Địa điểm thực nghiệm: Thực nghiệm và theo dõi thực nghiệm tại 06 đơn vị 3.3.1.1. Chuẩn bị thực nghiệm huấn luyện VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 gồm: Trung tâm huấn luyện TDTT Liên hệ với các đơn vị thực nghiệm để tiến hành các thủ tục hành chính phục Quảng Ninh, Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Lạng Sơn, Trung tâm đào tạo vụ thực nghiệm ứng dụng các bài tập lựa chọn và kế hoạch huấn luyện của đề tài VĐV Hải Phòng; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Vĩnh Phúc; Trung tâm trong phát triển thể lực chuyên môn cho nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 tại TDTT Thái Nguyên, Trung tâm Huấn luyện TDTT Thái Bình. một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Tiến trình thực nghiệm ứng dụng các bài tập phát triển TLCM theo kế hoạch Tập huấn các HLV về kế hoạch, tiến trình và các nội dung thực nghiệm phát huấn luyện thể lực đã xây dựng cho nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 tại một triển TLCM cho VĐV. số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam được trình bày trong phụ lục 5.1 tới phụ lục 5.3. Thực nghiệm ứng dụng trong giờ huấn luyện chính thức tại các đơn vị huấn 3.3.1.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm luyện nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm được tiến hành ở 2 thời điểm: Thời Nam. điểm trước thực nghiệm và sau 12 tháng thực nghiệm: Thiết lập thông tin liên lạc giải đáp các thắc mắc trong quá trình thực nghiệm Nội dung kiểm tra: Kiểm tra trình độ thể lực của VĐV thông qua 12 test thuộc ứng dụng các bài tập, kế hoạch huấn luyện cũng như tiến trình thực nghiệm trong 06 nhóm test đã lựa chọn và xây dựng tiêu chuẩn. thực tế. 3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm ứng dụng các bài tập lựa chọn trong 3.3.1.2. Tổ chức thực nghiệm phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
- 17 18 3.3.2.1. Thời điểm trước thực nghiệm trình độ TLCM của VĐV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đều không có sự Thời điểm trước thực nghiệm, luận án tiến hành hiểm tra trình độ thể lực khác biệt có ý nghĩa thống kê thể hiện ở 2tính < 2bảng ở ngưỡng P>0.05. Như vậy, chuyên môn của VĐV bằng các test lựa chọn của đề tài, đồng thời so sánh sự khác ở thời điểm trước thực nghiệm, tỷ lệ phân loại kết quả kiểm tra trình độ TLCM của biệt trình độ TLCM của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả cho thấy: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là tương đương nhau, hay nói cách khác, sự Khi so sánh trình độ thể lực chuyên môn của nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12- phân nhóm là khách quan. 13 nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm trước thực nghiệm cho thấy mặc dù 3.3.2.2. Thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm có sự chênh lệch kết quả kiểm tra nhưng khi so sánh giữa 2 nhóm chưa có sự khác Sau 12 tháng thực nghiệm ứng dụng các bài tập phát triển TLCM, kế hoạch biệt có ý nghĩa thống kê thể hiện ở ttính0.05. Như vậy, trước thực huấn luyện thể lực và tiến trình huấn luyện thể lực đã xây dựng của luận án, chúng nghiệm, trình độ TLCM của nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-13 nhóm đốic tôi tiếp tục sử dụng 12 test đánh giá TLCM đã lựa chọn và tiêu chuẩn đánh giá hứng và nhóm thực nghiệm là tương đương nhau, hay nói cách khác, sự phân nhóm TLCM đã xây dựng của luận án để kiểm tra trình độ TLCM của VĐV nhóm đối là khách quan. chứng và nhóm thực nghiệm, đồng thời so sánh sự khác biệt kết quả kiểm tra Tương tự như kết quả thu được ở lứa tuổi 12-13, ở lứa tuổi 14-15, khi so sánh TLCM của VĐV. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực của VĐV được trình bày ở bảng 3.47 với lứa trình độ TLCM của nam VĐV nhóm thực nghiệm và đối chứng chưa thấy sự khác tuổi 12-13 và bảng 3.48 với lứa tuổi 14-15. biệt có ý nghĩa thống kê thể hiện ở ttính0.05. Như vậy, trước thực nghiệm, trình độ TLCM của nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 14-15 nhóm đối Bảng 3.47. So sánh trình độ thể lực chuyên môn của vận động viên lứa tuổi 12-13 chứng và nhóm thực nghiệm là tương đương nhau, hay nói cách khác, sự phân nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm – thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm nhóm là khách quan. (n=32) Song song với việc so sánh giá trị trung bình kết quả kiểm tra trình độ TLCM Kết quả kiểm tra của VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh kết Nhóm đối Nhóm thực TT Nội dung đánh giá chứng nghiệm So sánh quả phân loại TLCM của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm thông qua tiêu (n=15) (n=17) chuẩn tổng hợp đánh giá TLCM của VĐV đã xây dựng của luận án, đồng thời so x x t P sánh sự khác biệt TLCM của VĐV 2 nhóm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.46. 1 Đá đập chân 10s (lần) 11.89 1.09 12.42 1.08 2.21
- 19 20 Qua bảng 3.48 cho thấy: Tương tự kết quả kiểm tra thu được ở lứa tuổi 12-13, Qua bảng 3.47 cho thấy: Khi so sánh trình độ thể lực chuyên môn của nam khi so sánh trình độ TLCM của VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm lứa VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-13 nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm sau tuổi 14-15 cũng cho thấy kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm 12 tháng thực nghiệm cho thấy: So sánh giá trị trung bình kết quả kiểm tra của đối chứng khi so sánh giá trị trung bình kết quả kiểm tra; khi so sánh sự khác biệt nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng; khi so sánh sự khác biệt kết quả kiểm kết quả kiểm tra bằng thuật toán cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thể tra bằng thuật toán cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thể hiện ở ttính>tbảng hiện ở ttính>tbảng ở ngưỡng P
- 21 22 Kết quả các bảng cho thấy: Sau 12 tháng thực nghiệm áp dụng các bài tập lựa luyện thể lực và tiến trình thực nghiệm đã xây dựng đã có hiệu quả cao trong việc chọn, kế hoạch huấn luyện TLCM và tiến trình thực nghiệm đã xây dựng, nhịp tăng phát triển TLCM cho VĐV nhóm đối chứng trên cả góc độ phân loạt tổng hợp thể trưởng trình độ TLCM của nam VĐV Wushu-Taolu nhóm thực nghiệm đã cao hơn lực cho VĐV. nhóm đối chứng ở tất cả các test kiểm tra và ở cả 2 nhóm tuổi. Như vậy, các bài tập Ở thời điểm này, song song với việc so sánh về TLCM của VĐV nhóm đối đã lựa chọn, kế hoạch huấn luyện thể lực và tiến trình thực nghiệm đã xây dựng đã chứng và thực nghiệm, chúng tôi còn tiến hành so sánh thành tích thể thao của có hiệu quả cao trong việc phát triển TLCM cho VĐV nhóm đối chứng. VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đạt được thông qua các giải thi đấu Để khẳng định rõ hơn nữa tác dụng của các bài tập huấn luyện TLCM đã lựa chính trong năm gồm: Giải Vô địch Cup Wushu toàn quốc diễn ra từ ngày 2-6/4 tại chọn, kế hoạch huấn luyện thể lực và tiến trình đã xây dựng nhằm phát triển thể lực tỉnh Đồng Nai; Giải Vô địch Wushu trẻ toàn quốc diễn ra từ 11-19/6/2018. Kết quả cho nam VĐV Wushu - Taolu một số tỉnh thành phía Bắc, chúng tôi tiến hành phân được trình bày ở bảng 3.51. loại TLCM theo tiêu chuẩn phân loại thể lực đã xây dựng của luận án phân loại Bảng 3.51. So sánh thành tích đạt được của vận động viên nhóm đối chứng TLCM của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm ở thời điểm sau 12 tháng thực và nhóm thực nghiệm thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm (n=59) nghiệm đồng thời so sánh sự khác biệt kết quả phân loại TLCM của VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.50. Kết quả kiểm tra Bảng 3.50. So sánh tỷ lệ phân loại thể lực chuyên môn của vận động viên nhóm đối Lứa tuổi 12-13 Lứa tuổi 14-15 chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm (n=59) Nhóm đối Nhóm thực Nhóm đối Nhóm thực TT Thành tích chứng nghiệm chứng nghiệm Kết quả kiểm tra (n=15) (n=17) (n=14) (n=13) Lứa tuổi 12-13 Lứa tuổi 14-15 mi % mi % mi % mi % Nội dung đánh Nhóm đối Nhóm thực Nhóm đối Nhóm thực 1 Huy chương Vàng 0 0.00 1 12.50 4 28.57 7 30.43 TT So sánh giá chứng nghiệm chứng nghiệm 2 Huy chương Bạc 1 25.00 3 37.50 4 28.57 8 34.78 (n=15) (n=17) (n=14) (n=13) 3 Huy chương Đồng 3 75.00 4 50.00 6 42.86 8 34.78 mi % mi % mi % mi % 212-13 214-15 Tổng số: 4 100 8 100 14 100 23 100 1 Tốt 3 20.00 6 35.29 3 21.43 4 30.77 2 Khá 5 33.33 8 47.06 3 21.43 5 38.46 Qua bảng 3.51 cho thấy: thành tích thi đấu đạt được của VĐV nhóm thực 3 Trung bình 5 33.33 3 17.65 6 42.86 4 30.77 4.08 3.01 nghiệm có xu hướng cao hơn nhóm đối chứng cả ở lứa tuổi 12-13 và lứa tuổi 13-14 4 Yếu 1 6.67 0 0.00 1 7.14 0 0.00 về cả tổng số huy chương đạt được cũng như tỷ lệ huy chương vàng và huy chương 5 Kém 1 6.67 0 0.00 1 7.14 0 0.00 bạc. Như vậy, có thể thấy các bài tập lựa chọn và kế hoạch huấn luyện thể lực đã xây dựng của đề tài không chỉ có hiệu quả tốt trong việc phát triển TLCM cho Qua bảng 3.50 cho thấy: VĐV mà còn có tác động tích cực tới thành tích thi đấu của VĐV nhóm thực Ở thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm, tỷ lệ VĐV có kết quả phân loại TLCM nghiệm. loại tốt và khá ở nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng. Song song với 3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3 đó, ở nhóm thực nghiệm, không còn VĐV có kết quả phân loại TLCM ở mức trung 3.3.3.1. Bàn luận về việc tổ chức thực nghiệm ứng dụng các bài tập lựa chọn bình và yếu ở cả lứa tuổi 12-13 và lứa tuổi 14-15 nhưng ở cả lứa tuổi 12-13 và 14- Quá trình thực nghiệm sư phạm chỉ tác động duy nhất vào quá trình huấn luyện 15 trên nhóm thực nghiệm, tỷ lệ VĐV có kết quả phân loại thể lực loại yếu và kém TLCM cho VĐV. Tất cả các quá trình tập luyện và các chế độ khác của VĐV vẫn đạt xấp xỉ 14%. nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều được giữ nguyên theo thực tế huấn Khi so sánh sự khác biệt kết quả phân loại thể lực của VĐV nhóm đối chứng luyện tại từng đơn vị. Như vậy, có thể nhận xét sự thay đổi của trình độ TLCM và nhóm thực nghiệm cho thấy đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thể hiện ở trong quá trình huấn luyện là kết quả tác động các yếu tố mới trong quá trình 2tính < 2bảng ở ngưỡng P>0.05. Như vậy, các bài tập đã lựa chọn, kế hoạch huấn nghiên cứu luận án.
- 23 24 Việc tổ chức thực nghiệm đảm bảo lộ trình khoa học, loại bỏ được tối đa các 2. Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được 82 bài tập thuộc 6 nhóm tố chất yếu tố ảnh hưởng tới quá trình ứng dụng các bài tập lựa chọn, kế hoạch huấn luyện TLCM đặc thù để phát triển TLCM cho đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở đó, xây và tiến trình thực nghiệm đã xây dựng của luận án. Lộ trình thực nghiệm của luận dựng lượng vận động phù hợp trong tập luyện phát triển TLCM cho VĐV, xây án tương đồng với lộ trình thực nghiệm của các công trình nghiên cứu tương tự có dựng được kế hoạch huấn luyện TLCM năm 2018 cho nam VĐV Wushu-Taolu lứa liên quan và đã được kiểm chứng tính hiệu quả rõ nét. tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam với 3 chu kỳ huấn luyện nhỏ, 3.3.3.2. Bàn luận về kết quả thực nghiệm ứng dụng các bài tập lựa chọn tương ứng với 3 giải thi đấu lớn trong năm. Sau 12 tháng ứng dụng các bài tập lựa chọn, kế hoạch huấn luyện và tiến 3. Tiến hành tổ chức thực nghiệm ứng dụng các bài tập đã lựa chọn, kế trình thực nghiệm đã xây dựng của luận án, trình độ TLCM của VĐV nhóm thực hoạch huấn luyện và tiến trình thực nghiệm đã xây dựng trên nam VĐV Wushu- nghiệm đã tốt hơn hẳn nhóm đối chứng khi so sánh bằng giá trị thành tích tuyệt đối Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam trong 12 tháng, đồng của từng test, khi so sánh kết quả phân loại tổng hợp trình độ TLCM cũng như khi thời đánh giá hiệu quả các bài tập lựa chọn. Kết quả cho thấy: Các bài tập lựa chọn, so sánh nhịp tăng trưởng trình độ TLCM của VĐV sau 12 tháng tập luyện. Kết quả kế hoạch huấn luyện và tiến trình thực nghiệm phát triển TLCM cho VĐV Wushu- này khẳng định các bài tập lựa chọn, kế hoạch huấn luyện TLCM và tiến trình thực Taolu lứa tuổi 12-15 mà luận án đã lựa chọn và xây dựng đã có hiệu quả cao trong nghiệm đã xây dựng trong việc phát triển TLCM cho VĐV nhóm thực nghiệm, hay việc phát triển TLCM cho VĐV nhóm thực nghiệm. nói cách khác, các bài tập lựa chọn, kế hoạch huấn luyện TLCM và tiến trình thực B. Kiến nghị nghiệm đã xây dựng đã có hiệu quả tốt trong việc phát triển TLCM cho nam VĐV 1. Kiến nghị với các đơn vị huấn luyện VĐV Wushu – Taolu tại một số tỉnh Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. thành phía Bắc Việt Nam: Có thể sử dụng các bài tập lựa chọn của luận án trong Song song với việc nghiên cứu sự thay đổi về trình độ thể lực của VĐV, luận phát triển namVĐV Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15. Tham khảo kết hoạch huấn án đã tiến hành so sánh thành tích thi đấu của VĐV nhóm đối chứng và thực luyện thể lực và tiến trình thực nghiệm ứng dụng các bài tập lựa chọn của luận án nghiệm trong năm 2018. Kết quả cũng đã cho thấy thành tích thi đấu của VĐV theo từng giai đoạn huấn luyện trong quá trình phát triển TLCM cho VĐV. nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Nếu như trong thực tế các công trình 2. Kiến nghị với các đơn vị huấn luyện VĐV Wushu-Taolu trên toàn quốc: nghiên cứu về thể lực trước đây, vấn đề theo dõi sự phát triển thành tích thể thao Tham khảo kết quả nghiên cứu của luận án trong quá trình huấn luyện phát triển của VĐV chưa được quan tâm đúng mức thì trong quá trình nghiên cứu luận án, TLCM cho nam VĐV VĐV Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15. vấn đề này đã được chú ý và tiến hành phù hợp. 3. Kiến nghị với các nghiên cứu tiếp theo: Mở rộng hướng nghien cứu của luận KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ án để xây dựng hệ thống các bài tập toàn diện nâng cao trình độ tập luyện cho nam A. Kết luận VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 nói riêng và VĐV Wushu-Taolu Việt Nam bao 1. Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện và trình độ TLCM cho nam gồm cả VĐV nam và VĐV nữ nói chung. VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam cho thấy: Phương pháp phát triển thể lực cho VĐV đa đạng nhưng phương tiện sử dụng, đặc biệt là các phương tiện chuyên môn đặc thù có mức độ đáp ứng thấp. Đồng thời, luận án Xác định được các tố chất thể lực chuyên môn đặc thù của nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 gồm: Sức nhanh, SMTCC, sức bền tốc độ, sức bền mạnh, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Trên cơ sở đó, lựa chọn được 12 test và xây dựng 02 bộ tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn đặc thù của nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 theo 2 nhóm tuổi: nhóm tuổi 13-14 và nhóm tuổi 14-15. Kết quả đánh giá thực trạng trình độ TLCM của đối tượng nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ VĐV có trình độ TLCM tốt và khá chiếm gần 40%, tuy nghiên, còn tới hơn 20% số VĐV có trình độ TLCM loại yếu và kém.
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Phạm Tuấn Anh (2019), “Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam VĐV Wushu-Taolu lứ tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học thể thao, Viện Khoa học Thể dục thể thao. 2. Phạm Tuấn Anh (2019), “Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn cho nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Đào tạo và Huấn luyện thể thao, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn