intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực hợp tác của học sinh qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm một số kiến thức phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí Trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học "Phát triển năng lực hợp tác của học sinh qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm một số kiến thức phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí Trung học phổ thông" được nghiên cứu với mục tiêu: Đề xuất được quy trình dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học nhóm và sử dụng quy trình này để thiết kế các tiến trình dạy học ở phần Từ trường và phần Cảm ứng điện từ Vật lí THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực hợp tác của học sinh qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm một số kiến thức phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí Trung học phổ thông

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÊ THỊ MINH PHƯƠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH QUA SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC NHÓM MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 9140111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO 2. TS. LÊ THANH HUY THỪA THIÊN HUẾ, 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại trường…………………………. Người hướng dẫn khoa học: Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Phản biện 3:…………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp………………. Họp tại:……………………………………………………………… Vào hồi……giờ……..ngày……….tháng …………năm…………… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:………………………………… ……………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………….
  3. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, để có thể đứng vững và phát triển đòi hỏi giáo dục mỗi quốc gia phải cung cấp cho xã hội một nguồn lao động chất lượng cao, đó là những con người vừa có kiến thức khoa học hiện đại vừa có những phẩm chất là năng lực cần thiết. Nghị quyết 29-NQ/TWcủa Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã chỉ rõ: Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội [12]. Trước yêu cầu đó đòi hỏi giáo dục phải đổi mới một cách căn bản và toàn diện cả về mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Một trong những định hướng quan trọng trong đổi mới giáo dục phổ thông là việc chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung (học sinh biết được gì?) sang dạy học tiếp cận năng lực của người học (học sinh học làm được gì từ cái đã biết?). Nghĩa là, chương trình giáo dục phải được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực. Theo đó, mục đích giáo dục không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh (HS) những kiến thức mà còn đặc biệt quan tâm đến việc phát triển các phẩm chất và năng lực của người học. Một trong những biện pháp quan trọng để thực hiện đính hướng đó là đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực trí tuệ. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm, do đó hầu hết các kiến thức VL phổ thông đều được hình thành bằng con đường thực nghiệm ngay cả những kiến thức, định luật được khái quát bằng con đường lí thuyết cũng chỉ trở thành kiến thức khoa học khi được thí nghiệm kiểm chứng. Như chúng ta đã biết, hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong xã hội và vấn đề hợp tác rất được chú trọng trong cuộc sống xã hội hiện nay. Ở lớp học, quá trình học tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học.Vì vậy, năng lực hợp tác là một năng lực khá quan trọng trong quá trình học tập trên lớp và trong cuộc sống xã hội của mỗi người. Mỗi người muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì người học phải trải nghiệm môi trường học tập hợp tác ngày từ trong nhà trường [10]. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh là một vấn đề quan trọng cần được quan tâm. 1
  4. Trong quá trình dạy học, cần tạo môi trường để năng lực hợp tác được phát triển, dạy học nhóm là một cách để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Dạy học nhóm là một hình thức dạy học phổ biến. Dạy học nhóm tạo ra môi trường và điều kiện để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Khi dạy học nhóm, các kĩ năng, kiến thức, thái độ của học sinh trong quá trình hoạt động nhóm được bộc lộ. Hoạt động nhóm thường xuyên sẽ giúp khuyến khích các hoạt động giao tiếp bao gồm việc lắng nghe và phản hồi ý kiến của các thành viên khác, hỗ trợ các thành viên khi cần thiết, tôn trọng lợi ích và thành tích của các thành viên trong nhóm, khuyến khích các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Chính vì thế, trong quá trình hoạt động nhóm, năng lực hợp tác của mỗi học sinh dễ dàng được phát triển Từ những lí do đó, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực hợp tác của học sinh qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm một số kiến thức phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí Trung học phổ thông”. 2. Mục tiêu của đề tài Đề xuất được quy trình dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học nhóm và sử dụng quy trình này để thiết kế các tiến trình dạy học ở phần Từ trường và phần Cảm ứng điện từ Vật lí THPT. 3. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác của học sinh qua dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm và vận dụng quy trình đó vào dạy học Vật lí ở trường THPT thì sẽ góp phần phát triển được NLHT cho học sinh. 4. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy và học phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí 11 THPT trong đó chủ yếu nghiên cứu vấn đề phát triển năng lực hợp tác cho HS qua việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc tổ chức dạy học nhằm góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí có sử dụng thí nghiệm. - Nghiên cứu thực trạng về việc tổ chức dạy học ở các trường Trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực hợp tác. - Đề xuất quy trình tổ chức dạy học nhóm với việc sử dụng thí nghiệm theo hướng phát triển năng lực hợp tác của học sinh. - Thiết kế một số tiến trình dạy học có sử dụng TN trong dạy học nhóm nhằm phát triển NLHT cho HS theo quy trình đã đề xuất. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm hai vòng nhằm kiểm nghiệm giả thuyết, đánh giá tính khả thi của đề tài. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nước và của ngành Giáo dục về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay - Nghiên cứu các tài liệu Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học có liên quan đến hoạt động dạy học phát triển năng lực và năng lực hợp tác; 2
  5. - Nghiên cứu các công trình khoa học về việc vận dụng lý thuyết phát triển năng lực và năng lực hợp tác trong tổ chức hoạt động dạy học; - Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn giảng dạy Vật lí 11 cơ bản THPT; - Nghiên cứu những tài liệu về các bài thí nghiệm Vật lí 11 THPT trong dạy học nhóm. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra thực trạng tổ chức hoạt động dạy học trong dạy học Vật lí 11 THPT. - Đối với GV + Dự giờ một số GV + Thu thập ý kiến đánh giá của một số GV để biết thực trạng dạy học phát triển NLHT cho HS - Đối với HS Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát nhu cầu, hứng thú và cách thức học tập môn Vật lí 11 THPT; thu thập ý kiến của HS về những vấn đề liên quan đến phát triển NLHT và các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ở trường THPT. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT để đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học với việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm phần Từ trường và phần Cảm ứng điện từ nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 7. Những đóng góp mới của đề tài 7.1. Về mặt lí luận - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, khai thác, xây dựng và sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học nhóm với việc sử dụng thí nghiệm theo hướng phát triển năng lực hợp tác của học sinh.. - Xây dựng các biện pháp hiệu quả để góp phần phát triển NLHT cho HS trong DH Vật lí có sử dụng các TN. 7.2. Về mặt thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng của việc tổ chức DH theo hướng phát triển NLHT của HS trong DH Vật lí ở trường phổ thông. - Khai thác, sử dung một số thí nghiệm trong phần Từ trường và phần Cảm ứng điện từ để tổ chức dạy học nhóm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS. - Thiết kế tiến trình dạy học và tổ chức dạy học một số kiến thức trong phần Từ trường và phần Cảm ứng điện từ có sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm theo hướng phát triển năng lực hợp tác của HS. 8. Cấu trúc của luận án Cấu trúc của luận án bao gồm những phần chính như sau: Phần I. Mở đầu (7 trang) Phần II. Nội dung Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (20 trang) 3
  6. Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm qua sử dụng thí nghiệm Vật lí ở trường trung học phổ thông (47 trang) Chương 3. Tổ chức dạy học nhóm một số kiến thức phần Từ trường và Cảm ứng điện từ qua sử dụng thí nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh (46 trang) Chương 4. Thực nghiệm sư phạm (34 trang) Phần III. Kết luận Ngoài ra, trong luận án còn có các phần: Tài liệu tham khảo và phụ lục. 4
  7. Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu về việc phát triển năng lực và năng lực hợp tác 1.1.1. Những nghiên cứu về việc phát triển năng lực và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trên thế giới 1.1.1.1.Các kết quả nghiên cứu về năng lực ở nước ngoài Việc phát triển NL và phát triển NLHT đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Từ thế kỉ XX cho đến nay, có rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục đã có những nghiên cứu về năng lực. Với vấn đề năng lực, trên thế giới có hai cách hiểu khác nhau: Cách thứ nhất, các nhà nghiên cứu nhấn mạnh năng lực thuộc khả năng thực hiện hay nói cách khác là năng lực hành động: khả năng thực hiện hiệu quả các hành động, các vấn đề liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động [82], [83]. Cách thứ hai thì nhấn mạnh năng lực được xem như thuộc phạm trù phẩm chất, tâm lí, thuộc tính cá nhân…và được đưa ra bởi nhiều tác giả khác nhau như A.G. Covaliop, P.A. Rudik… Tổng hợp lại các nghiên cứu, nhìn chung các tác giả cho rằng: Năng lực là tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những nhu cầu lao động và đạt được những kết quả cao. Định nghĩa này nói đến thuộc tính cá nhân coi đó là điều kiện cho hoạt động cụ thể. Theo P.A. Rudik, năng lực bao gồm các điều kiện tâm sinh lý chi phối các hoạt động hiệu quả của con người [6]. Cả hai cách hiểu trên về năng lực đều chưa thực sự mô tả được đặc trưng cơ bản của năng lực. Các nhà nghiên cứu khác thấy không thể tách rời khả năng thực hiện ra khỏi các phẩm chất tâm lí. 1.1.1.2. Những nghiên cứu về việc phát triển năng lực hợp tác ở nước ngoài NLHT là một trong những NL chung, được hình thành và phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Vấn đề phát triển NLHT cũng được các nhà khoa học nước ngoài quan tâm và nghiên cứu tìm hiểu từ khá sớm. 1.1.2. Những nghiên cứu về việc phát triển năng lực và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trong nước 1.1.2.1. Các nghiên cứu về việc phát triển năng lực Ở Việt Nam vấn đề về năng lực được các tác giả trong nước quan tâm và đề cập đến trong nhiều đề tài. 1.1.2.2. Những nghiên cứu về việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Ngoài việc tìm hiểu về NL thì có nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm tìm hiểu về việc phát triển NLHT cho HS trong giai đoạn gần đây. 1.2. Các nghiên cứu về sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí 1.2.1. Các nghiên cứu về sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí trên thế giới Đối với dạy học Vật lí, thí nghiệm là một trong những phương tiện quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho các thao tác tư duy trong học tập như tổng hợp, phân tích, so sánh, xử lí số liệu..., từ đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức được dễ dàng hơn [66]. Trong dạy học bộ môn Vật lí, các nghiên cứu về thí nghiệm trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm. 5
  8. 1.2.2. Các nghiên cứu về sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí trong nước 1.2.2. Các nghiên cứu về sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí trong nước Trong những năm gần đây, giáo dục Việt Nam đã và đang đổi mới không ngừng trên nhiều phương diện. Ở Việt Nam, có rất nhiều tác giả quan tâm đến việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học bộ môn Vật lí, đặc biệt là việc sử dụng TN và kết hợp TN với các phương tiện trực quan trong dạy học Vật lí 1.3. Những nghiên cứu về tổ chức dạy học nhóm trong và ngoài nước Từ những năm đầu thế kỉ 20, việc tổ chức dạy học có sử dụng các hoạt động nhóm đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. 1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu về việc phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học nói chung và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nói riêng đã cho thấy: Dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh đã được hình thành và phát triển bởi các nhà giáo dục học từ rất sớm. Các tác giả đều cho rằng năng lực hợp tác là một trong những năng lực không thể thiếu giúp cho người học thành công trong học tập và trong cuộc sống. Tổng quan tình hình dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh có thể thấy rằng: Việc dạy học phát triển năng lực hợp tác là một trong những tiếp cận tuy không quá mới mẻ nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa sáng tỏ. Các tác giả trong và ngoài nước đều có những nghiên cứu về mặt lí luận vấn đề dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Tuy nhiên cho đến nay, các công trình nghiên cứu về phát triển NLHT cho HS qua sử dụng TN trong dạy học nhóm vẫn chưa nhiều. Các tác giả chỉ dừng lại ở lí luận chung về việc phát triển NLHT cho HS mà chưa nghiên cứu chuyên sâu cách thức phát triển NLHT cho HS qua sử dụng TN trong dạy học nhóm, chưa có bộ tiêu chí và cách thức đánh giá NLHT của HS trong DH nhóm có sử dụng TN ở bộ môn Vật lí. Tổng quan tình hình nghiên cứu việc sử dụng TN trên thế giới và trong nước cho thấy: Sử dụng hiệu quả TN trong dạy học bộ môn Vật lí góp phần quyết định sự thành công của quá trình dạy học. TN đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Các công trình nghiên cứu cũng có đề cập đến việc phối hợp sử dụng các TN khác nhau như TN với công nghệ thông tin, TN tự tạo… Tuy nhiên đến nay vẫn có ít đề tài làm rõ việc sử dụng các TN trong dạy học nhóm để phát triển năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng cho HS nhằm phát huy tính tích cực trong nhận thức, nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức trong dạy học Vật lí ở trường THPT. Vấn đề cần giải quyết trong đề tài là làm thế nào để có thể phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm Vật lí trong dạy học nhóm một cách tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Để giải quyết được vấn đề nêu ra, cần phải làm rõ các nội dung sau: 6
  9. Làm rõ về mặt cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực hợp tác qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm, trên cơ sở đó thiết kế bộ tiêu chí và công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho HS ở trường trung học phổ thông. Đề xuất quy trình dạy học phát triển năng lực hợp tác và thiết kế tiến trình dạy học một số bài học cụ thể có sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh để làm rõ sự khác biệt giữa dạy học truyền thống và dạy học theo hướng phát triển năng lực. Xây dựng các biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm bộ môn Vật lí ở trường trung học phổ thông. Tiến hành thực nghiệm sư phạm hai vòng nhằm đánh giá mức độ phát triển năng lực hợp tác cũng như tính tích cực nhận thức của học sinh. Trong đó dựa vào ba tiêu chí đánh giá: Đánh giá thông qua các dấu hiệu bên ngoài, đánh giá thông qua các dấu hiệu bên trong và đánh giá thông qua kết quả học tập. Từ đó, có thể rút ra kết luận, nếu GV dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm thì có thể nâng cao được chất lượng dạy và học, chú trọng việc phát triển năng lực và rèn luyện kĩ năng cho HS ở trường phổ thông. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NHÓM QUA SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Năng lực hợp tác 2.1.1. Khái niệm năng lực NL là một thuộc tính tâm lý của cá nhân và là khả năng thực hiện một hành động gắn liền với ý thức và thái độ, có kiến thức và kĩ năng chứ không đơn thuần làm việc một cách máy móc trong một bối cảnh nhất định nào đó. 2.1.2. Xác định cấu trúc của năng lực 2.1.3. Hợp tác 2.1.4. Năng lực hợp tác 2.1.5. Tiếp cận cấu trúc của năng lực hợp tác theo các năng lực thành tố Dựa vào bảng các năng lực thành tố của năng lực hợp tác và giao tiếp do Bộ Giáo dục và đào tạo đưa ra trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong luận án này, tác giả đã nghiên cứu các năng lực thành tố cấu thành NLHT sao cho phù hợp trong quá trình dạy học bộ môn Vật lí. Từ các năng lực thành tố đó, tác giả cũng đưa ra các biểu hiện hành vi nhất định liên quan đến từng năng lực thành tố sao cho mỗi biểu hiện tương ứng với quá trình dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm. Bảng 2.1. Những năng lực thành tố và biểu hiện của năng lực hợp tác Năng lực thành tố Các tiêu chí chất lượng Di chuyển, tạo nhóm hợp tác 1. Tổ chức nhóm hợp tác Xác định được mục tiêu chung của nhóm Tập trung chú ý Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành 2. Lập kế hoạch hợp tác viên 7
  10. Xác định được thời gian và trình tự thực hiện nhiệm vụ Xác định cách thức thực hiện nhiệm vụ Hoàn thành công việc của nhóm giao cho một 3. Năng lực làm việc cá nhân trong cách chính xác và nhanh nhất có thể vai trò là thành viên của nhóm Biết cách phân bố thời gian hợp lí, hài hòa giữa công việc cá nhân và công việc nhóm Có thể phối hợp làm việc cùng các thành viên khác Có tinh thần trách nhiệm khi làm việc nhóm 4. Làm việc nhóm Diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch lạc, rõ ràng, tôn trọng lẫn nhau Biết động viên các thành viên trong nhóm tham gia vào hoạt động nhóm Biết giúp đỡ các thành viên trong nhóm và yêu cầu được giúp đỡ một cách chân thành, cởi mở Lắng nghe được ý kiến của người khác, nắm bắt được những thông tin chính người nói trình bày. Có thể nhắc lại ngắn gọn nội dung ý kiến của người nói theo cách hiểu của mình 5. Lắng nghe và đóng góp ý kiến Khi đưa ra ý kiến nhận xét cần dựa trên thực nhận xét tế, những hiện tượng quan sát và ghi chép, nhận xét cần rõ ràng, chính xác, không chỉ trích, không suy diễn Ý kiến nhận xét cần mang tính chất xây dựng và chân thành Biết cách đề xuất và lựa chọn giải pháp phù 6. Giải quyết mâu thuẫn và xây dựng, hợp, thống nhất ý kiến và chấp nhận ý kiến duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn của người khác nhau Khuyến khích, động viên sự tham gia làm việc của các thành viên trong tập thể 8
  11. Thể hiện sự không đồng tình một cách đúng mực, kiên nhẫn và kiềm chế được sự tức giận Diễn đạt nội dung báo cáo rõ ràng, mạch lạc, sắp xếp trình tự các nội dung trong bài báo cáo hợp lí 7. Thuyết trình Có khả năng thu hút sự chú ý của người nghe, có sự tương tác giữa người báo cáo và người nghe Tự đánh giá khả năng của bản thân. 8. Tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Đánh giá được khả năng của thành viên khác. Từ các năng lực thành tố trên, tác giả xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NLHT là cơ sở đánh giá quá trình phát triển NLHT cho HS trong quá trình dạy học có sử dụng TN 2.1.6. Cơ sở để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của HS trong quá trình dạy học nhóm có sử dụng TN 2.2. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm 2.2.1. Dạy học nhóm Có thể hiểu, dạy học nhóm là quá trình dạy học mà GV sắp xếp HS trong lớp thành những nhóm nhỏ để các em làm việc với nhau, cùng giải quyết những nhiệm vụ học tập, trong đó đòi hỏi mỗi thành viên của nhóm phải tích cực, chủ động hợp tác và trao đổi, phối hợp làm việc. Trong dạy học nhóm, HS được chia thành từng nhóm nhỏ, liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, với phương thức tác động qua lại của các thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hoàn thành các nhiệm vụ học tập 2.2.2. Một số kiểu tổ chức dạy học nhóm 2.2.2.1. Nhóm đôi bạn 2.2.2.2. Nhóm kim tự tháp 2.2.2.3. Nhóm nhỏ 2.2.3. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Vật lí 2.2.4. Tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của thí nghiệm Vật lí 2.2.5. Các yêu cầu trong tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của thí nghiệm Vật lí 9
  12. - Lựa chọn nội dung kiến thức với các TN phù hợp - Phân chia nhóm hợp lí - Phối hợp hiệu quả các loại TN để hỗ trợ hoạt động nhóm 2.3. Thực trạng về việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học Vật lí 2.3.1. Chọn mẫu điều tra Quá trình điều tra thực trạng đã tiến hành khảo sát, thăm dò ý kiến trên hai nhóm đối tượng: - 12 GV Vật lí ở trường THPT Thuận Hóa, THPT Nguyễn Đình Chiểu thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và 32 GV Vật lí ở trường THPT Phan Thành Tài, THPT Thái Phiên, THPT Hòa Vang, THPT Ngũ Hành Sơn thuộc thành phố Đà Nẵng. - Cùng với việc khảo sát, lấy ý kiến GV Vật lí THPT, tác giả đã tiến hành khảo sát 323 HS trong đó 105 HS ở trường THPT Thuận Hóa thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và 218 HS ở trường THPT Phan Thành Tài, THPT Thái Phiên thuộc thành phố Đà Nẵng. 2.3.2. Nội dung điều tra Nội dung điều tra được thể hiện thông qua hệ thống câu hỏi trong các phiếu điều tra GV và HS, với mục đích đánh giá các vấn đề liên quan trong thực tế giảng dạy ở trường phổ thông về vấn đề phát triển NLHT của HS qua việc sử dụng TN trong dạy học Vật lí ở trường THPT 2.3.3. Kết quả điều tra 2.4. Một số biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí với sự hỗ trợ của các loại hình TN 2.4.1. Nâng cao nhận thức của HS về NLHT, đồng thời trang bị kiến thức, giáo dục HS thấy được giá trị của việc phát triển NLHT có sự hỗ trợ của các thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề 2.4.2. Kết hợp TN biểu diễn của giáo viên và TN trực diện của HS nhằm kích thích hứng thú học tập và tạo môi trường phát triển NLHT cho HS 2.4.3. Tăng cường sử dụng TN trên máy vi tính trong dạy học Vật lí tạo môi trường học tập, trao đổi và hợp tác hiệu quả 10
  13. 2.4.4. Tăng cường giao nhiệm vụ về nhà theo nhóm với các phương án thiết kế, chế tạo và tiến hành thí nghiệm 2.4.5. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong quá trình dạy học nhóm có sử dụng các TN 2.5. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh có sử dụng thí nghiệm theo nhóm Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS có sử dụng các thí nghiệm được xây dựng như sau: Giai đoạn 1: Chuẩn bị bài học có sử dụng TN theo nhóm Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện tiến trình dạy học có sử dụng các TN theo nhóm Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học phát triển NLHT có sử dụng TN 2.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã trình bày những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NLHT cho HS ở trường THPT kết hợp với việc sử dụng TN theo nhóm, các kết quả chính đạt được như sau: 1. NLHT là NL có được trong quá trình tương tác xã hội gắn với hoạt động hợp tác trong nhóm. NLHT còn là khả năng tổ chức, quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm kết hợp với việc dùng các kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ để có thể hoàn thành công việc một cách hiệu quả. 2. Đối với DH Vật lí, TN có vai trò phát triển NL cho HS như là NL giải quyết vấn đề, NL giao tiếp, NLHT,… Sử dụng TN trong quá trình dạy học Vật lí tạo môi trường và điều kiện để phát triển NLHT trong quá trình hoạt động nhóm cho HS. Muốn phát triển NLHT, GV thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập nhóm có sử dụng TN để HS có thể giải quyết các nhiệm vụ được giao, hỗ trợ lẫn nhau một cách hiệu quả nhằm đạt mục tiêu trong dạy học và từ đó NLHT sẽ được hình thành và phát triển. 3. Các NLTT của NLHT được xác định gồm các NL sau: Tổ chức nhóm hợp tác; Lập kế hoạch hợp tác; Năng lực làm việc cá nhân trong vai trò là thành viên của nhóm; Làm việc nhóm; Lắng nghe và đóng góp ý kiến nhận xét; Giải quyết mâu thuẫn và xây dựng, duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau; Thuyết trình; Tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau 11
  14. 4. Quá trình kiểm tra đánh giá NLHT của HS cần có bộ tiêu chí để đánh giá, nếu các tiêu chí càng rõ thì việc đánh giá càng thuận lợi. Mặt khác, NLHT được biểu hiện ở các NLTT mà qua các hoạt động nhóm giải quyết các nhiệm vụ học tập, các NLTT của NLHT sẽ bộc lộ, GV sẽ là người tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc hợp tác học tập hình thành và phát triển NLHT của HS. Để thuận lợi cho việc kiểm tra đánh giá NLHT của HS, NLHT sẽ được chia ra thành các NLTT, mỗi NLTT sẽ tiếp tục được chia thành các tiêu chí đánh giá với 4 mức độ cụ thể. Từ đây, GV có thể thiết kế phiếu quan sát hoặc xây dựng các nhiệm vụ học tập phù hợp để đánh giá sự phát triển NLHT của HS. 5. Điều tra thực trạng cho thấy phần lớn GV và HS đều nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển NLHT trong DH. Tuy nhiên, qua thực tế khảo sát cho thấy các TN trong dạy học Vật lí hỗ trợ cho việc phát triển NLHT cho HS chưa được GV khai thác một cách triệt để, cũng như phần lớn GV cũng chưa quan tâm sử dụng phối hợp các TN trong dạy học Vật lí theo nhóm để HS hỗ trợ nhau cùng học tập và cùng tiến bộ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việc phát triển NLHT cho HS với sự hỗ trợ của các TN. Ngoài ra, nội dung chương trình hiện nay nặng về lý thuyết, việc kiểm tra đánh giá chủ yếu là tái hiện kiến thức, chưa chú trọng đến việc phát triển NL cho người học nói chung và NLHT nói riêng. 6. Từ kết quả điều tra thực trạng, các biện pháp phát triển NLHT cho HS đã được đề xuất, bao gồm 5 biện pháp: Nâng cao nhận thức của HS về NLHT, đồng thời trang bị kiến thức, giáo dục HS thấy được giá trị của việc phát triển NLHT có sự hỗ trợ của các thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề; Kết hợp TN biểu diễn của giáo viên và TN trực diện của HS nhằm kích thích hứng thú học tập và tạo môi trường phát triển NLHT cho HS; Tăng cường sử dụng TN trên máy vi tính trong dạy học Vật lí tạo môi trường học tập, trao đổi và hợp tác hiệu quả; Tăng cường giao nhiệm vụ về nhà theo nhóm với các phương án thiết kế, chế tạo và tiến hành thí nghiệm; Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong quá trình dạy học có sử dụng các loại hình TN. 7. Đề xuất được quy trình dạy học nhóm có sử dụng TN nhằm phát triển NLHT cho HS. Quy trình này gồm 3 giai đoạn chính: Giai đoạn 1: Chuẩn bị bài học có sử dụng TN theo nhóm gồm 6 bước; Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện tiến trình dạy học phát triển NLHT có sử dụng TN theo nhóm gồm 5 bước; Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học có sử dụng TN gồm 3 bước. Để đạt hiệu quả cao trong việc dạy học phát triển NLHT cho HS, GV cần thực hiện quy trình thiết kế bài dạy học đã được đề xuất, đồng thời cần phối hợp sử dụng các biện pháp đã nêu nhằm phát triển NLHT cho HS. CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ QUA SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH 3.1. Cấu trúc, nội dung và đặc điểm của phần “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” 3.1.1. Cấu trúc, nội dung phần “Từ trường” 3.1.2. Đặc điểm nội dung phần “Từ trường” 3.1.3. Cấu trúc, nội dung phần “Cảm ứng điện từ” 12
  15. 3.1.4. Đặc điểm nội dung phần “Cảm ứng điện từ” 3.2. Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể phần “Từ trường” và phần “Cảm ứng điện từ” Vật lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Các tiến trình DH đã thiết kế bao gồm 5 giáo án được dạy trong 6 tiết học, trong đó có 2 giáo án được trình bày trong chính văn của luận án, các giáo án khác được trình bày ở phụ lục của luận án, cụ thể: Chính văn luận án Bài 21. Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng đặc biệt Bài 23. Từ thông. Cảm ứng điện từ Phụ lục luận án Bài 19. Từ trường Bài 20: Lực từ. Cảm ứng từ Bài 25. Tự cảm Trong quá trình DH, các NL chung như: NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề cũng như các NL chuyên biệt môn Vật lí được bồi dưỡng. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận án, tác giả tập trung phát triển các năng lực thành tố của NLHT trong quá trình dạy học có sử dụng các TN. 3.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Dựa vào kết quả NC xây dựng tiến trình DH theo hướng phát triển NLHT cho HS trong DH một số kiến thức phần Từ trường và phần Cảm ứng điện từ Vật lí THPT, có thể rút ra một số kết luận như sau: 1. Phần Cảm ứng điện từ được bố trí ngay sau phần Từ trường. Các kiến thức ở phần Từ trường làm nền tảng cho việc NC các nội dung của phần Cảm ứng điện từ. Bên cạnh đó, kiến thức của các phần này cũng rất gần gũi với cuộc sống, có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày và là cơ sở quan trọng để HS tiếp tục NC các chương sau, vì vậy, rất thuận lợi cho việc biên soạn giáo án và tổ chức DH nhằm góp phần phát triển NLHT cho HS. 2. Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn của việc DH nhóm theo hướng phát triển NLHT cho HS trong DH Vật lí ở trường THPT, đặc điểm của phần Từ trường và phần Cảm ứng điện từ, quy trình DH nhóm theo hướng phát triển NLHT cho HS có sử dụng các TN đã được cụ thể hóa và áp dụng vào DH kiến thức phần Từ trường và phần Cảm ứng điện từ Vật lí THPT. Bên cạnh việc phân tích đặc điểm, cấu trúc của hai phần này, việc phối hợp quy trình DH nhóm có sử dụng TN và các biện pháp bồi dưỡng NLHT cũng được tập trung NC nhằm góp phần phát triển NLHT cho HS. 3. Dựa trên những cơ sở lí luận về việc phát triển NLHT cho HS qua việc sử dụng TN trong dạy học bộ môn Vật lí đã được xây dựng ở chương 2 và được NC vận dụng vào trong chương 3; 5 giáo án cụ thể của phần Từ trường và phần Cảm ứng điện từ Vật lí THPT đã được thiết kế. Trong đó, 2 giáo án được trình bày ở chương 3 và các giáo án còn lại được trình bày ở phần phụ lục. 13
  16. Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TNSP được tiến hành hai vòng tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và thành phố Huế. Mục đích chung của TNSP nhằm kiểm tra tính đúng đắn giả thuyết khoa học của đề tài; kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp bồi dưỡng NLHT cho HS và các tiến trình DH đã soạn thảo. Trong đó TNSP lần 1 chủ yếu đánh giá về mặt định tính nhằm kiểm tra và điều chỉnh các biện pháp và quy trình đã xây dựng. TNSP lần 2 được đánh giá cả mặt định tính và định lượng nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra. 4.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm 4.1.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm vòng 1 4.1.2. Phạm vi, đối tượng thực nghiệm sư phạm lần 1 4.1.2.1. Phạm vi thực nghiệm sư phạm lần 1 4.1.2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm lần 1 a) Người học HS lớp 11 THPT thuộc các trường trên cùng địa bàn thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng: Trường THPT Thuận Hóa và trường THPT Phan Thành Tài. b) Người dạy GV đang dạy môn Vật lí tại các trường: THPT Thuận Hóa thành phố Huế (với 01 GV) và trường THPT Phan Thành Tài thành phố Đà Nẵng (với 02 GV). 4.1.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm lần 1 Quá trình TNSP vòng 1 được tiến hành ở trường THPT Thuận Hóa, thành phố Huế và trường THPT Phan Thành Tài, thành phố Đà Nẵng. Thời gian tiến hành TNSP là học kì 2, năm học 2021- 2022 GV hợp tác trong quá trình TNSP là các GV vật lí có thâm niên công tác, hiện đang giảng dạy chương trình Vật lí 11 ở các trường phổ thông Để chuẩn bị cho quá trình TNSP, tác giả đã trao đổi với các GV hợp tác TNSP các nội dung sau: - Trao đổi và thống nhất mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp tiến hành TNSP vòng 1; - Trao đổi ý tưởng và thống nhất kế hoạch dạy học cho các tiết TNSP - Đề xuất các TN sử dụng trong dạy học nhóm nhằm phát triển NLHT trong các tiến trình DH thực nghiệm với GV hợp tác TNSP Việc chọn lớp TNg và lớp ĐC dựa trên các cơ sở: - Kết quả học tập môn Vật lí của HS các lớp TNg và ĐC là tương đương nhau - GV dạy các lớp TNg đồng thời cũng là GV dạy các lớp ĐC 4.1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1 Kết quả TNSP vòng 1 được rút ra từ quá trình quan sát, ghi hình và ghi chép lại các hoạt động của GV, HS ở các lớp TNg và ĐC theo tiến trình đã được xây dựng. Một số kết luận thu được như sau: - Phần lớn GV đều đồng ý các tiết dạy có sử dụng phối hợp các PPDH theo hướng phát triển NLHT qua việc sử dụng TN đã giúp HS chủ động, tích cực và nâng cao được tinh thần HT của HS. 14
  17. - Qua quan sát các giờ học, các GV đều cho rằng, HS các lớp TNg nhiệt tình tham gia trong hoạt động nhóm nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập. Đối với bài “Từ thông. Cảm ứng điện từ”, khi trao đổi với GV thì thấy rằng, trong tiết học này, có những hoạt động nhóm chia lớp thành 4 nhóm, số HS trong một nhóm đông nên hoạt động nhóm bị rời rạc, một số em nói chuyện riêng, chỉ thấy được sự tích cực, nhiệt tình của một nhóm HS. Như vậy, cần phân chia nhóm sao cho hợp lí để thuận lợi cho việc dạy học và đánh giá theo hướng phát triển NLHT cho HS. - GV hợp tác TNSP đánh giá tích cực về các tiến trình dạy học có sử dụng TN, đảm bảo được mục tiêu phát triển NLHT cho HS. - Khi được hỏi về việc kiểm tra, đánh giá NLHT cho HS, đa số các GV đều nhận thấy có nhiều khó khăn trong cách thức, công cụ đánh giá sự phát triển NLHT của HS. Vì vậy, cần tập trung làm rõ cách thức đánh giá quá trình hoạt động của nhóm, giúp GV đánh giá quá trình hoạt động nhóm từ đó giúp GV đánh giá được NLHT của mỗi cá nhân trong quá trình DH. Sau khi TNSP lần 1, chúng tôi đã rút ra một số thuận lợi, khó khăn và đưa ra một số giải pháp khắc phục như sau: - Cần chú ý hơn trong việc phân chia nhóm, số lượng HS trong một nhóm hợp lí là từ 5 HS đến 6 HS, không quá đông để thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động hợp tác của HS trong nhóm. - Chọn lựa những đơn vị kiến thức phù hợp để sử dụng được các loại hình TN, áp dụng các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu đề ra là phát triển NLHT cho HS nhưng vẫn đảm bảo thời gian trong các tiến trình dạy học. - Điều chỉnh hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển NLHT cho HS, làm rõ cách thức tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, đánh giá quá trình hoạt động hợp tác của nhóm từ đó giúp GV đánh giá được NLHT của mỗi HS trong quá trình DH. - Dựa trên các kết quả phân tích TNSP lần 1, chúng tôi nhận thấy quy trình DH theo hướng phát triển NLHT cho HS có sử dụng TN đã đưa ra là phù hợp với thực tế dạy học ở các trường phổ thông, quy trình phát triển NLHT cho HS trong DH vật lí bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn 1: Chuẩn bị bài học có sử dụng TN theo nhóm Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện tiến trình DH phát triển NLHT có sử dụng TN theo nhóm Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm. - Các tiến trình DH thuộc nội dung TNSP cũng được điều chỉnh lại, chuẩn bị cho TNSP lần 2. 4.2. Thực nghiệm sư phạm lần 2 4.2.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm lần 2 Trên cơ sở rút kinh nghiệm từ kết quả TNSP vòng 1, những vấn đề cần thiết đã được điều chỉnh nhằm tiếp tục tiến hành TNSP lần 2 trên diện rộng hơn so với TNSP lần 1. Mục đích của việc TNSP lần 2 là: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng quy trình tổ chức DH theo hướng phát triển NLHT nhằm góp phần hình thành và phát triển NLHT cho HS. Cụ thể kết quả TNSP lần 2 được dùng để đánh giá: 15
  18. 1. Việc áp dụng quy trình tổ chức DH nhóm có sử dụng TN theo hướng phát triển NLHT cho HS có thể góp phần phát triển được NLHT cho HS hay không. 2. Kết quả học tập của HS trong quá trình DH phát triển NLHT có vận dụng quy trình đã được xây dựng có cải thiện so với việc DH thông thường (không sử dụng quy trình đã đề xuất) Sau khi thực nghiệm sư phạm nghiên cứu những vấn đề nêu trên sẽ đánh giá được NLHT của HS và tính đúng đắn của giả thuyết khoa học. 4.2.2. Phạm vi, đối tượng thực nghiệm sư phạm lần 2 4.2.2.1. Phạm vi thực nghiệm sư phạm lần 2 Về địa bàn thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Thuận Hóa thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và trường THPT Phan Thành Tài ở thành phố Đà Nẵng. Về thời gian thực nghiệm: Thời gian tiến hành TNSP lần 2 là học kì 2, năm học 2022- 2023. Về nội dung DH: Tổ chức DH một số bài thuộc phần Từ trường và phần Cảm ứng điện từ Vật lí lớp 11 THPT, cụ thể: - Đối với lớp TNg: Là các lớp được GV giảng dạy với các giáo án soạn theo hướng phát triển NLHT cho HS có sử dụng TN. GV tổ chức cho HS thực hiện các tiến trình DH ở các bài sau: 1. Từ trường 2. Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng đặc biệt 3. Từ thông. Cảm ứng điện từ 4. Tự cảm 5. Lực từ. Cảm ứng từ - Đối với lớp ĐC: Là các lớp được GV giảng dạy theo các giáo án thông thường. GV tổ chức cho HS dạy học các bài sau: 1. Từ trường 2. Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng đặc biệt 3. Từ thông. Cảm ứng điện từ 4. Tự cảm 5. Lực từ. Cảm ứng từ 4.2.2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm lần 2 a) Người học HS lớp 11 ở trường THPT Thuận Hóa thuộc thành phố Huế, trường THPT Phan Thành Tài ở thành phố Đà Nẵng Bảng 4.1. Các mẫu TNSP được chọn trong TNSP lần 2 Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Trường Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số 11/1 38 11/3 35 THPT Phan Thành Tài 11/2 36 11/5 32 11/6 35 11/4 33 THPT Thuận Hóa 11/5 37 11/1 38 b) Người dạy 16
  19. GV đang dạy môn Vật lí tại các trường: Trường THPT Thuận Hóa (với 02 GV), trường THPT Phan Thành Tài (với 02 GV) 4.2.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm lần 2 Quá trình TNSP vòng 2 được tiến hành trên cơ sở rút kinh nghiệm từ kết quả TNSP vòng 1, công tác chuẩn bị cho quá trình TNSP vòng 2 giữa nhóm tác giả và các GV hợp tác TNSP được tiến hành theo các bước sau: - Trao đổi và thống nhất mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp tổ chức dạy học TNSP vòng 2; - Trao đổi và thống nhất kế hoạch DH cho các tiết TNSP vòng 2; - Đề xuất các TN được sử dụng trong các tiết dạy thực nghiệm nhằm phát triển NLHT cho HS trong quá trình TNSP vòng 2 Việc chọn lớp TNg và lớp ĐC dựa trên các cơ sở: - HS các lớp TNg và lớp ĐC có kết quả học tập HK 1 môn Vật lí tương đương nhau, sĩ số HS các lớp ĐC và TNg không chênh lệch nhiều. Tổng số HS của cả lớp ĐC và TNg là 284, trong đó, các lớp TNg gồm 146 em và các lớp ĐC có số HS là 138 em. - GV dạy các lớp TNg đồng thời dạy các lớp ĐC. Ở vòng hai, các lớp thuộc nhóm TNg được giảng dạy theo các bài giảng soạn theo hướng phát triển NLHT cho HS có sử dụng TN đã được chỉnh sửa dựa trên kinh nghiệm rút ra từ TNSP lần 1, các lớp thuộc nhóm ĐC được GV giảng dạy theo cách thông thường. 4.2.4. Phương pháp đánh giá năng lực hợp tác của học sinh Để có thể phát triển NLHT cho HS, GV cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá NLHT cho HS phù hợp. Việc đánh giá NLHT được tiến hành thông qua đánh giá định tính bằng việc quan sát và đánh giá định lượng qua các kết quả từ hoạt động nhóm. ➢Phương pháp định tính Trong mỗi tiết học, để đánh giá định tính NLHT của HS, cần tiến hành quan sát, ghi hình và ghi chép theo phiếu quan sát đã được chuẩn bị về hoạt động của GV và HS lớp TNg. Các câu hỏi ở phiếu quan sát giờ dạy ở lớp TNg chủ yếu đánh giá về: Sự tham gia phối hợp của HS khi thực hiện các nhiệm vụ học tập, biểu hiện về mặt tinh thần, thái độ trong hoạt động học tập của HS và mức độ hiệu quả của việc hợp tác giữa các HS với nhau trong quá trình dạy học. Sau khi tất cả các lớp TNg hoàn thành xong các tiến trình DH, GV sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích kết quả nhằm đánh giá NLHT của HS qua quá trình TNSP lần 2. ➢Phương pháp định lượng Để đánh giá việc phát triển NLHT của HS trong quá trình vận dụng quy trình dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS có sử dụng TN, chúng tôi dựa vào điểm NLHT của HS dựa trên các tiêu chí đánh giá NLHT (bảng 2.2 ở chương 2) và các bản báo cáo kết quả hoạt động của các nhóm hợp tác. Sau khi thu thập số liệu qua các tiết dạy ở lớp TNg, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích, xử lí số liệu kết quả việc phát triển NLHT của HS các lớp TNg và lớp ĐC. 17
  20. 4.2.5. Đánh giá định lượng năng lực hợp tác của học sinh Để đánh giá sự phát triển của mỗi tiêu chí NLHT đối với từng HS, GV đã chọn ngẫu nhiên 10 HS của các lớp TN để đánh giá sự phát triển NLHT của HS dựa vào công cụ đánh giá được sử dụng là các tiêu chí chất lượng của NLHT đã đề xuất ở chương 2 (trang 42). Để thuận lợi cho quá trình đánh giá, xử lí số liệu và vẽ đồ thị biểu diễn sự phát triển của mỗi tiêu chí NLHT, đối với 4 mức độ của từng tiêu chí, GV quy ước như sau: Mức 1 tương ứng 1 điểm; Mức 2 tương ứng 2 điểm; Mức 3 tương ứng 3 điểm; Mức 4 tương ứng 4 điểm. Biểu đồ : Đồ thị đường phát triển NLHT của 10 HS sau các lần đánh giá HS 1 HS 2 TC1 4 TC1 TC8 3 TC2 4 TC8 TC2 2 2 1 TC7 0 TC3 TC7 0 TC3 TC6 TC4 TC6 TC4 TC5 TC5 HS 3 HS 4 TC1 TC1 4 4 TC8 3 TC2 TC8 3 TC2 2 2 1 1 TC7 0 TC3 TC7 0 TC3 TC6 TC4 TC6 TC4 TC5 TC5 HS 5 HS 6 TC1 TC1 4 4 TC8 TC2 TC8 TC2 2 2 TC7 0 TC3 TC7 0 TC3 TC6 TC4 TC6 TC4 TC5 TC5 HS 7 HS 8 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2