intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

111
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Từ những phân tích lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDHN nhằm định hướng, tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Bình Dương, đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT tỉnh Bình Dương. Sau đây là bản tóm tắt luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1.1. Về lý luận Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới mạnh mẽ toàn diện và phát triển nhanh GD và ĐT”. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020, đến năm 2020, nền giáo dục đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định mục tiêu: “Bảo đảm cho học sinh có trình độ THCS có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS, THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng”. 1.2. Về thực tiễn Trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay có 29 khu công nghiệp (8721 ha), 8 cụm công nghiệp (600 ha) và 1 khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị (4.196 ha). Theo Sở Lao động và Thương binh Xã hội, hàng năm Bình Dương cần khoảng 50.000 lao động, trong khi nguồn lao động tại chỗ chỉ đáp ứng được 15.000 - 20.000. Tuy vậy, hiệu quả của hoạt động GDHN trong thời gian qua còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu xã hội, nhiều học sinh rất lúng túng trong việc lựa chọn hướng đi của mình sau khi tốt nghiệp THCS và không xác định được khả năng của mình để định hướng nghề nghiệp tương lai ảnh hưởng nguồn nhân lực. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng trong giai đoạn hiện nay” thực sự cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu Từ những phân tích lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDHN nhằm định hướng, tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Bình Dương, đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT tỉnh Bình Dương.
  2. 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDHN tại các trường THPT và các trung tâm GDTX – KTHN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động GDHN cấp trung học phổ thông của các trường THPT, các trung tâm GDTX - KTHN trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT, Trung tâm GDTX-KTHN ở Bình Dương còn nhiều mặt hạn chế về: quản lý nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp, tổ chức hoạt động..... Nếu đề xuất được các giải pháp có tính thực tiễn và khả thi theo hướng tiếp cận các chức năng quản lý và các thành tố quản lý hoạt động GDHN sẽ góp phần nâng cao hiệu quả GDHN cho HS cấp THPT tỉnh Bình Dương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT, quan điểm (ý nghĩa, tác dụng của hoạt động giáo dục hướng đối với học sinh góp phần định hướng nguồn nhân lực phù hợp công cuộc phát triển kinh tế - xã hội; chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục hướng nghiệp); - Khảo sát thực tiễn quản lý hoạt động GDHN các trường THPT tại tỉnh Bình Dương; chỉ ra các thành quả và tồn tại, những vấn đề đặt ra cho công tác giáo dục hướng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh nhà; - Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động GDHN vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài; các giải pháp không chỉ riêng cho Bình Dương mà còn có thể ứng dụng được cho nhiều tỉnh, thành đang trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa; - Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp. 6. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về GDHN ở cấp trung học phổ thông; - Giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn ở 6 trung tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật hướng nghiệp, 4 trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
  3. 3 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận quản lý hoạt động GDHN theo chức năng: chức năng kế hoạch hóa GDHN; chức năng tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra, đánh giá GDHN; - Quan điểm hệ thống, cấu trúc: nghiên cứu xem xét quản lý hoạt động GDHN trong các trường THPT, các Trung tâm GDTX-KTHN một cách toàn diện, nhiều mặt, phân tích các nội dung công tác quản lý, chỉ ra được mối quan hệ chặt chẽ công tác quản lý GDHN có liên quan đến tạo nguồn nhân lực; - Quan điểm lịch sử, logic: xác định phạm vi thời gian, không gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu chính xác phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài; - Quan điểm thực tiễn: luôn bám sát thực tiễn công tác quản lý hoạt động GDHN của các trung tâm GDTX-KTHN, các trường THPT để tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân, hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp mang tính khả thi; - Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn kiện, văn bản, tài liệu, sách, báo, thông tin trên internet, các tạp chí khoa học trong và ngoài nước phục vụ nội dung luận án; - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thu thập thông tin qua phiếu “Trưng cầu ý kiến” dành cho cán bộ quản lý và giáo viên các trung tâm GDTX-KTHN, THPT ở Bình Dương; - Phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia: xin ý kiến một số nhà quản lý giáo dục, chuyên viên có kinh nghiệm từ cấp lãnh đạo Sở GD&ĐT, các chuyên viên chuyên môn của Sở GD&ĐT để làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp hợp lý; - Phương pháp thống kê toán học: xử lý thông tin từ “phiếu trưng cầu ý kiến”. Từ đó phân tích thực trạng và tìm ra các giải pháp quản lý phù hợp, thiết thực phục vụ luận án. 8. Những Luận điểm bảo vệ Những phân tích sâu sắc về chức năng, vai trò của quản lý hoạt động GDHN góp phần tạo điều kiện thực hiện phân luồng học sinh một cách tích cực và có hiệu quả; khai
  4. 4 thác chức năng quản lý GDHN gắn với các thành tố để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của quản lý hoạt động GDHN; Những vấn đề có tính thực tiễn: thành tựu và những bất cập trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở địa bàn tỉnh Bình Dương. Thông qua kết quả khảo sát thực tiễn khẳng định nguyên nhân của sự bất cập trong quản lý hoạt động GDHN. Từ đó đề ra các giải pháp thích hợp cho hoạt động quản lý; Những giải pháp cần thiết phải thực hiện ngay trong thời gian trước mắt nhằm nâng cao hiệu quả thực sự của hoạt động GDHN tại các trường THPT và các Trung tâm GDTX. Các giải pháp thực hiện trên cơ sở bám sát chức năng quản lý có tích hợp với các thành tố liên quan lĩnh vực hoạt động GDHN nhằm thúc đẩy hoạt động GDHN có hiệu quả. 9. Đóng góp mới của luận án Luận án đã tiếp cận và cụ thể hóa một số quan điểm nội dung của lý thuyết về quản lý hoạt động GDHN đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai; Luận án đã phát hiện được thực trạng về quản lý hoạt động GDHN, nêu bật tình hình hoạt động từ thực tiễn sinh động tại các trung tâm GDTX - KTTH, một số trường trung học phổ thông (những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân những bất cập và những thành công) cũng như việc áp dụng các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã tổng kết được trong thực tiễn; Luận án đã đề xuất được mô hình quản lý hoạt động GDHN góp phần định hướng phát triển nghề nghiệp tương lai học sinh phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Kết quả nghiên cứu luận án đã đưa ra những điểm mới về quản lý hoạt động GDHN và DNPT trong giai đoạn hiện nay phù hợp với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực có chất lượng của đất nước. 10. Kết cấu của luận án: Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được kết cấu thành 3 chương.
  5. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1.Các nghiên cứu nƣớc ngoài: Hướng nghiệp được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm, trong nửa đầu thế kỉ 20, do tăng trưởng nền công nghiệp hóa, nhiều tác giả Keller và Viteles, 1937; Watts, 1966; Super, 1974 đề cập đến tác phẩm Parson ở Hoa Kì trong những năm 1900, tác phẩm của Lahy trong lựa chọn nhân sự ở Pháp năm 1910; nỗ lực của Gemelli trong lựa chọn nhân sự ở Ý năm 1912, và sự tập trung vào hướng nghiệp của Christianen ở Bỉ năm 1911,1912 và những tác phẩm tiên phong ở Genneva và London năm 1914 và 1915 do Reuchlin miêu tả (1964) những nỗ lực ban đầu trong thiết lập tư vấn và hướng nghiệp ở Hoa Kì và Châu Âu. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc: Một số nhà khoa học: Lê Vân Anh; Hà Thế Truyền, Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh , Trần Xuân Xước, Tô Bá Trọng, Nguyễn Minh Đường, đã có những nghiên cứu về hướng nghiệp và PLHS, đưa ra các khái niệm, số liệu, kinh nghiệm giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cho học sinh phổ thông, kinh nghiệm tổ chức hướng nghiệp có giá trị thực tiễn. Ở Bình Dương chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề quản lý GDHN . Vì vậy, đề tài “Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay” là cấp thiết. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp - Hướng nghiệp - Giáo dục hướng nghiệp - Quản lý giáo dục hướng nghiệp - Các thành phần của hoạt động GDHN:
  6. 6 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp của K.K PLATÔNÔV Tuyên truyền định hƣớng nghề nghiệp 1 Đặc điểm yêu cầu của các Tình hình phân công lao ngành nghề ở địa phƣơng động, cơ cấu lao động, nhu mà xã hội đang cần phát cầu nhân lực ở địa phƣơng triển 1 2 và xã hội Tƣ vấn 3 Tuyển chọn nghề nghiệp nghề Đặc điểm về phẩm chất, nhân cách, tâm sinh lý của từng HS. 1.3. QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Trong quản lý hoạt động GDHN có thể có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, tuy nhiên không thể có cách tiếp cận riêng lẻ mà phải kết hợp thành thể thống nhất. Trong luận án trình bày theo chức năng quản lý GDHN tích hợp với các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức thành một chỉnh thể thống nhất để quản lý hoạt động GDHN có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu, định hướng đúng đắn cho học sinh chọn nghề phù hợp với thực tế cuộc sống hiện nay (sử dụng bảng tích hợp) 1.3.1. Quan điểm tiếp cận quản lý giáo dục hƣớng nghiệp Chức năng kế hoạch hóa GDHN. Chức năng tổ chức. Chức năng chỉ đạo. Chức năng kiểm tra, đánh giá. 1.3.2. Tiếp cận theo mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình GDHN Mục tiêu GDHN; Nội dung GDHN; PPDH; Phương tiện dạy học; Hình thức tổ chức GHDN, đánh giá kết quả học tập. Mỗi thành tố đều có mối quan hệ (hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp) với nhau. Vì vậy, quản lý việc đổi mới về GDHN đều phải được đặt trong sự quản lí thống nhất và đồng bộ với các thành tố còn lại.
  7. 7 1.4. LÝ THUYẾT VỀ HƢỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP 1.4.1. Lý thuyết về hƣớng nghiệp: Vòng nghề nghiệp; Quy trình hƣớng nghiệp. - Vòng nghề nghiệp: Tìm hiểu bản thân Khám phá sở thích, giá trị, tính cách, khả năng, tài sản và nguồn lực Đây là quy trình mỗi ngƣời sẽ phải thực hiện Hành động nhiều lần. Mỗi lần, mỗi ngƣời sẽ học đƣợc Khám phá cơ hội Thực hiên kê hoạch, vừa thực thêm nhiều kinh nghiệm và những kinh Tìm hiểu, thử nghiệm, thu hẹp hiện, vừa tìm hiểu và đạt đƣợc nghiệm sẽ đƣợc vận dụng vào công việc chính lựa chọn và chọn một cơ hội phù mục tiêu hợp mình Chọn lựa Lập kế hoạch và xác định mục tiêu nghề nghiệp bạn lựa chọn - Quy trình hƣớng nghiệp Bạn là ai? Sở thích, cá tính, khả năng và giáo trị nghề nghiệp Bạn đang đi về Làm sao để đi đến đâu? nơi? Thông tin nghề Kỹ năng cần thiết, nghiệp, thông tin Giáo dục/Bằng thị trƣờng tuyển cấp.X/d mạng lƣới dụng chuyên nghiệp 1.4.2. Ý nghĩa giáo dục, kinh tế, chính trị, xã hội. 1.4.3. Mối quan hệ giữa giáo dục hƣớng nghiệp và phân luồng sau THPT 1.4.4. Hƣớng nghiệp từ việc tổ chức phân hóa, phân ban 1.5. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ CÁC CON ĐƢỜNG HƢỚNG NGHIỆP CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.5.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trung học phổ thông (kiến thức; kỹ năng; thái độ)
  8. 8 1.5.2. Nội dung quản lý giáo dục hƣớng nghiệp trung học phổ thông: Quản lý kế hoạch hoạt; Kiểm tra, đánh giá; Mục tiêu; Quản lý nội dung và Quản lý các hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 1.5.3. Các con đƣờng hƣớng nghiệp cho học sinh cấp Trung học phổ thông (hướng nghiệp qua các môn học; hướng nghiệp qua hoạt động dạy nghề phổ thông; hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa). Các hình thức hƣớng nghiệp Hướng nghiệp qua các Hướng nghiệp qua hoạt Hướng nghiệp qua các môn học động dạy nghề phổ thông hoạt động ngoại khóa - Cung cấp một số - Cấp THCS (lớp 8 là - Tổ chức trồng cây. ngành nghề liên quan. 75 tiết/năm). - Thực hành cơ khí. - Giới thiệu các thành - Cấp THPT(lớp 11 là - Các hoạt động nghệ thuật. tựu cũng như phát triển 105 tiết/ năm). các ngành nghề. - Tham quan thực tập tại các - Cung cấp những kiến nơi trực tiếp sản xuất. - Giảng dạy tích hợp thức cơ bản một số lĩnh giữa kiến thức khoa học vực nghề. - Câu lạc bộ với các buổi tọa với các ngành nghề. đàm nghề nghiệp vp, - Hình thành lý tưởng nghề nghiệp cho Học sinh. 1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP Yếu tố thị trường lao động; Yếu tố giáo dục đào tạo; Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; Phụ huynh học sinh; Các tổ chức xã hội. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Nghiên cứu GDHN tập trung một số nước Châu Âu, Châu Á. Tổng quan đã phân tích các điểm chung, điểm riêng từng khu vực về nội dung, định hướng GDHN trong mỗi nước và trong khu vực, quan điểm một số tác giả nước ngoài về GDHN, tư vấn
  9. 9 hướng nghiệp, các hình thức tổ chức cung cấp dịch vụ, mục tiêu GDHN, phân luồng học sinh đối với học sinh cấp phổ thông, đặc điểm chung của các nước về GDHN nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự phát triển KT - XH của các nước. Đề cập đến lý luận GDHN và quản lý GDHN đã chỉ ra các khái niệm về hướng nghiệp, GDHN, quản lý GDHN… một cách sâu sắc, kế thừa ý tưởng các nhà khoa học trong và ngoài nước để làm sáng tỏ các khái niệm, cơ sở lý luận về GDHN và quản lý GDHN gắn với thực tiễn sinh động về lĩnh vực GDHN. Đã xây dựng quan điểm tiếp cận quản lý GDHN cấp trung học phổ thông. Trong quản lý GDHN có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau có thể ở bản chất, mục tiêu, các yếu tố,… Tuy nhiên, luận án không theo cách tiếp cận riêng lẻ mà gắn kết thành thể thống nhất. Luận án được trình bày theo chức năng quản lý GDHN tích hợp với các thành tố: mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức GDHN…. đảm bảo tính khoa học, hiệu quả trong quản lý GDHN cấp trung học phổ thông hiện nay. Luận án phân tích sâu sắc các chức năng quản lý GDHN: Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra. Phân tích và làm rõ các yếu tố được tích hợp trong chức năng quản lý GDHN: quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý hình thức GDHN. Luận án đề cập đến một số lý thuyết về GDHN, ý nghĩa giáo dục, kinh tế, chính trị, xã hội. Mối quan hệ giữa GDHN và phân luồng học sinh sau trung học phổ thông, từ đó định hướng GDHN theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng mục tiêu và các con đường hướng nghiệp cho học sinh cấp THPT gắn chặt qui định của Bộ và thực tiễn của địa phương, đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến GDHN hiện nay: đội ngũ, phân luồng học sinh, xã hội, thị trường,… Quản lý GDHN phải hướng theo đào tạo theo nhu cầu XH, góp phần phát triển nguồn nhân lực cho XH thông qua các nhiệm vụ của GDHN cấp THPT, giúp học sinh THPT làm quen và tiếp xúc với nghề, tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Với ý nghĩa đó, GDHN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đào tạo theo nhu cầu XH của giáo dục THPT.
  10. 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.1.1. Vị trí địa lý và nguồn nhân lực Từ trung tâm hành chính tỉnh tới trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30km. Tỉnh Bình Dương với diện tích là 2695,5 km2. Theo niên giám thống kê dân số tỉnh Bình Dương có 1.691.413 người (31/12/2011), mật độ dân số khoảng 649 người/km2. Bình Dương có 29 khu công nghiệp với hơn 744.000 CN (LĐ ngoài tỉnh chiếm hơn 628.000 người) 2.1.2. Về văn hóa, xã hội Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Tiếp tục duy trì chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và chuẩn phổ cập THCS, có 88/91 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục phổ thông, tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 99,36%. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo; các hoạt động văn hóa, văn nghệ phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƢƠNG. 2.2.1. Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa 2.2.2. Một số đặc điểm giáo dục trung học phổ thông tỉnh Bình Dƣơng Quy mô các ngành học, cấp học trong năm học tiếp tục được mở rộng. Đến cuối năm học 2012-2013 (31/5/2013) , toàn ngành có 269.122 học sinh (Tăng 22.491 học sinh so với cùng kỳ năm học trước).Kết quả thi tốt nghiệp bổ túc THPT năm 2013 đạt 65,87% tăng 14,46% so với năm học trước (Tỷ lệ tốt nghiệp THPT của cả nước là 78,08% và của vùng 5 là 63,19%). 2.2.3. Hoạt động GDHN ở các trƣờng THPT hiện nay Trang bị cho các em những hiểu biết cơ bản về thế giới nghề nghiệp, về cơ cấu phát triển kinh tế của địa phương, từ đó biết được cơ cấu ngành nghề và cơ cấu nhân lực mà xã hội cần, những phẩm chất, năng lực mỗi ngành nghề.
  11. 11 2.3. TÌNH HÌNH KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục hƣớng nghiệp cấp trung học phổ thông - Đối tượng khảo sát: mẫu nghiên cứu bao gồm 4 đối tượng; trong đó 43 phiếu dành cho CBQL; 630 phiếu dành cho giáo viên THPT, Trung tâm GDTX-KTHN; 1504 phiếu dành cho học sinh; 1185 phiếu dành cho các bậc PHHS; - Phương pháp và tổ chức khảo sát: chọn 4 trường THPT và 6 trung tâm GDTX- KTHN (cả khu vực thuận lợi và khó khăn); - Phương pháp điều tra bằng phiếu xét hỏi: xây dựng hệ thống các câu hỏi liên quan đến hoạt động GDHN phù theo từng đối tượng điều tra; - Xử lý số liệu: được sử dụng bằng công thức toán học, bảng tính. Tính tỉ lệ %, tính điểm, điểm trung bình, hệ số tương quan. 2.3.2. Mục đích khảo sát: Xác định mục tiêu, nội dung, chương trình GDHN, tài liệu, sách giáo khoa do Bộ GD&ĐT ban hành; Nhận thức của CBQL, GV, HS, PHHS về ý thức, tầm quan trọng của GDHN đối với HS THPT và học viên tại các trung tâm GDTX-KTHN; Chức năng quản lý và các yếu tố tác động của hoạt động GDHN. 2.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.4.1. Thực trạng khó khăn về hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp hiện nay Kết quả khảo sát cho thấy đa số CBQL và GV đánh giá các yếu tố thực hiện chương trình GDHN là khó khăn từ 50% trở lên, trong đó có nhiều yếu tố được cho là khó khăn nhất, có tới 74,4% CBQL và 60,7% GV cho rằng khó khăn lớn nhất là tổ chức tham quan thực tế về SXKD; 70,2% CBQL và 63,5% GV cho rằng khó khăn về chuyên gia tư vấn hướng nghiệp; 69,8% CBQL và 62,5 %GV cho rằng khăn về đội ngũ GV chuyên trách GDHN, tiếp đến là khó khăn về CSVC, trang thiết bị và kinh phí, tài liệu phục vụ chương trình GDHN cũng là các yếu tố khó khăn tỷ lệ đánh giá là khá cao. 2.4.2. Vai trò của các cơ sở, tổ chức tham gia vào hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
  12. 12 Đánh giá về vai trò của các cơ sở có tác động tích cực đến hoạt động GDHN: theo thứ tự: trung tâm GDTX, các trường THPT, trung tâm dạy nghề, các cơ sở GDNN và ĐH, các doanh nghiệp, các cơ quan tuyền thông, cuối cùng là các doanh nghiệp. Ý kiến của CBQL, GV và PHHS có sự thống nhất đánh giá vai trò tham gia của các cơ sở, tổ chức tham gia hoạt động GDHN. Các trường THPT có mức đánh giá cao nhất (72,6% CBQL – 72,8% GV và 76,5% PHHS). Kế đến là Trung tâm GDTX – KTHN (72,6% CBQL – 71,1% GV và 71,9% là PHHS). Bên cạnh đó, các cơ sở, tổ chức tham gia GDHN hạn chế như: các doanh nghiệp (24,2% CBQL – 23% GV và 26,1% PHHS); các cơ quan truyền thông (27,9% CBQL – 25,3% GV và 27% PHHS). Vì vậy, công tác tuyên truyền về GDHN cần phải được đẩy mạnh hơn nữa, các cơ sở SXKD cần quan tâm nhiều hơn đến GDHN. 2.4.3. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh, học sinh và các lực lƣợng xã hội về giáo dục hƣớng nghiệp. - Nhận thức của xã hội về giáo dục hƣớng nghiệp Kết quả khảo sát: Tính cần thiết: 76,7% CBQL; 65,7% GV và 60,4% PHHS cho rằng các tổ chức XH có vai trò lớn trong hoạt động GDHN; Tính khả thi (mức trung bình): 41,9% CBQL; 64,8% GV và 62,4% PHHS, chứng tỏ nhận thức của XH về hướng nghiệp là tốt, song về tính khả thi khó thực hiện, công tác tuyên truyền của các tổ chức thực sự chưa mạnh, chưa hiệu quả. - Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục hƣớng nghiệp Hai chỉ số tính cần thiết và tính khả thi nhận thức về vai trò của CBQL và GV về GDHN, tuy ở CBQL và GV đánh giá trên 50%, song các bậc PHHS cảm thấy lo ngại khi đánh giá vai trò của CBQL và GV về GDHN nên tỷ lệ đánh giá dưới mức 50%, thậm chí đánh giá mức khả thi chỉ đạt 27,8%. - Nhận thức của phụ huynh học sinh và cộng đồng về giáo dục hƣớng nghiệp Kết quả khảo sát: Tính cần thiết: 69,8% CBQL; 52,4% GV và 34,2% PHHS. Tính khả thi (mức trung bình): 37,2% CBQL; 63,2% GV và 47,8% PHHS. Có thể nói CBQL và GV đánh giá rất cao, rất cần thiết ở lực lượng PHHS. - Nhận thức của các em học sinh về giáo dục hƣớng nghiệp
  13. 13 Kết quả khảo sát: Tính cần thiết: 69,8% CBQL; 52,7% GV và 56,7% PHHS; Tính khả thi: 55,8% CBQL; 67% GV và 57,8% PHHS. HS có sở thích tham gia học tập và hoạt động GDHN, các em thấy được lợi ích thiết thực từ GDHN. 2.4.4. Công tác xây dựng đội ngũ, tƣ vấn hƣớng nghiệp. - Về xây dựng đội ngũ giáo dục hƣớng nghiệp Tính cần thiết (THPT): 86% CBQL; 70,5% GV và 56,8% PHHS; Tính khả thi (THPT): 74,4% CBQL; 62,1% GV và 51,6% PHHS. Yếu tố mang tính quyết định GDHN vẫn là đội ngũ CBQL và GV, đây là đối tượng trực tiếp chịu trách nhiệm GDHN cho HS. - Công tác Tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh Kết quả khảo sát: Tính cần thiết: 86% CBQL; 73,2% GV và 65,3% PHHS; Tính khả thi: 79,1% CBQL; 73,7% GV và 61,5% PHHS. Công tác tư vấn về GDHN mang tính chuyên nghiệp hơn. 2.4.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp Từ kết quả khảo sát: Tính cần thiết: 86% CBQL; 74,4% GV và 69,4% PHHS; Tính khả thi: 81,4% CBQL; 68,9% GV và 65,3% PHHS. CSVC và trang thiết bị dành cho GDHN cần mang tính độc lập và cần được đầu tư đúng mức là việc làm hết sức cần thiết để đảm đương công tác GDHN một cách tốt nhất. 2.4.6. Sự kết hợp giáo dục thƣờng xuyên với hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp; với các trƣờng Trung học phổ thông; với các cơ sở sản xuất. - Sự kết hợp các Trung tâm GDTX với hoạt động GDHN. Tính cần thiết: 58,1% CBQL; 53,3% GV và 61,8% PHHS. Tính khả thi: 72,1% CBQL; 59,7% GV và 52,8% PHHS. Việc kết hợp giữa hai chức năng GDTX và hướng nghiệp là cần thiết để thực hiện tốt chức năng hướng nghiệp đối với học sinh. - Sự kết hợp trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên – Kỹ thuật hƣớng nghiệp với các trƣờng Trung học phổ thông.
  14. 14 Tính cần thiết: 86%CBQL; 72,1% GV và 59,2% PHHS. Tính khả thi: 83,7% CBQL; 58,9% GV và 57,8% PHHS. Việc tồn tại đối với hai đơn vị thực hiện chức năng hướng nghiệp đối với học sinh trung học là thực tế, cần kết hợp chặt chẽ hơn. - Xây dựng cơ chế về sự phối hợp các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp Tính cần thiết: 86% CBQL; 70,5% GV và 54,2% PHHS. Tính khả thi: 79,1% CBQL; 57,6% GV và 59,1% PHHS. Các đơn vị truyền thông có thế mạnh rất lớn trong thông tin nói chung và về GDHN nói riêng. 2.4.7. Chính sách thực hiện giáo dục hƣớng nghiệp. - Chính sách khuyến khích ngƣời học nghề: Tính cần thiết: 86% CBQL; 74,1% GV và 56,7% PHHS. Tính khả thi: 83,7% CBQL; 61,3% GV và 60,3% PHHS. Xây dựng chính sách khuyến khích cho người họcnhư: chế độ học bổng và học phí, chính sách cho học sinh nghèo, tạo cơ hội việc làm để các em yên tâm học tập. - Chính sách phát triển hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp: Tính cần thiết: 69,8% CBQL; 71,1% GV và 58,1% PHHS. Tính khả thi: 55,8% CBQL; 57,6% GV và 52,7% PHHS. 2.4.8. Mức độ của các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn ngành, nghề HS (khảo sát từ CBQL,GV, PH). Các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là “năng lực cá nhân”, “môi trường giáo dục gia đình”, “môi trường giáo dục nhà trương”, 79,5% CBQL; 78,2% GV; 81% PHHS về yếu tố “Năng lực cá nhân”. 62,3%CBQL; 81,3% GV; 75,9% PHHS về yếu tố “Môi trường giáo dục gia đình”. Có 73% CBQL; 80% GV; 78,7% PHHS về yếu tố môi trường giáo dục nhà trường. Các yếu tố có mức độ ảnh hưởng thấp: đó là các nhóm thuộc về nhóm tuyên truyền và nhóm các môn học, đặc biệt là yếu tố “dạy nghề phổ thông” chưa có tầm ảnh hưởng thiết thực đến hiệu quả GDHN. 2.5. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
  15. 15 2.5.1. Quản lý kế hoạch GDHN; tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp Tính cần thiết: 74,4% CBQL; 69,8% GV và 53,3% PHHS. Tính khả thi: 74,4% CBQL; 66,3% GV và 51,5% PHHS. Một trong các chức năng quan trọng của quản lý, quản lý kế hoạch được đánh giá ở tỷ lệ cao. 2.5.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp Khảo sát từ CBQL, GV và PHHS cho biết: Tính cấn thiết: 67,4% CBQL; 71,1% GV và 56,4% PHHS. Tính khả thi: 79,1% CBQL; 62,1% GV và 55,5% PHHS. Theo ý kiến của CBQL, GV, PHHS đánh giá cao công tác quản lý việc đánh giá, kiểm tra hoạt động GDHN. 2.5.3. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp Mục tiêu đạt được về kiến thức; kỹ năng và thái độ đã được CBQL và GV nhận định tương đối thống nhất. 2.5.4. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp Sự đánh giá về nội dung hoạt động GDHN giữa CBQL và GV không có sự chênh lệch nhiều, mỗi chủ đề hênh lệch từ 1- 2%, điều nầy chứng tỏ có sự tương đồng về tính thống nhất cao nội dung của hoạt động GDHN ở các khối lớp 10,11 và 12. 2.5.5. Quản lý hình thức giáo dục hƣớng nghiệp KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Đặc điểm KT-XH của Bình Dương, một trong các tỉnh miền Đông Nam bộ phát triển công nghiệp nhanh, đến nay, đã có 28 khu công nghiệp hoạt động, đa số do các nhà đầu tư nước ngoài quản lý. Hàng năm Bình Dương có nhu cầu lao động khá lớn phục vụ các lĩnh vực ngành nghề đa dạng, phong phú với yêu cầu nguồn lao động có tay nghề phục vụ cho các khu công nghiệp. Do vậy, ngành giáo dục và đào tạo mà trong đó việc GDHN, định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT có vai trò hết sức quan trọng, GDHN, quản lý GDHN có hiệu quả sẽ là động lực thúc đẩy phát triển KT-XH đúng hướng.
  16. 16 Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, nền kinh tế phục thuộc vào con người, vào sự phân công lao động nhằm phát triển tối đa năng lực con người phục vu kinh tế. Trong xu thế đó, thì GDHN và quản lý GDHN đối học sinh THPT hiện nay trở thành tiền đề giúp các em vừa có nhận thức đúng đắn về hướng nghiệp mà còn biết định hướng lựa chọn nghề nghiệp tương lai một cách tốt nhất. Hiện nay, GDHN và quản lý QDHN cấp THPT được Đảng và Nhà nước giao cho ngành giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện, tập trung nhất là cấp THPT. Bức tranh tổng thể GDĐT Bình Dương được thể hiện rõ nét về các lĩnh vực GDĐT như: quy mô phát triển trường lớp, quy mô phát triển học sinh các các cấp, quy mô đội ngũ cán bộ nhà giáo, chất lượng đào tạo….Đặc biệt, ngành giáo dục cũng chỉ rõ các ưu điểm và hạn chế lĩnh vực GDHN và quản lý GDHN ở Bình Dương trong giai đoạn hiện nay. Mặt mạnh: Vai trò của nhà trường và các trung tâm GDTX – KTHN có tác dụng tích cực trong GDHN. Lực lượng có trách nhiệm và quan tâm đến lĩnh vực GDHN là CBQL và GV tại các trường THPT và các Trung tâm GDTX-KTHN, đã có nhận thức khá tốt về tầm quan trọng hướng nghiệp HS, góp phần định hướng cho HS trong việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Các trường THPT đảm bảo thực hiện tốt các nội dung chương trình hướng nghiệp của Bộ GD&ĐT, đảm bảo các tiết sinh hoạt ngoại khóa, tuy về nội dung chương trình hướng nghiệp có nhiều vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung. Mặt hạn chế: Trước tiên là vấn đề nhận thức từ xã hội đến các tổ chức đoàn thể, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp còn biểu hiện mờ nhạt.Đội ngũ GV tham gia GDHN đều kiêm nhiệm thiếu đầu tư về hướng nghiệp, không nắm bắt nhu cầu nghề nghiệp của XH, GV làm công tác hướng nghiệp lại thường xuyên thay đổi hàng năm. Việc tổ chức để các em gắn với các cơ sở sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, điều kiện để quan hệ các cơ sở SXKD hoặc tham quan thực tế các trường đại học không thuận lợi. CSVC không được đầu tư thích đáng, hoàn toàn phụ thuộc vào các trường THPT hoặc của Trung tâm GDTX, không có cơ sở riêng, không có thiết bị riêng, các nhà trường trang bị theo các
  17. 17 bộ phận theo chức năng của nhà trường, không có phòng TVHN độc lập. Thiếu những chính sách dành cho người dạy, người học về GDHN.Mạng lưới tư vấn hướng nghiệp (TVHN) các trường trong tỉnh rất hạn chế, không có chuyên gia hoặc ít mời chuyên gia nói chuyện thường giao cho GVCN hoặc tổ chức Đoàn thanh niên nên TVHN không có chiều sâu, không bài bản, hiệu quả thấp. Việc tồn tại đối với hai đơn vị (trường THPT và trung tâm GDTX – KTHN) thực hiện chức năng hướng nghiệp đối với học sinh trung học là thực tế. Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƢƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP Nguyên tắc đồng bộ; Nguyên tắc thực tiễn; Nguyên tắc chất lượng và hiệu quả; Nguyên tắc khách quan; Nguyên tắc kế thừa và phát triển;Nguyên tắc khả thi 3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh, học sinh và các lực lƣợng khác về GDHN Mục đích, nội dung và cách thực hiện. 3.2.1.1. Tuyên truyền về giáo dục hƣớng nghiệp đối với các lực lƣợng xã hội 3.2.1.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục hƣớng nghiệp 3.2.1.3. Nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh và cộng đồng về giáo dục hƣớng nghiệp 3.2.1.4. Nâng cao nhận thức của các em học sinh về giáo dục hƣớng nghiệp 3.2.2. Xây dựng đội ngũ tƣ vấn hƣớng nghiệp và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động Giáo dục hƣớng nghiệp Mục đích;nội dung và cách thực hiện.
  18. 18 3.2.2.1. Về xây dựng đội ngũ giáo dục hƣớng nghiệp 3.2.2.2. Tƣ vấn Hƣớng nghiệp cho học sinh 3.2.2.3. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp 3.2.3. Xây dựng mô hình quản lý giáo dục thƣờng xuyên gắn với quản lý giáo dục hƣớng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo Mục đích, nội dung và cách thực hiện. 3.2.3.1. Đẩy mạnh mô hình kết hợp giáo dục thƣờng xuyên với giáo dục hƣớng nghiệp 3.2.3.2. Xây dựng mô hình trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên – Kỹ thuật hƣớng nghiệp kết hợp các trƣờng trung học phổ thông 3.2.4. Hoàn thiện các Chính sách hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp Mục đích, nội dung và cách thực hiện. 3.2.4.1. Xây dựng Chính sách khuyến khích ngƣời học nghề 3.2.4.2. Xây dựng cơ chế về sự phối hợp các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp 3.2.5. Xây dựng kế hoạch hóa, tăng cƣờng hoạt động chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp Mục đích, nội dung và cách thực hiện. 3.2.5.1. Tăng cƣờng công tác quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo GDHN 3.2.5.2. Cải tiến quản lý các nội dung, chƣơng trình GDHN 3.2.5.3. Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN 3.2.6. KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM 3.2.6.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và đánh giá tính khả thi của các giải pháp về quản lí hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp. Nhận xét kết quả khảo nghiệm: a) Giải pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức xã hội về ý nghĩa và tầm quan trọng của GDHN
  19. 19 b) Giải pháp thứ hai: Xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ tư vấn nghề nghiệp tại các trung tâm GDTX – KTTH – HN và các trường THCS THPT của tỉnh b) Giải pháp thứ ba: Xây dựng và triển hai các hình thức và biện pháp đổi mới về GDHN trong các trường THCS THPT và các Trung ktâm GDTX – KTTH – HN. d) Giải pháp thứ tư: Xây dựng mô hình mới về các TT GDTX nhằm tạo được sự gắn kết chặt chẽ hơn giữa các TT GDTX- trường THCS và THPT e) Giải pháp thứ năm: Xây dựng các chính sách thu hút sự tham gia dạy nghề PT cho học sinh THCS THPT của các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp trên dịa bàn thành phố và các huyện, thị xã 3.2.6.2. Tổ chức thử nghiệm “Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, PHHS và HS” và “Sự phối hợp giữa nhà trƣờng cấp THPT với các Trung tâm GDTX-KTHN” + Đối với giải pháp “Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, PHHS và HS” được chọn 6 đơn vị, trường học có tính đại diện thành phố và huyện, thị trong tỉnh, bao gồm 3 trường THPT và 3 Trung tâm GDTX- KTHN. + Đối với giải pháp “Sự phối hợp giữa nhà trường cấp THPT với các Trung tâm GDTX-KTHN” chọn 10 đơn vị (4 trường THPT và 6 trung tâm GDTX - KTHN Đối tượng: bao gồm CBQL, GV, PHHS và HS các đơn vị nêu trên. - Thời gian thử nghiệm: tháng 5/2013 đến tháng 5/2014 - Cách tiến hành thử nghiệm Kết quả thử nghiệm 1 Nâng cao nhận thức CBQL, GV, PHHS, HS về các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngành nghề tương lai HS trước và sau khi có sự tác động: + Yếu tố định hướng về giá trị các lĩnh vực nghề nghiệp tăng từ 5 - 11%; + Yếu tố về cơ hội tiếp cận với nghề nghiệp giảm từ 9 – 12%; + Yếu tố nhu cầu về nghề nghiệp xã hội tăng từ 3 – 12%. - Các yếu tố có tác động tương đối thấp do ảnh hưởng thân trong gia đình + Yếu tố về vị thế của cha, mẹ hoặc anh em giảm từ 5 – 14%; + Yếu tố do tác động tư họ hàng, dòng tộc giảm từ 8 – 18%;
  20. 20 - Các yếu tố về tư vấn, tài liệu tuyển sinh, hoạt động NGLL + Yếu tố về tài liệu tuyển sinh ĐH, CĐ tăng từ 15 – 20%; + Yếu tố về tuyên truyền, tư vấn nghề nghiệp từ 10 – 12%; + Yếu tố hoạt động NGLL tăng từ 8 -12%. - Các yếu tố do ảnh hưởng các môn học như các môn công nghệ, học nghề phổ thông tăng thấp trong khoảng từ 3 – 8%. Các nhà quản lý cần làm tốt hơn nữa những yếu tố tích cực đồng thời có những giải pháp khắc phục một cách hữu hiệu các hạn chế để công tác quản lý hoạt động GDHN đạt hiệu quả mong muốn. Thử nghiệm giải pháp phối hợp giữa nhà trƣờng THPT, các Trung tâm GDTX-KTHN, các CSSX Theo các tiêu chí:1. Xây dựng mô hình giáo dục thường xuyên gắn với hoạt động GDHN nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo;2. Xây dựng mối kết hợp chặt chẽ giữa các trường THPT với các trung tâm GDTX – KT HN trên địa bàn tỉnh trong việc GDHN;3. Phát triển mô hình GDTX gắn với hoạt động GDHN và DNPT theo đặc điểm của tỉnh Bình Dương;4. Sự phối hợp giữa các cơ sở doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp tham gia GDHN cho học sinh. Phân tích kết quả thử nghiệm: Tiêu chí thứ nhất: Trung tâm GDTX gắn với hoạt động GDHN: Về mặt hình thức có sự kết hợp với nhau, song thực tế chức năng GDTX ở các huyện, thị, thành phố trong địa bàn tỉnh nhìn chung chưa thể hiện rõ nét hoạt động GDHN, quy định chức năng, nhiệm vụ từ cấp vĩ mô đến các địa phương cũng chưa thể hiện rõ, theo quyết định 01 của Bộ GD và ĐT về chức năng , nhiệm vụ của các trung tâm GDTX thì không có chức năng GDHN mà có chức năng dạy Bổ túc văn hóa, PCGD, liên kết các trường TCCN, CĐ, ĐH, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn. Các đơn vị có tỷ lệ cao như: - Trung tâm GDTX tỉnh, Trung tâm GDTX –KTHN Thuận An, Trung tâm GDTX- KTHN Dĩ An: Tốt 37,1%, Đạt 47,3%, Chưa đạt 15,7%;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2