intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hệ thống thông tin: Nhận dạng hành vi của người tham gia giao thông dựa trên cảm biến điện thoại

Chia sẻ: Nhân Nhân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của Luận án tập trung vào phân tích dữ liệu cảm biến thu được từ điện thoại của người tham gia giao thông nhằm nhận dạng được các hành vi giao thông bất thường. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hệ thống thông tin: Nhận dạng hành vi của người tham gia giao thông dựa trên cảm biến điện thoại

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ LỮ ĐĂNG NHẠC NHẬN DẠNG HÀNH VI CỦA NGƯỜI THAM GIA GIAO  THÔNG DỰA TRÊN CẢM BIẾN ĐIỆN THOẠI Chuyên ngành: Hệ thống Thông tin Mã số: 9480401.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
  2. MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của luận án Trong hệ  thống giao thông đô thị, có nhiều yếu tố  tác động đến  vấn đề  quản lý và an toàn giao thông. Trong đó, thái độ  và hành vi của  người tham gia giao thông có tác động trực tiếp hệ  thống. Do đó, việc  nhận dạng hành vi của người tham gia giao thông bao gồm cả  nhận  dạng các hành động và hành vi bất thường có một ý nghĩa rất lớn trong   việc xây dựng giải pháp, ứng dụng hỗ trợ người tham gia giao thông . Vì  vậy, chủ  đề  này đã và đang thu hút được sự  quan tâm nghiên cứu của  nhiều nhà khoa học, các phòng thí nghiệm trên thế  giới. Hơn thế  nữa,  những thông tin về hành vi của người tham gia giao thông sẽ rất hữu ích  cho những nhà quản lý trong việc quy hoạch hệ  thống và xây dựng   chính sách quản lý giao thông và các chính sách an sinh xã hội khác.  Ngoài ra, mô hình nhận dạng hành vi người tham gia giao thông còn trợ  giúp đánh giá mức độ  rủi ro trong các lĩnh vực bảo hiểm cũng như  có  thể ước tính mức độ tiêu thụ năng lượng và ô nhiễm môi trường của hệ  thống giao thông. Để xây dựng được mô hình nhận dạng hành vi của người tham gia  giao thông các thông tin, dữ liệu của người tham gia được thu thập bằng   nhiều cách khác nhau. Thí nghiệm ban đầu đã thu thập dữ liệu bằng các  thiết bị cảm biến cố định trên đối tượng nghiên cứu. Nhờ sự phát triển   của công nghệ  phần cứng, nhiều loại cảm biến khác nhau được tích   hợp đã cho phép điện thoại thông minh trở thành công cụ hữu ích trong  việc thu thập dữ liệu từ người dùng. Chính vì vậy, trong thời gian gần  đây, nhiều công trình nghiên cứu về nhận dạng hành vi người dùng bao  gồm cả  hành vi cử  chỉ  và hành vi trong giao thông dựa trên cảm biến   điện thoại thông minh được công bố. Tuy nhiên, để  đảm bảo độ  chính  xác cao trong kết quả  của mô hình nhận dạng thì hầu hết các nghiên  cứu được thực hiện với vị trí điện thoại cố  định trên phương tiện giao   thông hoặc sử  dụng tập thuộc tính đặc trưng có số  lượng lớn nhằm 
  3. trích xuất dữ  liệu từ  nhiều nguồn cảm biến khác nhau của điện thoại.  Điều này làm cho mô hình xây dựng giảm tính tiện dụng  cũng như giảm  khả năng ứng dụng trong thực tế. Điều này dẫn đến hướng nghiên cứu  về  nhận dạng hành vi của người dùng khi vị  trí điện thoại người dùng  không cố định trong quá trình tham gia giao thông. Ngoài ra, những nghiên cứu đã công bố về nhận dạng hành vi giao  thông được thực hiện trong các điều kiện hoàn cảnh khác nhau. Trong  đó, có sự khác nhau về yếu tố khu vực địa lý, hạ tầng giao thông và văn  hóa so với các điều kiện và môi trường giao thông tại Việt Nam. Do   vậy, những mô hình nhận dạng đã được xây dựng gặp nhiều khó khăn   khi phát triển và áp dụng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Sự khác  biệt này xuất phát từ  một số  yếu tố  quan trọng bao gồm cả  yếu tố  khách quan và yếu tố  chủ  quan. Thứ  nhất, đó là các nghiên cứu về  bài  toán nhận dạng thường tập trung vào các phương tiện giao thông phổ  biến tại các nước phát triển với đa số  phương tiện sử  dụng cho thực   nghiệm   là   xe   ô  tô,   xe   buýt   và  tàu   điện   ngầm   mà   ít   khi   xét   đến   các  phương tiện thô sơ. Trong khi đó, hệ  thống giao thông đô thị  tại các   nước đang phát triển hoặc chậm phát triển, trong đó có Việt nam, các  phương tiện giao thông được người dân sử dụng chủ yếu vẫn là xe máy  và xe đạp cùng một số phương tiện công cộng khác. Hơn thế nữa, phần  lớn các nghiên cứu trước đây thực hiện trong điều kiện hạ  tầng giao   thông ổn định hơn so với tính đa dạng điều kiện giao thông như ở Việt  Nam. Thứ hai, về yếu tố chủ quan đó là văn hóa và thói quen di chuyển   của người dân khi tham gia giao thông. Với những phương tiện như ô tô  hay xe buýt trong các nghiên cứu, dữ liệu cảm biến được thu thập trong  điều kiện phương tiện di chuyển trên các làn đường riêng, hoặc hay  đường chạy xác định trước. Điều kiện này không thể  thực hiện được  với hiện trạng giao thông đô thị của Việt Nam. Tất cả những yếu tố cơ  bản kể  trên là những lý do giải thích tại sao cần có các nghiên cứu mô  
  4. hình nhận dạng hành vi giao thông phù hợp với tính chất đặc thù tại  Việt Nam.  Để hỗ trợ  được người tham gia giao thông, một trong những mục   đích quan trọng, cấp thiết của mô hình phát hiện hành vi đó là khả năng  phát hiện được các hành vi giao thông bất thường. Các nghiên cứu về  vấn đề này thường tập trung vào phương tiện ô tô; các phương tiện có  những thiết kế, đặc tính khác nhau nên rất khó có một mô hình phù hợp  với tất cả  các loại phương tiện khác nhau. Các nghiên cứu này cũng  thường sử  dụng hướng tiếp cận kết hợp nhiều loại cảm biến để  thu  thập, phân tích dữ liệu cho quá trình nhận dạng. Bên cạnh các cảm biến   chuyển động thì các cảm biến khác như  GPS, camera hình ảnh và cảm   biến âm thanh cũng có thể  được sử  dụng nhằm nâng cao độ  chính xác  trong nhận dạng các hành vi bất thường khi lái xe. Việc sử  dụng đồng  thời nhiều dữ liệu cảm biến cùng một thời điểm dẫn đến tiêu tốn nhiều  năng lượng của điện thoại thông minh và khó có thể áp dụng trong thực  tế.   Hướng  tiếp   cận   lựa   chọn  thu   thập,   phân   tích   dữ   liệu   cảm   biến  chuyển động như cảm biến gia tốc sẽ có mức tiêu tốn năng lượng thấp  nhất nhưng cần phải xây dựng một mô hình phù hợp để  đảm bảo độ  chính xác nhận dạng trên các loại phương tiện giao thông khác nhau.  Một trong những giải pháp căn cốt cho vấn đề  này đó là cần xác định,   lựa chọn được tập thuộc tính đặc trưng phù hợp cho các loại phương  tiện, thể  hiện rõ đặc trưng của hành vi sao cho nhận dạng, phát hiện  không làm tăng độ phức tạp tính toán của mô hình mà vẫn đảm bảo kết  quả phát hiện hành động, hành vi bất thường. Với mong muốn xây dựng mô hình phát hiện và đoán nhận hành vi  bất thường sử dụng cảm biết gia tốc của điện thoại thông minh, chúng  tôi chọn đề tài: “Nhận dạng hành vi của người tham gia giao thông dựa   trên cảm biến điện thoại” làm đề  tài nghiên cứu trong khuôn khổ  luận  án tiến sĩ chuyên ngành Hệ  thống  Thông tin nhằm giải quyết một số  vấn đề đã đặt ra. 
  5. Mục tiêu của luận án Mục tiêu chính của Luận án tập trung vào phân tích dữ  liệu cảm   biến thu được từ điện thoại của người tham gia giao thông nhằm nhận   dạng được các hành vi giao thông bất thường. Để giải quyết được mục tiêu của Luận án, chúng tôi tập trung vào  giải quyết các vấn đề chính sau:  Khảo sát các kỹ  thuật phân tích dữ  liệu trong và ngoài nước. Tìm  hiểu các kỹ thuật thu thập và biến đổi dữ liệu áp dụng cho các loại cảm  biến khác nhau, trong đó tập trung vào cảm biến gia tốc có mức tiêu thụ  năng lượng thấp nhằm tìm ra tập thuộc tính đặc trưng phù hợp cho hệ  thống nhận dạng hành động và hành vi. Xây dựng hệ  thống nhận dạng hành động giao thông cơ  bản (đi  thẳng, dừng, rẽ  trái, rẽ  phải) của người điều khiển phương tiện dựa   trên dữ liệu cảm biến gia tốc được biến đổi từ tập thuộc tính lựa chọn. Dựa trên hệ thống nhận dạng hành động, nghiên cứu, đề xuất giải   pháp phát hiện hành vi giao thông bất thường, chủ  yếu là với phương   tiện xe máy. Trong một thời gian ngắn tương ứng với một hành động cơ  bản xảy ra, nếu phát hiện thấy có các hành động sai khác xảy ra thì xác   định là một hành vi bất thường. Sự bất thường được đánh giá bằng việc  phân đoạn cửa sổ hành động giao thông cơ bản thành các cửa sổ dữ liệu  có kích thước nhỏ hơn rồi so sánh nhãn hành động nhận dạng được của   các cửa sổ này so với nhãn của hành động giao thông cơ bản đó để  xác  định sự bất thường hay bình thường dựa trên việc so sánh tỉ  lệ  sai khác  với một tỉ lệ cho trước Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là phân tích, nhận dạng hành  vi, hành vi giao thông  bất thường của người  điều khiển phương tiện.  Dựa trên cảm biến gia tốc thu được từ  điện thoại thông minh của các   đối tượng sử  dụng phương tiện  để  đưa ra giải pháp  nhận dạng  hành 
  6. động cơ bản làm cơ sở cho nhận dạng hành vi giao thông bất thường ở  đô thị của Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử  dụng các phương pháp khảo sát, tổng hợp, phân tích  thông tin cần thiết; tham khảo, đánh giá các nghiên cứu liên quan để  từ  đó tìm ra hướng giải quyết vấn đề. Xác định rõ đối tượng và phạm vi  nghiên cứu để từ đó xây dựng mô hình nhận dạng hành động và hành vi  giao thông. Khảo sát các kỹ thuật thu thập, xử lý dữ liệu cảm biến, phân tích  các đặc điểm của phương tiện, hành động giao thông để từ  đó đề xuất   giải pháp nhận dạng hành động, hành vi giao thông bất thường dựa trên  cảm biến thu được. Phương pháp phân tích sử dụng lý thuyết và chứng  minh bằng thực nghiệm được áp dụng để  thực hiện yêu cầu bài toán  đặt ra Đóng góp của luận án Đóng góp thứ  nhất của luận  án: là đề  xuất tập thuộc tính đặc  trưng dựa trên miền thời gian và miền tần số  nhằm biến đổi dữ  liệu   cảm biến thành dữ liệu đặc trưng phục vụ cho nhận dạng hành động và  hành vi bất thường. Kết quả  đọ  đo phân lớp dữ  liệu được sử  dụng để  đánh giá, lựa chọn tập thuộc tính. Trong đó, sử dụng tham số Hjorth cho  các đại lượng khác nhau nhằm thu được các thuộc tính phù hợp để biến  đổi dữ liệu cảm biến thành dữ liệu đặc trưng. Tập thuộc tính đặc trưng  phù hợp sẽ  sử dụng làm cơ  sở  cho việc xây dựng hệ  thống nhận dạng  bằng phương pháp phân lớp [CT2], [CT4]. Khảo sát, lựa chọn kích thước cửa sổ  và tỉ  lệ  chồng dữ  liệu để  phân tích tìm ra các giá trị  tương  ứng, phù hợp với các hành động. Qua   đó, hỗ  trợ  hệ  thống nhận dạng các hành động giao thông có hiệu quả  hơn [CT1], [CT2], [CT4]. Kết quả  nhận dạng bằng hệ thống đề  xuất  cao hơn so với một số nghiên cứu đã được công bố đã có [CT4].
  7. Đóng góp thứ hai của luận án: đề xuất giải pháp phát hiện hành vi  giao thông bất thường theo một hướng tiếp cận mới, hướng tiếp cận   này dựa trên kết quả  nhận dạng hành động cơ  bản. Trong thời gian  ngắn mà một hành động cơ bản xảy ra, nếu hệ thống nhận dạng được  chuỗi các hành động bất thường thì xác định đây là hành vi bất thường.  Các giải pháp, kết quả  thu được của luận án được trình bày trong 4   công trình đã được công bố. Trong đó có 1 bài báo quốc tế  có chỉ  số  SCIE; 3 bài báo hội nghị  quốc tế  có phản biện và có chỉ  số   Scopus  được thể hiện ở các công trình [CT1], [CT2], [CT3] và [CT4]. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo, nội  dung chính của luận án được chia thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu một số  khái niệm  cơ  bản  về  hành động,  hành vi giao thông và bài toán nhận dạng hành vi giao sử  dụng dữ liệu  cảm biến. Chương 2: Xây dựng hệ thống nhận dạng hành động giao thông cơ  bản dựa trên cảm biến điện thoại. Chương 3: Dựa trên kết quả  của hệ thống nhận dạng hành động,  đề xuất giải pháp nhận dạng hành vi giao thông, hành vi bất thường. 
  8. 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HÀNH VI 1.1 Giới thiệu Cảm biến thu được từ điện thoại được dùng phân tích trong nhiều  bài toán khác nhau. Trong đó có bài toán nhận dạng hành vi.   Vì điện  thoại thông minh được sử  dụng cho nhiều mục đích cá nhân khác nhau  cũng như  có giới hạn về  năng lượng, sự  đa dạng về  chủng loại, chất  lượng của thiết bị  phần cứng dẫn đến yêu cầu cần phải xây dựng hệ  thống, giải pháp phân tích, phát hiện hành động, hành vi sao cho phù hợp  là một bài toán đặt ra cần được giải quyết. 1.2 Một số khái niệm cơ bản 1.2.1 Hành động giao thông Hành động giao thông là việc người điều khiển thay đổi trạng thái  của phương tiện trong quá trình tham gia giao thông[10]. 1.2.2 Hành vi giao thông Hành vi giao thông là sự biểu hiện thay đổi trạng thái của phương  tiện theo những cách thức, mức độ, tính chất khác nhau trong quá trình  lưu thông [10][11][12] [13].   1.3 Sử dụng dữ liệu cảm biến để phân tích hành vi Cảm biến điện thoại thông minh hiện nay ngày càng đa dạng. Khi  sử  dụng kết hợp nhiều cảm biến sẽ  làm tiêu hao năng lượng nên lựa  chọn cảm biến gia tốc có ưu điểm tốn ít tài nguyên của thiết bị để xây  dựng hệ thống là một trong hướng tiếp cận phù hợp đáp ứng được yêu  cầu của bài toán phân tích, nhận dạng hành vi giao thông dựa trên điện  thoại thông minh  của người điều khiển phương tiện mang theo  trong  điều kiện, môi trường giao thông đô thị Việt Nam.
  9. 1.4 Một số nghiên cứu liên quan Các nghiên cứu công bố  gần đây đã chỉ  ra hiệu quả  của việc kết  hợp nhiều loại cảm biến khác nhau trong bài toán phân tích hành vi. Tuy  nhiên, việc chỉ  sử  dụng dữ  liệu cảm biến gia tốc sẽ  phù hợp với các  điện thoại phổ biến và ít tiêu hao năng lượng. Cũng như hướng tiếp cận  sử dụng tập đặc trưng và phương pháp phân lớp cho dạng bài toán này. 1.5 Phương pháp nhận dạng hành vi giao thông dựa trên cảm biến  Từ  những vấn đề  trên chúng tôi đề  xuất phương phân tích, pháp  nhận dạng hành vi giao thông bất thường dựa trên cảm biến gia tốc như  Hình  1  dưới đây: Hình  1. Hệ thống phân tích hành vi bất thường 1.6 Kết luận Trong chương này, chúng tôi đã tìm hiểu, khảo sát các nghiên cứu  liên quan đến bài toán nhận dạng hành vi. Làm rõ một số khái niệm cơ  bản   về   hành   động,   hành   vi,   hành   vi   bất   thường   trong   lĩnh   vực   giao  thông.  Tìm hiểu phương pháp, kỹ  thuật phân tích, nhận dạng  hành vi,  đặc biệt là hướng tiếp cận sử dụng dữ liệu cảm biến điện thoại thông  minh thu được của người điều khiển phương tiện
  10. 2. NHẬN DẠNG HÀNH ĐỘNG GIAO THÔNG 2.1 Giới thiệu Trong chương này, Luận án tập trung vào việc xây dựng hệ  thống  nhận dạng hành động cơ  bản của các đối tượng điều khiển phương   tiện giao thông dựa trên tín hiệu cảm biến thu được từ điện thoại mang   theo. Hướng tiếp cận sử dụng biến đổi dữ liệu cảm biến thô thành dữ  liệu đặc trưng áp dụng kỹ  thuật cửa sổ dữ  liệu với tập thuộc tính đặc  trưng được khảo sát và lựa chọn. Sau đó, nhận dạng bằng phương pháp  phân lớp. 2.2 Sử dụng dữ liệu cảm biến để nhận dạng hành động giao thông Sử dụng tín hiệu cảm biến của điện thoại mang theo để phân tích,  nhận dạng ngày càng được phổ  biến và sử  dụng với các yêu cầu khác  nhau trong nhiều hệ thống thông minh. Một số hướng nghiên cứu đã sử  dụng cảm biến hình  ảnh thu được từ  camera hoặc kết hợp nhiều cảm  biến khác nhau để nhận dạng hành động. Tuy nhiên, hướng tới sự thuận  lợi và tiết kiệm năng lượng của thiết bị. Chúng tôi  chỉ  sử  dụng thông  tin, dữ  liệu  đầu vào là cảm biến gia tốc thu được từ  điện thoại thông  minh mang theo của người tham gia giao thông, vị trí của điện thoại có   thể thay đổi trong hành trình[CT2], [CT4]. 2.3 Một số nghiên cứu liên quan Đối với bài toán nhận dạng hành động giao thông, một số sự kiện,   hành động, hành vi cơ bản của người điều khiển được thể hiện ở   công  bố của một số nghiên cứu liên quan. Trong đó, các hành hành động, hành  vi thường được nhận dạng với các vị  trí điện thoại được cố  định hoặc  biết trước góc xoay so với chuyển động nhằm thu được dữ liệu mẫu ổn  định. Ngoài phương pháp so khớp, phương pháp phân lớp cũng thường 
  11. được sử  dụng cho bài toán này dựa trên hướng tiếp cận trích xuất đặc  trưng. 2.4 Hệ thống nhận dạng hành động sử dụng cảm biến gia tốc 2.4.1 Một số kiến thức cơ sở 2.4.1.1 Tiền xử lý dữ liệu Chuẩn bị  dữ  liệu là một bước quan trọng trong khai phá dữ  liệu,  dữ liệu được chuẩn bị tốt sẽ giúp hệ thống thực hiện hiệu quả hơn [36] [37].  Trong bài toán nhận dạng hành động giao thông sử  dụng dữ  liệu  cảm biến từ  điện thoại sau khi tiền xử  lý, biến đổi thành dữ  liệu đặc   trưng và nhận dạng dựa trên phương pháp phân lớp 2.4.1.2 Cửa sổ dữ liệu Trong hệ thống nhận dạng đề xuất, cửa sổ dữ liệu được khảo sát  nhằm chọn ra kích thước phù hợp với từng loại hành động với mục đích  nâng cao kết quả nhận dạng được trình bày như Hình 2 2 dưới đây: Hình 22. Phân đoạn chuỗi thành các cửa sổ dữ liệu 2.4.1.3 Biến đổ hệ tọa độ Phương pháp biến đổi hệ  tọa độ  của thiết bị  sang hệ  tọa độ  trái   đất cũng thường được áp dụng trong phân tích dữ  liệu cảm biến gia   tốc[41][42] khi thiết bị  cảm biến không cố   định theo hướng chuyển  động của phương tiện.Phương pháp  biến đổi hệ  tọa độ  của thiết bị  cảm biến về hệ trục tọa độ của trái đất được thể hiện như 
  12. (a) (b)
  13. Hình 23. (a) Hướng của điện thoại được xác định bởi hệ tọa độ (X, Y, Z). (b) Hướng di  chuyển của phương tiện theo hệ tọa độ trái đất (X’, Y’, Z’) 2.4.1.4 Biến đổi dữ liệu đặc trưng Trong kỹ  thuật xử  lý tín hiệu cảm biến, các thuộc tính đặc trưng   thường được lựa chọn  dựa trên  tính chất thời gian  và  tần số  [44][45].  Phương pháp kết hợp thuộc tính trên các miền thường được sử dụng để  phân tích, nhận dạng hành động, hành vi được biểu diễn như trong Hình 2 4 dưới đây [46]. Hình 24. Kết hợp biểu diễn thông tin trên miền thời gian và miền tần số [46] 2.4.1.5 Thuộc tính trên miền thời gian Các thuộc tính trong miền thời gian có đặc điểm tính toán nhanh,  thực hiện với các giá trị thống kê, so sánh sự khác biệt của các mẫu dữ  liệu. Do tính chất dữ  liệu cảm biến thu được của các hành động, hành  vi thay đổi theo thời gian.    2.4.1.6 Thuộc tính trên miền tần số Các kỹ  thuật miền tần số  thường được  sử  dụng để  xác định bản  chất lặp lại của tín hiệu cảm biến. Tính lặp lại này thường tương quan  với bản chất tuần hoàn của một  hành động, hành vi nào đó cần nhận  dạng. 
  14. 2.4.1.7 Tham số Hjorth Tham số Hjorth [49] là đại lượng thường được sử dụng trong phân  tích các tín hiệu y sinh. Đại lượng này chỉ ra tính chất thống kê của một  tín hiệu trong miền thời gian  gồm  ba loại tham số  là tính hoạt động  (Activity), tính di động (Mobility) và độ phức tạp (Complexity).   2.4.1.8 Phương pháp đánh giá phân lớp bằng AUC Các phương pháp đánh giá mô hình thường được sử dụng khi đánh  giá với mô hình phân lớp dữ  liệu đó là dựa trên ma trận nhầm lẫn. Có  hai độ đo thường được sử  dụng để  đánh giá mô hình phân lớp đó là độ  chính xác (Accuracy) và độ đo AUC sử dụng CV10. 2.4.2 Tập thuộc tính đặc trưng Sự di chuyển của phương tiện giao thông làm thay đổi gia tốc nên  các thuộc tính trong miền thời gian có ý nghĩa và hàm chứa những thông  tin hữu ích khi phân tích các hành động, hành vi. Tập thuộc tính kết hợp  cho nhận dạng được thể hiện như bảng dưới đây:  Miền, tham số Hjorth Tên tập thuộc tính Thời gian T2 Tần số F2 Hjorth H2 Thời gian +  Tần số TF2 Thời gian + Hjorth TH2 Thời gian + Tần số + Hojrth TFH2 Bảng 2. Tập thuộc tính sử dụng nhận dạng 2.4.3 Đề xuất hệ thống nhận dạng hành động Việc nhận dạng hành động, hành  vi  cần có những giải pháp, kỹ  thuật phù hợp với yêu cầu thực tiễn của bài toán. Do vậy, chúng tôi xây  dựng hệ thống nhận dạng như Hình 2  nhằm nhận dạng hành động giao  thông cơ  bản (Dừng, Đi thẳng, Rẽ  trái, Rẽ  phải) được biểu diễn  như  Hình 2 7 dưới đây: 
  15. Hình 27. Hệ thống nhận dạng hành động giao thông Hệ  thống nhận dạng  bao  gồm  Pha  huấn luyện để  xây dựng mô  hình nhận dạng. Pha thứ hai: nhận dạng các hành động dựa trên dữ liệu  cảm biến phát hiện thu được từ điện thoại của đối tượng đang tham gia  giao thông dựa trên mô hình đã xây dựng được. Giải pháp nâng cao kết  quả  nhận dạng thông qua lựa chọn  kích thước cửa sổ  cho từng hành  động dựa trên độ đo AUC được trình bày trong Hình 2  8 sau đây:  Hình 28. Thuật toán tối ưu kích thước cửa sổ và chồng dữ liệu theo AUC Trong đó pha phát hiện với N nhãn lớp hành động khi sử dụng giải  pháp tối ưu cửa sổ sẽ có N kích thước cửa sổ khác nhau, đồng thời cần  phải thực hiện N lần phân lớp để xác định kết quả nhãn lớp để đưa ra  nhãn lớp phù hợp theo Hình 2 9 như sau:  Hình 29. Nhận dạng hành động với các kích thước cửa sổ đã được lựa chọn. Tại một thời điểm, dữ liệu được tiền xử lý với N kích thước cửa  sổ  tối  ưu và được nhận dạng nhãn lớp tương  ứng. Sử  dụng kỹ  thuận  nhận dạng như trên sẽ cho kết quả nhãn lớp phù hợp với cửa sổ dữ liệu   đầu vào.
  16. 2.5 Thực nghiệm và đánh giá 2.5.1 Môi trường thực nghiệm Hệ  thống thu thập và phân tích dữ  liệu cảm biến của điện thoại  được xây dựng dựa trên hệ  điều hành Android  phiên bản 4.5 đến 6.0;  ngôn ngữ  Java  và  bộ  công cụ  WEKA [53]  để  phân tích, thực nghiệm.  Các đối tượng  tham gia thực nghiệm  mang điện thoại  khi  điều khiển  phương tiện hoặc ngồi sau các phương tiện do người khác điều khiển  trong quá trình tham gia giao thông trên đường phố. Vị trí điện thoại có  thể thay đổi tùy ý khi tiến hành thực nghiệm khi đi xe máy. 2.5.2 Dữ liệu thực nghiệm Hệ  thống nhận dạng hành động giao thông được thực hiện   để  nhận dạng 4 hành động cơ bản là: đi thẳng, dừng, rẽ trái và rẽ phải. Số  lượng các mẫu thu được cho thực nghiệm được thể hiện ở bảng sau: Hành động Dừng Đi thẳng Rẽ trái Rẽ phải Số lượng  361 3797 1750 1656 mẫu Bảng 25. Tập mẫu dữ liệu đặc trưng sử dụng nhận dạng hành động giao thông cơ bản  2.5.3 Lựa chọn tập thuộc tính Để  đánh giá, lựa chọn  tập thuộc tính phù hợp, chúng tôi sử  dụng  cách kết hợp các  tập thuộc tính  với nhau. Thực nghiệm với các tập  thuộc tính trên thu được các kết quả về độ chính xác Accuracy và AUC   như sau:  Rando J48 Naïve  KNN SVM m  Bayes Forest ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC H2 82,39% 0,9531 65,57% 0,8881 65,57% 0,832 66,89% 0,8153 65,41% 0,7273 6 F2 82,85% 0,953 79,16% 0,869 54,29% 0,7970 75,99% 0,8120 51,12% 0,6551 0 0 T2 88,79% 0,9730 69,90% 0,9213 69,90% 0,8546 73,91% 0,859 70,86% 0,7506 6 TH2 88,39% 0,975 82,06% 0,862 38,19% 0,844 78,56% 0,840 76,45% 0,8090
  17. 0 0 0 TF2 88,85% 0,9752 70,60% 0,9134 70,60% 0,846 74,08% 0,8481 70,99% 0,7384 2 TFH2 88,32% 0,9768 70,36% 0,9104 70,36% 0,8479 72,39% 0,840 69,64 0,7384 6 % Bảng 211, Kết quả phân lớp hành động trên các tập thuộc tính  Kết quả  thực nghiệm  cho thấy,  tập thuộc tính  TFH2  kết hợp từ  các tập thuộc tính khác cho kết quả cao nhất. Thực nghiệm với dữ liệu  đã biến đổi hệ tọa độ thu được kết quả ở bảng sau: RF J48 NB KNN SVM AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC DL thô 0,97676 88,32% 0,910449 85,55% 0,84794 70,36% 0,84058 72,39% 0,73837 69,64% DL­ CT 0,98541 90,97% 0,95921 89,94% 0,94450 86,05% 0,93778 86,40% 0,81313 74,87% Bảng 212. Kết quả so sánh dữ liệu thô và dữ liệu đã biến đổi hệ tọa độ Kết quả thực nghiệm cho thấy, sau khi chuyển trục, kết quả nhận  dạng hành động thu được cao hơn so với kết quả sử dụng dữ liệu thô ở  trên cả  5 thuật toán  nên dữ  liệu chuyển trục được sử  dụng cho nhận  dạng hành động và hành vi giao thông. 2.5.4 Khảo sát thuật toán phân lớp Thực nghiệm cũng được tiến hành bằng dữ liệu thô trên các thuật  toán thường được sử  dụng trong phân tích hành động người là Random   Forest, Naïve Bayes, J48, KNN và SVM với các giá trị mặc định thường  dùng cho mỗi thuật toán với phương pháp kiểm chứng chéo CV10 cho  kết quả như trong hình dưới đây: Hình  21. Kết quả phân lớp với các thuật toán khác nhau Qua thực nghiệm này chúng tôi lựa chọn được thuật toán RF là phù  hợp cho hệ thống nhận dạng. 2.5.5 Xây dựng dữ liệu huấn luyện Thực nghiệm tiến hành trên tập thuộc tính TFH2 cùng với và kết  quả phân lớp sử dụng thuật toán rừng ngẫu nhiên tìm ra kích thước cửa  sổ  khảo sát trong khoảng từ  1 giây, đến 6 giây được sử  dụng với mục   đích tìm ra kích thước cửa sổ phù hợp nhất đối trên từng nhãn lớp. Kết  quả  thu được là bộ  tham số  kích thước cửa sổ  và chồng dữ  liệu được   thể hiện ở Bảng 2 17 dưới đây:
  18. Hành động S G L R Của sổ (giây) 4 6 5 6 Chồng dữ liệu 75% 75% 50% 50% AUC 0,999422 0,992828 0,996841 0,987251 Bảng 217. Kích thước cửa sổ được tối ưu theo độ đo AUC Để đánh giá kết quả nhận dạng với tập dữ liệu đặc trưng có được  với dữ liệu đã chuyển trục và xây dựng được từ tập dữ liệu huấn luyện   với kích thước đã tối ưu sử dụng phương pháp kiểm chứng chéo CV10   trên hai tập TF2 và TFH2 thu được kết quả ở Bảng 2 18 dưới đây:    RF J48 NB KNN SVM   ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC TF2 95,78% 0,998550 94,78% 0,978238 90,44% 0,967257 92,04% 0,965410 80,40% 0,836312 TFH2 98,95% 0,999852 98.38% 0,995950 95,25% 0,989185 95,73% 0,982722 83,35% 0,850271 Bảng 218. Kết quả phân lớp với tham số tối ưu trên hai tập TF2 và TFH2 Từ  kết quả  trên cho thấy, khi bổ  sung tham số  Hjorth vào tập  thuộc tính TF2 ta thu được tập thuộc tính TFH2 mới cho kết quả độ đo  Accuracy lớn hơn độ  đo trên tập TF2 cùng một thuật toán phân lớp RF  được lựa chọn là 3,17% và giá trị độ đo AUC lớn hơn là 0,0013. 2.5.6 Đánh   giá   hệ   thống   đề   xuất   so   với   một   số   nghiên   cứu   hiện   tại[CT4]. Để  đánh giá hệ  thống nhận dạng được đề  xuất, qua tìm hiểu thu  thập, chúng tôi tiến hành thực nghiệm đánh giá hệ thống dựa trên tập dữ  liệu được thu thập bởi công ty HTC của Đài Loan được công bố  trong  [56]. Thực nghiệm so sánh phương pháp chúng tôi đề  xuất so với một  số nghiên cứu trên cùng tập dữ liệu này thể hiện ở bảng dưới đây: Kết quả phân lớp  Nghiên cứu accuracy Fang et al, [31] (Sử dụng KNN) 83,57% Guvensan et al [32], (Sử dụng RF) 91,63% Phương pháp đề xuất (sử dụng RF) 97,33% Bảng 219. Kết quả so sánh tập thuộc tính với các phương pháp khác trên cùng bộ dữ liệu  HTC [56] [CT4]
  19. 2.6 Kết luận Trong chương này chúng tôi đề xuất hệ thống nhận dạng để thực  hiện nhận dạng hành động giao thông cơ  bản là {Dừng, Đi thẳng, Rẽ  trái, Rẽ  phải} dựa trên cảm biến gia tốc thu được từ  điện thoại thông  minh của người sử  dụng phương tiện   khi  vị  trí  điện thoại  không cố  định. Lựa chọn được tập thuộc tính TFH2 và thuật toán RF cho nhận  dạng hành động. Thực nghiệm với hệ thống đề  xuất cũng cho kết quả  cao hơn so với một số công bố đã có trên cùng một tập dữ liệu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2