Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Hiệu quả của phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thư
lượt xem 12
download
Luận án nghiên cứu đầu tiên với cỡ mẫu đủ lớn về phẫu thuật nội soi vết mổ mới (PTNS MVM) cắt đại tràng điều trị ung thư có so sánh với nhóm chứng là PTNS TC; đến thời điểm này trên y văn thế giới và trong nước, lợi ích thật sự của PTNS MVM so với PTNS TC vẫn còn nhiều điểm không thống nhất, do đó kết qủa của nghiên cứu này có đóng góp nhất định vào y văn thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Hiệu quả của phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thư
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU THỊNH HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ CẮT ĐẠI TRÀNG DO UNG THƯ Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa Mã số: 62 72 01 25 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP Hồ Chí Minh - Năm 2015
- Công trình được hoàn thành tại: Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BS VÕ TẤN LONG PGS.TS.BS NGUYỄN HOÀNG BẮC Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường Họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH vào hồi …….giờ……ngày…….tháng……..năm ………. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM - Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
- 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Ung thư đại tràng (UTĐT) là bệnh ác tính thường gặp trên thế giới. Theo Hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) năm 2010, UTĐT đứng hàng thứ tư trong tất cả các loại ung thư và đứng hàng thứ ba ở các nước Châu Âu. Theo số liệu quốc gia về tỷ lệ mắc mới ung thư ở Việt Nam năm 2010, UTĐT đứng hàng thứ tư ở nam giới và thứ hai ở nữ giới. Cho đến nay, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu cho UTĐT, hóa trị chỉ đóng vai trò hỗ trợ. Với những ưu điểm của phẫu thuật ít xâm hại, phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng đã dần trở nên phổ biến và được áp dụng rộng khắp trên thế giới. Bên cạnh những ưu điểm đã được thừa nhận, PTNS vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế liên quan đến ngả vào. Trong PTNS cắt đại tràng, cần đặt 3 đến 5 trocar qua thành bụng của bệnh nhân để thao tác và một vết mổ 4-5cm để lấy bệnh phẩm cũng như thực hiện cắt nối ruột; kỹ thuật này được gọi là PTNS tiêu chuẩn (PTNS TC). Nhiều báo cáo ghi nhận các biến chứng liên quan đến các lỗ trocar và vết mổ lấy bệnh phẩm như: đau, chảy máu, thoát vị. PTNS TC cắt đại tràng được tiếp tục cải thiện theo hướng ngày càng ít xâm hại hơn, thẩm mỹ hơn và hạn chế các biến chứng. PTNS một vết mổ (PTNS MVM) được Navarra thực hiện đầu tiên trên thế giới vào năm 1997 để cắt túi mật. Trong kỹ thuật mổ này, thay vì đặt trocar ở các vị trí khác nhau trên thành bụng như PTNS TC, kính soi và các dụng cụ phẫu thuật được đưa vào ổ bụng qua một vết mổ nhỏ hoặc một trocar có nhiều kênh, thường được đặt ở rốn. Trong phẫu thuật đại - trực tràng, Bucher và cs thực hiện PTNS MVM cắt đại tràng phải đầu tiên vào năm 2008. Đến nay, một
- 2 số nghiên cứu cho thấy PTNS MVM cắt đại tràng là phương pháp khả thi, an toàn và có thể so sánh với PTNS TC về các kết quả trong mổ, phục hồi sau mổ cũng như về phương diện ung thư học. Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM bắt đầu áp dụng PTNS MVM cho một số trường hợp: cắt túi mật, cắt đại tràng, cắt lách, cắt nang tụy… Trong PTNS MVM cắt đại tràng, chỉ sử dụng trocar và các dụng cụ như trong PTNS TC. Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy PTNS MVM cắt đại tràng khả thi và an toàn trong điều trị UTĐT. Như vậy, qua PTNS MVM giúp tránh được biến chứng ở thành bụng liên quan đến các lỗ trocar, kỹ thuật này có làm tăng tỷ lệ tai biến trong mổ cũng như biến chứng sau mổ và có đạt hiệu quả điều trị về phương diện ung thư như PTNS TC hay không vẫn còn là một vấn đề chưa sáng tỏ. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Hiệu quả của phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thư”, dựa trên so sánh với PTNS TC tập trung vào các mục tiêu: 1. Tỷ lệ tai biến trong mổ, tỷ lệ chuyển đổi kỹ thuật mổ, các kết quả liên quan đến cuộc mổ như: chiều dài vết mổ, thời gian mổ, lượng máu mất và tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ. 2. Thời gian phục hồi lưu thông ruột sau mổ, mức độ đau sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ. 3. Kết quả sớm về phương diện ung thư: chiều dài bệnh phẩm, tỷ lệ mặt cắt sạch ung thư, số lượng hạch limpho nạo vét được. 2. Tính cấp thiết của đề tài UTĐT là bệnh ác tính đường tiêu hóa thường gặp; là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới.
- 3 PTNS, với những ưu điểm của một kỹ thuật ít xâm hại, đã trở thành một phương pháp điều trị tiêu chuẩn trong UTĐT. Đến nay, PTNS TC đã được áp dụng tại nhiều cơ sở điều trị chuyên khoa tại Việt Nam. Tuy nhiên PTNS TC vẫn còn những nhược điểm cần khắc phụ như vết mổ lấy bệnh phẩm hoặc các lỗ trocar trên thành bụng. PTNS MVM giúp giảm được các lỗ trocar trên thành bụng, đáp ứng cao hơn về tính thẩm mỹ, hứa hẹn là kỹ thuật có thể giúp cải thiện được một phần nhược điểm của PTNS MVM. Đề tài cũng góp phần trong y văn thế giới về một vấn đề còn nhiều tranh luận, kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng cho các cơ sở y tế đang thực hiện PTNS TC điều trị UTĐT tại Việt Nam. 3. Những đóng góp mới của luận án Cho đến nay tại Việt Nam chỉ có vài nghiên cứu báo cáo loạt ca về PTNS MVM cắt đại tràng, chưa có nghiên cứu nào so sánh hiệu quả thật sự giữa hai kỹ thuật mổ. Đây là nghiên cứu đầu tiên với cỡ mẫu đủ lớn về PTNS MVM cắt đại tràng điều trị ung thư có so sánh với nhóm chứng là PTNS TC. Ngoài ra, đến thời điểm này trên y văn thế giới và trong nước, lợi ích thật sự của PTNS MVM so với PTNS TC vẫn còn nhiều điểm không thống nhất, do đó kết qủa của nghiên cứu này có đóng góp nhất định vào y văn thế giới. Một điểm mới khác của nghiên cứu là chỉ sử dụng các trocar và dụng cụ phẫu thuật tương tự như trong PTNS TC để thực hiện PTNS MVM. Nghiên cứu cho thấy PTNS MVM cắt đại tràng điều trị ung thư về kết quả sớm tương đương với PTNS TC. 4. Bố cục luận án Luận án gồm 119 trang: phần đặt vấn đề 2 trang, mục tiêu nghiên cứu 1 trang, tổng quan tài liệu 34 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17 trang, kết quả nghiên cứu 25 trang, bàn luận 37 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang. Có 31 bảng, 8 biểu đồ, 35
- 4 hình và 163 tài liệu tham khảo (30 tài liệu tham khảo tiếng Việt và 133 tài liệu tham khảo tiếng Anh). Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lịch sử PTNS MVM được thực hiện bởi Navarra năm 1997 và sau đó là Piskun năm 1999 trong cắt túi mật. Các tác giả này sử dụng hai trocar tiêu chuẩn đặt qua một vết mổ nhỏ quanh rốn và khâu treo túi mật lên thành bụng trước. Kỹ thuật này tiếp tục được cải tiến bởi Curcillo và Podolsky năm 2007; tác giả sử dụng đường rạch ở rốn và bộc lộ cân rộng để có thể đặt 3 – 4 trocar cách nhau 1 – 2 cm theo hình tam giác. Kỹ thuật này cho phép kính soi và 2 – 3 dụng cụ thao tác cùng lúc. PTNS MVM cắt đại tràng đầu tiên được thực hiện bởi Bucher năm 2008. Sau báo cáo đầu tiên của Bucher, cũng trong năm 2008, Remzi và cs thực hiện PTNS MVM cắt đại tràng phải đầu tiên sử dụng trocar đa kênh và dụng cụ phẫu thuật có thể gập góc được. 1.2. Kỹ thuật vào bụng trong PTNS MVM Hiện nay có 3 phương pháp tạo ngả vào bụng được dùng trong PTNS MVM gồm: (1) trocar đa kênh chuyên dùng; (2) trocar tiêu chuẩn (kỹ thuật Curcillo); (3) trocar tự tạo (thường là dùng găng tay phẫu thuật kết hợp với trocar tiêu chuẩn và dụng cụ bảo vệ vết mổ). (1) Phương pháp sử dụng trocar đa kênh Có rất nhiều loại trocar đa kênh với cấu tạo, vật liệu và hình dạng có thể khác nhau, tuy nhiên về tính năng sử dụng thì tương tự nhau: đó là dụng cụ chuyên dùng dạng như trocar đặt ở thành bụng có từ 3 kênh trở lên cho kính soi và dụng cụ phẫu thuật, có đường khí vào và đường thoát khí. Một số loại trocar đa kênh thường được sử dụng như: SILS, Endocone, TriPort, R-port...
- 5 (2) Phương pháp sử dụng trocar tiêu chuẩn Phương pháp thứ hai là sử dụng những trocar tiêu chuẩn, đặt qua một vết rạch da nhưng xuyên cân thành bụng ở những vị trí riêng biệt như phương pháp của Curcillo giới thiệu năm 2008. Các trocar này được đặt cách nhau khoảng 1cm, thường là loại trocar với phần miệng có đường kính ngoài nhỏ và đặt ở độ sâu khác nhau để hạn chế va chạm khi thao tác. (3) Phương pháp dùng trocar tự tạo Phương pháp tạo ngả vào bụng thứ ba là dùng trocar đa kênh tự tạo, các tác giả thường sử dụng găng tay phẫu thuật kết hợp với dụng cụ bảo vệ vết mổ, có thể thêm các trocar tiêu chuẩn để làm thành một ngả vào với nhiều kênh. 1.3. Các nghiên cứu về PTNS MVM cắt đại tràng PTNS MVM cắt ĐT được chỉ định cho các bệnh lành tính như viêm túi thừa, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn... cũng như trong các trường hợp UTĐT. Hầu hết các nghiên cứu chọn vị trí vào bụng ở rốn. Hiện nay có 3 phương pháp tạo ngả vào bụng được dùng trong PTNS MVM gồm: (1) trocar đa kênh chuyên dùng; (2) trocar tiêu chuẩn (kỹ thuật Curcillo); (3) trocar tự tạo (thường là dùng găng tay phẫu thuật kết hợp với trocar tiêu chuẩn và dụng cụ bảo vệ vết mổ). Các nghiên cứu sử dụng cả dụng cụ và kính soi tiêu chuẩn cũng như loại gập góc được. Khi so sánh giữa PTNS MVM và PTNS TC trong cắt đại tràng do ung thư, phần lớn các nghiên cứu cho thấy kết quả trong mổ (thời gian mổ, lượng máu mất, chuyển đổi kỹ thuật mổ, và tai biến) cũng như sau mổ (thời gian phục hồi lưu thông ruột, thời gian nằm viện, đau sau mổ và biến chứng) là tương đương nhau giữa hai kỹ thuật.
- 6 Một số nghiên cứu cho thấy PTNS MVM có vài ưu điểm hơn về thời gian phục hồi sau mổ, ít đau hơn. Về phương diện bệnh phẩm, số lượng hạch limpho nạo vét được của hai kỹ thuật mổ cũng tương đương nhau. Hầu hết các nghiên cứu đều báo cáo tất cả các trường hợp đạt diện cắt an toàn theo tiêu chuẩn điều trị ung thư. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Dân số nghiên cứu Bệnh nhân UTĐT nguyên phát được mổ tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 12 năm 2012. 2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ Bệnh nhân UTĐT nguyên phát thỏa các tiêu chuẩn sau: • ≥ 18 tuổi • BMI < 26 kg/m2 • Đường kính lớn nhất của khối u ≤ 6cm • Ung thư chưa xâm lấn các tạng lân cận • Cắt đại tràng phải hoặc trái. Tiêu chuẩn loại trừ • Khối u đã vỡ hay gây tắc ruột • Cắt thấp đến trực tràng và/hoặc nối máy • Có cắt thêm tạng khác • Có tiền căn mổ mở vùng bụng • ASA IV hoặc V • Giải phẫu bệnh cuối cùng không phải là ung thư
- 7 2.3. Phương pháp nghiên cứu Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng. Các đối tượng được chọn liên tiếp vào nghiên cứu các trường hợp trong thời gian kể trên, thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và không thuộc nhóm loại trừ. Có hai nhóm phẫu thuật viên (mỗi nhóm gồm 2-3 phẫu thuật viên nội soi có kinh nghiệm (thực hiện hơn 50 trường hợp PTNS TC cắt đại tràng)). Nhóm I thực hiện PTNS MVM và nhóm II thực hiện PTNS TC. Nghiên cứu sinh thuộc nhóm I. Tỷ lệ chọn mẫu vào 2 nhóm nghiên cứu là 1:1 theo phương pháp phẫu thuật. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được xác định dựa vào mục tiêu chính của nghiên cứu là tỷ lệ tai biến và biến chứng sớm, công thức tính cỡ mẫu để so sánh 2 tỷ lệ được chọn là: Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm α: Xác suất sai lầm loại I, chọn α = 0,05 thì Z(1- α/2) = 1,96 β: Xác suất sai lầm loại II, chọn β = 0,20 thì Z(1- β) = 0,84 p1: Tỷ lệ tai biến và biến chứng của nhóm I (nhóm PTNS MVM). Chúng tôi chọn kết quả nghiên cứu của Makino tổng
- 8 hợp 23 báo cáo với 378 bệnh nhân, tỷ lệ biến chứng chung của PTNS MVM cắt ĐT là 12,9%. Vì vậy p1=12,9% p2: Tỷ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ của nhóm II (nhóm PTNS TC), theo nghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm CLASICC, là 33%. Vì vậy p2 = 33%. p* = (p1 + p2)/2 = (0,129 + 0,33)/2 = 0,23 Thay số vào công thức trên tính được n = 68 Vậy cỡ mẫu cho mỗi nhóm ít nhất là 68 bệnh nhân để có thể đạt được yêu cầu nghiên cứu Chương 3: KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân Trong khoảng thời gian từ tháng 06/2009 đến tháng 12/2012, có 458 bệnh nhân UTĐT được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM gồm 291 trường hợp cắt đại tràng phải và 167 trường hợp cắt đại tràng trái. Trong dân số nghiên cứu trên, có 164 trường hợp thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và không thuộc nhóm loại trừ được đưa vào 2 nhóm nghiên cứu. Mỗi nhóm nghiên cứu có 82 trường hợp gồm 48 trường hợp cắt đại tràng phải và 34 trường hợp cắt đại tràng trái. Như vậy số trường hợp ở mỗi nhóm đủ năng lực mẫu cho nghiên cứu. Đặc điểm chung của 2 nhóm nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.1
- 9 Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Nhóm I Nhóm II Đặc điểm p bệnh nhân n = 82 n = 82 Tuổi trung bình 52,9 ± 14,3 56,5 ± 15,2 0,13 Tỷ số nam/nữ 1/1 1,4/1 0,27 BMI 21,9 ± 2,3 22,2 ± 2,2 0,32 ASA 1 18 (22%) 16 (19,5%) 2 51 (62,1%) 55 (67,1%) 0,80 3 13 (15,9%) 11 (13,4%) Đường kính u 4,7 ± 0,6 4,9 ± 0,6 0,10 Giai đoạn bệnh I 2 (2,4%) 3 (3,7%) II 52 (63,4%) 43 (52,4%) 0,54 III 25 (30,5%) 33 (40,2%) IV 3 (3,7%) 3 (3,7%)
- 10 3.2. Kết quả trong mổ Ở tất cả các trường hợp, vết mổ lấy bệnh phẩm là đường trắng giữa vòng quanh rốn. Các kết quả về chiều dài vết mổ, thời gian mổ, lượng máu mất trong mổ là tương đương nhau giữa hai nhóm nghiên cứu (Bảng 3.2). Không ghi nhận trường hợp nào có tai biến trong mổ Nhóm I có 1 trường hợp chuyển kỹ thuật mổ (đặt thêm trocar 5mm ở hông trái để hỗ trợ bộc lộ phẫu trường) do gặp khó khăn ở thì hạ đại tràng góc lách. Bảng 3.2. Kết quả trong mổ PTNS MVM PTNS TC p n = 82 n = 82 Chiều dài vết mổ (cm) 4,7 ± 0,8 4,8 ± 0,8 0,24 Thời gian mổ 129,3 ± 22,2 132,1 ± 21,0 0,51 Lượng máu mất 19,3 ± 19,1 23,1 ± 22,2 0,24 Chuyển đổi kỹ thuật mổ 1 (1,2%) 0 0,32 3.3. Kết quả sau mổ Các kết quả về thời gian phục hồi lưu thông ruột, thời gian nằm viện, mức độ đau sau mổ cũng như lượng morphine sử dụng của hai nhóm nghiên cứu có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.3).
- 11 Bảng 3.3. Kết quả sau mổ Nhóm I Nhóm II p n = 82 n = 82 Thời gian có trung tiện 2,2 ± 0,5 2,3 ± 0,6 0,31 Thời gian nằm viện (ngày) 7,4 ± 1,6 7,7 ± 1,5 0,24 Lượng morphine (mg) 27,2 ± 15,7 28,5 ± 15,3 0,58 6 5 PTNS MVM 4 3 PTNS TC 2 1 0 HP 1 HP 2 HP 3 HP 4 HP 5 HP 6 HP 7 Biểu đồ 3.1. Thang điểm VAS trong 7 ngày sau mổ (trung vị) 3.4. Biến chứng sớm sau mổ Có 3 trường hợp bị xì miệng nối sau mổ gồm 2 trường hợp (2,4%) ở nhóm I và 1 trường hợp (1,2%) ở nhóm II. Một trường hợp (1,2%) ở nhóm I có biến chứng chảy máu miệng nối sau cắt đại tràng trái vào ngày hậu phẫu 5. Có 1 trường hợp (1,2%) ở nhóm II có biến chứng tắc ruột sau mổ 2 tuần do thoát vị nội qua lỗ mạc treo ruột.
- 12 Bảng 3.4. Các tai biến và biến chứng Tai biến và biến chứng PTNS MVM PTNS TC p Tai biến chảy máu nhiều 2 (2,4%) 2 (2,4%) 1 Xì miệng nối 2 (2,4%) 1 (1,2%) 0,35 Chảy máu miệng nối 1 (1,2%) 0 (0%) 0,24 Tắc ruột cơ học 0 (0%) 1 (1,2%) 0,24 Nhiễm trùng vết mổ 4 (4,9%) 7 (8,5%) 0,35 Viêm phổi 1 (1,2%) 3 (3,7%) 0,30 Đau thắt ngực 1 (1,2%) 2 (2,4%) 0,56 Bí tiểu 3 (3,7%) 1 (1,2%) 0,30 Tổng 14 (17,1%) 17 (20,7%) 0,55 3.5. Kết quả về phương diện ung thư Bảng 3.5. Kết quả về phương diện ung thư PTNS MVM PTNS TC p n = 82 n = 82 Chiều dài bệnh phẩm (cm) Bờ cắt gần 18,1 ± 6,5 19,7 ± 6,5 0,10 Bờ cắt xa 11,1 ± 3,2 11,6 ± 3,3 0,32 Số lượng hạch limpho 15,3 ± 3,6 14,6 ± 3,0 0,17 Tất cả các trường hợp trong hai nhóm nghiên cứu đều có diện cắt sạch tế bào ung thư và khoảng cách diện cắt đến khối u đạt yêu cầu (Bảng 3.5).
- 13 Chương 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm của bệnh nhân Chỉ số khối cơ thể trung bình của nghiên cứu là 22,1 kg/m2, nằm trong giới hạn bình thường. Trong đó chỉ số khối trung bình của nhóm I là 21,9 kg/m2 nhỏ hơn không có ý nghĩa so với của nhóm II là 22,2 kg/m2. Hầu hết các trường hợp trong cả hai nhóm nghiên cứu đều có chỉ số khối cơ thể thuộc nhóm bình thường và tỷ lệ nhóm thừa cân rất thấp, đây cũng là thuận lợi của nghiên cứu Hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt về tuổi, giới, BMI, ASA, vị trí ung thư, đường kính khối u, giai đoạn bệnh và phương pháp phẫu thuật. Đây là cơ sở để có thể thực hiện nghiên cứu so sánh kết quả phẫu thuật giữa hai kỹ thuật mổ. 4.2. Kết quả trong mổ Vết mổ Trong PTNS MVM, vết mổ ban đầu để đặt trocar phẫu thuật cũng chính là nơi lấy bệnh phẩm ra ngoài cũng như thực hiện cắt nối ngoài cơ thể. Do đó cần chọn vị trí vết mổ đáp ứng được hai yêu cầu trên: dễ quan sát và tiếp cận phẫu trường, thuận lợi trong thao tác khi mổ cũng như khi lấy bệnh phẩm ra ngoài thực hiện cắt nối. Một số tác giả chọn vết mổ ở rốn trong trường hợp cắt đại tràng phải hay đại tràng trái và vết mổ ở hố chậu phải trong trường hợp cắt đại tràng chậu hông hoặc trực tràng. Các tác giả này nhận thấy ngả vào ở hố chậu phải cho phép tiếp cận vùng chậu dễ dàng hơn so với ở rốn, ngoài ra có thể sử dụng ngả vào này để làm mở thông hồi tràng ra da khi cần. Hầu hết các tác giả chọn vết mổ ở rốn (theo đường trắng giữa có thể xuyên qua rốn hay vòng quanh rốn) trong PTNS MVM cắt đại tràng. Chúng tôi cũng chọn vết mổ ở vị trí này trong tất cả các trường
- 14 hợp trong nghiên cứu. Với tầm vóc người Việt Nam và thể trạng trung bình của mẫu nghiên cứu (BMI
- 15 Thời gian mổ Tất cả các phẫu thuật viên tham gia nghiên cứu đều có kinh nghiệm PTNS hơn 100 trường hợp ung thư đại tràng, do đó về kỹ năng PTNS đã ở mức hoàn chỉnh và ổn định. Đối với nhóm phẫu thuật viên thực hiện PTNS MVM, ngoài kinh nghiệm về PTNS như phẫu thuật viên ở nhóm II, đã thực hiện hơn 30 trường hợp PTNS MVM nên cũng đã hoàn thiện và ổn định kỹ năng về kỹ thuật này trước khi bước vào nghiên cứu so sánh. Như vậy sự khác biệt về thời gian mổ (nếu có) giữa hai nhóm nghiên cứu chủ yếu là do những khó khăn khi thao tác do kỹ thuật mổ mang lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian mổ trung bình của nhóm I là 129,3 phút so với 132,1 phút của nhóm II, khác biệt là không có ý nghĩa. Khi so sánh theo từng phương pháp phẫu thuật, thời gian mổ giữa hai kỹ thuật cũng tương đương nhau. PTNS MVM làm mất tam giác thao tác quen thuộc trong PTNS nên chắc chắn sẽ khó khăn trong thao tác hơn nhưng thời gian mổ lại tương đương với PTNS TC. Điều này chứng tỏ những khó khăn trong PTNS MVM không ảnh hưởng đến thao tác của các phẫu thuật viên kinh nghiệm. Trong những nghiên cứu so sánh giữa PTNS MVM và PTNS TC cắt đại tràng, hầu hết các nghiên cứu đều có thời gian mổ tương đương nhau giữa hai kỹ thuật. Lượng máu mất trong mổ Lượng máu mất trong một phẫu thuật là một trong những yếu tố phản ánh hiệu quả cũng như tính an toàn của phương pháp. Trong nghiên cứu này, áp dụng kỹ thuật phẫu tích đi từ trong ra, thắt mạch máu trước và di động đại tràng cùng mạc treo tương ứng khỏi thành bụng sau theo mặt phẳng vô mạch (giữa mạc Toldt và cân Gerota) nên chúng tôi gặp rất ít trường hợp chảy máu nhiều trong mổ.
- 16 Một yếu tố quan trọng liên quan trực tiếp đến chảy máu trong mổ là sự nắm vững về giải phẫu học của phẫu thuật viên. Không những nắm vững giải phẫu học thường gặp của đại tràng mà còn phải nhận biết được những dạng biến đổi của mạch máu đại tràng, từ đó mới hạn chế được lượng máu mất trong mổ cũng như tránh được những tai biến chảy máu nhiều. Lượng máu mất trong mổ rất khác nhau giữa các nghiên cứu do tùy thuộc vào đặc điểm bệnh nhân, kỹ thuật mổ, phương pháp phẫu thuật, phương tiện cắt đốt cũng như kỹ năng của phẫu thuật viên. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu so sánh đều cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về lượng máu mất trong mổ giữa PTNS MVM và PTNS TC cắt đại tràng Tai biến trong mổ Với bất kỳ kỹ thuật mổ mới nào thì một trong những câu hỏi đầu tiên là tính an toàn của phương pháp. Ngoài những ưu điểm (nếu có) thì kỹ thuật mới phải có độ an toàn cao, tỷ lệ tai biến, biến chứng không cao hơn phương pháp trước đó và không tăng tỷ lệ các tai biến hay biến chứng nặng. Đây cũng là thước đo về tính khả thi của phương pháp. Trong nghiên cứu này không có các tai biến nặng như tổn thương tạng, mạch máu chính khi đặt trocar hay trong khi phẫu tích, không có tử vong trong mổ. Tỷ lệ chảy máu nhiều trong mổ (>100 ml) là 2,4% ở cả nhóm nghiên cứu. Trong nghiên cứu tổng quan hệ thống của Fung AK và cs gồm 36 báo cáo về PTNS MVM cắt đại tràng cũng không ghi nhận các tai biến nặng. Thời gian gần đây có báo cáo của Vestweber B và cs với 224 trường hợp PTNS MVM cắt đại tràng ghi nhận có 1 trường hợp bị tổn thương niệu quản. Tuy nhiên theo tác giả, chỉ định của nghiên cứu hầu hết là do viêm túi thừa đại tràng. Trường hợp tổn thương
- 17 niệu quản cũng là một trường hợp cắt đại tràng trái do viêm túi thừa tái diễn nhiều lần nên gây viêm dính rất nhiều, khó nhận định các cấu trúc trong mổ. Chuyển đổi kỹ thuật mổ Papaconstantinou và cs thực hiện nghiên cứu bắt cặp so sánh giữa PTNS MVM và PTNS TC điều trị UTĐT, tỷ lệ chuyển đổi phương pháp phẫu thuật tương ứng là 11,5% và 15,4%. Trong đó nhóm PTNS MVM có 7,7% chuyển sang PTNS TC, 3,8% chuyển sang kỹ thuật bàn tay hỗ trợ, không có trường hợp nào chuyển mổ mở; nhóm PTNS TC có 11,5% chuyển sang kỹ thuật bàn tay hỗ trợ, 3,8% chuyển mổ mở. Không có sự khác biệt về tỷ lệ chuyển đổi phương pháp phẫu thuật giữa hai nhóm. Bệnh nhân trong nghiên cứu này có BMI trung bình là 28. Tổng quan hệ thống của Makino và cs gồm 378 bệnh nhân ở 23 báo cáo. Tỷ lệ chuyển mổ mở là 1,6%, chuyển sang kỹ thuật bàn tay hỗ trợ là 1,6%, chuyển sang PTNS TC là 3,7% (hầu hết là đặt thêm 1 trocar ở ngoài vết mổ ban đầu). Nguyên nhân chính của chuyển đổi phương pháp thường do u xâm lấn các tạng lân cận, do dính, không duy trì được áp lực ổ bụng, không thao tác được hoặc di động đại tràng không đủ. Như vậy dù tỷ lệ chuyển đổi kỹ thuật mổ có khác nhau giữa các nghiên cứu nhưng hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa PTNS MVM và PTNS TC cắt đại tràng về tỷ lệ chuyển đổi kỹ thuật mổ. Tỷ lệ chuyển đổi kỹ thuật mổ trong nghiên cứu này tương đối thấp so với một số nghiên cứu khác, có lẽ do hầu hết bệnh nhân có BMI trung bình và chúng tôi không chọn những trường hợp u đã xâm lấn tạng lân cận hoặc phải cắt nối thấp đến trực tràng nên thao tác thuận lợi hơn.
- 18 4.3. Kết quả sau mổ Thời gian phục hồi chức năng ruột, thường được đánh giá trên lâm sàng bằng thời gian có trung tiện, là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng phẫu thuật. Thời gian này càng ngắn giúp bệnh nhân hồi phục nhanh, giảm thời gian nằm viện và giảm biến chứng sau mổ. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian có trung tiện sau mổ của bệnh nhân ở nhóm I trung bình là 2,2 ngày, của nhóm II là 2,3 ngày; khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Một số nghiên cứu cho kết quả thời gian có trung tiện sau mổ của PTNS MVM sớm hơn có ý nghĩa so với PTNS TC, những nghiên cứu khác lại không thấy sự khác biệt có ý nghĩa. Thời gian nằm viện Chúng tôi nhận thấy mặc dù có tiêu chuẩn xuất viện rõ ràng nhưng trên thực tế thời điểm xuất viện của bệnh nhân còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố ngoài chuyên môn như văn hóa, tập quán và nơi ở của bệnh nhân. Bệnh nhân ở cách xa bệnh viện có xu hướng nằm viện lâu hơn. Trong nghiên cứu này có hơn 70% bệnh nhân ở cả hai nhóm nghiên cứu sống ở tỉnh cách xa bệnh viện điều trị. Đây cũng có thể là yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nằm viện trong nghiên cứu này. Đau sau mổ PTNS MVM với ưu điểm chỉ có một vết mổ ở rốn, không thêm các trocar ở vị trí khác của thành bụng như PTNS TC, giúp tránh được chấn thương cơ thành bụng và thần kinh liên sườn nên được kỳ vọng giúp giảm đau sau mổ. Trong nghiên cứu này, ở cả hai nhóm chúng tôi thực hiện giảm đau ngoài màng cứng duy trì 48 giờ sau mổ, sử dụng thêm các thuốc giảm đau ngoại biên như paracetomol và các NSAID; chỉ sử dụng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn