BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HOA
HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Ở TRƢỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn
Mã số: 9 14 01 11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 2021
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Thị Hạnh
2. TS Nguyễn Thị Phƣơng Thảo
Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hƣng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....
Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia
- Thƣ viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Hoa (2020), Thực trạng giáo viên đánh giá năng lực đọc của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non một số tỉnh khu vực Đông Bắc Bộ, Tạp chí khoa
học, số tháng 7.
2. Vũ Thị Thủy, Nguyễn Thị Hoa, Lê Thị Thƣơng Thƣơng (2020), Phương pháp
Reggio Emillia trong giáo dục trẻ mầm non, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc
biệt tháng 6.
3. Nguyễn Thị Hoa, Phạm Kim Thoa (2020), Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua tổ chức hoạt động dạy trẻ đóng kịch ở trường mầm
non, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc biệt tháng 5.
4. Vũ Thị Thủy, Nguyễn Thị Hoa, Lê Thị Thƣơng Thƣơng (2017), Vận dụng thuyết
đa trí tuệ để phát triển trí thông minh đa dạng trong giáo dục trẻ mầm non, Tạp
chí Giáo dục và xã hội, số tháng 6.
5. Nguyễn Thị Hoa (2014), Vài nét về tác phẩm văn học được đưa vào trường Mầm
non, Giáo dục và Xã hội, số 40.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phát triển ngôn ngữ là quá trình trẻ lĩnh hội cấu trúc, chức năng, cách thức sử dụng ngôn ngữ cùng với những quy ƣớc xã hội trong việc sử dụng ngôn ngữ. Lĩnh hội ngôn ngữ bao gồm 3 khía cạnh: nội dung (từ và nghĩa của từ), hình thái cấu trúc (ngữ pháp và cú pháp), và chức năng của ngôn ngữ. Đối với trẻ mầm non, sự phát triển ngôn ngữ đƣợc chia làm hai giai đoạn: giai đoạn tiền ngôn ngữ (dƣới 12 tháng tuổi) và giai đoạn ngôn ngữ (từ 12 tháng tuổi trở đi). Lứa tuổi mầm non là “thời kỳ vàng” để phát triển ngôn ngữ của trẻ.
1.2. Hình thành năng lực tiền đọc cho trẻ 5 - 6 tuổi là một vấn đề cấp thiết, là công tác chuyên biệt trong chuẩn bị cho trẻ vào trƣờng phổ thông. Đó là cơ sở để trẻ mầm non lĩnh hội tri thức, trƣởng thành trong học vấn và kĩ năng sống. Sự kiện biết đọc, biết viết làm thay đổi sâu sắc hoạt động ngôn ngữ và nhận thức của trẻ, giúp các em chuyển từ ngôn ngữ đời sống sang các cơ sở của ngôn ngữ khoa học, tạo nhu cầu rèn luyện, sử dụng trong giao tiếp và trong cuộc sống hàng ngày.
1.3. Thực tế cho thấy trẻ nhỏ có khả năng học đọc từ rất sớm và có khả năng học đọc rất nhanh. Khả năng này, hình thành ngay từ khi mới sinh ra và đến khoảng 5-6 tuổi các em đã biết những điều cơ bản về bản thân, gia đình, thế giới quen thuộc xung quanh… Song tác động đến trẻ 5-6 tuổi là tác động đến một con ngƣời nên cần phải hết sức thận trọng và mang tính khoa học. Phải tôn trọng những đặc điểm phát triển của trẻ theo đúng quy luật, tạo tiền đề vững chắc cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
1.4. Trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non đƣợc coi là những ngƣời tiền đọc (emergent reader). Nhƣng trên thực tế, vấn đề dạy đọc ở MN và TH có sự chênh lệch: MN chƣa thiết kế chƣơng trình theo yêu cầu cần đạt của NL; Ngữ liệu đọc chủ yếu là VB văn học, chƣa có VB TT. Các nhà giáo dục hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non sẽ tạo tiền đề vững vàng cho trẻ vào lớp 1. Đây là hoạt động mang tính bắt buộc, có tổ chức chặt chẽ, có mục đích, có kế hoạch rõ ràng.
Vì những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Hình thành năng lực đọc cho trẻ
5-6 tuổi ở trường mầm non” làm luận án của mình. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2.1. Những nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non trƣớc tuổi đến trƣờng 2.1.1. Nghiên cứu chức năng, vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ em tuổi mầm non 2.1.1.1. Trên thế giới 2.1.1.2. Ở Việt Nam 2.1.2. Nghiên cứu về xây dựng nội dung, phương pháp, biện pháp, hình thức phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non trước tuổi đến trường 2.1.2.1. Trên thế giới 2.1.2.2. Ở Việt Nam
2
2.2. Những nghiên cứu về hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non 2.2.1. Trên thế giới 2.2.2. Ở Việt Nam 3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi, luận án đề xuất một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi. Trên cơ sở đó, nâng cao NL đọc của trẻ 5-6 tuổi để các em chuẩn bị tâm thế sẵn sàng vào học lớp 1. 4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình phát triển ngôn ngữ trẻ 5-6 tuổi. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở
trƣờng mầm non.
4.3. Phạm vi nghiên cứu - Luận án nghiên cứu một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
một số hoạt động dạy học ở trƣờng mầm non.
- Phạm vi khảo sát thực trạng giới hạn ở 20 trƣờng mầm non thuộc các tỉnh Thái
Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Bắc Giang (Thuộc khu vực Đông Bắc Bộ).
- Tổ chức thực nghiệm tại Trƣờng MN Quang Trung thuộc tỉnh Thái Nguyên về nội
dung nhận biết âm vị học của trẻ 5-6 tuổi. 5. Giả thuyết khoa học
Một trong những hạn chế trong dạy học phát triển ngôn ngữ ở trƣờng mầm non là chƣa chuẩn bị đầy đủ cho việc hình thành và phát triển năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi. Nếu có những biện pháp thay đổi nội dung, phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp đánh giá theo tiếp cận năng lực thì hạn chế này sẽ đƣợc khắc phục, trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non sẽ đƣợc hình thành năng lực đọc. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu tổng quan và xác định cơ sở lý luận của việc HTNL đọc cho trẻ
5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non. 6.3. Đề xuất một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non. 6.4. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng tính khả thi của biện pháp (về nội
dung nhận biết âm vị học) và một số thiết kế đã xây dựng HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp sau: 7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết: bao gồm phƣơng pháp phân
tích và tổng hợp lý thuyết, phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: bao gồm phƣơng pháp phỏng vấn bằng câu hỏi và phỏng vấn sâu, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp trò chuyện (đàm thoại), phƣơng pháp thực nghiệm, Phƣơng pháp chuyên gia.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học.
3
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non nói chung và HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi nói riêng cần đƣợc hình thành và phát triển ở trƣờng mầm non. NL này đƣợc cấu thành bởi 5 thành tố: KN làm việc với sách; nhận biết âm vị học; làm quen với đọc trơn; làm quen với đọc thành tiếng; hiểu nghĩa tƣờng minh.
8.2. Việc nghiên cứu, áp dụng các biện pháp nhằm HTNL đọc cho trẻ mầm non đƣợc đề xuất trong luận án sẽ góp phần đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học để phát triển NL này cho trẻ mầm non, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hƣớng tiếp cận NL hiện nay. 9. Đóng góp của luận án
- Luận án bƣớc đầu hệ thống hóa cơ sở lý luận về NL, NL đọc, phát triển NL
đọc cho trẻ trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
- Làm rõ đƣợc thực trạng HTNL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non. - Đề xuất một số biện pháp để HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi, giúp trẻ học tập tốt
hơn ở Trƣờng Tiểu học.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ĐỌC
CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Lí luận về năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm năng lực
Năng lực là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân cho phép thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề đặt ra trong những tình huống, điều kiện khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân. b. Khái niệm năng lực đọc
Cấu thành nên năng lực đọc bao gồm những hiểu biết về nhận thức ngữ âm (phonic awareness), ngữ âm (phonic), đọc trôi chảy (fluency), từ vựng (vocabulary), hiểu (comprehension) và đánh giá.
4
1.1.1.2. Cấu trúc năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Có thể biểu thị cấu trúc NL đọc của trẻ 5-6 tuổi bằng sơ đồ sau:
NĂNG LỰC ĐỌC CỦA TRẺ MẦM NON
LÀM QUEN
NHẬN BIẾT ÂM VỊ HỌC
VỚI SÁCH
LÀM QUEN VỚI ĐỌC THÀNH TIẾNG (Theo mẫu)
LÀM QUEN VỚI ĐỌC TRƠN (Theo mẫu)
LÀM QUEN VỚI HIỂU NGHĨA TƢỜNG MINH
Đọc đúng các tiếng
Hứng thú với sách
trong từ phức
Làm quen tên âm, đọc chữ cái ghi tên âm
Đọc to, rõ ràng chính xác chữ số, thanh điệu.
Hiểu nghĩa tƣờng minh của từ
Đọc đúng ngữ điệu trong câu
Đọc đúng TP trong âm tiết, tiếng trong từ phức
Nhận biết cấu tạo của sách
Biết tên gọi, cách phát âm, đặc điểm cấú tạo của các chữ cái trong nhóm
Biểu cảm đúng nội dung của câu
Đọc mạch lạc các chữ số, thanh điệu
Hiểu nghĩa tƣờng minh của từ trong câu mẫu, trong những đoạn ngắn
Thực hiện đúng hành vi ngƣời đọc sách
So sánh và phân biệt đƣợc các chữ cái trong nhóm
Đọc mạch lạc các câu
Biết giữ gìn sách
mẫu (thơ, đồng dao,
Đọc biểu cảm các âm tiết đơn, các tiếng trong từ phức
ca dao, các câu thoại
Biết tên gọi, cách phát âm, đặc điểm cấu tạo của chữ số
trong truyện,.....)
Hiểu nghĩa tƣờng minh của những câu đƣợc tạo bởi những từ đã đọc đƣợc và đã biết nghĩa để đọc trơn câu mẫu.
5
Tóm lại, việc nhận diện những thành tố cấu trúc của NL đọc là vô cùng quan trọng để giúp phát triển NL này ở trẻ mầm non thật hiệu quả. Trong hai thành tố này đọc hiểu là kĩ năng mục tiêu, đọc cơ bản là kĩ năng trung gian. Hai thành tố này tƣơng tác với nhau tạo ra sự phát triển của quá trình hình thành NL đọc ở trẻ mầm non trong quá trình dạy đọc. 1.1.1.3. Biểu hiện và mức độ năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Chúng tôi đã mô tả các thành tố hình thành NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng
mầm non.
Bảng 1.1. Mô tả các thành tố/kĩ năng NL đọc của trẻ 5-6 tuổi
Mô tả việc làm
Tuổi
Việc làm (hành vi)
Mốc phát triển
Thành tố
5 - 5,5 tuổi
Làm quen với việc đọc sách
Làm quen với sách
5,5 - 6 tuổi
Học cách đọc sách
Học chữ cái , chữ số, dấu ghi thanh điệu
5 - 5,5 tuổi
Nhận biết âm vị học
5, 5 - 6 tuổi
Nhận diện và phân biệt chữ cái, thanh điệu, chữ số
5 - 5,5 tuổi
Làm quen với học đọc từng tiếng
- Hứng thú với sách - Mở sách, cầm sách đúng chiều (không cầm ngƣợc sách) - Nhận biết các phần của cuốn sách: bìa sách (Tên sách, tên tác giả), ruột sách (trang sách, chữ và hình trên trang sách) - Biết đọc sách từ trên xuống, từ trái sang phải ở mỗi dòng, kết hợp đọc chữ và xem hình - Cầm sách, ngồi đọc đúng tƣ thế - Trẻ khám phá và hiểu các kí hiệu, các mẫu chữ khác nhau, kích thích sự tò mò tìm hiểu các từ và chữ - Biết giữ gìn, bảo vệ sách - Làm quen với tên âm và đọc chữ cái đơn ghi tên âm - Nhận diện đƣợc chữ cái gắn với hình ảnh - Nhớ tên âm của các chữ cái - Thực hành đọc chữ cái ghi tên âm - Thực hành đọc dấu ghi thanh điệu: nhìn dấu \ đọc huyền, nhìn dấu / đọc sắc, nhìn dấu ? … Nhớ các dấu thể hiện qua nhìn dấu đọc đƣợc thanh điệu. - Đọc to rõ ràng - Biết tên gọi, cách phát âm, đặc điểm cấu tạo của các chữ cái trong nhóm. - Biết các kiểu chữ in hoa, in thƣờng, viết thƣờng, viết hoa - So sánh và phân biệt đƣợc các chữ cái trong nhóm - Biết tên gọi, cách phát âm, đặc điểm cấu tạo của các chữ số - Hiểu các kí hiểu trong các thẻ chữ cái - Đọc to, rõ ràng - Đọc chính xác các chữ số, thanh điệu, - Đọc đúng các thành phần trong âm tiết, từng tiếng trong từ phức
Làm quen với đọc thành tiếng
5,5 - 6 - Đọc lƣu loát, mạch lạc các chữ, số, thanh điệu
Làm quen với
6
Mô tả việc làm
Tuổi
Việc làm (hành vi)
Mốc phát triển
Thành tố
học đọc các tiếng gần âm
5 - 5,5 tuổi
Làm quen với đọc trơn
5,5 - 6 tuổi
Làm quen với đọc trơn từ, câu Làm quen với đọc trơn từ, câu, đoạn biểu cảm
Hiểu nghĩa từ
5 - 5,5 tuổi
Làm quen với hiều nghĩa tƣờng minh
tuổi - Đọc chính xác các âm tiết đơn - Đọc biểu cảm các âm tiết đơn - Đọc biểu cảm các tiếng trong từ phức - Đọc đúng các tiếng trong từ phức - Đọc đúng ngữ điệu trong câu - Biểu cảm đúng nội dung của câu - Đọc mạch lạc các câu mẫu (thơ, đồng dao, ca dao, các câu thoại ngắn trong truyện,.....) - Hiểu nghĩa tƣờng minh của từ - Hiểu nghĩa tƣờng minh của từ trong câu mẫu, trong những đoạn ngắn. - Hiểu nghĩa tƣờng minh của những câu đƣợc tạo bởi những từ đã đọc đƣợc và đã biết nghĩa để đọc trơn câu mẫu.
5,5 - 6 tuổi
Hiểu nghĩa của câu
1.1.2. Lí luận về hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non 1.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm biện pháp Có nhiều khái niệm về NL, song trong luận án, chúng tôi thống nhất với khái niệm của Nguyễn Quang Ninh bởi khái niệm này đã chỉ rõ bản chất của biện pháp “Biện pháp là con đƣờng tác động đến đối tƣợng, là yếu tố hợp thành của phƣơng pháp, phụ thuộc vào phƣơng pháp, trong giáo dục, phƣơng pháp và biện pháp có thể chuyển hóa lẫn nhau”
b. Khái niệm hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi: đƣợc hiểu là một cấu trúc phức hợp bao gồm các thành tố sau: làm quen với sách, nhận biết âm vị học, làm quen với đọc thành tiếng, làm quen với đọc trơn, làm quen với hiểu nghĩa tƣờng minh. Những nền tảng cơ bản này sẽ nuôi dƣỡng và thúc đẩy sự tiếp cận ban đầu của trẻ mầm non với việc đọc, giúp trẻ sẵn sàng cho việc học khi đến trƣờng Tiểu học.
c. Phương pháp hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non: bao gồm (1) Nhóm phƣơng pháp dùng lời, (2) Nhóm phƣơng pháp trực quan, (3) Nhóm phƣơng pháp thực hành, trải nghiệm, (4) Nhóm phƣơng pháp trò chơi, (5) Nhóm phƣơng pháp giáo dục bằng tình cảm khích lệ, (6) Nhóm phƣơng pháp tác động bằng tình cảm, (7) Nhóm phƣơng pháp nêu gƣơng, đánh giá.
d. Hình thức hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Trong hoạt động học có chủ đích trẻ làm quen với các chữ cái thông qua các hoạt động chơi và làm quen với chữ cái trong hoạt động học. Ngoài ra, việc PTNL đọc cho trẻ còn đƣợc phát triển thông qua các hoạt động có ƣu thế phát triển lời nói nhƣ: Làm quen với tác phẩm văn học; Khám phá khoa học và là quen với môi trƣờng xung quanh. Trong các hoạt động khác (hoạt động ngoài trời, lúc vui chơi tham quan, ngày lễ hội ở trƣờng mầm non...) trẻ đƣợc rèn luyện về cách phát âm, phát triển vốn từ, sử dụng từ ngữ trong các tình huống học tập.
7
e. Đánh giá năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Muốn đánh giá NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non, cần phác họa đƣờng phát triển NL này ở trẻ 5-6, xác định các mức độ NL đọc trẻ 5-6 tuổi đạt đƣợc. Từ đó, xác định nhu cầu, hứng thú, khả năng và sự tiến bộ của từng trẻ để có thể lựa chọn những nội dung, thiết kế hoạt động giáo dục phù hợp. 1.1.3. Cơ sở lí luận về đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non 1.1.3.1. Một số khái niệm cơ bản
HTNL đọc cho trẻ 5- 6 tuổi là hình thành ở trẻ những kỹ năng cần thiết cho việc đọc sau này nhằm nuôi dƣỡng ở trẻ lòng mong muốn biết đọc, biết viết, biến việc học chữ trở thành nhu cầu của trẻ, trẻ mong muốn khám phá thế giới chữ viết chứ không phải bắt ép trẻ phải biết đọc, biết viết ngay từ lứa tuổi mẫu giáo. HTNL đọc cho trẻ 5- 6 tuổi đƣợc thực hiện thông qua các hoạt động ở trƣờng mầm non, thông qua việc tổ chức môi trƣờng hoạt động cho trẻ. 1.1.3.3. Các giai đoạn hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Theo nghiên cứu của Clay (1966); Teale & Sulzby (1986) [0] NL đọc ở giai đoạn mầm non bao gồm: (1) Quan sát, (2) Khám phá, (3) Thử nghiệm, (4) Giao tiếp, (5) Giai đoạn học đọc chính thức. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non bao gồm: yếu tố ngôn ngữ, yếu tố môi trƣờng sống và học tập (môi trƣờng gia đình, môi trƣờng giáo dục). 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát thực trạng
Tìm hiểu thực trạng hình thành NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non chúng tôi tiến hành khảo sát 5 tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ bao gồm: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang. 100% các trƣờng sử dụng Chƣơng trình giáo dục mầm non mới của Bộ GD&ĐT, bằng cách thực hiện có chọn lọc khoa học các phƣơng pháp tổ chức hoạt động dạy học. 1.2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng và cách thức xử lí số liệu 1.2.2.1. Mục đích khảo sát
Mục tiêu của việc khảo sát nhằm đánh giá thực trạng HTNL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở một số trƣờng Mầm non trên địa bàn 5 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang. 1.2.2.2. Nội dung khảo sát:
Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về việc HTNL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở một số trường Mầm non trên địa bàn 5 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang. Bao gồm: Thực trạng giáo viên đánh giá, tổ chức hoạt động HTNL đọc (mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức, đánh giá, …) của trẻ 5-6 tuổi; và thực trạng biểu hiện năng lực đọc của 368 trẻ trên địa bàn 5 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang. 1.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng 1.2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên với việc HTNL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Đa số giáo viên mầm non đều cho rằng việc HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi là rất
8
cần thiết (53,3%) và cần thiết (37%), chỉ có 9,7% giáo viên cho rằng việc này là bình thƣờng. Nhƣ vậy, hầu hết giáo viên mầm non đều nhận thức rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện các kĩ năng đọc cho trẻ, để chuẩn bị hành trang cho các cháu vào lớp 1. Đây là điều thuận lợi khi triển khai nội dung HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non. 1.2.3.2. Thực trạng đánh giá về NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
TT Tiêu chí đánh giá
Trung bình Thứ hạng
Bảng 1.4. Thực trạng đánh giá của giáo viên mầm non về NL đọc của trẻ 5-6 tuổi Mức độ thực hiện Độ lệch chuẩn
1. Làm quen với sách 1.1 Cầm sách đọc đúng chiều 1.2 Ngồi đúng tƣ thế của ngƣời đọc 1.3 Biết lật giở từng trang sách khi đọc. 3.16 0.574 0.629 3.1 0.631 3.1 1 2 2
1.4 2.39 0.945 5
1.5 2.61 0.865 4
1.6 1.89 0.919 6 Nhận biết các phần của cuốn sách: Bìa sách (Tên sách, tên tác giả), ruột sách (trang sách, chữ và hình trên trang sách) Cách đọc sách: Từ trên xuống, từ trái sang phải ở mỗi dòng, kết hợp đọc chữ và xem hình Ghi chép phiếu đọc sách: Những nội dung nổi bật hoặc cá nhân quan tâm (cô giáo hoặc ngƣời lớn ghi giúp)
2.6 0.969 2.39 1.024 2.41 1.127 3.16 0.577
2. Nhận biết âm vị học 2.1 Biết gọi tên, cách phát âm, các chữ cái trong nhóm. 2.2 Biết các kiểu chữ in, chữ viết 2.3 So sánh và phân biệt đƣợc các chữ cái trong nhóm 2.4 Biết tên gọi, cách phát âm của các chữ số 3. Làm quen với đọc thành tiếng 3.1 Đọc to, rõ ràng 3.2 Đọc đúng chữ cái 0.851 0.858 2.7 2.7 2 4 3 1 1 1
3.3 0.886 2.6 2 Thể hiện đúng khuôn hình khi đọc thành tiếng cho từng chữ cái
2.62 0.874 2.31 0.911
1.65 0.804 2.46 0.964
3.01 0.8 2.53 0.903
3.4 Nghe và nhận biết sự khác biệt về âm thanh của các âm 3.4.1 Đọc đúng chữ cái ghi âm 3.4.2 Nhận biết sự khác biệt về âm thanh của các âm 4. Làm quen với đọc trơn (từ, câu ngắn theo mẫu) 4.1 Đọc từ, câu ngắn (theo mẫu) 4.2 Đọc thơ, ca dao, đồng dao (theo mẫu) 4.3 Nhận biết ban đầu về dấu thanh, dấu câu 4.3.1 Đọc đúng dấu thanh trong các tiếng (theo mẫu) 4.3.2 Ngắt hơi ở dấu phẩy, dấu kết thúc câu (theo mẫu) 4.4. Nhận biết đƣợc một số văn bản gần gũi 4.4.1 Sách/ báo 4.4.2 Bản nhạc 2.93 0.848 2.51 0.923 1 2 2 1 1 2 3 4
9
3.48 0.588 3.49 0.581
2 1 2 4.4.3 Truyện tranh 4.4.4 Bài thơ 5. Làm quen với hiểu nghĩa từ và câu (hiểu nghĩa tường minh) 5.1 Dùng từ để nói thành câu 1.89 0.918
1 5.2 2.18 0.999 Vận dụng đƣợc từ vào trong câu, trong các hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
2 1 5.3 Kể chuyện theo tranh minh họa 2.55 0.972 5.3.1 Nói đƣợc tên truyện hoặc tự đặt lại tên cho câu chuyện. 2.85 0.731
4 5.3.2 2.21 1.02
5.3.3 2.24 1.006 3
Mô tả đƣợc các sự kiện chính xảy ra trong câu chuyện hoặc đoán biết đƣợc các sự kiện nhờ vào câu hỏi gợi ý hoặc hình minh họa. Nhìn vào tranh và kể lại đƣợc từng đoạn câu chuyện hoặc toàn bộ câu chuyện ( theo gợi ý) Trung bình chung Đánh giá chung Độ tin cậy của thang do (Cronbach's Alpha) 2.61 Khá 0.987
Đánh giá của giáo viên mầm non về NL đọc của trẻ trẻ 5-6 tuổi nhìn chung khá với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.61. Trong đó có một số tiêu chí trẻ đạt mức khá, tốt nhƣ: nhận biết văn bản thơ, truyện tranh; cầm sách đọc đúng chiều, biết lật giở từng trang sách, biết tên gọi, cách phát âm của các chữ số, chữ cái. Bên cạnh đó, có một số tiêu chí đạt mức trung bình và yếu kém, nhƣ: so sánh và phân biệt đƣợc các chữ cái trong nhóm; nhận biết sự khác biệt về âm thanh của các âm; mô tả đƣợc các sự kiện chính xảy ra trong câu chuyện; nói đƣợc nghĩa từ, câu thông qua việc sử dụng tranh tƣơng ứng; ghi chép phiếu đọc sách; đọc từ, câu ngắn. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của giáo viên mầm non về mức độ hiệu quả là 0.987, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. 1.2.3.3. Thực trạng về việc thực hiện mục tiêu HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi Bảng 1.5. Tóm tắt thực trạng về việc thực hiện mục tiêu HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Tham số thống kê Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
3.16 Bình thƣờng 2.6 Khá
0.915 0.936
Trung bình chung Đánh giá chung Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) Tƣơng quan (Pearson) 0.479
Việc thực hiện các mục tiêu chuẩn bị đọc của giáo viên đạt mức độ bình thƣờng (3,16) và hiệu quả ở mức khá (2,6). Giáo viên cần tăng cƣờng tổ chức hoạt động và vận dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng đọc cho trẻ, nhất là các kĩ năng nhƣ: sao chép một số kí hiệu, chữ cái, tên của mình; xem và nghe đọc các loại sách khác nhau; đọc biểu cảm đồng dao, ca dao, thơ phù hợp với lứa tuổi; kể chuyện theo minh họa và kinh nghiệm của bản thân. Chỉ số kiểm nghiệm
10
(Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của giáo viên mầm non về mức độ thực hiện là 9,15 và về mức độ hiệu quả là 0.936, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. 1.2.3.4. Thực trạng về việc thực hiện nội dung HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Bảng 1.6. Thực trạng về việc thực hiện nội dung HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi Mức độ hiệu quả
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung chuẩn bị
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
1. Hình thành cho trẻ các kĩ năng nghe
1 Nghe và phân biệt các âm thanh tự nhiên
2.88
0.77
2.59
0.989
2
3
2 Làm quen với âm thanh ngôn ngữ
2.67
0.756
2.61
0.978
3
2
3 Luyện nghe – hiểu
3.16
0.737
3.35
0.684
1
1
2. Hình thành cho trẻ các kĩ năng nói
1 Làm quen với nghi thức lời nói trong giao tiếp 3.18
0.567
3.06
0.737
3
1
2
3.26
0.662
2.92
0.688
2
3
Tập ứng xử bằng lời nói trong các tình huống đơn giản
3 Đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch
3.67
0.469
3.03
0.704
1
2
3. Hình thành các kĩ năng thực hành ngữ âm
1 Nhận biết đƣợc các loại âm thanh 2 Nhận biết tiếng và âm
2.82 3.29
0.794 0.699
3.08 2.93
0.68 0.703
3 1
1 3
3
2.83
0.799
2.94
0.705
2
2
Nhận biết sự khác nhau của các âm thanh khác nhau.
4. Cho trẻ làm quen với các kĩ năng đọc
1 Làm quen với sách 2 Nhận dạng chữ cái
3.41 4
0.725 0
3.08 2.72
0.691 0.9
2 1
1 2
3
2.65
0.859
2.28
0.957
5
5
Nhận biết đƣợc từ và phát triển vốn từ theo bài đọc
4 Kết hợp đọc từ với xem tranh 5 Cùng đọc với giáo viên và ngƣời lớn
2.79 2.92
0.776 0.805
2.29 2.61
1.164 0.931
4 3
4 3
5. Hình thành NL đọc hiểu
1
2.23
0.825
1.9
0.918
2
2
Nhận diện đƣợc các từ trong văn bản và hiểu đƣợc nghĩa các từ
2 Hiểu nghĩa tƣờng minh của câu
2.44
2.06
1
1
0.885 3.01 Bình thƣờng
0.948 2.72 Khá
0.958
0.953
Trung bình chung Đánh giá chung Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) Tƣơng quan (Pearson)
0.657**
Về các nội dung chuẩn bị đọc giáo viên đánh giá mức độ thực hiện là bình thƣờng (3,01) và mức độ hiệu quả khá (2,72). Bên cạnh những nội dung thực hiện thƣờng xuyên và hiệu quả, nhƣ đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch, làm quen với sách, nhận dạng bảng chữ cái, vẫn còn nhiều nội dung giáo viên chƣa thực hiện nhiều và hiệu quả chƣa cao (nhƣ: nhận biết được từ và phát triển vốn từ theo bài đọc; nhận diện được các từ trong văn bản và hiểu được nghĩa các từ; hiểu nghĩa tường minh của câu). Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của
11
giáo viên mầm non về mức độ thực hiện là 9,58 và về mức độ hiệu quả là 0.953, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. Mức độ tƣơng quan (Pearson) là 0,657, chứng tỏ có sự tƣơng quan lớn giữa mức độ thực hiện với mức độ hiệu quả của các nội dung chuẩn bị đọc cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. 1.2.3.5. Thực trạng về việc sử dụng các phương pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Phƣơng pháp là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động. Với hoạt động HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi, giáo viên sử dụng phối hợp nhiều nhóm phƣơng pháp khác nhau, nhằm tạo ra môi trƣờng học tập tích cực, đạt hiệu quả cao. Biểu đồ 1.3. đã tóm tắt kết quả khảo sát thực trạng về việc sử dụng phƣơng pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi.
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
1. Nhóm phương pháp tác động bằng tình cảm
4
3
7. Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm …
2. Nhóm phương pháp trực quan – minh họa
2
1
0
3. Nhóm phương pháp dùng lời
6. Nhóm phương pháp sử dụng trò chơi
5. Nhóm phương pháp đánh giá, nêu gương
4. Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm
Biểu đồ 1.3. Thực trạng sử dụng phƣơng pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi Vệc sử dụng các nhóm phƣơng pháp HTNL đọc cho trẻ, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện là thƣờng xuyên (3,83) và mức độ hiệu quả tốt (3,69). Tuy nhiên, giáo viên cần sáng tạo, phát triển các phƣơng pháp cho phù hợp với điều kiện thực tiễn và đặc điểm tâm sinh lí của trẻ; đồng thời phối hợp tốt các phƣơng pháp khác nhau. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của giáo viên mầm non về mức độ thực hiện là 0,953 và về mức độ hiệu quả là 0,989, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. Mức độ tƣơng quan (Pearson) là 0,318, chứng tỏ có sự tƣơng quan trung bình giữa mức độ thực hiện với mức độ hiệu quả của các nhóm phƣơng pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi. 1.2.3.6. Thực trạng về việc sử dụng hình thức HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
8. Hoạt động đón, trả trẻ
2. Hoạt động học có chủ đích
1. Hoạt động trò chuyện 4 3 2 1 0
7. Hoạt động chiều
3. Hoạt động góc
6. Hoạt động vui chơi, …
4. Hoạt động ngoài trời
Biểu đồ 1.4. Thực trạng về việc sử dụng hình thức HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
12
Về đánh giá chung việc sử dụng các hình thức tổ chức, mức độ thực hiện là bình thƣờng (TB: 2,86) và mức độ hiệu quả trung bình (TB: 2,30). Bên cạnh những hình thức sử dụng thƣờng xuyên nhƣ: hoạt động học có chủ đích, hoạt động trò chuyện, hoạt động chiều và hoạt động góc vẫn còn một số hình thức chƣa đƣợc sử dụng thƣờng xuyên và hiệu quả, nhƣ: hoạt động ngoài trời; hoạt động ngày lễ, ngày hội; hoạt động vui chơi, tham quan. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của giáo viên mầm non về mức độ thực hiện là 0,896 và về mức độ hiệu quả là 0,932, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. Mức độ tƣơng quan (Pearson) là 0,883, chứng tỏ có sự tƣơng quan rất lớn giữa mức độ thực hiện với mức độ hiệu quả của các hình thức tổ chức HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi. 1.2.3.7. Thực trạng về việc đánh giá kết quả HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Đánh giá kết quả HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở mức độ thực hiện bình thƣờng, với điểm trung bình chung là 2,90. Giáo viên thƣờng đánh giá qua các hoạt động trò chuyện với trẻ, trao đổi với phụ huynh và quan sát. Còn các hoạt động đánh giá dùng bảng kiểm và thang đo, phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ thỉnh thoảng mới đƣợc sử dụng. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của giáo viên mầm non về mức độ thực hiện hoạt động đánh giá kết quả HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi là 0,931 điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. 1.2.3.8. Thực trạng các biểu hiện của năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non
Bảng 1.7. Thực trạng về năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
TT
Biểu hiện của năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi
%
%
Số lƣợng 210 182 123
57.07 49.46 33.42
Số lƣợng 158 186 245
42.93 50.54 66.58
Làm quen với sách 1 1.1 Hứng thú khi nhìn thấy sách 1.2 Biết tìm sách để xem và đọc 1.3 Biết chọn sách phù hợp xem và đọc
102
27.72
266
72.28
1.4
Chỉ và gọi tên đƣợc một số phần cấu tạo cơ bản của sách
1.5 Trao đổi với bạn về cuốn sách đƣợc xem hoặc "đọc"
0
0.00
368
100
1.6
250
67.93
118
32.07
1.7
82
22.28
286
77.72
1.8
30
8.15
338
91.85
1.9
194
52.72
174
47.28
1.10
123
33.42
245
66.58
1.11
25
6.79
343
93.21
1.12
220
59.78
148
40.22
Tập trung chú ý lắng nghe ngƣời lớn đọc sách cho mình Tự đặt đƣợc một vài câu hỏi về nội dung nghe đƣợc từ sách (nhân vật, hình dáng, tính cách, sự việc...) Kể lại đƣợc một vài chi tiết thể hiện nội dung chính của cuốn sách đã nghe đọc. Tự giở, lật đƣợc từng trang theo đúng chiều từ trƣớc ra sau. Xem tranh ảnh minh họa, đoán đƣợc nội dung của sách "Đọc" truyện qua các tranh vẽ Mong muốn đƣợc bố mẹ mua sách, đƣa đi nhà sách, biết giữ gìn sách Nhận biết âm vị
2 2.1 Làm quen với tên âm và đọc chữ cái ghi tên âm
50
13.59
318
86.41
13
Biểu hiện của năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi
%
%
TT
Số lƣợng
Số lƣợng
261
70.92
107
29.08
2.2
8.70
336
91.30
32
2.3
14.13
316
85.87
52
2.4
330
89.67
38
10.33
2.5
Biết tên gọi, cách phát âm, đặc điểm cấu tạo của các chữ cái trong nhóm. So sánh và phân biệt đƣợc các chữ cái trong nhóm Biết các kiểu chữ in hoa, in thƣờng, viết thƣờng, viết hoa Tô, đồ các nét chữ, sao chép một số kí hiệu, chữ cái, tên của mình
2.6 Nhận diện đƣợc các chữ cái gắn với hình ảnh. 2.7 Tham gia đƣợc các trò chơi nhận diện về chữ cái 3 Đọc thành tiếng 3.1 Đọc đƣợc các chữ cái 3.2 Đọc đƣợc các dấu ghi thanh điệu 3.3 Đọc biểu cảm các tiếng trong từ phức (theo mẫu) 3.4 Đọc đúng, có ngữ điệu, ngắt nghỉ câu (theo mẫu) 4 4.1 4.2
263 212 350 112 32 12 0 0
71.47 57.61 95.11 30.43 8.70 3.26 0.00 0.00
105 156 18 256 336 356 368 368
28.53 42.39 4.89 69.57 91.30 96.74 100 100
4.3
0
0.00
368
100
0 0
0.00 0.00
368 368
100 100
Làm quen với đọc trơn Đọc đúng các tiếng trong từ phức (theo mẫu) Đọc đúng ngữ điệu trong câu (theo mẫu) Đọc mạch lạc các câu mẫu (thơ, đồng dao, ca dao, các câu thoại ngắn trong truyện,.....) 4.4 Rút ra đƣợc một vài ý nghĩa từ văn bản đọc đƣợc. 5 Làm quen với hiểu nghĩa tƣờng minh 5.1 Hiểu nghĩa tƣờng minh của từ (gắn với chủ đề)
5.2
0
0.00
368
100
5.3
0
0.00
368
100
Trả lời đƣợc một vài câu hỏi về nội dung văn bản sau khi đọc Thể hiện đƣợc tình cảm, suy nghĩ cá nhân về nhân vật, sự vật, hiện tƣợng trong văn bản
0
0.00
368
100
5.4 Rút ra đƣợc một vài ý nghĩa từ văn bản đƣợc học
Để hình thành thói quen đọc sách, trƣớc hết trẻ phải có hứng thú với sách, có nhƣ cầu xem sách và nghe đọc sách. Theo đánh giá của chúng tôi, có khá nhiều trẻ trẻ có hứng thú khi nhìn thấy sách (57.07%). Trong chƣơng trình Giáo dục mầm non giai đoạn mẫu giáo, có nội dung “làm quen với đọc, viết”, trẻ đã đƣợc nhận dạng các chữ cái và tập sao chép các kí tự đơn giản. Do vậy, đa phần trẻ đã biết tên gọi, cách phát âm, đặc điểm cấu tạo của các chữ cái trong nhóm (70.92%), Tô, đồ các nét chữ, sao chép một số kí hiệu, chữ cái, tên của mình (89.67%), nhận diện được các chữ cái gắn với hình ảnh (71.47%) và tham gia được các trò chơi nhận diện về chữ cái (57.61%). Đa phần trẻ đã đọc đƣợc các chữ cái (trong bảng chữ cái) (95.11%). Để kết nối việc đƣợc đọc văn bản và đọc đúng, học hay, giáo viên cần chú ý rèn luyện cho trẻ đọc đúng các từ phức, từ khó. Đồng thời, giúp trẻ hiểu đƣợc nghĩa tƣờng minh, rút ra đƣợc ý nghĩa của văn bản và bộc lộ đƣợc cảm xúc, suy nghĩ, quan điểm của trẻ về các nhân vật, sự vật, hiện tƣợng trong văn bản. Điều đó sẽ làm cho việc đọc trở nên có ý nghĩa và thu hút ngƣời nghe, ngƣời đọc, làm cho tre yêu thích, hứng thú hơn với việc đọc.
14
1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng
Qua khảo sát, phỏng vấn sâu và quan sát chúng tôi rút ra những đánh giá chung về thực trạng HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non nhƣ sau: Phần lớn giáo viên đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi trƣớc khi vào lớp 1. Từ nhận thức đó, giáo viên đã có những biện pháp tổ chức phù hợp. Giáo viên đánh giá NL đọc của trẻ phần lớn ở mức bình thƣờng, trẻ đã nhận dạng đƣợc bảng chữ cái, phát âm đƣợc những chữ cái, vần và chữ đơn giản, đã bƣớc đầu biết tìm hiểu sách, tập đọc sách. Nhiều kĩ năng đọc của trẻ vẫn còn hạn chế, nhƣ làm quen với đọc trơn (theo mẫu) các câu dài, ngắt nhịp dấu câu, đọc các văn bản truyện, thơ, đồng dao; kĩ năng hiểu nghĩa của từ, câu, đoạn, câu chuyện; kể lại nội dung câu chuyện, đọc thuộc bài thơ. Giáo viên đã xác định đƣợc những mục tiêu cơ bản, hệ thống nội dung cần thiết để tổ chức hoạt động HTNL đọc cho trẻ mầm non. Bên cạnh đó, giáo viên cũng đã xác định đƣợc các phƣơng pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và phƣơng pháp đánh giá kết quả HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi. Tuy nhiên, mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả chƣa cao, trẻ chƣa thực sự tích cực, chủ động, tự giác tham gia các hoạt động, chƣa tự đánh giá; các hoạt động tự học, tự đánh giá bản thân của trẻ vẫn còn hạn chế.
Đa số giáo viên sử dụng nội dung chính xác, khoa học, phƣơng pháp tổ chức phù hợp, phát huy đƣợc tính tích cực của trẻ. Tuy nhiên, còn thiếu các nội dung hấp dẫn, kích thích sự sáng tạo của trẻ, phƣơng pháp giáo dục chƣa đa dạng, phối hợp chƣa tốt các phƣơng pháp khác nhau. Do đó, hiệu quả đạt đƣợc về NL ở mức bình thƣờng, trẻ vẫn còn mất tập trung, gây ồn ào, lộn xộn. Qua khảo sát năng lực đọc của trẻ, chúng tôi nhận thấy trẻ đã có một số hành vi của năng lực đọc, nhƣ hứng thú với đọc sách, biết lật giở sách đúng chiều, chăm chú lắng nghe ngƣời khác đọc sách; đọc, nhận dạng, tô màu đƣợc bảng chữ cái… Tuy nhiên, đa phần trẻ chƣa nhận biết đƣợc âm vị, dấu thanh vị, đọc trơn, đọc hiểu nghĩa tƣờng minh.
Thực trạng trên là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm tạo môi trƣờng học tập mọi lúc, mọi nơi, kích thích tính tự giác, chủ động tích cực của trẻ khi tham gia các hoạt động học tập, qua đó phát triển NL đọc cho trẻ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ MN nói chung, HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non nói riêng đã đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu trên thế giới đều tập trung làm rõ một chƣơng trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non đƣợc xây dựng sáng tạo, toàn diện phải chứa đựng bốn lĩnh vực: nghe, nói, đọc, viết. Ở Việt Nam, vấn đề phát triển NL của ngƣời học đƣợc đánh dấu bằng định hƣớng đổi mới CT sau 2015. Vì vậy, các nghiên cứu tập trung vào khái niệm, cấu trúc, các giai đoạn, cũng nhƣ cách thiết kế các hoạt động dạy học là tiền đề để xác định mục tiêu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp DH, đánh giá NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
Trong bối cảnh nghiên cứu đó, chúng tôi đã xây dựng khung lí luận cho đề tài: Lí luận về năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi; lí luận về hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi; cơ sở lí luận về đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi. Lí luận về việc HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi trƣớc khi vào lớp 1 theo mục tiêu phát triển NL.
15
Qua đánh giá kết quả khảo sát, phỏng vấn, quan sát giáo viên mầm non về mức độ nhận thức, đánh giá NL của trẻ, mức độ thực hiện và hiệu quả của mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức và các yếu tố ảnh hƣởng đến HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi nhận thấy: việc HTNL đọc cho trẻ 5 - 6 tuổi là quan trọng, nhƣng thực tế chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng mức so với lí luận về vai trò của nó. So với lí luận, thực trạng HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc cần điều chỉnh, khắc phục.
CHƢƠNG 2 BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 2.1.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển NL đọc cho trẻ ở giai đoạn tiền đọc 2.1.2. Phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi 2.1.3. Làm quen với việc học đọc ở tiểu học, đảm bảo tính vừa sức với trẻ MN 2.1.4. Tạo hứng thú, ham đọc sách cho trẻ bằng nhiều loại hoạt động đa dạng 2.2. Một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non 2.2.1. Xây dựng chuẩn năng lực đọc, nội dung dạy học để hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non 2.2.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp 2.2.1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp 2.2.1.3. Nội dung của biện pháp
Mục tiêu xác định các yêu cầu cần đạt là nhằm xác định đƣờng phát triển NL đọc của trẻ 5-6 tuổi. Vì vậy, chúng ta muốn xây dựng các yêu cầu cần đạt NL đọc của trẻ 5-6 tuổi cần làm các công việc sau: 1) Các thành tố của NL đọc, 2) Các chỉ số hành vi của mỗi thành tố, 3) Tiêu chí chất lƣợng của mỗi chỉ số hành vi. a. Xác định chuẩn kĩ năng làm quen với sách của trẻ 5-6 tuổi b. Xác định chuẩn nhận biết âm vị học của trẻ 5-6 tuổi. c. Xác định chuẩn làm quen với đọc thành tiếng (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuổi d. Xác định chuẩn kĩ năng làm quen với đọc trơn (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuổi e. Xác định chuẩn kĩ năng làm quen với hiểu nghĩa tƣờng minh cho trẻ 5-6 tuổi
2.2.2. Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non 2.2.2.1. Cơ sở khoa học của biện pháp: Chƣơng trình phát triển năng lực chú trọng tới yêu cầu cần sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực, chú ý có ngƣời học thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn qua đó phát triển NL của ngƣời học. 2.2.2.2. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp 2.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện
a. Làm quen với sách: Tổ chức cho trẻ làm quen, tìm hiểu sách và đọc sách: Bƣớc 1. Lựa chọn sách Bƣớc 2. Tìm hiểu đặc điểm của sách Bƣớc 3. Tìm hiểu “nội dung” bên trong cuốn sách Bƣớc 4. Nghe cô đọc sách Bƣớc 5. Cùng đọc sách với bạn
16
Bƣớc 6. Tặng sách cho trẻ b. Nhận biết âm vị học Trong luận án này, chúng tôi xây dựng một quy trình giáo dục trẻ nhận biết âm vị thông qua mô hình học tập qua trải nghiệm và dựa vào các nghiên cứu từ các nghiên cứu của Montessori đang đƣợc quan tâm hiện nay.
Thứ nhất: Mô hình học tập qua trải nghiệm do David A.Kolb bao gồm Pha 1- Trải nghiệm cụ thể (Concrete Experience); Pha 2- Quan sát phản ánh (Reflective Observation); Pha 3- Trừu tựợng hoá khái niệm (Abstract Conceptualisation); Pha 4- Thử nghiệm tích cực (Active Experimentation).
Thứ hai: Vận dụng phương pháp giáo dục của Montessori: Đối với phƣơng pháp Montessori, việc làm quen chữ cái cũng là một trong những nội dung vô cùng thú vị cho trẻ, trẻ học thông qua những bộ giáo cụ đƣợc làm bằng nhiều chất liệu nhƣ gỗ, cát có độ nhám giúp cho trẻ sờ, cảm nhận… c. Làm quen với đọc thành tiếng (theo mẫu) Chúng tôi tổ chức cho trẻ làm quen với đọc thành tiếng qua các bƣớc sau: Bƣớc 1: Cho trẻ làm quen với thanh điệu, thanh điệu gắn liền với từ, cách đọc để trẻ nhận ra sự khác nhau giữa các thanh điệu; Bƣớc 2: Tổ chức đọc các tiếng chứa dấu thanh; Bƣớc 3: Đọc tiếng trong câu thơ, văn bản truyện (lời thoại nhân vật) Bƣớc 4: Giáo viên yêu cầu trẻ tự nhận biết và đọc các từ cần phân biệt trong phát âm: song - xong, trông - chông, lon - non; Bƣớc 5: Mở rộng yêu cầu trẻ thực hiện các trò chơi giúp trẻ luyện phát âm, phát triển ngôn ngữ. d. Làm quen với đọc trơn (theo mẫu) Chúng tôi tổ chức cho trẻ làm quen với đọc trơn qua các bƣớc sau: Bƣớc 1. Nhận biết dấu hiệu để ngừng, nghỉ ngắt giọng đúng và phù hợp (dấu
hiệu qua từ ngữ, các dấu câu).
Bƣớc 2. Thực hành đọc nối tiếp, liền mạch, thể hiện ngữ điệu lời nói giữa các từ,
câu, đoạn, văn bản.
Bƣớc 3. Tổ chức làm quen với đọc trơn (theo mẫu) ở các dạng văn bản văn học e. Làm quen với hiểu nghĩa tường minh Chúng tôi tổ chức cho trẻ làm quen với hiểu nghĩa tƣờng minh qua các bƣớc sau: Bƣớc 1. Hƣớng dẫn trẻ hiểu nghĩa của từ mới, từ khó trong văn bản Bƣớc 2. Hƣớng dẫn trẻ hiểu nghĩa của câu Bƣớc 3. Hƣớng dẫn trẻ hiểu nghĩa nội dung văn bản
2.2.3. Đánh giá năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non 2.2.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp: Đánh giá năng lực ngƣời học là một hình thức đặc biệt của đánh HS, với ba điểm cần nhấn mạnh là: Chứng cứ cần thu thập phải chứng minh đƣợc rằng ngƣời học có thể thực hiện theo các tiêu chuẩn cụ thể; cách thức đánh giá xuất phát từ các đặc điểm kĩ thuật của tập hợp kết quả đầu ra nêu trong chuẩn NL; Kết quả đánh giá phải giúp ngƣời đánh giá ra các quyết định về việc học sinh đạt tới mức độ nào của năng lực cần đánh giá và lập kế hoạch can thiệp sƣ phạm để đảm bảo ngƣời học có thể cải thiện năng lực bản thân. 2.2.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp: Hƣớng dẫn giáo viên đổi mới việc sử dụng các phƣơng pháp đánh giá NL đọc của trẻ 5-6 tuổi tƣơng ứng với đánh giá các năng lực đọc thành phần.
17
2.2.3.3. Nội dung của biện pháp a. Đánh giá kĩ năng làm quen với sách
Đánh giá cuối chủ đề, theo giai đoạn bằng cách sử dụng phối hợp các phƣơng pháp
sau: Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm; Sử dụng tình huống; Đánh giá qua thực hành. b. Đánh giá NL nhận biết âm vị học
Quá trình phát triển NL nhận biết âm vị cho trẻ đƣợc giáo viên thực hiện trong quá trình dạy học ở trƣờng mầm non. Kết thúc hoạt động giáo dục phát triển NL này, giáo viên có thể sử dụng các phƣơng pháp đánh giá bằng quan sát, Bài tập, tình huống, Thực hành, Trắc nghiệm. c. Đánh giá NL làm quen với đọc thành tiếng (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuôit
Để đánh giá NL đọc thành tiếng của trẻ phƣơng pháp chủ đạo là hƣớng đến việc yêu cầu trẻ phải thực hành phát âm đọc các chữ cái, chữ số, từ theo đúng các thành phần trong âm tiết. d. Đánh giá NL làm quen với đọc trơn (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuổi. Chúng tôi đánh giá NL làm quen với đọc trơn (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuổi thông qua: Nhận biết câu, dấu câu và ngắt nghỉ đúng nhịp dựa vào dấu câu, Đọc liền mạch, nối tiếp văn bản.
Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc HTNL đọc cho trẻ 5 - 6 tuổi chuẩn bị vào lớp 1, chúng tôi đề xuất các biện pháp để giáo viên tại các trƣờng mầm non thực hiện nhằm phát triển NL đọc cho trẻ mầm non: Xây dựng chuẩn NL đọc, nội dung dạy học để hình thành NL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non; Đa dạng hóa các hình thức, phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng hình thành và phát triển Nl đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non; Đánh giá NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non. Những biện pháp đƣợc đề xuất có tính khả thi và hiệu quả trong quá trình triển khai tại trƣờng mầm non.
Biện pháp đề xuất tạo thành hệ thống tƣơng đối trọn vẹn và có mối liên hệ lẫn nhau, bổ trợ cho nhau trong quá trình phát triển NL đọc của trẻ 5 đến 6 tuổi, do đó khi sử dụng giáo viên có thể gắn kết các biện pháp trong từng tiết dạy. Tuy vậy, mỗi một biện pháp cũng có tính độc lập khi triển khai, nếu chỉ tập trung hình thành một NL cụ thể trong năm nhóm NL làm việc với sách, nhận biết âm vị, làm quen với đọc thành tiếng (theo mẫu), làm quen với đọc trơn (theo mẫu) và đọc hiểu nghĩa tƣờng minh của trẻ thì giáo viên có thể xây dựng kế hoạch từng bài học khai thác sâu và định hƣớng vào một NL cụ thể.
CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Thực nghiệm sƣ phạm 3.1.1. Mục đích và nội dung thực nghiệm
+ Thực nghiệm sƣ phạm với mục đích đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một
số nội dung trong biện pháp do tác giả đề xuất tại mục 2.2.
+ Mục tiêu thực nghiệm: chứng minh giả thuyết nếu sử dụng biện pháp giáo dục nhận biết âm vị của tác giả đề xuất sẽ HTNL đọc cho trẻ mầm non trong độ tuổi 5 đến 6 so với các phƣơng pháp phát triển hiện nay.
18
3.1.2. Tổ chức thực nghiệm
- Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch dạy học thực nghiệm - Giai đoạn 2: Tập huấn giáo viên đánh giá tiết dạy thực nghiệm và chọn
giáo viên dạy thực nghiệm
- Giai đoạn 3: Chọn lớp dạy thực nghiệm và lớp đối chứng Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm: Trƣờng Mầm non Quang Trung, địa chỉ: Tổ
21, phƣờng Quang Trung, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Đối tƣợng thực nghiệm: Trẻ 4 lớp gồm 2 lớp đối chứng Hoa Hồng 1,2 và 2 lớp
thực nghiệm Hoa Hồng 3,4.
- Giai đoạn 4: Đánh giá đầu vào lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Kết quả đầu vào của nhóm đối chứng
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá đầu vào nhóm đối chứng TRƢỚC thực nghiệm
Thống kê
TT
Tiêu chí
Nội dung
Đánh giá
Trung bình nhóm
Thứ hạng
Trung bình
Độ lệch chuẩn
4.46 0.788
1 Nhận biết các kiểu chữ in
6
4.54 0.862
2
5
Phân biệt các chữ cái trong nhóm, chữ cái có các nét giống nhau
4.64 Tốt
Nhận biết âm vị học
3 Nhận diện đƣợc chữ cái gắn với hình ảnh 4.60 0.670 4.74 0.527 4 Sao chép đƣợc các chữ cái đã học 4.68 0.653 5 Kết hợp đọc từ với xem tranh 4.80 0.404 6 Đọc đúng dấu ghi thanh điệu
4 2 3 1
Đánh giá chung
Tốt
Độ tin cậy của thang đo (cronbach's Alpha)
0.841
Kết quả đầu vào nhóm thực nghiệm
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá nhóm thực nghiệm TRƢỚC thực nghiệm
TT
Tiêu chí
Nội dung
Đánh giá
Thứ hạng
Trung bình
Trung bình nhóm
1 Nhận biết các kiểu chữ in
Thống kê Độ lệch chuẩn 4.46 0.788
6
2
4.58 0.785
4
Phân biệt các chữ cái trong nhóm, chữ cái có các nét giống nhau
Tốt
4.61
Nhận biết âm vị học
3 Nhận diện đƣợc chữ cái gắn với hình ảnh 4.62 0.635 4.52 0.931 4 Sao chép đƣợc các chữ cái đã học 4.68 0.653 5 Kết hợp đọc từ với xem tranh 6 Đọc đúng dấu ghi thanh điệu 4.82 0.388 Đánh giá chung Độ tin cậy của thang đo (cronbach's Alpha)
3 5 2 1 Tốt 0.865
Đánh giá chung về đầu vào của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm nhƣ sau: Về mặt lí thuyết, hệ số độ tin cậy của thang đo (cronbach's Alpha) lớn hơn 0.8
19
đƣợc xem là thang đo tốt, từ 0.6 đến 0.8 có thể sử dụng đƣợc; kết quả về độ tin cậy thang đo nhận biết âm vị của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm lần lƣợt là: 0.841 và 0.865 có độ tin cậy cao, thang đo đƣợc sử dụng tốt.
Giai đoạn 5: Tổ chức dạy và đánh giá kết quả thực nghiệm Bƣớc 1: Tổ chức dạy thực nghiệm * Đối với lớp đối chứng: Tổ chức giáo viên dạy học theo kế hoạch bình thƣờng * Đối với lớp thực nghiệm: + Sinh hoạt chuyên môn, phổ biến và tập huấn cho giáo viên giảng dạy. + Chuẩn bị các điều kiện để dạy theo kế hoạch đề xuất + Triển khai dạy học phát triển nhận biết âm vị với kế hoạch đề xuất.
Bƣớc 2: Đánh giá kết quả thực nghiệm
Đối với nhóm đối chứng sau thực nghiệm Sau khi dự giờ lớp đối chứng về tiết dạy, kết quả đánh giá đƣợc thống kê theo
bảng sau:
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá nhóm đối chứng SAU thực nghiệm
TT
Tiêu chí
Nội dung
Đánh giá
Trung bình nhóm
Thứ hạng
Trung bình
1 Nhận biết các kiểu chữ in
Thống kê Độ lệch chuẩn 0.598
4.64
5
2
4.74
0.487
3
Phân biệt các chữ cái trong nhóm, chữ cái có các nét giống nhau
4.71
Tốt
Nhận biết âm vị học
4.56 4.80 4.70 4.80
0.733 0.404 0.614 0.404
3 Nhận diện đƣợc chữ cái gắn với hình ảnh 4 Sao chép đƣợc các chữ cái đã học 5 Kết hợp đọc từ với xem tranh 6 Đọc đúng dấu ghi thanh điệu Đánh giá chung Độ tin cậy của thang đo (cronbach's Alpha)
6 1 4 1 Tốt 0.857
Biều đồ so sánh trung bình đầu vào đối chứng với đầu ra đối chứng
4.8
4.75
4.7
4.71
4.65
4.6
4.64
4.55
4.5
Đầu vào đối chứng
Đầu ra đối chứng
Biểu đồ 3.2. So sánh điểm trung bình đánh giá trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng
Đối với nhóm thực nghiệm sau quá trình tổ chức dạy thực nghiệm Sau khi dự giờ lớp thực nghiệm về tiết dạy, kết quả đánh giá đƣợc thống kê theo
bảng sau:
20
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá nhóm thực nghiệm SAU thực nghiệm
TT
Tiêu chí
Đánh giá
Nội dung
Thứ hạng
Trung bình
Trung bình nhóm
Thống kê Độ lệch chuẩn 4.80 0.404
1 Nhận biết các kiểu chữ in
1
4.76 0.431
2
4
Phân biệt các chữ cái trong nhóm, chữ cái có các nét giống nhau
4.76 Tốt
Nhận biết âm vị học
3 Nhận diện đƣợc chữ cái gắn với hình ảnh 4.72 0.573 4.80 0.404 4 Sao chép đƣợc các chữ cái đã học 4.70 0.614 5 Kết hợp đọc từ với xem tranh 4.80 0.404 6 Đọc đúng dấu ghi thanh điệu
Đánh giá chung Độ tin cậy của thang đo (cronbach's Alpha)
5 1 6 1 Tốt 0.673
Biều đồ so sánh trung bình đầu vào thực nghiệm với đầu ra thực nghiệm
4.8
4.75
4.7
4.76
4.65
4.6
4.61
4.55
4.5
Đầu vào thực nghiệm
Đầu ra thực nghiệm
Biểu đồ 3.3. So sánh điểm trung bình đánh giá trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm
Để đánh giá sự khác biệt giữa trƣớc và sau của từng nhóm đối chứng và thực nhiệm cũng nhƣ sự khác biệt giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm với nhau, chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm sự khác biệt giữa các lần thực nghiệm nhƣ sau:
Căn cứ vào điểm số trung bình nhận đƣợc qua đánh giá của nhóm đối chứng trƣớc và sau thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy có sự khác nhau về điểm số giữa hai nhóm này. Tuy vậy, để đảm bảo chắc chắn có sự khác biện ý nghĩa, chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm sự khác biệt bằng Paired-Samples T-Test. Đây là sự so sánh sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể. Phù hợp với kết quả thu đƣợc từ đánh giá trƣớc và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng.
Quá trình phân tích Paired-Samples T-Test đƣợc thực hiện theo thứ tự các
bƣớc sau đây:
Bước 1: Đặt giả thuyết Ho: Không có sự khác nhau về trị hai trung bình tổng thể. Nghĩa là kết quả đánh giá các tiêu chí trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm không có sự khác biệt ý nghĩa.
Bước 2: Thực hiện kiểm định Paired-Samples T-Test. Bước 3: So sánh giá trị sig của kiểm định t đƣợc xác định ở bƣớc 2 với 0.05
(mức ý nghĩa 5% = 0.05 | độ tin cậy 95%)
21
* Nếu sig > 0.05 chấp nhận giả thuyết Ho. Nghĩa là kết quả trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. Hay nói cách khác quy trình đƣợc thực hiện hiện nay chƣa thực sự mang lại hiệu quả cao.
* Nếu sig < 0.05 hoặc sig = 0.05 bác bỏ giả thuyết Ho. Nghĩa là có khác biệt ý nghĩa giữa trước thực nghiệm và sau thực nghiệm. Hay nói cách khác, kiến thức của nhóm đối chức trƣớc thực nghiệm có sự khác biệt ý nghĩa so với kiến thức sau khi thực nghiệm.
Kết quả kiểm nghiệm nhóm đối chứng sau thực nghiệm Kết quả thực hiện kiểm nghiệm Paired - Samples T-Test nhƣ sau:
Bảng 3.7. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa trƣớc và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng
Paired Differences
t
df
Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Std. Deviation
Std. Error Mean
Lower Upper
-.07000 .09859
.04025
-.17346
.03346 -1.739 5
.142
Pair 1
Truoc_thuc_nghiem_nhomDC - Sau_thuc_nghiem_nhomDC
Với sig = 0.142 lớn hơn 0.05 ta chấp nhận giả thuyết Ho. Nghĩa là không có sự
khác biệt ý nghĩa giữa trƣớc và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng.
- Kết quả kiểm nghiệm nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm Kết quả kiểm nghiệm T-test đƣợc thể hiện ở bảng sau.
Bảng 3.8. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa trƣớc và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Deviation
Std. Error Mean
Lower Upper
-.15000
.14297
.05837
-.30004
.00004
-2.570
5
.050
Pair 1
Trƣớc thực nghiệm nhóm TN – Sau thực nghiệm nhóm TN
Kết quả bảng kiểm nghiệm thống kê cho biết có sự khác biệt ý nghĩa (sig nhỏ thua hoặc bằng 0.05) giữa lần đo trƣớc thực nghiệm với lần đo sau thực nghiệm, chấp nhận H0 về nhận biết âm vị học của trẻ của nhóm thực nghiệm. Từ đó có thể kết luận biện pháp nhận biệt âm vị mà luận án đề xuất qua đã mang lại hiệu quả rõ rệt.
22
- Kết quả kiểm nghiệm sự khác biệt của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
sau thực nghiệm
+ Về giá trị điểm trung bình
Biểu đồ so sánh trung bình đầu ra thực nghiệm với đối chứng
4.8
4.75
4.76
4.7
4.71
4.65
4.6
4.55
4.5
Đầu ra đối chứng
Đầu ta thực nghiệm
Biểu đồ 3.4. So sánh điểm trung bình giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
Giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm là 4.76 cao hơn nhóm đối chứng là 4.71. Kết quả này cho thấy, sau quá trình dạy thực nghiệm cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều có tăng lên so với đầu vào và ở mức tốt.
+ Về giá trị kiểm nghiệm sự khác biệt
Bảng 3.9. Kiểm nghiệm so sánh sự khác biệt sau thực nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm Paired Samples Test
Paired Differences
T
df
Mean
Sig. (2- tailed)
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
-.22000
.09798
.04000 -.32282 -.11718 -5.500 5 0.003
Pair 1
Sau_thuc_nghiem_DC - sau_thuc_nghiem_TN
Giá trị Sig của bảng thống kê cho thấy: sig = 0.003 < 0.05 nhƣ vậy có thể chấp nhận giả thiết H0. Kiểm nghiệm cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả thực hiện của nhóm thực nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng. Từ đó có thể kết luận biện pháp mà luận án đề xuất có tính ƣu việt hơn quy trình đang đƣợc thực hiện hiện nay.
23
Kết luận chƣơng 3
Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất nhằm HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non. Quá trình TN đƣợc tiến hành ở lớp mẫu giáo 5-6 tuổi tại TP. Thái Nguyên. Kết quả TN đƣợc kiểm chứng bằng các cách đối chiếu NL nhận biết âm vị học ở giai đoạn trƣớc với sau khi TN; đối chiếu NL nhận biết âm vị học ở lớp TN với lớp ĐC. Kết quả TN cho thấy: - Một là, hình thành NL đọc theo hƣớng phát triển NL đã đƣợc GV mầm non tiếp nhận, vận dụng linh hoạt và hiệu quả trong việc thiết kế các giáo án/ kế hoạch bài học cũng nhƣ trong các tiết học TN. Bản thân GV phản ứng tích cực với cách tiếp cận mới. - Hai là, việc phân tích kết hợp dữ liệu đánh giá định lƣợng và dữ liệu đánh giá định tính đã góp phần làm tăng tính khách quan, chính xác của việc đánh giá kết quả TN. - Ba là, kết quả phân tích các dữ liệu đã tạo cơ sở để chúng tôi kết luận trẻ ở các lớp TN đều thu đƣợc kết quả phát triểt NL nhận biết âm vị học tốt hơn trẻ ở các lớp ĐC. Việc triển khai HTNL đọc ở trẻ mầm non phải đƣợc vận dụng kết hợp với các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác và kết hợp với việc đổi mới mục tiêu kiểm tra đánh giá để tạo động cơ, hứng thú cho trẻ mầm non. Nói tóm lại, những kết quả thu đƣợc sau quá trình TN đã chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả của một phần biện pháp do luận án đề xuất. Quá trình TN đã hoàn thành đƣợc mục đích đề ra và góp phẩn khẳng định hệ thống công cụ tác động mà luận án đã nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng hiệu quả trong việc HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Việc chuẩn bị cho trẻ trƣớc khi vào lớp 1 đã đƣợc quan tâm và đang thực hiện ở trƣờng mầm non. Tuy nhiên kết quả chƣa đáp ứng yêu cầu. Một trong số các nguyên nhân là chuẩn bị đọc chƣa tốt dẫn đến trẻ trẻ 5-6 tuổi gặp khó khăn khi vào học lớp 1, tình trạng cha mẹ tự phát cho con học trƣớc lớp 1 ngay từ mẫu giáo.
1.2. Lí luận dạy học hiện đại chỉ ra: để học sinh có NL đọc ở giai đoạn tiền đọc cần phải xác định cấu phần của NL và các giai đoạn phát triển của NL đọc. Có hai cấu phần của NL đọc là đọc cơ bản và đọc hiểu. Có hai giai đoạn phát triển NL đọc là giai đoạn tiền đọc và giai đoạn đọc chính thức, có hệ thống. Ở giai đoạn tiền đọc mục tiêu hƣớng tới đọc cơ bản. Có 5 thành tố của đọc cơ bản: Kĩ năng làm việc với sách, nhận biết âm vị học, đọc thành tiếng, đọc trơn và hiểu nghĩa tƣờng minh. Các thành tố này giúp chúng ta xác định nội dung, phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp đánh giá kĩ năng đọc cơ bản của học sinh từ 3 tuổi đến 11 tuổi trong đó có trẻ trẻ 5-6 tuổi. Dựa trên đƣờng phát triển của kĩ năng đọc cơ bản, chúng tôi xác định đƣợc nội dung,
24
phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp đánh giá kĩ năng tiền đọc của trẻ 5-6 tuổi. Từ đó chúng tôi xác định 3 biện pháp dạy trẻ trẻ 5-6 tuổi học đọc để có kĩ năng tiền đọc, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho việc học đọc của trẻ trƣớc khi vào lớp 1: Xây dựng chuẩn NL đọc, nội dung dạy học để hình thành NL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non; Đa dạng hóa các hình thức, phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng hình thành và phát triển Nl đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non; Xác định phƣơng pháp đánh giá NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
1.3. Kết quả thực nghiệm cho thấy một nội dung trong biện pháp đề xuất có tính khả thi. Các biện pháp đƣợc đề xuất có thể còn những hạn chế nhất định nhƣng về cơ bản đã thể hiện đƣợc quan niệm của chúng tôi về việc HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi trƣớc khi vào lớp 1 và đƣợc trình bày nhất quán từ cơ sở lí luận đến thực nghiệm.
Với kết quả thu đƣợc nhƣ trên, có thể thấy luận án đã phần nào giải quyết đƣợc mục đích, yêu cầu đề ra, chứng minh giả thuyết đã nêu. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, tài liệu tham khảo còn chƣa đầy đủ. Vì vậy, trong quá trình thực hiện luận án, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả luận án xin tiếp tục lắng nghe và tiếp thu ý kiến từ các chuyên gia để chỉnh sửa, bổ sung cho luận án ngày một hoàn thiện. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với các nhà quản lí, xây dựng Chương trình giáo dục mầm non
Các nhà quản lí GDMN, xây dựng Chƣơng trình GDMN cần đổi mới chƣơng trình giáo dục cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng theo hƣớng làm rõ yêu cầu cần đạt về tiền đọc từ đó xác định các yêu cầu cần đạt, nội dung, phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp đánh giá khả năng tiền đọc của trẻ 5-6 tuổi giúp các em đƣợc HT NL đọc ở giai đoạn chuẩn bị vào lớp 1. 2.2. Đối với giáo viên mầm non
Giáo viên mầm non cần đƣợc bồi dƣỡng để tăng cƣờng nhận thức vấn đề HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi trƣớc khi vào lớp 1. Từ đó, giáo viên xác định các yêu cầu cần đạt, nội dung dạy học, phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp đánh giá khả năng tiền đọc của trẻ mẫu giáo giúp trẻ đƣợc trải nghiệm, rèn luyện các kĩ năng thông qua các hoạt động học và hoạt động vui chơi ở trƣờng mầm non.