Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Khảo sát thành phần hóa học và khả năng kích thích hệ miễn dịch của Cỏ sữa lá lớn vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên đối tượng cá tra
lượt xem 4
download
Luận án nghiên cứu thành phần hóa học chủ yếu của Cỏ sữa lá lớn nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để tạo ra sản phẩm ứng dụng trong thủy sản nói riêng hay cuộc sống nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Khảo sát thành phần hóa học và khả năng kích thích hệ miễn dịch của Cỏ sữa lá lớn vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên đối tượng cá tra
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- LÊ THỊ BẠCH KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ KHẢ NĂNG KÍCH THÍCH HỆ MIỄN DỊCH CỦA CỎ SỮA LÁ LỚN (Euphorbia hirta L.) VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRÊN ĐỐI TƯỢNG CÁ TRA Chuyên ngành: Hóa hữu cơ Mã số: 9.44.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC TP Cần Thơ – Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại: + Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng, Học viện Khoa học và Công nghệ – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam + Trường Đại học Catholique de Louvain, Bỉ + Viện Công nghệ Kyoto, Nhật Bản Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: … Người hướng dẫn khoa học 2: …. Phản biện 1: … Phản biện 2: … Phản biện 3: … Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng, Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 20… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
- GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Tính cấp thiết của luận án Ngành thủy sản Việt Nam gần đây đã phát triển mạnh mẽ và giữ vai trò quan trọng trong xuất khẩu. Tuy nhiên, đi đôi với việc phát triển nuôi trồng thủy sản thì dịch bệnh cũng bùng phát mạnh mẽ và gây thiệt hại đáng kể. Việc sử dụng thuốc và hóa chất sẽ gây ra nhiều trở ngại cho nghề nuôi như sự kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng nhiều, ô nhiễm môi trường nuôi, sự tồn lưu thuốc trên cá thương phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tiêu dùng và cũng là rào cản cho các doanh nghiệp Việt Nam trong xuất khẩu thủy sản. Để hạn chế dịch bệnh cũng như việc sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản, một số giải pháp được nhiều người quan tâm và áp dụng trong các mô hình nuôi thủy sản. Trong đó, sử dụng thảo dược để thay thế kháng sinh, tăng cường hệ miễn dịch cho vật nuôi và kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm thủy sản đang là hướng đi mới cho ngành thủy sản hiện nay. Với sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự phân hóa cao về địa hình đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái nói chung cũng như hệ thực vật nói riêng ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền lâu đời sử dụng nhiều loại thảo dược trong điều trị bệnh và tăng cường sức khoẻ. Đây là nguồn hợp chất thiên nhiên vô cùng quý báu cần được nghiên cứu về mặt hóa học và khảo sát hoạt tính sinh học để tìm ra các hoạt chất có thể sử dụng làm thuốc phục vụ cho đời sống, hướng nghiên cứu này đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. 1
- Cây Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.), theo Đông y có nhiều tác dụng. Ngoài ra, theo kết quả sàng lọc ban đầu trên tác dụng tăng cường hệ miễn dịch cá tra của 20 loài dược thảo, Cỏ sữa lá lớn thể hiện hoạt tính khá tốt. Tuy nhiên, các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài này ở Việt Nam chưa nhiều. Do vậy đề tài: “Khảo sát thành phần hóa học và khả năng kích thích hệ miễn dịch của Cỏ sữa lá lớn vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên đối tượng cá tra” được thực hiện nhằm đóng góp thêm những hiểu biết về thành phần hóa thực vật cũng như tác dụng sinh học của loài Cỏ sữa lá lớn ở Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Nghiên cứu thành phần hóa học chủ yếu của Cỏ sữa lá lớn nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để tạo ra sản phẩm ứng dụng trong thủy sản nói riêng hay cuộc sống nói chung. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án 1. Sàng lọc các loài dược thảo có hoạt tính tăng cường hệ miễn dịch trên cá tra; 2. Phân lập các hợp chất từ toàn cây Cỏ sữa lá lớn thu hái tại thành phố Cần Thơ; 3. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp vật lý và hóa học; 4. Đánh giá hoạt tính tăng cường hệ miễn dịch trên cá tra, hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxi hóa và hiệu quả bảo vệ tế bào MIN6 2
- khỏi ER stress của các cao chiết và một số hợp chất sạch phân lập được. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Phần tổng quan tập hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các vấn đề: Đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi Euphorbia. Đặc điểm thực vật, công dụng trong dân gian, thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài cây Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.). Tổng quan về miễn dịch. CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 2.1 Mẫu thực vật, hóa chất và thiết bị 2.1.1 Mẫu thực vật Dựa vào kết quả khảo sát kinh nghiệm dân gian trong các hộ nông dân nuôi trồng thủy sản ở vùng ĐBSCL kết hợp với lược khảo tài liệu, 20 loài thực vật đã được chọn để tiến hành khảo sát hoạt tính tăng cường hệ miễn dịch trên cá tra. Toàn cây Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.) được thu hái vào cuối tháng 2 năm 2016 tại thành phố Cần Thơ. Tên khoa học được TS. Đặng Minh Quân - Bộ môn Sinh, Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ giám định và mẫu tiêu bản được lưu trữ tại đây. 3
- 2.1.2 Hóa chất và thiết bị Hóa chất Bản mỏng tráng sẵn silica gel Merck 60 F254 và bản mỏng pha đảo RP-18 F254 (Merck). Silica gel pha thường và silica gel pha đảo RP-18. Sắc ký lọc gel: Sephadex LH-20 (GE Healthcare). Dung môi triển khai cột: n-hexane, CHCl3, EtOAc, BuOH, MeOH được chưng cất lại trước khi sử dụng. Thiết bị Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR được ghi bằng máy Bruker Avance 500 tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và máy AV-600, Bruker BioSpin Inc., Billerica, MA, USA, tại Viện Công nghệ Kyoto, Nhật Bản. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS được đo trên máy: SCIEX X500 QTOF tại Viện Hóa học TPHCM và Viện Công nghệ Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và máy MicroTOF, Bruker Daltonics Inc., Billerica, MA, USA, tại Viện Công nghệ Kyoto, Nhật Bản. Phổ UV-Vis được đo trên máy Jasco V-730; Độ quay cực được đo trên thiết bị ADP 440; Nhiệt độ nóng chảy được đo trên máy Stuart Scientific SMP3. Các phân tích này đều được thực hiện tại Bộ môn Hóa học, Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp điều chế 20 loại cao tổng Đối với 20 mẫu thực vật, lấy 100 g bột nguyên liệu khô đã nghiền nhỏ của mỗi loại, thực hiện quá trình ngâm dầm trực tiếp 4
- trong dung môi ethanol (5 lần × 24 giờ mỗi lần). Dịch chiết ethanol được gộp chung lại và cất loại dung môi dưới áp suất thấp thu được các cao chiết ethanol tổng tương ứng. 2.2.2 Phương pháp phân lập các hợp chất Sử dụng sắc ký lớp mỏng (TLC) và sắc ký cột (CC). 2.2.3 Phương pháp xác định cấu trúc và định danh Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng cách kết hợp các phương pháp phổ nghiệm hiện đại như phổ tử ngoại (UV-Vis), phổ khối (ESI-, HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-, 13 C-NMR, DEPT) và hai chiều (HSQC, HMBC, COSY, NOESY) đồng thời kết hợp phân tích, so sánh tài liệu tham khảo. 2.2.4 Phương pháp thử nghiệm hoạt tính sinh học 2.2.4.1 Hoạt tính tăng cường hệ miễn dịch trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) Nguồn cá thí nghiệm: Cá tra (50 ± 5 gram/con) được chuyển về phòng thí nghiệm từ trại giống ở Vĩnh Long. Cá khi đem về trại thực nghiệm được trữ trong bể composite có sục khí liên tục, cho ăn bằng thức ăn công nghiệp theo nhu cầu của cá và thuần hóa hai tuần trước khi tiến hành thí nghiệm. Trước khi bố trí thí nghiệm, cá được kiểm tra ngẫu nhiên về hình dạng, kí sinh trùng, vi khuẩn. Bố trí thí nghiệm: Tế bào bạch cầu (5×106 tế bào/mL) thu từ thận và máu ngoại vi cá tra dựa theo phương pháp của Boyum (1968) và Pierrard et al. (2012). Ficoll Paque PLUS (1.077 g/mL, GE Healthcare, Uppsala, Sweden) được sử dụng để phân lập tế bào bạch cầu. Tế bào thu được đuợc nuôi trong môi trường L-15 (pH 7.4, 5
- Sigma-Aldrich, St. Louis, MO, USA) có bổ sung 5% huyết thanh thai bò (fetal bovine serum-FBS, Invitrogen), 1% Hepes 20 mM và 1% kháng sinh streptomycin/penicillin 10 000 UI (Invitrogen) và nuôi ở 28ºC. Thí nghiệm bao gồm các nghiệm thức được bổ sung cao chiết (tế bào bạch cầu thu từ thận và từ máu ngoại vi được bổ sung các loại cao chiết tại 2 nồng độ 10 và 100 μg/mL) và 2 nghiệm thức đối chứng (tế bào bạch cầu thu từ thận và từ máu ngoại vi được bổ sung DMSO 1%), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Sau 24 giờ bổ sung các cao chiết, tiến hành phân tích các chỉ tiêu miễn dịch: xác định hoạt tính lysozyme, bổ thể và tổng kháng thể. 2.2.4.2 Hoạt tính kháng khuẩn của Cỏ sữa lá lớn Khả năng kháng khuẩn của các mẫu thử (cao chiết và các chất phân lập được từ Cỏ sữa lá lớn) được xác định dựa trên khả năng ức chế sự phát triển của các chủng vi khuẩn thể hiện qua sự hình thành vòng vô khuẩn xung quanh giếng thạch tạo ra trên đĩa petri và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Khả năng kháng khuẩn của các mẫu thử và kháng sinh (Vancomycin HCl và Cefixim) được tiến hành đối với năm chủng vi khuẩn gây bệnh trên thủy sản: Aeromonas hydrophila-N, Aeromonas dhakensis-D, Aeromonas hydrophila-D, Aeromonas dhakensis-W, và Vibrio parahaemolyticus đươ ̣c cung cấ p từ Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2, thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.4.3 Phương pháp đánh giá khả năng kháng oxi hóa Phương pháp thử nghiệm hoạt tính kháng oxi hóa thông qua khả năng trung hòa gốc tự do DPPH, ABTS•+ đã được chọn sử dụng 6
- để đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa của các cao chiết và các chất sạch phân lập được từ Cỏ sữa lá lớn. Ngoài ra, phương pháp đánh giá khả năng kháng oxi hóa trên tế bào MIN6 cũng đã được tiến hành. 2.2.4.4 Hoạt tính bảo vệ tế bào β tụy tạng khỏi ER stress Thapsigargin (TG) 2 µM được dùng để gây chết tế bào. Tác dụng của các cao chiết hay chất phân lập bảo vệ tế bào khỏi sự chết được đánh giá bằng cách so sánh thống kê tỷ lệ sống của nhóm tế bào được xử lý với TG sau đó xử lý thêm với cao chiết hay chất phân lập so với nhóm chỉ được xử lý với TG. Tỷ lệ sống của tế bào được đánh giá bằng phương pháp so màu dựa trên hoạt tính của enzyme dehydrogenase. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Sàng lọc các đối tượng nghiên cứu theo định hướng hoạt tính tăng cường hệ miễn dịch trên cá tra Dựa vào kết quả khảo sát kinh nghiệm dân gian trong các hộ nông dân nuôi trồng thủy sản kết hợp với lược khảo tài liệu, 20 loài thực vật đã được thu hái từ các tỉnh khác nhau của vùng ĐBSCL và được tiến hành sàng lọc hoạt tính tăng cường hệ miễn dịch cá tra. Bảng 3.1 Danh sách các cao chiết ethanol tổng thu được STT Tên thực Tên khoa học của Địa điểm Bộ phận Hiệu vật mẫu thực vật thu mẫu nghiên suất điều cứu chế cao (%) 1 Dây vác Cayratia trifolia (L.) Sóc Trăng Phần trên 7.51 Domin mặt đất 2 Rau sam Portulaca oleracea L. Vĩnh Long Toàn cây 5.73 3 Tỏi Allium sativum L. Cần Thơ Củ 6.87 7
- 4 Húng Ocimum basilicum L. Cần Thơ Phần trên 5.15 quế mặt đất 5 Bình bát Annona reticulata L. Sóc Trăng Lá 13.71 nước 6 Cỏ sữa lá Euphorbia hirta L. Cần Thơ Toàn cây 8.38 lớn 7 Gừng Zingiber officinale Cần Thơ Củ 5.65 Rosc. 8 Rau má Centella asiatica (L.) Hậu Giang Toàn cây 5.41 Urb 9 Sài đất Wedelia chinensis Cần Thơ Toàn cây 5.76 (Osbeck) Merr. 10 Diệp hạ Phyllanthus amarus L. Sóc Trăng Phần trên 6.29 châu mặt đất 11 Sầu đâu Azadirachta indica A. Cần Thơ Lá 8.84 Juss 12 Ổi Psidium guajava L. Vĩnh Long Lá 10.41 13 Trầu Piper betle L. Hậu Giang Lá 5.47 không 14 Mướp Momordica charantia Vĩnh Long Lá 5.98 đắng L. 15 Giấp cá Houttuynia cordata Vĩnh Long Phần trên 8.93 Thunb. mặt đất 16 Mắc cỡ Mimosa pudica L. Cần Thơ Phần trên 6.28 mặt đất 17 Tía tô Perilla frutescen (L.) Cần Thơ Phần trên 5.42 Britt mặt đất 18 Cỏ cứt Ageratum conyzoides Hậu Giang Phần trên 8.40 lợn L. mặt đất 19 Rau dệu Alternanthera sessilis Cần Thơ Phần trên 6.10 (L.) A. DC mặt đất 20 Cỏ mực Eclipta prostrata (L.) Cần Thơ Phần trên 5.07 L. mặt đất 8
- Dựa vào kết quả sàng lọc đạt được, loài cây Cỏ sữa lá lớn hứa hẹn nhiều tiềm năng sẽ phân lập được các hợp chất có khả năng tăng cường hệ miễn dịch trên cá tra, bổ sung dữ liệu về các loài dược liệu có tác dụng hỗ trợ phòng và trị bệnh cho đối tượng nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, đề tài đã chọn Cỏ sữa lá lớn là đối tượng nghiên cứu tiếp theo về thành phần hóa học, đồng thời cũng khảo sát thêm hoạt tính sinh học của các cao phân đoạn và một số hợp chất sạch phân lập được từ loài cây này. 3.2 Chiết tách, phân lập các hợp chất từ Cỏ sữa lá lớn 3.2.1 Xử lý nguyên liệu và điều chế các cao phân đoạn 3.2.2 Phân lập các hợp chất Từ các cao phân đoạn được phân lập trên cột sắc ký với các hệ dung môi thích hợp thu được 22 hợp chất. Phần này trình bày chi tiết quá trình phân lập các hợp chất từ cao chiết n-hexan, ethyl acetate, n-butanol và methanol của Cỏ sữa lá lớn. 3.2.3 Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất phân lập được từ Cỏ sữa lá lớn Phần này trình bày chi tiết các đặc trưng vật lý, các dữ kiện phổ của 22 hợp chất được phân lập từ Cỏ sữa lá lớn. 3.3 Kết quả sàng lọc hoạt tính tăng cường hệ miễn dịch trên cá tra của 20 cao chiết Từ kết quả sàng lọc của 20 cao chiết trên tế bào bạch cầu thu từ máu và từ thận cá tra đã cho thấy các cao chiết Cỏ sữa lá lớn, Diệp hạ châu thân xanh, Gừng, Sầu đâu, Tỏi… có nhiều tiềm năng cải thiện đáng kể hệ miễn dịch trên cá tra khi so sánh với đối chứng. Tế 9
- bào bạch cầu thu từ máu và từ thận đều tăng đồng thời cả ba chỉ tiêu miễn dịch với thời gian tối ưu của thí nghiệm được chọn là 24 giờ, ở hai loại nồng độ 10 và 100 µg/mL. Kết quả sàng lọc đã hứa hẹn nhiều tiềm năng to lớn của Cỏ sữa lá lớn trong việc hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch trên cá tra đặc biệt là tế bào bạch cầu thu từ thận. Ngoài ra, Cỏ sữa lá lớn đã được nghiên cứu ở một số nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam loài cây này chủ yếu mọc hoang, chưa được sử dụng nhiều trong ngành dược phẩm nước ta. Mặc dù loài Cỏ sữa lá lớn có nhiều tác dụng chữa bệnh trong dân gian, nhiều hoạt tính sinh học đáng quý lại dễ tìm kiếm nhưng còn rất ít công trình nghiên cứu ở Việt Nam. Với những lý do trên, đề tài đã lựa chọn Cỏ sữa lá lớn để tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học, đồng thời đánh giá thêm một số hoạt tính sinh học của các cao phân đoạn và một số hợp chất sạch phân lập được từ loài cây này. 3.4 Xác định cấu trúc các hợp chất đã phân lập Từ loài Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.), đề tài đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 22 hợp chất sạch (Bảng 4.24), trong đó có một hợp chất mới lần đầu tiên được phân lập từ thiên nhiên và bảy hợp chất lần đầu được phân lập từ loài cây này. Cấu trúc của các hợp chất này đã được xác định dựa trên các phương pháp phổ nghiệm hiện đại. 10
- Bảng 4.24 Tổng hợp các hợp chất phân lập được từ Cỏ sữa lá lớn Chất mới Các hợp chất thuộc nhóm flavonoid 11
- 12
- Các hợp chất thuộc nhóm phenol Hợp chất diterpenoid Các hợp chất thuộc nhóm triterpenoid 13
- Hợp chất steroid 14
- Hợp chất khác 2 7 1' HO 1 3 OH O O OH 4 6 6' 5 O 6" 1" H3 C O HO HO OH Eup18: 1'-O-benzyl-rutinoside 3.5 Kết quả đánh giá hoạt tính tăng cường hệ miễn dịch trên cá tra Tế bào bạch cầu phân lập từ thận cá tra, được nuôi trong môi trường L-15 có bổ sung cao chiết Cỏ sữa lá lớn ở 2 nồng độ 10 µg/mL và 100 µg/mL và bổ sung các hợp chất sạch phân lập được ở 2 nồng độ 10 µg/mL và 50 µg/mL. Sau 24 giờ bổ sung mẫu thử, tiến hành phân tích các chỉ tiêu: lysozyme, bổ thể, tổng kháng thể để đánh giá ảnh hưởng của Cỏ sữa lá lớn lên đáp ứng miễn dịch của tế bào bạch cầu cá tra. Kết quả phân tích cho thấy các nghiệm thức sau 24 giờ bổ sung cao tổng, cao MeOH và cao n-hexane Cỏ sữa lá lớn tại nồng độ 100 µg/mL có hoạt tính lysozyme tăng cao đáng kể so với đối chứng. Trong đó, tăng cao nhất ở nghiệm thức bổ sung cao MeOH (tăng khoảng hơn 2 lần so với đối chứng) và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (p
- taraxerol và rutin tuy cũng có làm gia tăng hoạt tính này nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Hoạt tính bổ thể của tế bào bạch cầu thận tăng rõ rệt khi bổ sung cao EtOAc, cao BuOH và rutin ở nồng độ 10 µg/mL (p
- Qua kết quả đánh giá cho thấy tất cả các mẫu khảo sát đều có khả năng kháng khuẩn đối với năm chủng vi khuẩn ở các nồng độ khảo nghiệm ngoại trừ cao n-hexane (0.3125 mg/mL) đối với khuẩn Aeromonas dhakensis-W (MIC = 625 µg/mL). Trong đó, cao chiết EtOAc cho hiệu quả ức chế khuẩn Aeromonas dhakensis-D. và V.parahaemolyticus cao nhất (MIC = 18 µg/mL) và rutin, taraxerol lại cho hiệu quả ức chế khuẩn Aeromonas hydrophila -N mạnh nhất (MIC = 1.5 µg/mL), tạo được vòng vô khuẩn lớn nhất ở tất cả các nồng độ so với các chủng vi khuẩn khác. Cao EtOAc có khả năng ức chế mạnh vi khuẩn A. hydrophila - D với đường kính vòng vô khuẩn 22.80 mm ở nồng độ 5 mg/mL và có giá trị MIC = 39 µg/mL. Rutin cũng thể hiện khả năng kháng khuẩn A. hydrophila-D mạnh với đường kính vòng vô khuẩn tăng nhanh từ 13.60 đến 29.33 trong khoảng nồng độ khảo sát. Cao tổng, các cao phân đoạn và chất phân lập khảo sát đều có hoạt tính kháng chủng vi khuẩn Aeromonas hydrophila-N. Cao EtOAc có khả năng kháng A. hydrophila-N mạnh hơn cao MeOH thể hiện qua đường kính vòng vô khuẩn của cao EtOAc tăng đáng kể từ 13.73 lên 23.20 mm với giá trị MIC = 78 µg/mL Cao n-butanol có khả năng kháng Aeromonas dhakensis-W cao nhất trong tất cả các loại cao chiết được khảo sát với giá trị MIC = 18 µg/mL. Hiệu quả kháng A. dhakensis-W của các loại cao chiết tăng dần theo thứ tự: n-hexane, MeOH, BuOH và EtOAc tại nồng độ 5 mg/mL. Cao BuOH và MeOH đều có khả năng ức chế Aeromonas dhakensis-D gần như là tương đương nhau và khác biệt có ý nghĩa về 17
- mặt thống kê. Cao EtOAc có khả năng kháng A. dhakensis-D mạnh hơn cả với giá trị MIC = 18 µg/mL. Đối với khuẩn Vibrio parahaemolyticus: cao EtOAc, taraxerol và kháng sinh thương mại Vancomycin HCl ức chế hiệu quả chủng vi khuẩn này với giá trị MIC lần lượt là 18.0; 2.0 và 3.0 µg/mL. Trong trường hợp này, chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus không nhạy cảm với kháng sinh cefixim. 3.7 Kết quả đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa 3.7.1 Hoạt tính kháng oxi hóa theo phương pháp DPPH và •+ ABTS Khả năng trung hòa gốc tự do DPPH của Cỏ sữa lá lớn được so sánh với chất chuẩn là vitmin C. Kết quả cho thấy, quercitrin và rutin (IC50 = 5.32 và 6.43 µg/mL) trung hòa gốc tự do DPPH tương đương Vitamin C (IC50 = 4.39 µg/mL). Cao BuOH và MeOH có khả năng trung hòa gốc tự do DPPH cao với IC50 lần lượt là 11.43 và 12.69 µg/mL; chỉ kém vitamin C 2.6 và 2.9 lần. Khả năng trung hòa gốc tự do ABTS•+ của quercitrin và rutin cao (IC50 = 6.92 và 7.57 µg/mL) tuy vẫn thấp hơn so với chất chuẩn trolox (IC50 = 2.90 µg/mL). Cao BuOH có khả năng trung hòa gốc tự do ABTS•+ kém chất chuẩn trolox khoảng 4 lần. 3.7.2 Kết quả đánh giá khả năng kháng oxi hóa trên tế bào MIN6 3.7.2.1 Khảo sát độc tính của các cao chiết trên dòng tế bào MIN6 Ở các nghiệm thức môi trường nuôi cấy có cao chiết với những nồng độ khác nhau đều có mật độ tế bào sống khác biệt không 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn