intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp trên cơ sở polyolefin và ứng dụng trong ngành vật liệu nổ

Chia sẻ: Vivi Vivi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme blend PE/EVA, PP/PE đạt yêu cầu kỹ thuật làm dây dẫn tín hiệu nổ và khắc phục được các nhược điểm hiện nay, nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme blend PA/PP đạt yêu cầu kỹ thuật làm bi nghiền thuốc nổ công nghiệp AD1 và khắc phục được các nhược điểm hiện nay của bi gỗ nghiến. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp trên cơ sở polyolefin và ứng dụng trong ngành vật liệu nổ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> <br /> VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC<br /> VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM<br /> <br /> HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> ……..….***…………<br /> <br /> NGUYỄN TRUNG THÀNH<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU TỔ HỢP<br /> TRÊN CƠ SỞ POLYOLEFIN VÀ ỨNG DỤNG<br /> TRONG NGÀNH VẬT LIỆU NỔ<br /> <br /> Chuyên ngành: Hoá hữu cơ<br /> Mã số: 62.44.01.14<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC<br /> <br /> Hà Nội – 2016<br /> <br /> Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học: GS, TS. Nguyễn Văn Khôi<br /> <br /> Phản biện 1: GS, TS. Bùi Chương<br /> Phản biện 2: PGS, TS. Trần Đại Lâm<br /> Phản biện 3: GS, TS. Thái Hoàng<br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học<br /> viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ<br /> Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 2016<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại:<br /> - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ<br /> - Thư viện Quốc gia Việt Nam<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học của luận án<br /> - Dây dẫn tín hiệu nổ và thuốc nổ công nghiệp AD1 được sử dụng nhiều trong<br /> khai thác than, khai thác đá, khác thác dầu mỏ... Cấu tạo dây dẫn tín hiệu nổ gồm một<br /> vỏ ống được chế tạo từ tổ hợp vật liệu PE/EVA và PP/PE, bên trong được rắc một lớp<br /> mỏng thuốc hoạt tính (thuốc nổ hexogen). Hiện nay, dây dẫn tín hiệu nổ ở nước ta<br /> chế tạo có một số nhược điểm như: tỷ lệ dập, nứt nhỏ dọc theo dây dẫn cao, độ bám<br /> dính của thuốc dẫn nổ vào dây dẫn kém, có hiện tượng phân lớp giữa lớp vỏ và lớp<br /> lõi sau khi bọc vỏ... Bên cạnh đó, do nhu cầu sử dụng thuốc nổ công nghiệp AD1 là<br /> rất lớn nên nhu cầu về bi nghiền để nghiền, trộn thuốc nổ này là không nhỏ. Bi<br /> nghiền thuốc nổ công nghiệp AD1 hiện nay được gia công bằng gỗ nghiến. Bi gỗ<br /> nghiến có một số nhược điểm như: bị sứt, vỡ trong quá trình nghiền, độ kháng mài<br /> mòn thấp, sự khan hiếm gỗ nghiến do cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng… Tuy dây dẫn<br /> tín hiệu nổ và bi nghiền thuốc nổ AD1 có nhiều nhược điểm nhưng việc nghiên cứu<br /> về 02 sản phẩm này hầu như chưa được đề cập ở Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu<br /> để nâng cao chất lượng của dây dẫn tín hiệu nổ và chế tạo được bi nghiền để thay thế<br /> cho bi gỗ nghiến sử dụng trong nghiền, trộn thuốc nổ công nghiệp AD1 là rất cần<br /> thiết. Đề tài luận án “Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp trên cơ sở polyolefin và<br /> ứng dụng trong ngành vật liệu nổ” đã kết hợp giữa nghiên cứu và ứng dụng để giải<br /> quyết nhu cầu cấp thiết của ngành công nghiệp Quốc phòng nên đề tài vừa có ý nghĩa<br /> khoa học vừa có giá trị thực tiễn cao.<br /> - Luận án đã nghiên cứu 03 tổ hợp vật liệu polyme blend gồm: PE/EVA, PP/PP,<br /> PA/PP. Trong đó, tổ hợp vật liệu PE/EVA, PP/PE dùng mLLDPE làm phụ gia tương<br /> hợp được ứng dụng làm dây dẫn tín hiệu nổ. Tổ hợp vật liệu PA/PP đã được nghiên<br /> cứu ảnh hưởng các phụ gia chống oxy hóa, chống tĩnh điện, khảo sát tỷ trọng, độ mài<br /> mòn, điện trở suất bề mặt... nhằm mục tiêu chế tạo được vật liệu sử dụng làm bi<br /> nghiền, trộn thuốc nổ công nghiệp AD1.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án<br /> - Nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme blend PE/EVA, PP/PE đạt yêu cầu kỹ<br /> thuật làm dây dẫn tín hiệu nổ và khắc phục được các nhược điểm hiện nay.<br /> - Nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme blend PA/PP đạt yêu cầu kỹ thuật làm bi<br /> nghiền thuốc nổ công nghiệp AD1 và khắc phục được các nhược điểm hiện nay của<br /> bi gỗ nghiến.<br /> 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án<br /> - Nghiên cứu khả năng chảy nhớt của polyme blend<br /> - Xác định tính chất cơ lý của polyme blend đã chế tạo<br /> - Phân tích sự thay đổi khối lượng mẫu theo nhiệt độ (TGA)<br /> - Nghiên cứu cấu trúc hình thái vật liệu polyme blend bằng chụp ảnh hiển vi<br /> điện tử quét (SEM)<br /> - Phân tích nhiệt lượng vi sai quét (DSC)<br /> - Xác định điện trở suất bề mặt<br /> - Đánh giá độ bền lão hóa oxy hóa nhiệt<br /> - Xác định độ cứng của vật liệu<br /> - Xác định độ mài mòn của vật liệu<br /> - Xác định độ hấp thụ nước của polyme blend<br /> 1<br /> <br /> - Chế thử dây dẫn tín hiệu nổ và kiểm tra sản phẩm tại Nhà máy Z121. Dây dẫn<br /> tín hiệu nổ được thử nghiệm đánh giá tốc độ nổ, độ nhạy nổ, thử chấn động, thử độ<br /> bền kéo theo QCVN 06:2012/BCT.<br /> - Tiến hành sản xuất bi nghiền và thử nghiệm nghiền, trộn thuốc nổ công nghiệp<br /> AD1 tại Nhà máy Z121.<br /> - Thử nghiệm bi của luận án nghiên cứu để nghiền, trộn thuốc nổ công nghiệp<br /> AD1 và so sánh với bi gỗ nghiến tại Nhà máy Z121.<br /> 4. Cấu trúc của luận án<br /> Luận án gồm các phần chính sau:<br /> - Mở đầu : 2 trang<br /> - Phần kết quả thảo luận: 58 trang<br /> - Phần tổng quan: 48 trang<br /> - Kết luận: 02 trang<br /> - Phần thực nghiệm: 16 trang<br /> CHƯƠNG I. TỔNG QUAN<br /> 1.1. Tổng quan về polyme blend<br /> 1.2. Tình hình nghiên cứu về tổ hợp vật liệu trên cơ sở polyolefin<br /> 1.3. Một số ứng dụng của tổ hợp vật liệu trên cơ sở polyolefin<br /> CHƯƠNG II. ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Hóa chất, thiết bị sử dụng<br /> - LLDPE là sản phẩm của hãng Sumitomo Polyethylene – Nhật Bản.<br /> - EVA là sản phẩm của hãng Taisox – Đài Loan.<br /> - PA6 được sản xuất bởi BASF (Malaysia) SDN BHD- Malaysia.<br /> - PP được sản xuất bởi LyondellBasell (Hàn Quốc).<br /> - mLLDPE là sản phẩm của hãng Mitsui Chemicals, Inc. – Nhật Bản.<br /> - PP-g-MA là sản phẩm của Sigma-Aldrich Co. LLC - Singapo.<br /> - Phụ gia chống tĩnh điện: AEAS 300, Irgastat P18, Antistatic Agent HKD-100.<br /> - Phụ gia chống oxy hóa: Irganox 1010.<br /> - Máy trộn kín Haake, máy ép Toyoseiki, máy ép phun TH130S…<br /> - Thiết bị phân tích nhiệt DSC, TGA...<br /> - Thiết bị đo tính chất cơ học Zwick.<br /> 2.2. Phương pháp thực nghiệm<br /> - Chế tạo mẫu vật liệu polyme blend PE/EVA. Nguyên liệu được sấy trong tủ<br /> sấy ở nhiệt độ 60oC trong thời gian 5 giờ, cân định lượng với hàm lượng xác định,<br /> trộn đều trước khi đưa vào máy trộn kín Haake. Tiến hành trộn hỗn hợp polyme PE,<br /> EVA trong máy trộn kín Haake với các thông số như sau:<br /> + Nhiệt độ trộn:<br /> 140oC.<br /> +Tốc độ trộn:<br /> 40 vòng/ phút.<br /> + Thời gian trộn:<br /> 5 phút.<br /> Vật liệu sau khi lấy ra khỏi máy trộn kín Haake nhanh chóng được ép ở nhiệt độ<br /> o<br /> 140 C, lực ép 15 MPa trong thời gian 3 phút trên máy ép Toyoseiki (Nhật Bản). Mẫu<br /> sau khi ép ở dạng tấm có độ dày 1 ÷ 2 mm.<br /> - Chế tạo mẫu polyme blend PE/EVA/mLLDPE. Nguyên liệu được sấy trong tủ<br /> sấy ở nhiệt độ 60oC trong thời gian 5 giờ, cân định lượng với hàm lượng xác định,<br /> 2<br /> <br /> trộn đều trước khi đưa vào máy trộn kín Haake. Tiến hành trộn hỗn hợp polyme PE,<br /> EVA, mLLDPE trong máy trộn kín Haake với các thông số như sau:<br /> - Nhiệt độ trộn:<br /> 140oC, 150oC, 160oC.<br /> - Tốc độ trộn:<br /> 40 vòng/ phút.<br /> - Thời gian trộn:<br /> 5 phút.<br /> Mẫu vật liệu được chế tạo tương tự như trên.<br /> - Chế tạo mẫu vật liệu polyme blend PP/PE và PP/PE/mLLDPE. N<br /> guyên<br /> o<br /> liệu được sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 60 C trong thời gian 5 giờ. Cân định lượng hỗn<br /> hợp theo các đơn phối liệu đã định trước và trộn đều trước khi đưa vào máy trộn kín<br /> Haake. Tiến hành trộn hỗn hợp polyme blend trong máy trộn kín Haake với các thông<br /> số như sau:<br /> - Nhiệt độ trộn:<br /> 190oC.<br /> - Tốc độ trộn:<br /> 40 vòng/ phút.<br /> - Thời gian trộn:<br /> 5 phút.<br /> Vật liệu sau khi lấy ra khỏi máy trộn kín Haake nhanh chóng được ép ở nhiệt<br /> độ 180oC, lực ép 15 MPa trong thời gian 3 phút trên máy ép Toyoseiki (Nhật Bản).<br /> Mẫu sau khi ép ở dạng tấm có độ dày 1 ÷ 2 mm.<br /> - Chế tạo mẫu vật liệu polyme blend PA/PP và PA/PP/PP-g-MA. Nguyên liệu<br /> được sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 100oC trong thời gian 10 giờ. Cân định lượng hỗn<br /> hợp theo các đơn phối liệu đã định trước và trộn đều trước khi đưa vào máy ép phun<br /> TH130S. Tiến hành trộn nóng chảy hỗn hợp polyme PA, PP trong máy máy ép phun<br /> TH130S với 04 vùng nhiệt độ 225oC, 230oC, 245oC, 240oC. Vật liệu sau khi lấy ra<br /> khỏi máy ép phun TH130S nhanh chóng được ép ở nhiệt độ 220oC, lực ép 15 MPa<br /> trong thời gian 3 phút trên máy ép Toyoseiki (Nhật Bản). Mẫu sau khi ép ở dạng tấm<br /> có độ dày 1 ÷ 2 mm.<br /> CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ & THẢO LUẬN<br /> 3.1. Nghiên cứu chế tạo polyme blend PE/EVA<br /> 3.1.1. Nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme blend PE/EVA<br /> 3.1.1.1. Nghiên cứu khả năng chảy nhớt của PE, EVA và polyme blend PE/EVA<br /> Giá trị momen xoắn ổn định của hỗn hợp polyme PE, EVA này nằm trong<br /> khoảng momen xoắn ổn định của EVA và PE. Các kết quả nghiên cứu được thể hiện<br /> trên hình 3.1 và bảng 3.1.<br /> <br /> 3<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2