
3
(UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng va chạm electron (EI-MS), phổ khối
lượng phun mù electron (ESI-MS), phổ khối lượng phân giải cao (HR-MS), phổ
cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR) và hai chiều (2D-NMR) với các kỹ
thuật khác nhau như 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, 1H-1H COSY, HSQC và HMBC
đã được sử dụng.
- Phương pháp thăm dò các hoạt tính sinh học gây độc tế bào ung thư và
kháng viêm.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Lần đầu tiên ở Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu thành phần dinh dưỡng
của 08 loài nấm lớn: Ganoderma applanatum (Mush 01), Daldinia concentrica
(Mush 02), Ganoderma lucidum (Mush 03), Ganoderma lobatum (Mush 04),
Ganoderma philippii (Mush 05), Ganoderma multiplicatum (Mush 06),
Fomitopsis dochmius (Mush 07) và Trametes gibbosa (Mush 08) ở vùng Bắc
Trung Bộ.
- Lần đầu tiên xác định được hàm lượng ergosterol và ergosterol peroxide
trong 08 loài nấm trên
- Từ dịch chiết quả thể nấm Daldinia concentrica thu được 09 hợp chất.
Trong đó, hợp chất DCM1 là [11]-cytochalasa-18-acetoxy-6(12),13-diene-1,21-
dione-7,18-dihydroxy-16,18-dimethyl-19-methoxy-10-phenyl-(7S*,13E,
16S*,18S*,19R*) là hợp chất mới (daldinin). Ngoài ra 8 hợp chất đã biết là [11]-
cytochalasa-6(12),13-diene-1,21-dione-7,18,19-trihydroxy-16,18-dimethyl-10-
phenyl-(7S*,13E,16S*,18S*, 19R*) (DCM2), [11]-cytochalasa-6 (12),13-diene-
1,21-dione-7,18-dihydroxy-16,18-dimethyl-10-phenyl-(7S*,13E,16S*,18R*)
(DCM3), 8-methyleugenitol (DCM4); eugenitol (DCM5); uracil (DCM6), và D-
mannitol (DCM7); ergosterol (DCM8), ergosterol peroxide (DCM9).
- Từ dịch chiết quả thể nấm cổ linh chi Ganoderma applanatum thu được 05
hợp chất bao gồm: Ergosterol (GAM1), 5α,8α-epidioxy-22E-ergosta-6,22-dien-
3β-ol (GAM2), ergosta-7,22-dien-3β-ol (GAM3), lanosta-7,9(11),24-triene-3,26-
diol (GAM4), 3β-hydroxy-5α-lanosta-7,9,24(E)-trien-26-oic acid (GAM5).Trong
đó các hợp chất GAM3, GAM4, GAM5 lần đầu tiên phân lập từ loài nấm này.
- Lần đầu tiên tiến hành thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư với các dòng
tế bào ung thư khác nhau của 5 hợp chất (DCM1, DCM2, DCM3, DCM4,
DCM5). Các hợp chất DCM2 và DCM3 cho thấy độc tính tế bào yếu đối với tất
cả các dòng tế bào khối u được thử nghiệm với các giá trị IC50 nằm trong khoảng
23,0 ± 1,1 và 58,2 ± 2,3 M. Các hợp chất DCM4 và DCM5 cho thấy độc tính tế
bào yếu đối với các tế bào HepG2 và Hep3B với các giá trị IC50 nằm trong
khoảng 21,5 ± 5,1 và 46,9 ± 3,7 μM và chúng không có hoạt tính đáng kể đối với
nồng độ thử nghiệm cao nhất đối với SK-LU-1 và dòng tế bào SW480.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm 120 trang với 23 bảng số liệu, 62 hình và 5 sơ đồ với 130
tài liệu tham khảo. Kết cấu của luận án gồm: mở đầu (4 trang), tổng quan (25