intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học và đa dạng nguồn gen di truyền của một số loài lá kim ở Tây nguyên, Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 3 loài lá kim nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học cao và có cấu trúc hóa học lí thú. Kết hợp với kết quả của nghiên cứu đa dạng nguồn gen di truyền giúp cho công tác bảo tồn các loài lá kim – một loài cây quan trọng của vùng Tây Nguyên, Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học và đa dạng nguồn gen di truyền của một số loài lá kim ở Tây nguyên, Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN THỊ LIỄU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC, HOẠT TÍNH SINH HỌC VÀ ĐA DẠNG NGUỒN GEN DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ LOÀI LÁ KIM Ở TÂY NGUYÊN, VIỆT NAM Chuyên ngành: Hóa hữu cơ Mã số: 62.44.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà nội-2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TSKH. Trần Văn Sung Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Đinh Thị Phòng Phản biện 1: … Phản biện 2: … Phản biện 3: …. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 2018. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Khí hậu Việt Nam phân hóa đa dạng theo địa hình, với đặc điểm đa dạng về khí hậu đã tạo ra một thảm thực vật vô cùng phong phú. Loài cây lá kim là những loài cây quan trọng cả về sinh thái, kinh tế và văn hóa tại nhiều địa phương như Lâm Đồng, KomTum, Gia Lai… Theo số liệu thống kê của Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự (2005), trong số 34 loài lá kim ở Việt Nam có tới 15 loài ở Tây Nguyên (chiếm 44,11%). Vì thế mà Tây Nguyên được coi là “cái nôi” các loài lá kim có tính đa dạng vào hàng thứ hai ở Việt Nam, đặc biệt là tại Đắk Lắk, Kon Tum và Lâm Đồng. Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum) và Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) là những loài cây lá kim có giá trị kinh tế của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Tuy nhiên, cho tới nay loài Kim giao núi đất vẫn chưa được nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cả trong và ngoài nước, trong khi Đỉnh tùng mới chỉ được nghiên cứu hạn chế tại một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản và chưa được nghiên cứu tại Việt Nam, Hoàng đàn giả mới chỉ có nghiên cứu thành phần hóa học qua tinh của dầu lá.Vì vậy việc nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của ba loài lá kim trên có nhiều triển vọng tìm ra chất có cấu trúc mới và có hoạt tính sinh học lý thú làm tiền đề cho việc nghiên cứu, phát triển thuốc chữa bệnh góp phần nâng cao giá trị nguồn tài nguyên sẵn có ở vùng Tây Nguyên. Kết hợp với kết quả nghiên cứu về đa dạng nguồn gen di truyền tạo cơ sở khoa học vững chắc cho việc bảo tồn và phát triển bền vững các loài cây lá kim tại khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Xuất phát từ các cơ sở khoa học nêu trên chúng tôi lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học và đa dạng nguồn gen di truyền của một số loài lá kim ở Tây nguyên, Việt Nam” 2. Mục tiêu của luận án. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 3 loài lá kim nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học cao và có cấu trúc hóa học lí thú. Kết hợp với kết quả của nghiên cứu đa dạng nguồn gen di truyền giúp cho công tác bảo tồn các loài lá kim – một loài cây quan trọng của vùng Tây Nguyên, Việt Nam. 1
  4. 3. Những nghiên cứu chính của luận án. - Phân lập các hợp chất từ các bộ phận của 3 loài lá kim nghiên cứu bằng phương pháp sắc ký cột. - Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập được bằng phương pháp phổ IR, MS, 1D-NMR, 2D-NMR kết hợp với các phương pháp vật lí khác - Thử hoạt tính chống oxi hóa và hoạt tính gây độc tế bào của các dịch chiết và các chất sạch phân lập được. - Đánh giá tính đa dạng nguồn gen di truyền của 3 loài lá kim nghiên cứu bằng 2 loại chỉ thị ISSR và SSR. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về 3 loài lá kim nghiên cứu 1.1.1. Đặc điểm thực vật và tình trạng bảo tồn. 1.1.1.1. Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii) 1.1.1.2. Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum) 1.1.1.3. Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) 1.1.2. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài trong chi Cephalotaxus, Dacrydium và Nageia. 1.1.2.1. Thành phần hóa học 1.1.2.2. Hoạt tính sinh học 1.2. Ứng dụng kĩ thuật phân tích ISSR và SSR trong nghiên cứu đa dạng di truyền ở thực vật. 1.2.1. Kỹ thuật ISSR (Inter Simple Sequence Repeat) 1.2.2. Kỹ thuật SSR (Simple Sequence Repeat) 1.2.3. Một số thành tựu về nghiên cứu đa dạng nguồn gen di truyền của một số loài thuộc chi Cephalotaxus, Dacrydium và Nageia. 2
  5. CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Nguyên liệu thực vật 2.1.1. Nghiên cứu thành phần hóa học. 2.1.1.1. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học Mẫu lá, vỏ thân của loài Đỉnh tùng tiêu bản số CPC 4718; Mẫu lá, cành và vỏ thân của loài Kim giao núi đất mẫu tiêu bản Nr. CPC 4715; Mẫu gỗ thân, cành của loài Hoàng đàn giả tiêu bản số CPC 4708 được thu hái tại tỉnh Lâm Đồng vào tháng 8 / 2012 do Tiến sĩ Nguyễn Tiến Hiệp,Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) xác định tên khoa học và giữ tại Bảo tàng thiên nhiên, VAST, Hà Nội, Việt Nam. 2.1.1.2. Nghiên cứu đa dạng nguồn gen di truyền Những mảnh lá/vỏ gỗ/rễ của 3 loài. Mỗi loài nghiên cứu lựa chọn 70 cá thể (riêng loài Đỉnh tùng chỉ có 34 cá thể). 2.2. Hóa chất, thiết bị 2.2.1. Nghiên cứu về hóa học 2.2.2. Nghiên cứu đa dạng nguồn gen di truyền 2.3. Chiết tách các chất từ 3 loài lá kim 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1.1. Phương pháp chiết mẫu thực vật Mẫu thực vật của 3 loài nghiên cứu được chiết lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần. 2.3.1.2. Phương pháp xác định cấu trúc Việc xác định cấu trúc hóa học của các chất sạch được thực hiện việc kết hợp các phương pháp phổ (FT–IR), phổ khối (MS), (1D và 2D NMR). 2.3.2. Chiết tách các chất từ 3 loài lá kim 2.3.2.1. Đỉnh tùng (C. mannii) Chiết alkaloid bộ phận lá cây Đỉnh tùng (1 kg) thu được 6 gam alkaloid tổng. Từ vỏ cây Đỉnh tùng (0,5 kg) thu được 7,9 gam alkaloid tổng và 30 g dịch chiết EtOAc không chứa alkaloid. Từ 6 gam alkaloid tổng của lá và cành Đỉnh tùng (ĐTL), được chạy sắc ký cột silica gel hệ dung môi CH2Cl2 / MeOH (98 : 2), sau đó tăng dần đến tỉ lệ 3
  6. (1:1). Tiếp tục sắc ký cột trên silica gel nhiều lần các phân đoạn đã phân lập được 2 hợp chất sạch kí hiệu là DT1 (30mg) và DT7 (11 mg). Từ 7,9 gam cặn vỏ alkaloid tổng (ĐTV) phân tách bằng sắc ký cột silica gel, rửa giải bằng hệ dung môi CH2Cl2 : MeOH (1:0) tăng dần tỉ lệ phân cực và kết thúc cột (0:1) thu được 9 phân đoạn (ĐTV.1ĐTV.9). Tiếp tục sắc ký cột trên silica gel nhiều lần các phân đoạn đã phân lập được 7 hợp chất sạch kí hiệu là DT2 (21 mg), DT3 (18 mg), DT4 (15 mg), hỗn hợp DT5 (120 mg) (DT5.1 và DT5.2), DT6 (30 mg), DT8 (50 mg). Từ dịch chiết EtOAc (30 gam) phần không chứa alkaloid, chạy sắc ký cột silica gel hệ dụng môi (CH2Cl2 / MeOH; 95:5) đã phân lập được 2 hợp chất flavonoid là: Epicatechin DT9 (20 mg) và Epigallocatechin DT10 (25 mg).  Phân lập, tinh chế các chất từ dịch chiết alkaloid tổng Hình 2.3. Sơ đồ phân lập các chất từ vỏ Đỉnh tùng 2.3.2.2. Hoàng đàn giả (D. elatum) 13 gam cao chiết EtOAc (HĐE) được phân tách bằng phương pháp sắc kí cột silica gel nhiều lần với các hệ dung môi thích hợp thu được 6 chất sạch kí 4
  7. hiệu HĐ1 (15 mg), HĐ2 (10 mg), HĐ3(15 mg), HĐ4 (11 mg), HĐ5 (16 mg), HĐ6 (14 mg). Hình 2.5. Sơ đồ phân lập các chất từ dịch chiết EtOAc mẫu thân và cành Hoàng đàn giả 2.3.2.3. Kim giao núi đất (N. wallichiana) Từ cao chiết n-hexane (8,0 g) sắc ký cột trên silica gel (n-hexane : CH2Cl2) nhiều lần các phân đoạn đã phân lập được 2 hợp chất sạch kí hiệu là KG6 (15 mg) và KG7 (11mg). Từ cao chiết methanol (20 g) sắc ký cột trên silica gel và sephadex nhiều lần thu được 1 chất sạch kí hiệu KG10 (12 mg). Tiến hành sắc ký cột silica gel cao chiết dịch ethyl acetate (43 g) hệ dung môi (n-hexane : EtOAc ; 95 : 50:100) thu được 33 phân đoạn kí hiệu từ KGE.1 đến KGE.33. Chọn chạy sắc ký cột silica gel các phân đoạn KGE.11 (570 mg); KGE.22 (653 mg); KGE.29 (353 mg); KGE.31 (3,4 g) và KGE.32 (1g) với các hệ dung môi rửa giải có độ phân cực khác nhau thu được 7 chất sạch là KG1, KG2, KG3, KG4, KG5, KG8, KG9. 5
  8. Hình 2.9. Sơ đồ phân lập các chất từ dịch chiết EtOAc lá và cành Kim giao núi đất  Số liệu phổ các hợp chất phân lập được từ 3 loài lá kim nghiên cứu.  Hợp chất DT1: Cephalotaxine (+) ESI-MS: m / z 316 [M + H]+, CTPT là C18H21NO4. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 4,92 (s H-1), 4,75 (d, J = 9,0, H-3), 3,67 ( d, J = 9,0, H-4), 2,00 (m, H-6a), 1,86 (m, H-6b), 1,75 (m, H-7), 3,06 (m, H-8), 2,92 ( td, J =11,0; 7,0, H-10), 2,35 (dd, J =14,5; 6,5, H-11a), 3,35m (H-11b), 6,64 (s, H-14), 6,67 (s, H-17), 5,90 (s, H-18), 3,72 (s, H-19). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 97,6 (C-1), 160,5 (C-2), 73,3 (C-3), 57,2 (C-4), 70,6 (C-5), 43,5 (C-6), 20,3 (C-7), 53,8 (C-8), 48,5 (C-10), 31,6 (C-11), 134,2 (C-12), 128,0 (C-13), 112,6 (C-14), 146,9 (C-15), 146,1 (C-16), 110,3 (C-17), 110,9 (C-18), 57,2 (C-10).  Hợp chất DT2: Cephalotaxine–β–N-oxide (+) HR-ESI-MS: m / z 354,1303 [M + Na]+ và [M + H]+. CTPT là C18H21NO5. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 4,79 (s, H-1), 4,15 (d, J = 4,3, H-3), 3,40 (d, J = 4,3, H-4), 2,01 (m, H-6a), 2,01 (m, H-6b), 2,18 (m, H-7a), 2,30 (m, H-7b), 3,35 (m, H-8a), 3,40 (m, H-8b), 3,42 (m, H-10a), 3,51 (m, H- 10b), 2,26 (m, H-11a), 3,84 (m, H-11b), 6,58 (s, H-14), 6,58 (s, H-17), 5,90 (s, H-18a), 5,94 (s, H-18b), 3,76 (s, H-19). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 6
  9. 97,94 (C-1), 169,83 (C-2), 77,63 (C-3), 58,30 (C-4), 89,39 (C-5), 30,05 (C-6), 17,52 (C-7), 69,05 (C-8), 63,20 (C-10), 29,85 (C-11), 134,07 (C-12), 126,99 (C-13), 112,88 (C-14), 146,43 (C-15), 146,99 (C-16), 110,18 (C-17), 101,16 (C-18), 57,14 (C-19).  Hợp chất DT3: Deoxyharringtonine (+) ESI-MS: m / z 516 [M + H]+ và 298 [100, M – C10H17O5]+, CTPT C28H37NO8.1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 5,04 (d, J = 0,5, H-1), 6,00 ( dd, J = 0,5, 10, H-2), 3,77 ( d, J = 10, H-4), 6,53 (s, H-14), 6,62 (s, H-17), 5,85 (d, J = 1,5 Hz, H-18a), 5,87 (d, J = 1,5 Hz, H-18b), 3,68 (s, H-19), 3,57 (s, H- 5’), 0,97 (m, H-2”α), 1,28 (m, H-2”β), 1,41 (m, H-3”), 0,83 (3H, d, J = 6,7; H- 4”a), 0,84 (3H, d, J = 6,7, H-5”a). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 100,08 (C-1), 157,83 (C-2), 74,61 (C-3), 55,91 (C-4), 70,63 (C-5), 43,40 (C-6), 20,32 (C-7), 53,94 (C-8), 48,63 (C-10), 31,37 (C-11), 133,33 (C-12), 128,48 (C-13), 112,67 (C-14), 146,67 (C-15), 145,83 (C-16), 109,71 (C-17), 100,80 (C-18), 57,12 (C-19), 174,07 (C-1’), 74,74 (C-2’), 42,77 (C-3’), 170,47 (C-4’), 51,49 (C-5’), 36,74 (C-1”), 31,60 (C-2”), 28,01 (C-3”), 22,26 (C-4”), 22,68 (C- 5”).  Hợp chất DT4: Nordeoxyharringtonine (+) HR-ESI-MS: m / z 502,24405 [M + H]+, CTPT C27H35NO8. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 5,03 (s, H-1), 5,95 (d, J = 10, H-3), 3,76 (d, J = 10, H-4), 6,52 (s, H-14), 6,61 (s, H-17), 5,86 (d, J =1,5, H-18a), 5,83 (d, J =1,5, H- 18b), 3,65 (s, H-19), 3,55 (s, H-5’), 0,83 ( d, J = 6,5, H-3”a), 0,89 ( d, J = 6,5, H- 4”a). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 100,0 (C-1), 157,7 (C-2), 75,1 (C- 3), 55,8 (C-4), 70,5 (C-5), 43,3 (C-6), 20,2 (C-7), 53,8 (C-8), 48,5 (C-10), 31,2 (C-11), 133,2 (C-12), 128,3 (C-13), 112,6 (C-14), 146,6 (C-15), 145,7 (C-16), 109,6 (C-17), 100,7 (C-18), 57,0 (C-19), 174,3 (C-1’), 74,7 (C-2’), 43,3 (C-3’), 170,4 (C-4’), 51,3 (C-5’), 46,6 (C-1”), 24,0 (C-2”), 23,8 (C-3”), 23,9 (C-4”).  Hợp chất DT5.1: Isoharringtonine (+) HR-ESI-MS: m / z 532,25485 [M + H]+, CTPT là C28H37NO9. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 5,08 (s, H-1), 6,03 (d, J = 9,8, H-3), 3.79 (d, J = 9,8, H-4), 6,54 (s, H-14), 6,65 (s, H-17), 5,80 s; 5,86 brs (H-18), 3,69 (s, H-19), 3,35 (s, H-3’), 3,61 (s, H-5’), 0,85 (d, J = 6,7, H-4”), 0,87 (d, J = 6,7, H-5”). 7
  10. 13 C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 100,44 (C-1), 157,52 (C-2), 74,67 (C-3), 55,81 (C-4), 70,66 (C-5), 43,34 (C-6), 20,25 (C-7), 53,84 (C-8), 48,44 (C-10), 31,37 (C-11), 128,28 (C-12), 133,35 (C-13), 112,61 (C-14), 146,69 (C-15), 145,65 (C-16), 109,88 (C-17), 100,81 (C-18), 57,10 (C-19), 173,00 (C-1’), 79,13 (C-2’), 75,43 (C-3’), 171,65 (C-4’), 52,28 (C-5’), 32,99 (C-1”), 31,72 (C- 2”), 28,06 (C-3”), 22,71 (C-4”), 22,22 (C-5”).  Hợp chất DT5.2: Norisoharringtonine (+) HR-ESI-MS: 518,23903 [M + H]+, CTPT là C27H35NO9. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 5,08 (s, H-1), 6,00 (d, J = 9,8, H-3), 3,79 (d, J = 9,8, H-4), 6,54 (s, H-14), 6,65 (s, H-17), 5,80 s; 5,86 br s (H-18), 3,68 (s, H- 19), 3,28 (s, H-3’), 3,63 (s, H-5’), 0,96 (d, J = 6,7, H-3”), 0,97 (d, J = 6,7, H- 4”), 5,08 (s, H-5”). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 100,44 (C-1), 157,52 (C-2), 75,03 (C-3), 55,81 (C-4), 70,66 (C-5), 43,34 (C-6), 20,25 (C-7), 53,84 (C-8), 48,44 (C-10), 31,37 (C-11), 128,28 (C-12), 133,35 (C-13), 112,65 (C- 14), 146,65 (C-15), 145,65 (C-16), 109,88 (C-17), 100,81 (C-18), 57,10 (C-19), 173,20 (C-1’), 79,79 (C-2’), 75,34 (C-3’), 171,55 (C-4’), 52,33 (C-5’), 32,14 (C-1”), 24,27 (C-2”), 24,29 (C-3”), 23,71 (C-4”).  Hợp chất DT6: 3-epischellhammericine (+) ESI-MS: 314 [M+H]+ và 282 [M+H–CH3OH]+, CTPT C19H23NO3. 1H- NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 5,54 (br s, H-1), 3,23 (m), 1,56 (t, J = 11,0; H-4ax), 6,72 (s, H-15), 6,60 (s, H-18), 5,90 (d, J = 1,0, H-19a), 5,88 (d, J = 1,0, H-19b), 3,29 (s, H-20). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 127,92 (C-1), 46,34 (C-2), 76,00 (C-3), 36,03 (C-4), 68,84 (C-5), 131,61 (C-6), 28,79 (C-7), 51,14 (C-8), 54,60 (C-10), 28,65 (C-11), 37,36 ( C-12), 134,59 ( C-13), 136,40 (C-14), 108,79 (C-15), 145,65 (C-16), 145,37( C-17), 111,34 (C-18), 100,83 (C- 19), 55,83 (C-20).  Hợp chất DT7: Manniicine (+) ESI-MS: m / z 314,1745 [M + H]+, CTPT là C19H23NO3. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm): 6,02 (ddd, J = 1,9; 4,5; 10,2 Hz, H-1), 5,08 (br d, J = 10,2 Hz, H-2); 1,85 (1H, t, J = 13,0 Hz, H-4ax); 3,24 (3H, s, H-20); 5,92 (d, J = 1,5 Hz, H- 19a), 5,91 (d, J = 1,5 Hz, H-19b). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 116,18 (C-1), 130,87 (C-2), 74,29 (C-3), 32,07 (C-4), 68,18 (C-5), 38,56 (C-6), 27,56 8
  11. (C-7), 46,49 (C-8), 50,05 (C-10), 22,99 (C-11), 37,42 (C-12), 128,82 (C-13), 135,57 (C-14), 111,42 (C-15), 145,78 (C-16), 144,99 (C-17), 111,55 (C-18), 100,88 (C-19), 55,85 (C-20).  Hợp chất DT8: Harringtonolid (+)-ESI-MS: m / z 311,12835 [M + H]+, CTPT là C19H18O4. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 6,87 (t, 1,8, H-2), 5,35-5,36 (m, H-5), 1,28 (m, H-6), 2,65 (m, H-7), 6,95 (br s, H-10), 3,41 (m, H-11), 2,81 (m, H-12), 1,75 (q, 7,6, H- 14), 5,19 (m, H-15), 3,98 (d, 5,6, H-16), 0,88 (d, 7,6, H-18), 2,37 (s, H-19). 13C- NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 186,33 (C-1), 139,10 (C-2), 143,47 (C-3), 144,92 (C-4), 79,91 (C-5), 41,70 (C-6), 49,85 (C-7), 145,58 (C-8), 145,78 (C-9), 141,44 (C-10), 32,24 (C-11), 22,31 (C-12), 45,72 (C-13), 39,92 (C-14), 79,62 (C- 15), 85,96 (C-16), 173,40 (C-17), 14,65 (C-18), 23,76 (C-19).  Hợp chất DT9: Hợp chất Epicatechine 1 H-NMR (CD3OD, δ ppm): 2,78 (dd, J = 17,0, 2,0, H-4ax); 2,89 (dd, J = 16,0, 4,5 Hz, H-4eq); 4,88 (br d, J = 7,5 Hz, H-2), 4,2 (H-3), 5,97 (1H, d, J = 2,5, H-6), 5,94 (1H, d, J = 2,5, H-8); 6,78 (d, J = 8,5 Hz; H-5’); 7,00 (d, J = 2,5 Hz; H-2’), 6,82 (dd, J = 10,0; 2,0 Hz, H-6’).13C-NMR (CD3OD, δ ppm): 67,43 (C2); 79,81 (C3); 29,23 (C4); 157,32 (C5); 95,87 (C6);157,95 (C7); 96,36 (C8);157,58 (C9); 100,10 (C10); 132,24 (C1’); 115,28 (C-2’); 145,88 (C3’); 145,71 (C4’); 115,88 (C5’); 119,39 (C6’).  Hợp chất DT10: Epigallocatechine 1 H-NMR (CD3OD, δ ppm): 2,75 ppm (H-4ax); 2,89 ppm (H-4eq), 4,54 ppm (d, J =7,0 Hz, H-2) và tín hiệu ở δH 4,19 ppm (s, H-3), 6,54 (2H, s, H-2’; H-6’) ; 5,94 (d, J = 2,5, H-6), 5,96 (d, J = 2,5, H-6).  Hợp chất HĐ1: Lambertic acid (-) ESI-MS: m / z = 315 [M-H]- và (+) ESI-MS: m / z = 317 [M+H]+ , CTPT là C20H28O3.1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 1,54 (d, J = 12,0, H- 5); 2,73 (dd, J = 6,0, H-7); 6,62 (s, H-11); 6,63 (s, H-14); 3,11 (m, H-15); 1,22 (d, J = 7,0, H-16); 1,4 , J = 7,0, H-17); 1,32 (s, H-18); 1,10 (s, H-20). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 39,37 (C-1); 19,91 (C-2); 37,44 (C-3); 43,84 (C-4); 52,77 (C-5); 21,10 (C-6); 31,27 (C-7); 127,45 (C-8); 146,46 (C-9); 38,33 (C- 10); 111,94 (C-11); 150,86 (C-12); 131,89 (C-13); 126,72 (C-14); 26,86 (C-15); 9
  12. 22,54 (C-16); 22,70 (C-17); 28,73 (C-18); 23,13 (C-20).  Hợp chất HĐ2: Dacrydianone (chất mới) (+) HR-ESI-MS: m / z = 315,1966 [M+H]+, và (-) ESI-MS: m / z = 313 [M- H]-, CTPT là C20H26O3. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 1,73-1,81 (m, H- 1a); 2,40-2,44 (m, H-1b); 1,73-1,81 (m, H-2a); 1,91-2,00 (m, H-2b); 1,56-1,68 (m, H-3b); 7,34 (s, H-11); 7,47 (s, H-14); 3,33 (m, H-15); 1,27 (d, J = 7,0 Hz, H-16); 1,29 (d, J = 7,0 Hz, H-17); 1,44 (s, H-18); 1,44 (s, H-19); 1,52 (s, H-20). 13 C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 33,43 (C-1); 17,49 (C-2); 37,71 (C-3); 36,07 (C-4); 143,06 (C-5); 143,86 (C-6); 180,17 (C-7); 125,86 (C-8); 147,86 (C-9); 40,63 (C-10); 123,64 (C-11); 141,83 (C-12); 151,73 (C-13); 110,83 (C- 14); 27,84 (C-15); 22,28 (C-16); 22,53 (C-17); 27,50 (C-18); 28,05 (C-19); 34,88 (C-20).  Hợp chất HĐ3: Daucosterol (β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside 1 H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) δ (ppm): 1,25 (2H, m, H-1a,b), 3,13 (1H, m, H-3), 5,09 (1H, br, H-6), 0,62 ( 3H, s, H-18 ), 0,94 (3H, s, H-19 ), 0,84 (3H, d , J = 6,3, H-21), 0,75 (3H, d, J = 6,8, H-26 ), 0,73 (3H, d, J = 6,8, H-27), 0,77 (3H, t, J = 6,9, H-29). 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) δ (ppm): 36,85 (C-1), 29,12 (C- 2), 78,61 ( C-3), 42,12 (C-4), 139,98 (C-5), 121,54 (C-6), 31,41 (C-7), 31,46 (C-8), 49,83 (C-9), 36,27 (C-10), 20,21 (C-11), 38,20 ( C-12), 41,88 (C-13), 56,36 (C-14), 23,79 (C-15), 27,76 (C-16), 55,66 (C-17), 11,27 (C-18), 19,10 (C-19), 35,70 (C-20), 18,69 (C-21), 33,51 (C-22), 25,64 (C-23), 45,49 (C-24), 28,74 (C-25), 18,69 (C-26), 18,35 (C-27), 22,60 (C-28), 12,29 (C-29), 100,74 (C-1’), 73,21 (C-2’), 76,18 (C-3’), 69,90 (C-4’), 75,62 (C-5’), 61,36 (C-6’).  Hợp chất HĐ4: Ponasterone A (+)-ESI-MS: m / z = 522,7 [M+Na+2H2O]+, (-)-ESI-MS: m / z = 499 [M+Cl]- cho CTPT C27H44O6. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 3,97 (d, J = 2,2, H-2), 3,84 - 3,88 (m, H-3), 5,83 (d, J = 2,20, H-7), 0,92 (s,H-18), 0,99 (s, H- 19), 1,20 (s, H-21), 3,36 (m, H-22), 0,94 (d, J = 6,5, H-26), 0,93 (d, J = 6,5, H- 27). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 37,39 (C-1), 68,71 (C-2), 68,53 (C- 3), 32,86 (C-4), 51,80 (C-4), 206,45 (C-6), 122,13 (C-7), 167,96 (C-8), 35,12 (C- 9), 39,27 (C-10), 21,51 (C-11), 32,53 (C-12), 85,24 (C-14), 31,76 (C-15), 21,51 (C-16), 50,48 (C-17), 18,03 (C-18), 24,41 (C-19), 77,85 (C-20), 21,00 (C-21), 10
  13. 77,98 (C-22), 37,66 (C-23), 30,48 (C-24), 29,22 (C-25), 22,75 (C-26), 23,41 (C- 27).  Hợp chất HĐ5: 20-hydroxyecdysone (+)-ESI-MS: m / z = 463 [M+H-H2O]+, 445 [M+H-2H2O]+, 427 [M+H- 3H2O]+, 409[M+H-4H2O]+. (-) ESI-MS: m / z = 515 [M + Cl] -, 479 [M-1]-, 461 [M-1-H2O]-, CTPT là C27H44O7. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 1,82 (m, 1-Hα); 1,45 (m, H-1β), 3,86 (dt, J = 11,5; 2,1, H-2), 3,97 (d, J = 2,1, H-3), 2,39- 2,43 (m, H-5), 5,83 (d, J = 2,2, H-7), 3,18 (t, J = 8,2, H-9), 2,39-2,43 (m, H-17), (0,91 s, H-18), 0,99 (s, H-19), 1,20 (s, H-21), 3,36 (m, H-22), 1,22 (s, H-26), 1,21 (s, H-27). 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz) δ (ppm): 37,78 (C-1), 68,69 (C-2), 68,52 (C-3), 32,51 (C-4), 51,78 (C-5), 206,44 (C-6), 122,13 (C-7), 167,97 (C-8), 35,10 (C-9), 39,28 (C-10), 21,50 (C-11), 31,78 (C-12), 49,00 (C-13), 85,23 (C- 14), 32,83 (C-15), 21,50 (C-16), 50,53 (C-17), 18,04 (C-18), 24,40 (C-19), 78,41 (C-20), 21,26 (C-21), 77,91 (C-22), 27,35 (C-23), 42,38 (C-24), 71,29 (C-25).  Hợp chất HĐ6: Ajugasterone C (-) ESI-MS: m / z = 515 [M + Cl] -, (+) ESI-MS: m / z = 538,8 [M+ Na+2H2O]+. CTPT là C27H44O7. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 4,03 (dt, J = 3,6; 11,6, H-2), 3,97 (d, J = 2,6, H-3 ), 1,69-1,83 (m, H-4), 2,35 (dd, J = 13,0; 4,0, H-5), 5,82 (d, J =2,2 , H-7), 3,17 (dd, J = 8,9; 2,6, H-9), 4,12 (m, H- 11), 2,16 (m, H-12a), 2,15 (m, H-12b), 2,43 (t, J = 9,0, H-17), 0,89 (s, H-18a), 1,08 (s, H-18b), 1,22 (s, H-21), 3,35 (m, H-22), 1,23-1,27 (m, H-23), 1,61 (m, H-25), 0,94 (d, J = 6,5 , H-26), 0,93 (d, J = 6,5, H-27). 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz) δ (ppm): 39,07 (C-1), 68,92 (C-2), 68,55 (C-3), 33,27 (C-4), 52,76 (C-5), 206,64 (C-6), 122,72 (C-7), 165,70 (C-8), 42,92 (C-9), 39,90 (C-10), 69,49 (C- 11), 43,77 C-12), 49,00 (C-13), 84,86 (C-14), 31,83 (C-15), 21,51 (C-16), 50,27 (C-17), 18,87 (C-18), 24,61 (C-19), 77,75 (C-20), 20,97 (C-21), 77,94 (C-22), 30,47 (C-23), 37,64 (C-24), 29,21 (C-25), 23,41 (C-26), 22, 75 (C-27).  Hợp chất KG1: Amentoflavone (+)-ESI-MS: m / z = 539 [M+H]+; (-) ESI-MS m / z = 537 [M-H]- ; CTPT: C30H18O10. 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) δ (ppm): 6,77 (s, H-3), 6,15 (br s, H-6), 6,30 (br s, H-8), 8,26 (d, J = 2,0, H-2’), 6,89 (d, J = 8,5, H-5’), 7,89 (dd, J = 2,0; 8,5, H-6’), 6,68 (s, H-3”), 6,03 (s, H-6” ), 7,67 (d, J = 9,0, H-2”’), 6,55 11
  14. (d, J = 9,0, H-3”’), 6,55 (d, J = 9,0, H-5”’), 7,67 (d, J = 9,0, H-6’’’). 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) δ (ppm): 164,56 (C-2), 101,90 (C-3), 181,59 (C-4 ), 161,39 (C-5), 161,39 (C-6), 163,90 ( C-7), 93,93 (C-8), 93,93 (C-9), 103,51 (C- 10), 117,95 (C-1’), 126,46 (C-2’), 123,50 (C-3’), 160,46 (C-4’), 119,19 (C-5’), 131,33 (C-6’), 162,77 (C-2”), 102,38 (C-3”), 181,51 (C-4”), 160.54 (C-5”), 101,57 (C-6’’), 160,54 (C-7’’), 106,87 ( C-8”), 106,87 ( C-9”), 101,73 (C-10”), 121,76 (C-1”’), 128,08 (C-2”’), 115,45(C-3’’’), 160,46 (C-4’’’), 115,45 (C- 5’’’), 128,08 (C-6’’’).  Hợp chất KG2: 4”’-O-methylamentoflavone (podocarpus flavone A) (+) ESI-MS: m / z = 575 [M+Na]+, 553 [M+H]+; (-) ESI-MS: m / z = 551 [M-H]- ;CTPT: C31H20O10. 1H-NMR [(CD3)2CO, 500 MHz] δ (ppm): 6,73 (s, H- 3), 6,24 (d, J = 2,0, H-6), 6,51 (d, J = 2,0, H-8), 8,11 (d, J = 2,5, H-2’), 7,2 6 (d,J = 8,5, H-5’), 8,04 (dd, J = 2,5; 8,5, H- 6’), 6,71 (s ,H-3’’), 6,46 (br s, H- 6’’), 7,73 (d, J = 9,0 ,H-1’’’), 6,94 (d, J = 9,0 ,H-3’’’), 6,94 ( d, J = 9,0 , H- 5’’’), 7,73 (d, J = 9,0 ,H-6’’’), 13,01 (s, OH-5”), 13,15 (s, OH-5), 3, .81 (s ,OCH3- 4’’’). 13C-NMR [(CD3)2CO, 125 MHz] δ (ppm): 164,76 (C-2), 104,19 (C-3), 183,45 (C-4), 162,77 (C-5), 99,78 (C-6), 165,05 (C-7), 94,77 (C-8), 160,24 (C-9), 104,33 (C-10), 120,82 (C-1’), 132,58 (C2’), 124,28 (C-3’) , 162,77 (C-4’), 117,48 (C-5’), 12 8,84 (C-6’), 165,05 (C-2’’), 104,33 (C-3’’), 183,06 (C-4’’), 162,34 (C-5’’), 104,19 (C-6’’), 162,77 (C-7’’), 105,34 (C-8’’), 158,80 (C-9’’), 104,19 (C-10’’), 123,40 (C-1’’’), 128,91 (C-2’’’), 115,27 (C- 3’’’), 163,60 (C-4’’’), 115,27 (C-5’’’), 128,91 (C-6’’’), 55,89 ( OCH3-4’’’).  Hợp chất KG3: 4’,4’’’,7’’-trimetoxyamentoflavone (+) HR-ESI-MS: m / z = 581,1415. CTPT: C33H24O10. 1H-NMR (CDCl3 + CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 6,61 (s, H-3 ), 6,28 ( br s,H-6), 6,41 (br s,H-8), 7,86 (d, J = 2,5, H-2’), 7,18 (d, J = 9,0, H-5’), 8,00 (dd, J = 2,5; 9,0, H-6’), 6,61 (s ,H-3’’), 6,55 (s,H-6’’), 7,48 (d, J = 9,0, H-2’’’), 6,84 (d, J = 9,0,H- 3”’), 6,84 (d, J = 9,0,H-5’’’), 7,48 (d, J = 9,0, H-6’’’), 3,89 (s OCH3 ), 3,81 (s OCH3), 3,80 (s OCH3). 13C-NMR(CDCl3+CD3OD, 125 MHz) δ (ppm): 163,98 (C-2), 10379 (C-3), 182,84 (C-4), 161,64 (C-5), 99,10 (C- 6), 164,02 ( C- 7), 94,18 (C- 8), 157,82 (C- 9), 104,35 (C-10), 121,64 (C-1’), 130,78( C-2’), 123,12 (C- 3’), 160,51 (C-4’), 111,04 (C-5’), 127,92 (C-6’), 164,02 (C- 2”), 12
  15. 102,97 (C-3”), 182,28 (C-4”), 161,40 (C-5”), 104,66 (C-6”), 162,69 (C-7’’), 95,20 (C-8’’), 153,97 (C-9’’), 104,75 (C-10’’), 122,94 (C-1’’’) , 127,61 (C- 2’’’), 114,27 (C-3’’’), 162,50 (C-4’’’), 114,27 (C-5’’’), 127,61 (C-6’’’), 56,02 (OCH3), 55,15 (OCH3), 55,65 (OCH3).  Hợp chất KG4: 3β-hydroxytotarol Phổ (+) ESI-MS có một pic tại m / z = 285,2 (100, [M + H-H2O]+); CTPT: C20H30O2. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 1,49 (td, J = 13,1; 4,3, H-1α), 2,25 (dt, J = 13,1; 3,3, H-1β), 1,7-1,8 (m, H-2), 3,29 (dd, J = 11,3; 6,5, H-3), 1,25 (dd, J = 12,4; 2,0, H-5), 1,71 (m, H-6), 2,97 (dd, J = 17,1; 6,4, H-7α), 2,75 (m, H-7β), 6,96 (d, J = 8,5, H-11), 6,51 (d, J = 8,5, H-12), 3,26 (m, H-15), 1,33 (d, J = 7,0, H-16), 1,34 (d, J = 7,0, H-17), 1,07 (s, H-18 ), 0,89 (s, H-19), 1,18 ( s, H- 20). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 37,74 (C-1), 28,15 (C-2), 78,85 (C- 3), 38,79 (C-4), 49,05 (C-5), 19,13 (C-6), 29,05 (C-7), 133,8 (C-8), 142,26 (C-9), 37,51 (C-10), 123,0 (C-11), 114,42 (C-12), 152,23 (C-13), 131,07 (C-14), 27,26 (C-15), 20,29 (C-16), 20,29 (C-17), 15,32 (C-18), 28,12 (C-19), 25,16 (C-20).  Hợp chất KG5: Totarol-19-cacboxylic acid Phổ (-) ESI-MS cho thấy một pic ion giả phân tử tại m / z 315,12 ([M-H]-). CTPT: C20H28O3. 1H-NMR(CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 1,05 (dd, J = 13,5; 4,2, H-1α), 1,93-2,04 (m, H-1β), 1,42 (br d, J = 11,9, H-2α), 1,57-1,61 (m, H-2β), 0,98 (m, H-3α), 1,93-2,04 (m, H-3β), 1,35 (m, H-5), 1,29 (m, H-6α), 2,18 – 2,25 (m, 6β), 2,62-2,69 (m, H-7α), 2,95 ( dd, J = 4,8; 16,7, H-7β), 6,98 (d, J = 8,5, H-11), 6,51 (d, J = 8,5, H-12), 3,25-3,31 (m, H-15), 1,33 ( d, J = 7,1, H-16), 1,34 ( d, J = 7,1, H-17), 1,12 (s, H-18), 1,33 (s, H-20). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 40,12 (C-1), 20,05 (C-2), 37,22 (C-3), 43,76 (C-4), 52,08 (C-5), 21,10 (C-6), 30,00 (C-7), 134,28 (C-8), 140,99 (C-9), 38,52 (C-10), 124,14 (C- 11), 114,58 (C-12), 152,05 (C-13), 130,88 (C-14), 27,26 (C-15), 20,30 (C-16), 20,40 (C-17), 28,61 (C-18), 183,92 (C-19), 23,20 (C-20).  Hợp chất KG6: Ferruginol (+) ESI-MS: m / z 287 [M+H]+ cho CTPT: C20H30O. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 6,63 (s, H-11), 6,83 (s, H-14), 3,1 (sept, J = 6,9, H-15), 1,22 (d, J = 7,0, H-16), 1,23 (d, J = 7,0 , H-17), 0,91 (s, H-18), 0,94 (s, H-19), 1,17 (s, H-20). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 38,87 (C-1), 19,23 (C-2), 41,69 13
  16. (C-3), 33,44 (C-4), 50,35 (C-5), 19,32 (C-6), 29,76 (C-7), 127,30 (C-8), 148,67 (C-9), 37,51 (C-10), 110,97 (C-11), 150,67 (C-12), 131,37 (C-13), 126,62 (C- 14), 26,81 (C-15), 22,75 (C-16), 22,56 (C-17), 33,32 (C-18), 21,62 (C-19), 24,80 (C-20).  Hợp chất KG7: Sugiol (+) ESI-MS: m / z = 301 [M+H]+ CTPT: C20H28O2. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 1,74 (dd, J = 4,0 , H-6), 6,78 ( s , H-11), 7,65 (s , H-14), 3,14 (m , H-15), 1,13 (d, J =7,0 , H-16), 1,15 (d, J =7,0 H-17), 0,88 (s, H-18 ), 0,94 (s , H-19), 1,15 (s, H-20). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 37,41 (C-1), 18,48 (C-2), 40,80 (C-3), 32,24 (C-4), 49,05 (C-5), 35,46 (C-6), 196,44 (C-7), 122,52 (C-8), 155,77 (C-9), 37,41 (C-10), 109,28 (C-11), 160,05 (C-12), 132,46 (C-13), 124,95 (C-14), 26,01 (C-15), 22,15 (C-16), 22,81 (C-17), 32,24 (C-18), 21,08 (C-19), 22,97 (C-20).  Hợp chất KG8: Nagilactone B (+) HR-ESI-MS: m / z 387,1409 (100%, C19H24O7Na, và 365,1587 (90%, [M + H]+. Phổ MS / MS2 của đỉnh m/z 365.1587 chứa một đỉnh ở m / z 347,1483 (100, C19H23O6 [M+H-H2O]+. CTPT là C19H24O7. 1H-NMR (CD3OD- d6, 500 MHz) δ (ppm): 4,04 (d, J = 7,3, H-1), 3,88 (m, H-2), 2,24 ( t, J = 13,3, H-3α), 1,76 ( dd, J = 4,6; 5,0, H-3β), 1,88 ( d, J = 6,6, H-5), 4,99 (dd, J = 6,8; 8,4, H-6), 5,29 (d, J = 8,4, H-7), 6,46 (s, H-11), 3,28 (1H, hept., J = 6,8, H-15), 1,25 (d, J = 6,8, H-16), 1,33 ( d, J = 6,8, H-17), 1,42 (s, H-18), 1,45 (s, H-20). 13 C-NMR (CD3OD, 125 MHz) δ (ppm): 69,98 (C-1), 64,50 (C-2), 33,19 (C-3), 42,26 (C-4), 46,39 (C-5), 74,31 (C-6), 59,32 (C-7), 110,18 (C-8), 170,42 (C-9), 41,55 (C-10), 106,81 (C-11), 163,6 (C-12), 165,69 (C-14), 29,05 (C-15), 19,99 (C-16), 20,01 (C-17), 23,30 (C-18), 181,48 (C-19), 17,55 (C-20).  Hợp chất KG9: 5-hydroxystigmastane-6-one-3β-hexadecanoate ESI-MS (ion dương) m / z 707 [M+Na]+, 427 [M-C16H31O-H2O]+; ESI-MS (ion âm) m / z 719 [M+Cl]-, CTPT C45H80O4. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 5,04 (1H, m, H-3), 2,25 (2H, t, J = 7,5, H-4), 0,64 (3H, s, H-18), 0,82 (3H, s, H-19), 0,88 (t, J = 7,0, H-21), 0,82 (3H, d, J = 6,0, H-26), 0,81 (3H, d, J = 6,0, H-27), 0,84 (t, J = 7,0). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 34,69 (C- 1), 32, (C-2), 80,39 (C-3), 37,34 (C-4), 70,29 (C-5 ), 212,21 (C-6 ), 41,77 (C-7), , 14
  17. 44,33 (C-9), 42,54 (C-10), 21,46 (C-11), 39,58 (C-12), 43,14 (C-13), 56,33 (C- 14), 22,79 (C-15), 27,55 (C-16), 56,07 (C-17), 11,58 (C-18), 14,23 (C-19), 36,13 (C-20), 18,16 (C-21), 33,89 (C-22), 23,76 (C-23), 45,84 (C-24), 28,10 (C-25), 19,04 (C-26), 19,82 (C-27), 22,70 (C-28), 11,98 (C-29).  Hợp chất KG10: 2-(4-hydroxyphenyl)-propan-1,3-điol (+) ESI-MS: m / z 169 [M+H]+, 151 [ M+H-H2O]+, 133 [M+H-2H2O]+. CTPT C9H12O3. 1H-NMR (δ ppm, CD3OD): 2,88 (1H, quin, J = 7,0 Hz, H-2 ); 3,74 (2H, dd, J = 6,5; 11,0 Hz, 2H-1); 3,83 (2H, dd, J = 7.0, 11.0 Hz, 2H-3); 6.75 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-3’, H-5’) ; 7,09 ( 2H, d, J = 9,0 Hz, H-2’, H-6’). 13C- NMR (CD3OD, δ ppm): 51, 19 (C-2); 65, 20 (C-1, C-3); 130,18 (C-2’, C-6’); 116,21 ( C-3’, C-5’); 132,84 (C-1’); 157,15 (C-4’).  Hợp chất KG11: -Sitosterol 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz),  (ppm): 5,38-5,36 (1H, m), 3,56-3,52 (1H, m), 2,33-2,25 (2H, m), 2,05-1,97 (2H, m), 1,89-1,82 (3H, m), 1,70-1,65 (2H, m), 1,54-1,11 (24H, m), 1,07 (3H, s), 1,00 (3H, d, J = 6,7 Hz), 0,87 (3H, t, J = 7,1 13 Hz), 0,86 (6H, br s), 0,70 (3H, s). C-NMR (CDCl3, 125 MHz),  (ppm): 140,79; 121,72; 71,82; 56,80; 56,10; 50,17; 45,88; 42,35; 42,33; 39,81; 37,28; 36,53; 36,16; 33,98; 31,93; 31,69; 29,20; 28,26; 26,14; 24,32; 23,10; 21,11; 19,82; 19,41; 19,06; 18,80; 12,00; 11,87. 2.4. Thăm dò hoạt tính sinh học 2.4.1. Phương pháp thử hoạt tính chống oxi hóa DPPH. Sử dụng 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) tạo ra gốc oxy hóa tự do được dùng để sàng lọc các chất chống oxy hóa 2.4.2. Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro Phép thử tiến hành xác định hàm lượng protein tế bào tổng số dựa vào mật độ quang học (OD – Optical Density) đo được khi thành phần protein của tế bào được nhuộm màu bằng Sulforhodamine B (SRB). 2.5. Nghiên cứu đa dạng nguồn gen di truyền 2.5.1. Tách chiết DNA tổng số DNA tổng số được tách chiết từ lá hoặc vỏ 3 loài Đỉnh tùng, Hoàng đàn giả, Kim giao núi đất bằng phương pháp của Porebski và cộng sự (1997). 2.5.2. Phương pháp nhân bản sản phẩm PCR_ISSR và PCR_SSR. 15
  18. Phản ứng nhân bản gen được thực hiện trên máy PCR system 9700 (Hoa Kỳ) với tổng thể tích 25 µl gồm các thành phần: dung dịch đệm PCR 1X; MgCl2 2,5 mM; dNTPs 2 mM; mồi 100 nM; 50ng DNA khuôn và 0,5 đơn vị Taq polymerase. 2.5.3. Phân tích số liệu phân tử Các thông số đa dạng di truyền ở mức độ quần thể và loài như: số alen trung bình trên một locus (Na), số alen hiệu quả trên một locus (Ne), phần trăm lô cút đa hình (PPB), chỉ số đa dạng di truyền Shannon (I), hệ số gen dị hợp tử mong đợi (He), được xác định cho cả chỉ thị ISSR và SSR bằng phần mềm GenAlex 6.3 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Về hóa học và hoạt tính sinh học 3.1.1. Hoạt tính sinh học của các dịch chiết 3.1.1.1. Hoạt tính chống oxi hóa Cả 3 dịch chiết từ lá của loài Kim giao núi đất là n-hexane, ethyl acetate và methanol thử hoạt tính chống oxi hóa bằng việc đo khả năng triệt tiêu gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH). Kết quả cho thấy các dịch chiết này không thể hiện hoạt tính chống oxi hóa. 3.1.1.2. Hoạt tính gây độc tế bào Tiến hành thử hoạt tính gây độc tế bào của 2 dịch chiết là dịch chiết Hoàng đàn giả tổng (HĐT) và dịch chiết EtOAc (HĐE) trên 4 dòng tế bào ung thư là MCF7, LU-1, Hep-G2, KB. Kết quả cho thấy dịch chiết HĐE thể hiện hoạt tính khá với giá trị IC50 = 25,21 – 41,21µg/ml. Dịch chiết HĐT chưa thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư ở các nồng độ thử nghiệm. 3.1.2. Xác định cấu trúc hóa học của các chất sạch tách được từ 3 loài lá kim DT2. Cephalotaxine DT3 16
  19. DT1 Cephalotaxine β-N-oxide Desoxyharringtonine DT4.Nordesoxyharringtonine DT5.1: DT5.2 Isoharringtonine Norisoharringtonine DT6. 3epischellhammericine DT7 DT8 harringtonolide Manniicine DT9 Epicatechin DT10 Epigallocatechin Các chất phân lập từ loài Đỉnh tùng (C. mannii) 17
  20. HĐ1 Acid Lambertic HĐ3 Daucosterol HĐ2 Dacrydianon HĐ4 Ponasterone A HĐ5 20-hydroxyecdysone HĐ6 Ajugasterone C Các chất phân phân lập từ loài Hoàng Đàn giả (D. elatum) KG1: Amentoflavone KG2 : 4”’-O-metylamentoflavone KG3: 4’,4’’’,7’’- KG4: 3β- KG5: Acid totarol- trimethoxyamentoflavone hydroxytotarol 19-cacboxylic KG7: Sugiol KG6: Ferruginol KG8: Nagilacton B 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2