intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây máu chó trái dày (Knema pachycarpa) và cây máu chó đá (Knema saxatilis)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu để làm rõ thành phần hoá học chủ yếu của cây máu chó trái dày (Knema pachycarpa) và cây máu chó đá (Knema saxatilis); đánh giá hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase và hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được để tìm kiếm một số chất có hoạt tính, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây máu chó trái dày (Knema pachycarpa) và cây máu chó đá (Knema saxatilis)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- TRẦN HỮU GIÁP NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CÂY MÁU CHÓ TRÁI DÀY (KNEMA PACHYCARPA) VÀ CÂY MÁU CHÓ ĐÁ (KNEMA SAXATILIS) Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số : 9.44.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Lê Nguyễn Thành Người hướng dẫn khoa học 2: GS. TS. Nguyễn Văn Hùng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ , ngày tháng năm 2020 . Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU Chi Máu chó (Knema) thường được tìm thấy ở các nước nhiệt đới như châu Á, châu Phi và Châu Úc. Một số loài thuộc chi Knema đã được sử dụng trong y học, hạt được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị bệnh liên quan đến da hoặc miệng và đau họng. Chi Knema có đặc trưng là nhựa đỏ như máu nên được gọi tên là chi Máu chó. Các nghiên cứu trước đây cho thấy, chi Knema chứa các lớp chất như: acetophenone, stilbene, lignan, flavonoid, resorcinol và dẫn xuất phenylalkylphenol. Các loài thuộc chi này thể hiện nhiều hoạt tính đáng quan tâm như: Kháng khuẩn, chống ung thư, độc tính tế bào, và ức chế enzyme acetylcholinesterase. Tuy nhiên nghiên cứu về các loài thuộc chi này vẫn còn nhiều hạn chế. Ở Việt Nam, hầu hết các loài thuộc chi Máu chó chưa được nghiên cứu, ví dụ như loài: Máu chó trái dày (Knema pachycarpa), Máu cho đá (Knema saxatilis)…Trong quá trình sàng lọc hoạt tính các loài thực vật ở Việt Nam để tìm kiếm các hoạt chất sinh học, chúng tôi phát hiện một số loài thuộc chi Knema thể hiện hoạt tính gây độc tế bào và ức chế enzyme acetylcholinesterase cụ thể như sau: Dịch chiết ethyl acetate quả loài Máu chó trái dày (Knema pachycarpa) thể hiện khả năng ức chế enzyme acetylcholinesterase 100% ở nồng độ 10 μg/ml và ức chế 44% tế bào ung thư biểu mô (KB) ở nồng độ 1 μg/ml. Dịch chiết ethyl acetate từ lá, thân cành và quả loài Máu chó đá (Knema saxatilis) có tác dụng ức chế 100% sự phát triển của dòng tế bào ung thư tuyến thượng thận (SW13) ở nồng độ 5 µg/ml.
  4. 2 Nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi Knema ở Việt Nam, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây máu chó trái dày (Knema pachycarpa) và cây máu chó đá (Knema saxatilis)”. Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu để làm rõ thành phần hoá học chủ yếu của cây máu chó trái dày (Knema pachycarpa) và cây máu chó đá (Knema saxatilis). Đánh giá hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase và hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được để tìm kiếm một số chất có hoạt tính, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo. Nội dung luận án bao gồm: 1. Phân lập các hợp chất từ 2 loài: Máu chó trái dày (Knema pachycarpa), Máu chó đá (Knema saxatilis) bằng các phương pháp sắc ký. 2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp vật lý và hóa học. 3. Đánh giá hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase của các hợp chất phân lập được 4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được. Bố cục của luận án: Luận án bao gồm 157 trang với 41 bảng, 114 hình và 84 tài liệu tham khảo. Luận án bao gồm 4 chương: Mở đầu (2 trang), Chương 1: Tổng quan (27 trang); Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (6 trang); Chương 3: Thực nghiệm (20 trang), Chương 4: Kết quả và thảo luận (89 trang); Kết luận (1 trang); Kiến nghị (1 trang); Các bài báo liên quan đến luận án (1 trang); Tài liệu tham khảo (10 trang); Phụ lục (102 trang).
  5. 3 Chương 1. Tổng quan Bao gồm phần tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi Knema. 1.1. Giới thiệu chung chi Knema: Phần này giới thiệu về đặc điểm, phân bố, các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi Knema. 1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Máu chó (Knema) Chi Knema (Máu chó) là chi lớn thuộc họ Myristicaceae. Chi này được phân bố khắp nơi trên thế giới và nhiều nhất tại Ấn Độ, Malaysia, Trung Quốc, Việt Nam. Chi Knema có khoảng hơn 60 loài ở Đông Nam Á [5], Ở Việt Nam chi Knema gồm 14 loài. 1.1.2. Sử dụng trong y học cổ truyển của các nước Các loài thuộc chi Knema được sử dụng trong y học cổ truyền các nước Đông Nam Á để điều trị các bệnh trị viêm loét, mụn nhọt và bệnh ung thư. 1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Knema 1.2.1. Nghiên cứu trong nước Hầu như chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học về chi Knema được công bố. 1.2.2. Nghiên cứu trên thế giới Các nghiên cứu từ năm 1978 cho đến nay cho thấy đã có 12 loài thuộc chi Knema được nghiên cứu về thành phần hóa học. Các hợp chất phân lập từ chi Knema khá đa dạng với lớp chất chủ yếu của chi là nhóm các hợp chất phenol lipid bao gồm: resorcinol, anacardic acid, cardanol và acetophenone. Ngoài ra còn có một số hợp chất flavonoid, lignan, stilbene, terpene tuy nhiên số lượng các hợp chất phân lập được còn hạn chế, mới chỉ có 93 hợp chất đã tìm ra. 1.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Knema Các loài thuộc chi Knema thể hiện nhiều hoạt tính đáng quan tâm như: Kháng khuẩn, chống ung thư, độc tính tế bào và ức chế enzyme acetylcholinesterase.
  6. 4 1.4. Tác dụng ức enzyme acetylcholinesterase (AChE) Trong chứng rối loạn nhận thức nguyên nhân chủ yếu là sự thiếu hụt trong dẫn truyền thần kinh cholinergic có liên quan đến acetylcholinesterase (AChE). Các chất ức chế AChE đã được phê duyệt đầu tiên cho việc điều trị các triệu chứng mất trí nhớ. Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mẫu thực vật Mẫu máu chó trái dày (quả, thân cành, lá) được ThS. Đào Đình Cường thu hái tại A Lưới-Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 05 năm 2015. Mẫu cây đã được TS. Nguyễn Quốc Bình (Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam) giám định tên khoa học. Mẫu tiêu bản (VN-1527) được lưu giữ tại Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu máu chó đá (lá, thân cành) được ThS. Đào Đình Cường thu hái tại Hướng Hóa-Quảng Trị, ngày 14 tháng 05 năm 2006. Mẫu cây đã được TS. Nguyễn Quốc Bình (Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam) giám định tên khoa học. Mẫu tiêu bản (VN-1672) được lưu giữ tại Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất Sử dụng các phương pháp sắc ký 2.3. Phương pháp xác định cấu trúc Sử dụng các phương pháp phổ hiện đại như: NMR, MS, GC/MS… 2.4. Phương pháp xác định hoạt tính sinh học Thử hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase và gây độc tế bào
  7. 5 Chương 3. Thực nghiệm 3.1. Phân lập các hợp chất từ loài máu chó trái dầy (Knema pachycarpa) 380 g quả Máu D: Dichlomethane, M: Methanol chó trái dày E: Ethylacetate, H: n-Hexan Ngâm chiết với MeOH A: Acetonitril, W: H2O, A: Acetone Cao MeOH c.c: Column chromatography (190 g) TLC: Thin layer chromatography Chiết phân bố với n-hexan, EtOAc 150 g cao 2,3 g cao Dịch n-hexan (MDH) EtOAc (MDE) nước Hình 3.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ quả máu chó trái dày
  8. 6 3,5 kg thân cành Máu chó trái dày D: Dichlomethane Ngâm chiết với MeOH M: Methanol Cao MeOH E: Ethylacetate; H: n-Hexan (400 g) AN: Acetonitrile; N: H2O Chiết phân bố với n-hexan, EtOAc 165 g cao 160 g cao Dịch n-hexan (MCH) EtOAc (MCE) nước Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ thân cành máu chó trái dày
  9. 7 2,0 kg lá Máu chó trái dày D: Dichlomethane Ngâm chiết với MeOH M: Methanol Cao MeOH E: Ethylacetate, H: n-Hexan (400 g) A: Acetone Chiết phân bố với c.c: Column n-hexan, EtOAc chromatography 225 g cao 110 g cao Dịch n-hexan (LMCH) EtOAc (LE) nước Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá máu chó trái dày
  10. 8 3.2. phân lập các hợp chất từ loài máu chó đá (Knema saxatilis) 1,12 kg thân cành Máu chó đá Ngâm chiết với MeOH D: Dichlomethane Cao MeOH M: Methanol (80 g) A: Acetone Chiết phân bố với n-hexan, EtOAc, n-butanol 5 g cao 10 g cao 53 g cao Dịch n-hexan EtOAc n-butanol nước 3.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ thân cành máu chó đá
  11. 9 1,1 kg thân cành Máu chó đá Ngâm chiết với MeOH D: Dichlomethane M: Methanol Cao MeOH A: Acetone (110 g) Chiết phân bố với n-hexan, EtOAc 53 g cao 39 g cao Dịch n-hexan EtOAc nước Hình 3.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá máu chó đá
  12. 10 3.3. Dữ liệu phổ của các hợp chất mới phân lập được Knepachycarpic acid A (MC1): Chất dạng sáp, không màu. HR-ESI-MS: m/z 425.2350 [M-H]-, công thức phân tử C26H34O5 (M 426). 1 H-NMR (500MHz, CDCl3) δH ppm: 6,84 (d, J = 8,0 Hz, H-3), 7,33 (t, J = 8,0 Hz, H-4), 6,75 (d, J = 8,0 Hz, H-5), 2,95 (t, J = 7,5 Hz, H-1'), 1,53-1,60 (m, 4H, H-2', H-11'), 1,29-1,25 (m, 16H, H-3', H-4', H-5', H-6', H-7', H-8', H-9', H-10'), 2,50 (t, J = 7,5, H-12'), 6,66 (d, J = 1,0 Hz, H-2''), 6,71 (d, J = 8,0 Hz, H-5''), 6,61 (brd, J = 8,0 Hz, H-6''), 5,90 (s, OCH2O). 13 C-NMR (125MHz, CDCl3) δC ppm: 110,5 (C-1), 163,5 (C-2), 115,7 (C- 3), 135,0 (C-4), 122,5 (C-5), 147,4 (C-6), 36,4 (C-1'), 32,0 (C-2'), 29,8 (C- 3'), 29,6 (C-4', C-5'), 29,1 (C-6'), 29,5 (C-7', C-8'), 29,4 (C-9', C-10'), 31,7 (C-11'), 35,6 (C-12'), 136,8 (C-1''), 108,8 (C-2''), 147,4 (C-3''), 145,3 (C- 4''), 108,0 (C-5''), 121,0 (C-6''), 100,6 (OCH2O), 174,1 (COOH). Knepachycarpic acid B (MC2): Chất dạng sáp, không màu. HR-ESI-MS: m/z 397.2023 [M-H]-, công thức phân tử C24H30O5 (M 398). 1 H-NMR (500MHz, CDCl3) δH ppm: 6,86 (dd, J = 1,0, 8,0 Hz, H-3), 7,34 (t, J = 8,0 Hz, H-4), 6,76 (dd, J = 1,0, 8,0 Hz, H-5), 2,96 (t, J = 7,5 Hz, H- 1'), 1,53-1,60 (m, 4H, H-2', H-9'), 1,37-1,25 (m, 12H, H-3', H-4', H-5', H- 6', H-7', H-8'), 2,50 (t, J = 7,5, H-10'), 6,66 (d, J = 2,0 Hz, H-2''), 6,70 (d, J = 8,0 Hz, H-5''), 6,60 (dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-6''), 5,90 (s, OCH2O), 11,01 (s, OH). 13 C-NMR (125MHz, CDCl3) δC ppm: 110,6 (C-1), 163,6 (C-2), 115,8 (C- 3), 135,3 (C-4), 122,7 (C-5), 147,7 (C-6), 36,5 (C-1'), 32,0 (C-2'), 29,7 (C- 3'), 29,5 (C-4', C-8'), 29,1 (C-5'), 29,4 (C-6', C-7'), 31,7 (C-9'), 35,7 (C- 10'), 136,8 (C-1''), 108,8 (C-2''), 147,4 (C-3''), 145,3 (C-4''), 108,0 (C-5''), 121,0 (C-6''), 100,6 (OCH2O), 175,1 (COOH). Knepachycarpanol A (MC3): Chất dạng sáp, không màu. HR-ESI-MS: m/z 327.1956 [M+H]+, công thức phân tử C21H26O3 (M 326). 1 H-NMR (500MHz, CDCl3) δH ppm: 6,65 (br s, H-2), 6,64 (d, J = 8,0 Hz, H-4), 7,12 (t, J = 8,0 Hz, H-5), 6,72 (d, J = 8,0 Hz, H-6), 2,54 (t, J = 7,5 Hz, H-1'), 1,53-1,62 (m, 4H, H-2', H-7'), 1,29-1,25 (m, 8H, H-3', H-4', H- 5', H-6'), 2,50 (t, J = 7,5, H-8'), 6,68 (d, J = 1,5 Hz, H-2''), 6,71 (d, J = 8,0 Hz, H-5''), 6,61 (dd, J = 1,5, 8,0 Hz, H-6''), 5,90 (s, OCH2O).
  13. 11 13 C-NMR (125MHz, CDCl3) δC ppm: 144,8 (C-1), 115,3 (C-2), 155,6 (C- 3), 112,5 (C-4), 129,3 (C-5), 120,7 (C-6), 35,8 (C-1'), 31,0 (C-2'), 29,39 (C-3'), 29,37 (C-4'), 29,2 (C-5'), 29,1 (C-6'), 31,6 (C-7'), 35,6 (C-8'), 136,8 (C-1''), 108,8 (C-2''), 147,4 (C-3''), 145,3 (C-4''), 108,0 (C-5''), 121,0 (C- 6''), 100,6 (OCH2O). Knepachycarpanol B (MC4): Chất dạng sáp, không màu. HR-ESI-MS: m/z 355.2269 [M+H]+, công thức phân tử C23H30O3 (M 354). 1 H-NMR (500MHz, CDCl3) δH ppm: 6,64 (d, J = 1,0 Hz, H-2, H-6), 6,65 (d, J = 8,0 Hz, H-4), 7,12 (t, J = 8,0 Hz, H-5), 6,74 (d, J = 8,0 Hz, H-6), 2,54 (t, J = 8,0 Hz, H-1'), 1,54-1,61 (m, 4H, H-2', H-9'), 1,27-1,30 (m, 12H, H-3', H-4', H-5', H-6', H-7', H-8'), 2,51 (t, J = 8,0, H-10'), 6,66 (d, J = 1,5 Hz, H-2''), 6,71 (d, J = 8,0 Hz, H-5''), 6,61 (dd, J = 1,5, 8,0 Hz, H-6''), 5,90 (s, OCH2O). 13 C-NMR (125MHz, CDCl3) δC ppm: 144,9 (C-1), 115,3 (C-2), 155,4 (C- 3), 112,4 (C-4), 129,3 (C-5), 120,9 (C-6), 35,8 (C-1'), 31,2 (C-2'), 29,54 (C-3'), 29,53 (C-4'), 29,1 (C-5'), 29,2 (C-6'), 29,4 (C-7', C-8'), 31,7 (C-9'), 35,6 (C-10'), 136,8 (C-1''), 108,8 (C-2''), 147,4 (C-3''), 145,3 (C-4''), 108,0 (C-5''), 121,0 (C-6''), 100,6 (OCH2O). Knepachycarpasinol (MC5): Chất dạng sáp, không màu. HR-ESI-MS: m/z 371,2216 [M+H]+, công thức phân tử C23H30O4 (M 370). 1 H-NMR (500MHz, CDCl3) δH ppm: 6,23 (s, H-2, H-6), 6,16 (s, H-4), 2,47 (t, J = 7,5 Hz, H-1'), 1,55 (m, 4H, H-2', H-9'), 1,25-1,29 (m, 12H, H-3', H- 4', H-5', H-6', H-7', H-8'), 2,51 (t, J = 8,0, H-10'), 6,67 (br s, H-2''), 6,72 (d, J = 8,0 Hz, H-5''), 6,61 (d, J = 8,0 Hz, H-6''), 5,91 (s, OCH2O). 13 C-NMR (125MHz, CDCl3) δC ppm: 146,1 (C-1), 108,0 (C-2, C-6), 156,6 (C-3, C-5), 100,1 (C-4), 35,8 (C-1'), 31,0 (C-2'), 29,2 (C-3'), 29,49 (C-4'), 29,44 (C-5', C-6'), 29,5 (C-7'), 29,1 (C-8'), 31,7 (C-9'), 35,6 (C-10'), 136,8 (C-1''), 108,8 (C-2''), 147,4 (C-3''), 145,3 (C-4''), 108,0 (C-5''), 121,0 (C- 6''), 100,6 (OCH2O). Knepachycarpanone A (MC9): Chất dạng sáp, không màu. HR-ESI-MS: m/z 385.2008 [M+H]+, công thức phân tử C23H28O5 (M 384). 1 H-NMR (500MHz, CDCl3) δH ppm: 6,26 (d, J = 1,5 Hz, H-3), 6,25 (d, J = 1,5 Hz, H-5), 2,80 (t, J = 7,5 Hz, H-1'), 1,57 (m, 4H, H-2', H-7'), 1,29-1,35
  14. 12 (m, 8H, H-3', H-4', H-5', H-6'), 2,51 (t, J = 7,0, H-8'), 6,68 (d, J = 1,5 Hz, H-2''), 6,71 (d, J = 8,0 Hz, H-5''), 6,61 (d, J = 8,0 Hz, H-6''), 5,91 (s, OCH2O), 2,62 (CH3), 13,02 (OH). 13 C-NMR (125MHz, CDCl3) δC ppm: 115,1 (C-1), 165,9 (C-2), 101,6 (C- 3), 161,5 (C-4), 110,8 (C-5), 147,7 (C-6), 36,3 (C-1'), 32,19 (C-2'), 29,6 (C-3'), 29,3 (C-4', C-5'), 29,0 (C-6'), 31,6 (C-7'), 35,6 (C-8'), 136,7 (C-1''), 108,8 (C-2''), 147,4 (C-3''), 145,3 (C-4''), 108,0 (C-5''), 121,0 (C-6''), 100,6 (OCH2O), 204,2 (CO), 32,1 (CH3). Knepachycarpanone B (MC10): Chất dạng sáp, không màu. HR-ESI-MS: m/z 413.2302 [M+H]+, công thức phân tử C25H32O5 (M 412). 1 H-NMR (500MHz, CDCl3) δH ppm: 6,26 (d, J = 1,5 Hz, H-3), 6,25 (d, J = 1,5 Hz, H-5), 2,82 (t, J = 8,0 Hz, H-1'), 1,57 (m, 4H, H-2', H-9'), 1,27-1,36 (m, 12H, H-3', H-4', H-5', H-6', H-7', H-8'), 2,51 (t, J = 7,5, H-10'), 6,66 (d, J = 1,0 Hz, H-2''), 6,71 (d, J = 8,0 Hz, H-5''), 6,61 (d, J = 8,0 Hz, H-6''), 5,90 (s, OCH2O), 2,63 (CH3), 12,98 (OH). 13 C-NMR (125MHz, CDCl3) δC ppm: 115,2 (C-1), 166,0 (C-2), 101,6 (C- 3), 161,2 (C-4), 110,6 (C-5), 147,7 (C-6), 36,3 (C-1'), 32,2 (C-2'), 29,6 (C- 3'), 29,48 (C-4', C-5'), 29,43 (C-6'), 29,3 (C-7'), 29,1 (C-8'), 31,6 (C-9'), 35,6 (C-10'), 136,8 (C-1''), 108,8 (C-2''), 147,4 (C-3''), 145,3 (C-4''), 108,0 (C-5''), 121,0 (C-6''), 100,6 (OCH2O), 204,1 (CO), 32,1 (CH3). Knepachycarpanol C (MC11): Chất dạng sáp, không màu. HR-ESI-MS: m/z 417.2210 [M+Cl]-, công thức phân tử C25H34O3 (M 382). 1 H-NMR (500MHz, CDCl3) δH ppm: 6,65 (s, H-2), 6,64 (d, J = 8,0 Hz, H- 4), 7,12 (t, J = 8,0 Hz, H-5), 6,74 (d, J = 8,0 Hz, H-6), 2,54 (t, J = 7,5 Hz, H-1'), 1,56 (m, 4H, H-2', H-11'), 1,29-1,25 (m, 16H, H-3', H-4', H-5', H-6', H-7', H-8', H-9', H-10'), 2,51 (t, J = 8,0, H-12'), 6,66 (d, J = 1,5 Hz, H-2''), 6,72 (d, J = 8,0 Hz, H-5''), 6,61 (dd, J = 1,5, 8,0 Hz, H-6''), 5,90 (s, OCH2O). 13 C-NMR (125MHz, CDCl3) δC ppm: 144,9 (C-1), 115,3 (C-2), 155,5 (C- 3), 112,4 (C-4), 129,3 (C-5), 120,8 (C-6), 35,8 (C-1'), 31,2 (C-2'), 29,6 (C- 3', C-4', C-5'), 29,5 (C-6', C-7', C-8'), 29,2 (C-9'), 29,1 (C-10'), 31,7 (C- 11'), 35,6 (C-12'), 136,8 (C-1''), 108,8 (C-2''), 147,4 (C-3''), 145,3 (C-4''), 108,0 (C-5''), 121,0 (C-6''), 100,6 (OCH2O).
  15. 13 Chương 4. Kết quả và thảo luận Bảng 4.1. Kết quả phân tích GC-MS thành phần hóa học cặn hexane quả cây máu chó trái dày RT Hợp chất %TIC RT Hợp chất %TIC Axít mạch dài 7,7 44,90 Anacardic acid (C15:1) 5,4 Anacardic acid (C15:1) 28,23 Myristic acid 2,0 45,09 5,0 (isomer) 32,13 Palmitic acid 0,9 45,12 Anacardic acid (C15:0) 5,0 35,10 Stearic acid 0,5 47,47 Anacardic acid (C17:1) 1,5 Anacardic acid (C17:1) 35,22 Oleic acid 4,3 47,68 10,5 (isomer) Anacardic acid (C17:1) Cardanols 18,5 47,85 10,0 (isomer) 36,39 Cardanol (C13:0) Tr, Acetophenones 5,9 39,40 Cardanol (C15:1) 2,4 45,69 Acetophenone (C15:1) 3,0 Cardanol (C15:1) Acetophenone (C15:1) 39,60 2,9 45,88 1,5 (isomer) (isomer) 39,70 Cardanol (C15:0) 1,6 48,31 Acetophenone (C17:1) 0,6 Acetophenone (C17:1) Cardanol (C17:1) 0,6 48,46 0,8 (isomer) Cardanol (C17:1) 42,52 4,8 Lignans 4,9 (isomer) Cardanol (C17:1) 48,98 Seasamin 0,7 42,69 (isomer) 6,1 Cardanol (C17:0) 50,07 Pluviatilol 0,8 45,38 Cardanol (C19:1) 0,1 50,26 Piperitol 2,1 Cardols 4,7 Pinoresinol 51,50 1,3 40,10 Cardol (C13:0) Tr, epi-Pinoresinol Hợp chất chưa xác 42,92 Cardol (C15:1) 1,6 8,9 định 3,00 Cardol (C15:0) 0,8 57,53 Hợp chất K1 0,1 45,38 Cardol (C17:1) 0,2 53,33 Hợp chất K2 2,8 Cardol (C17:1) 45,52 2,1 45,32 Hợp chất K3 0,8 (isomer) Anacardic acids 37,5 58,19 Hợp chất K4 3,9 Anacardic acid 42,26 0,1 50,74 Hợp chất K5 1,3 (C13:1) RT: Retention time: thời gian lưu, TIC: Total ion chromatogram: sắc ký ion tổng
  16. 14 4.1. Xác định cấu trúc của hợp chất phân lập được 4.1.1. Hợp chất MC1: Acid knepachycarpic A (chất mới) Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của MC1 và hợp chất tham khảo Hợp chất MC1 được phân lập dưới dạng sáp, không màu. Công thức phân tử của MC1 được xác định là C26H34O5 dựa vào kết quả phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 425,2350 [M-H]- (tính toán lý thuyết cho công thức [C26H33O5]-: 425,2328). Phổ IR cho đỉnh hấp thụ carbonyl ở bước sóng 1646 cm-1. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC1 xuất hiện tín hiệu của 6 proton vòng thơm, trong đó gồm tín hiệu của 2 hệ tương tác spin. Hệ tương tác spin thứ nhất gồm một tín hiệu triplet ở δH 7,33 với hằng số tương tác J = 8,0 Hz và hai tín hiệu doublet ở δH 6,84 (J = 8,0 Hz) và 6,75 (J = 8,0 Hz). Sự xuất hiện của một tín hiệu triplet và 2 doublet gợi ý cho cấu trúc hợp chất thế 1,2,6-phenyl. Dựa trên phổ 13 C-NMR và phổ 2D-NMR như HSQC và HMBC cho phép xác định các tín hiệu carbon của vòng thơm tại δC 110,5 (C-1), 163,5 (C-2), 115,7 (C-3), 135,3 (C-4), 122,5 (C-5) và 147,4 (C-6). Trên phổ HMBC cho thấy tương tác giữa proton H-4 (δH 7,33) với 2 carbon C-2 (δC 163,5) và C-6 (δC 147,7); proton H-3 (δH 6,87) tương tác với C-1 (δC 110,5). Dữ liệu phổ NMR của vòng thơm cùng với tín hiệu nhóm carbonyl tại δC 174,1 gợi ý cho cấu trúc dẫn chất anacardic acid [17]. Hệ spin vòng thơm thứ 2 là hệ ABX (dẫn chất thế 1,3,4-phenyl) gồm các tín hiệu đặc trưng: một tín hiệu doublet ở δH 6,66 với hằng số tương tác nhỏ J = 1,0 Hz; hai tín hiệu doublet ở δH 6,71 (d, J = 8,0 Hz) và 6,61 (br d,
  17. 15 J = 8,0 Hz). Ngoài ra còn xuất hiện tín hiệu singlet của nhóm methylenedioxy ở δH 5,90 (2H, s). Dữ liệu phổ 13C-NMR, phổ HSQC và HMBC cho phép xác định mảnh cấu trúc thế 1''-(3'',4''- dimethylenedioxyphenyl) với các tín hiệu carbon tại δC 136,8 (C-1''); 108,8 (C-2); 147,4 (C-3''); 145,3 (C-4''); 108,0 (C-5''); 121,0 (C-6'') và 100,6 (OCH2O) [17]. Trên phổ HMBC cho thấy tương tác của proton H-2'' (δH 6,66) với 2 carbon C-6'' (δC 121,0) và C-4'' (δC 145,3); tương tác của proton H-5'' (δH 6,71) với 2 carbon C-1'' (δC 136,8) và C-4'' (δC 145,3). Tương tác HMBC của proton nhóm methylene (δH 5,90) với 2 carbon bậc 4 liên kết với oxy C-3'' (δC 147.4) và C-4'' (δC 145.3) cho phép xác định vị trí của nhóm thế methylenedioxy tại vị trí 3'' và 4''. Bên cạnh các tín hiệu proton, carbon vòng thơm và nhóm methylendioxy, trên phổ NMR còn thấy xuất hiện nhiều tín hiệu nhóm methylene trong phân tử. Dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều và 2 chiều cho phép xác định cấu trúc của hợp chất MC1 được cấu tạo từ hai mảnh cấu trúc anacardic acid và 3'',4''-dimethylenedioxyphenyl liên kết với nhau qua mạch thẳng carbon bão hòa gồm nhiều nhóm methylene. Cấu trúc hợp chất MC1 và hợp chất kneglobularic acid B phân lập từ cây K.globularia có sự tương đồng, chỉ sai khác về số lượng nhóm methylene trong mạch liên kết. Số lượng nhóm methylene được xác định chính xác dựa trên phổ khối HR-MS và công thức phân tử C26H34O5. Hai mảnh cấu trúc anacardic acid và 1'',3'',4''-methylenedioxyphenyl có công thức C14H10O5 nên mạch carbon liên kết được xác định gồm 12 nhóm methylene (C12H24). Trên phổ HMBC cho thấy các tương tác giữa proton H-1' (δH 2,95) với C-1 (δC 110,5); C-5 (δC 122,5); C-6 (δC 147,4) và C-2' (δC 32,0); tương tác của proton H-12' (δH 2,50) với C-1'' (δC 136,8); C-2'' (δC 108,8); C-6''
  18. 16 (δC 121,0) và C-11' (δC 31,7); cho phép xác định mạch carbon liên kết với các gốc phenyl ở vị trí C-6 và C1''. Kết hợp các dữ liệu phổ cho phép xác định cấu trúc của MC1 là 2- hydroxy-6-(12'-(3'',4''-methylendioxyphenyl)dodecyl)-benzoic acid. Tra cứu trên dữ liệu SciFinder, kết luận đây là một hợp chất mới và được đặt tên là knepachycarpic acid A. Cấu trúc của hợp chất knepachycarpic acid A được khẳng định thêm qua các dữ liệu GC/MS sau khi trimethylsilyl hóa. Hợp chất MC1 thu được trùng với hợp chất K1 trong phân tích GC/MS. Trên phổ MS xuất hiện tín hiệu m/z 570 của pic ion phân tử MC1-diTMS (C32H50O5Si2). Quá trình phân mảnh xảy ra ở các vị trí (1), (2), (3) và (4) như hình 4.10 cho các pic ion đặc trưng. Quá trình phân mảnh ở vị trí (1) khi hợp chất mất một nhóm methyl tạo ra pic ion [(M+2TMS)-15 (CH3)]+ với tín hiệu m/z 555. Phân mảnh ở vị trí (2) khi phân tử mất một nhóm OTMS hình thành pic ion [(M+2TMS)-90(OTMS)]+ xuất hiện ở m/z 480. Phân mảnh ở vị trí (3) xảy ra tại liên kết γ trên mạch dài nối với vòng phenolic tạo ra pic ion m/z 219 (C12H15O2Si), đặc trưng cho nhóm anacardic acid [28, 58]. Phân mảnh ở vị trí (4) xảy ra tại liên kết β trên mạch dài nối với vòng thơm chứa nhóm thế methylenedioxy tạo ra pic ion m/z 135 (C8H7O2). Đây là tín hiệu tương ứng với mảnh phân tử 3'',4''-methylenedioxybenzyl. Hình 4.2. Cơ chế phân mảnh của dẫn xuất MC1 di-trimethylsilyl
  19. 17 Bảng 4.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất MC1 và hợp chất tham khảo Kneglobularic acid B [17] MC1 C δC d δH c δCb δH a 1 110,6 - 110,5 - 2 163,5 - 163,5 - 3 115,8 6,87, d (8,4) 115,7 6,84, d (8,0) 4 135,3 7,36, t (8,4) 135,0 7,33, t (8,0) 5 122,7 6,77, d (8,4) 122,5 6,75, d (8,0) 6 147,7 - 147,4 - 1' 36,4 2,98, t (8,0) 36,4 2,95, t (7,5) 2' 31,9 1,50-1,65, m 32,0 1,53-1,60, m 3' 29,7 1,20-1,42, m 29,8 1,29-1,25, m 4' 29,1 1,20-1,42, m 29,6 1,29-1,25, m 5' 29,4 1,20-1,42, m 29,6 1,29-1,25, m 6' 29,4 1,20-1,42, m 29,59 1,29-1,25, m 7' 31,7 1,53-1,60, m 29,55 1,29-1,25, m 8' 35,6 2,50, t (7,5) 29,47 1,29-1,25, m 9' - - 29,47 1,29-1,25, m 10' - - 29,1 1,29-1,25, m 11' - - 31,7 1,53-1,60, m 12' - - 35,6 2,50, t (7,5) 1'' 136,8 - 136,8 - 2'' 108,8 6,67, s 108,8 6,66, d (1,0) 3'' 147,4 - 147,4 - 4'' 145,3 - 145,3 - 5'' 108,0 6,71, d (8,0) 108,0 6,71, d (8,0) 6'' 121,0 6,61, d (8,0) 121,0 6,61 brd (8,0) OCH2O 100,6 5,91, s 100,6 5,90, s COOH 175,9 - 174,1 - a: 500MHz, CDCl3; b: 125MHz, CDCl3; c: 400MHz, CDCl3; d: 100MHz, CDCl3 Hình 4.3. Các tương tác HMBC quan trọng của hợp chất MC1
  20. 18 4.1.2. Các hợp chất phân lập từ loài máu chó trái dày Từ các bộ phận quả, thân cành và lá loài máu chó trái dày (Knema pachycarpa), sử dụng kết hợp các phương pháp sắc ký đã phân lập được 23 hợp chất, bao gồm 8 hợp chất phenylalkylphenol, 3 hợp chất lignan, 11 hợp chất flavonoids, 2 hợp chất terpene. Trong số đó có 8 chất mới (MC1, MC2, MC3, MC4, MC5, MC9, MC10, MC11), 11 hợp chất lần đầu phân lập từ chi Knema (MC6, MC7, MC8, MC12, MC13, MC15, MC17, MC18, MC21, MC22, MC23).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2