Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài An xoa (Helicteres hirsuta) và Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum) thuộc họ Trôm (Sterculiaceae) tại Việt Nam
lượt xem 8
download
Luận án "Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài An xoa (Helicteres hirsuta) và Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum) thuộc họ Trôm (Sterculiaceae) tại Việt Nam" có bố cục bao gồm: Mở đầu; Tổng quan; Phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm; Kết quả và thảo luận; Kết luận; Danh mục các công trình công bố; Tài liệu tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài An xoa (Helicteres hirsuta) và Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum) thuộc họ Trôm (Sterculiaceae) tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ THỊ KHÁNH LINH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA HAI LOÀI AN XOA (HELICTERES HIRSUTA) VÀ MÀNG KIÊNG (PTEROSPERMUM TRUNCATOLOBATUM) THUỘC HỌ TRÔM (STERCULIACEAE) TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số: 9.44.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ĐẶNG NGỌC QUANG 2. PGS. TS. PHẠM HỮU ĐIỂN Phản biện 1: GS. TSKH Lưu Văn Bôi – Trường Đại học KHTN – ĐHQG Hà Nội Phản biện 2: PGS. TS. Vũ Đình Hoàng – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phản biện 3: PGS. TS. Vũ Quốc Trung – Trường ĐHSP Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- 4 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển xã hội ngày nay luôn đi kèm với sự biến đổi của môi trường sống của con người và các loài sinh vật. Môi trường ô nhiễm dẫn đến các loại bệnh dịch nguy hiểm đến tính mạng con người như ung thư, AIDS, COVID19… vẫn chưa có thuốc điều trị hiệu nghiệm. Trong một công bố mới đây của Tổ chức Y tế thế giới, năm 2020 toàn cầu có 19,3 triệu người mắc ung thư, trong đó 9,96 triệu người chết vì ung thư. Theo dự đoán của các chuyên gia, con số này sẽ không dừng lại ở đó mà còn gia tăng trong những năm tiếp theo. Chính vì vậy, các nhà khoa học không ngừng nghiên cứu nhằm tìm ra được các dược phẩm mới, có khả năng phòng và chữa bệnh cao hơn so với các loại thuốc đã sử dụng. Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với đầy đủ các dạng địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng… nên có hệ thực vật vô cùng phong phú, đa dạng và độc đáo. Dưới tác động của con người cũng như tự nhiên, hệ thực vật luôn luôn bị biến đổi. Qua quá trình thu thập, chọn lọc và thử nghiệm, nhân dân ta đã phát hiện ra các loài thực vật họ Trôm (Sterculiaceae) có nhiều tác dụng sinh học quí và đã được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền của dân tộc. Trong dân gian, tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh bằng cây An xoa (Helicteres hirsuta) thuộc chi Thâu kén họ Trôm còn khá mới mẻ. Ở Bắc Kạn và Thái Nguyên, người dân đã dùng rễ, lá cây này làm thuốc chữa bệnh hen cho kết quả tốt. Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân và lá cây được dùng trị đau bụng. Tại Việt Nam, cây An xoa được tìm thấy tại các tỉnh miền núi như Lâm Đồng, Hà Giang… Cây Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum) là một trong số ít các loài thuộc chi Pterospermum họ Trôm (Sterculiaceae) được tìm thấy tại Việt Nam. Cho đến nay, trên thế giới cũng như tại Việt Nam, cây Màng kiêng dù đã được phát hiện nhưng chỉ được nhắc đến trong các công trình nghiên cứu về phân loại thực vật. Vì những lý do trên đây, trong khuôn khổ Luận án tiến sĩ hóa học này, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài An xoa (Helicteres hirsuta) và Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum) thuộc họ Trôm (Sterculiaceae) tại Việt Nam” 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là 2 loài thuộc họ Trôm (Sterculiaceae) tại Việt Nam: cây An xoa (Helicteres hirsuta), cây Màng kiêng(Pterospermum truncatolobatum).
- 5 3. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài thực vật họ Trôm được tìm thấy ở Việt Nam là cây An xoa (Helicteres hirsuta), cây Màng kiêng(Pterospermum truncatolobatum). Từ các cặn chiết của thân lá và rễ cây An xoa,phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 14 hợp chất, trong đó có 9 hợp chất từ rễ (L1÷L9), 5 hợp chất từ thân lá (L10L14) cây An xoa. Trong đó, hợp chất 3βbenzoylbetulinic acid (L3) là chất mới. Từ cặn chiết của thân lá cây Màng Kiêng, lần đầu tiên phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 8 hợp chất. Trong đó, cấu trúc của M4 và M7 còn được xác định bằng Xray đơn tinh thể. Đã tiến hành thử nghiệm đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, hoạt tính chống oxy hóa và hoạt tính gây độc tế bào của một số cặn chiết. Qua đó phát hiện một số cặn chiết có tiềm năng sử dụng để bảo vệ và nâng cao sức khỏe con người: cặn chiết EtOAc ở thân lá và rễ cây An xoa có hoạt tính chống oxi hóa; cặn chiết EtOAc ở rễ cây An xoa và cây Màng kiêng cho hoạt tính ức chế tế bào ung thư; cặn chiết butanol ở thân lá và rễ cây An xoa cho hoạt tính kháng khuẩn. Kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc các dòng tế bào ung thư SKLu1, HepG2, Hela, SKMel2, AGS của 13 chất phân lập được cho thấy 6 chất từ cây An xoa (L1, L5, L9, L10, L11, L14) và hai hợp chất từ cây Màng kiêng (M3, M4) có hoạt tính. Các hợp chất còn lại không có hoạt tính. Kết quả mô phỏng tương tác đã chỉ ra trong số các hợp chất thể hiện hoạt tính kháng tế bào ung thư, có hai hợp chất M3 và L5 thể hiện ái lực liên kết mạnh với wMUS81 kèm theo là các tương tác tạo thành với những amino axit quan trọng trong vùng hoạt động của đích protein này. Qua đó có thể nhận định bước đầu rằng hai hoạt chất này thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư thông qua cơ chế bất hoạt đích sinh học là protein wMUS81. 4. Bố cục của luận án Luận án bao gồm 130 trang với 22 bảng số liệu, 62 hình, 6 sơ đồ. Kết cấu của luận án gồm: Mở đầu (2 trang), Tổng quan (25 trang), Phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm (19 trang), Kết quả và thảo luận (65 trang), Kết luận (2 trang), Danh mục các công trình công bố (1 trang), Tài liệu tham khảo (10 trang).
- 6 TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu chung về thực vật họ Trôm Họ Trôm là họ thực vật có hoa bao gồm 68 chi, trong đó có chi Helicteres, Pterospermum, với khoảng 1000 loài phân bố ở vùng nhiệt đới tới ôn đới. Ở Việt Nam, GS.Võ Văn Chi đã ghi nhận họ Trôm có 15 chi với 34 loài có thể làm thuốc. 1.2. Thực vật chi Helicteres họ Trôm 1.2.1. Giới thiệu chung thực vật chi Helicteres họ Trôm Chi Thâu kén (Helicteres) họ Trôm có khoảng 60 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Theo GS Võ Văn Chi và Đặng Văn Sơn, tại Việt Nam hiện tím thấy có 7 loài thuộc chi Thâu kén. 1.2.2. Thành phần hóa học các loài thuộc chi Helicteres họ Trôm Dựa theo các loại nhóm chất, chia các hợp chất tách được chi này thành 5 loại: các diterpenoid, các flavonoid, các neolignan, các quinine và các triterpenoid. 1.2.3. Ứng dụng của chi Helicteres Trong một công bố khoa học gần đây (2016) Kejuan Li và các cộng sự [48] cho thấy cao chiết nước từ rễ cây Dó hẹp Helicteres angustifolia có khả năng ức chế phát triển tế bào ung thư xương U2OS ở mức khá (IC50 = 62,13 3,94%). Trong khi đó, cao chiết chloroform từ quả Dó trĩn Helicteres isora lại có khả năng kháng tế bào ung thư vú MCF7 khá mạnh với giá trị IC50 = 875 35.3 g/ml. 1.2.4. Cây An xoa (Helicteres hirsuta Lour) Cây An xoa có tên khoa học là Helicteres hirsuta Lour., còn gọi là Dó lông. Theo y học cổ truyền, chức năng chính của cây An xoa là hỗ trợ giải độc gan, giúp gan hồi phục chức năng, kèm theo kích thích tuần hoàn, tiêu hóa tốt. Khi nghiên cứu về cây An xoa (Helicteres hirsuta)được thu hái tại miền tây Java, Indonesia, nhóm nghiên cứu của trường Đại học Ohio (Hoa Kỳ) đã phân lập được 6 lignan từ vỏ thân cây đó là (+/)pinoresinol, (+/)medioresinol, (+/) syringaresinol, ()boehmenan, ()boehmenan H và alcohol (+/)trans dihydrodiconiferyl. Trong đó hoạt chất (+/)pinoresinol, có hoạt tính gây độc tế bào ung thư khá mạnh với các dòng tế bào ung thư phổi Lu1, tế bào ung thư tiền liệt tuyến phụ thuộc hormone LNCaP, tế bào ung thư vú MCF7 và tế bào ung thư màng trong tĩnh mạch rốn HUVEC với giá trị ED50 lần lượt là 0,8, 0,5, 1,7 và 1,1 g/mL (đối chứng dương là Paclitaxel, 0,0010,008 g/mL).
- 7 1.3. Thực vật chi Pterospermum họ Trôm. 1.3.1. Giới thiệu chung thực vật chi Pterospermum họ Trôm Pterospermum là một chi thực vật có hoa, họ Trôm. Cho đến nay, chỉ có một số loài trong số 74 loài được tìm thấy thuộc chi này được đặt tên khoa học trong danh sách thực vật. Ở Việt Nam có 22 loài phân bố khắp từ Bắc vào Nam. 1.3.2. Thành phần hóa học các loài thuộc chi Pterospermum họ Trôm Cho đến nay, không có nhiều các công trình công bố về thành phần hóa học của các loài trong chi Pterospermum. Năm 2011, P. Dixit và cộng sự đã phân lập được 17 hợp chất từ hoa của cây Pterospermum acerifolium trong đó có 3 hợp chất mới gồm 2 hợp chất flavonoid và 1 lactone đó là pterospermin A, pterospermin B và pterospermin C. Khi nghiên cứu thành phần hóa học có trong rễ của loàiPterospermum heterophyllum, Shuai Li và cộng sự đã phân lập được hai triterpenoid mới là taraxer14 ene1α,3βdiol và 3βhydroxytaraxer14ene1one. Ngoài ra còn có 5hydroxy2 methoxy1,4naphthoquinone,5,7dihydroxy6,8dimethylchromone cùng với 8 triterpene khác. Từ cành và lá của loài Pterospermum yunnanense Hsue, Haoliang Li và cộng sự đã phân lập được 1 naphthol mới là 7hydroxy6methyl1naphthoic acid methyl ester. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn tách được 8 hợp chất đã biết khác. Tất cả các hợp chất được phân lập lần đầu tiên từ P. yunnanense Hsue 1.3.3. Ứng dụng của chi Pterospermum Tại Ấn Độ, Pterospermum acerifoliumthường được gọi là Kanakchampa, theo truyền thống được sử dụng để cầm máu, viêm, đau tai, đau dạ dày, loét máu, thủy đậu, bệnh lậu, bệnh bạch cầu, bệnh phong, thuốc chống tăng huyết áp và trị giun. Hoa của P. acerifolium được người dân ở vùng Chota Nagpur thuộc Jharkhand (Ấn Độ) sử dụng làm thuốc. Ở Việt Nam, rễ cây Pterospermum heterophyllum được dùng để khử phong, trừ thấp, dã cơ, hoạt huyết và thông lạc. 1.3.4. Cây Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum) Cây Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum) hay còn gọi là Lòng mang (lá) cụt, hay Mang cụt. Điều kiện thích hợp nhất cho sự phát triển của cây Màng kiêng là khí hậu nóng ẩm theo mùa và được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời đầy đủ. Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, dù đã được phát hiện và nghiên cứu về thực vật nhưng chưa có nghiên cứu nào về thành phần hóa học cây Pterospermum truncatolobatum Gagnep (Màng kiêng). Ở Việt Nam, cây này được tìm thấy tại các tỉnh miền núi như Lạng Sơn, Hòa Bình, Lâm Đồng.
- 8 1.4. Phương pháp mô phỏng docking phân tử Docking là một trong những phương pháp phổ biến nhất dùng trong quá trình thiết kế thuốc dựa trên cấu trúc vì có khả năng dự đoán với độ chính xác khá cao sự hình thành liên kết của cấu tử với thụ thể trong túi liên kết. Ra đời từ những năm 1980, docking phân tử đã trở thành một công cụ thiết yếu trong nghiên cứu và phát triển thuốc. Quá trình docking được thực hiện thông qua ba bước: chuẩn bị cấu tử, chuẩn bị protein, mô phỏng docking. Methyl methanesulfonate ultravioletsensitive gene clone 1 (MUS81) là một thành viên của họ Xpf của endonuclease DNA có vai trò thiết yếu trong việc hoàn thành quá trình tái tổ hợp tương đồng. Việc ức chế protein MUS81 có tác dụng cải thiện hoạt lực của các loại thuốc chống ung thư ví dụ: 5fluorouracil, camptothecin, olaparib và cisplatin thông qua nhiều cơ chế khác nhau trong các tế bào ung thư. Dựa trên những kết quả tích cực đã ghi nhận trong nghiên cứu, MUS81 hiện được các nhà khoa học xác định là một mục tiêu mới tiềm năng trong phát triển thuốc điều trị chống ung thư trong tương lai. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Thu thập mẫu: 2.1.2. Phương pháp xử lý và tạo cao chiết Sử dụng các phương pháp sắc ký như: Sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký cột thường (CC), sắc ký lỏng điều chế (prep.HPLC) và các phương pháp kết tinh để chiết tách các cao chiết và phân lập các hợp chất.. 2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất Cấu trúc các hợp chất được xác định nhờ sự kết hợp các phương pháp phổ hiện đại: phổ khối lượng (ESIMS,FTICRMS). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiểu (1HNMR, 13CNMR, DEPT), hai chiều(HMBC, HSQC, ROESY). Cấu trúc lập thể của các hợp chất còn được xác định bằng phổ XRay đơn tinh thể. 2.1.4. Phương pháp thử hoạt tính sinh học 2.1.4.1. Hoạt tính chống oxy hóa: Hoạt tính chống oxy hóa được xác định theo phương pháp DPPH [20]. 2.1.4.2. Hoạt tính kháng sinh: Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được xác định dựa trên phương pháp của Hadacek F. [8]. 2.1.4.3. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư được xác định theo phương pháp của Scudiero D. A. và cộng sự [71].
- 9 2.1.5. Phương pháp Docking Phương pháp này được tiến hành viện Hóa học các hợp chất thiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.1.6. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất Thiết bị, dụng cụ. Hóa chất: methanol, nhexane, dichlorofom, ethyl acetate, butanol, nước cất. 2.2. Thực nghiệm 2.2.1. Cây An xoa 2.2.1.1. Xử lý mẫu thực vật và ngâm chiếttạo cao chiết 2.2.1.2. Xác định thành phần hóa học cây An xoa
- Sơ đồ 23. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ rễ cây An xoa (chất L1L9) Phơi, sấy khô, Mẫu tươ i Rễ An Xoa (4,5 kg) nghiền nhỏ Ngâm chiết với methanol (7ngày) Cao tổng (620 g) Hòa tan trong 600ml nước Chiết lần lượt với nhexane, dichloromethane, ethyl acetate, butanol Cao nhexane Cao dichloromethane Cao ethyl acetate Cao butanol Nước RE RD RE RB (53,4 g) (37,18g) (28,01g) (123,32g) 1. CC, H:E = 10:1 CC, H:A=10:1 2. CC, H:A=12:1 RD4 (57mg) RH3.1 (45mg) CC, H:A=10:1 HPLC, H: E =1:1 L5 (5mg) L9 (4mg) L1(5mg) L2 (4mg) 10
- Sơ đồ 24. Sơ đò phân lập các hợp chất từ thânlá cây An xoa (L1014) Phơi, sấy khô, Mẫu tươ i Thân – lá cây An xoa (10 kg) nghiền nhỏ Ngâm chiết với methanol (7ngày) Cao tổng (450g) Hòa tan trong 600ml nước Chiết lần lượt với nhexane, dichloromethane, ethyl acetate, butanol Cao nhexane Cao dichloromethane Cao ethyl acetate Cao butanol Nước TLH (9,12 g) TLD (25,17 g) TLE (4,82 g) TLB (21,0 g) CC, H:E (10:1) CC, H:E (1:10) CC, CH2Cl2: MeOH: H2O=9: 1: 0,1 TLH6 (84mg) L2 (7mg) TLE1 (48mg) TLE2 (261mg) NB (62 mg) CC, CC, CC, H:E=4:1 Kết tinh trong 1. H:E=1:1 1. H:E=1:1 nhexane lạnh 2. E:M=4:1 2. E:M= 4:1 L10(5mg) L11 (4 mg) L1 2(5mg) E1.2 (92 mg) L14 (8 mg) CC, H:E =1:1 L1 3 (5mg) 2.2.1.4. Nghiên cứu hoạt tính sinh học của các cao chiết từ cây An xoa 2.2.1.5. Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây An xoa Thử nghiệm hoạt tính gây độc 5 dòng tế bào ung thư SKLU1, HepG2, Hela, SKMel2, AGS của 10 hợp chất phân lập được từ cây An xoa (L1, L2, L3, L5, L8, L9, L10, L12, L13, L14). 11
- 2.2.2. Cây Màng kiêng 2.2.2.1. Xử lý mẫu thực vật và tạo cao chiết 2.2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học cây Màng kiêng Sơ đồ 26. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cây Màng kiêng 2.2.2.3. Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các cao chiết Thử nghiệm khả năng gây độc tế bào ung thư dòng KB của 4 cao chiết. 2.2.2.4. Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây Màng kiêng Tiến hành thử hoạt tính độc tế bào của hợp chất M1 và M4 trên 4 dòng tế bào ung thư khác nhau (HepG2, Lu, KB, MCF7) ở các nồng độ mẫu khác nhau. 2.2.3. Phương pháp mô phỏng docking phân tử với wMUS81 2.2.3.1. Xây dựng cấu trúc và chuẩn bị thông số đầu vào của phối tử Cấu trúc hai chiều và ba chiều của các hợp chất nghiên cứu được xây dựng bằng phần mềm Marvin và Pymol 2.2.2. Các phối tử được tối ưu hóa năng lượng trong Gaussian bằng hàm DFT (B3LYP/631g (d, p)). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hợp chất thuốc Mitoxantrone đã được dùng trong điều trị ung thư và có cơ chế ức chế MUS81 làm chất chuẩn. 2.2.3.2. Xây dựng cấu trúc và chuẩn bị thông số đầu vào của protein Cấu trúc 3D của protein wMUS81 được tải về từ ngân hàng cơ sở dữ liệu protein RCSB (https://www.rcsb.org/) với ID là 2MC3. Phần mềm AutoDock Tools (MGLTools) được sử dụng để chuẩn bị cấu trúc protein cho quá trình mô phỏng 2.2.3.3. Docking phân tử Phần mềm AutoDock Tools (MGLTools) được sử dụng để chuẩn bị dữ liệu đầu vào cho mô phỏng tương tác phân tử, khiến protein trở thành đích tác dụng tự do, các phân tử nước đã được loại bỏ. Phân tử protein được bổ sung các nguyên tử hydro phân cực, tham số solvat hóa và tính năng lượng Kollman. Thông tin tọa độ của các nguyên tử trong protein được trích xuất dưới định dạng PDBQT và được dùng để chạy AutoGrid và AutoDock. 12
- Sử dụng các phần mềm Pymol, Discovery Studio Vizualizer, LigPlus và Maestro để phân tích kết quả mô phỏng, biểu diễn độ dài liên kết hydro giữa phối tử và protein. Hộp lưới được xây dựng để bao gồm các amino acid cấu thành vùng hoạt động protease có kích thước 50 × 60 × 60 (x × y × z) với khoảng cách điểm lưới là 0.375 Å bao gồm các amino acid (ARG59, ARG60, LEU62, HIS63, ASN65, LEU68, ARG69 – Hình 23) Hình 2. Mô phỏng tương tác phân tử tại vùng hộp lưới trên protein wMUS81 AutoGrid và AutoDock được sử dụng để tính toán ái lực liên kết giữa phối tử và protease. Các tham số của thuật toán di truyền Lamarckian (LGA) được thiết lập với 50 lần mô phỏng cho mỗi phối tử. Các thông số đi kèm cho chạy mô phỏng hiệu năng cao được thiết lập bao gồm: population size 300, maximum number of energy evaluations 25,000,000, maximum number of top individuals 1, mutation rate 0.02, crossover rate 0.8, rootmeansquare cluster tolerance 2.0 Å. Cấu hình của hệ thống máy tính được sử dụng cho mô phỏng như sau: Intel®CoreTM i79700K CPU @ 3.60 GHz, 32 GB DDR4 RAM, hệ điều hành UbuntuLinux 14.04.6 LTS. Các kết quả thu được của quá trình mô phỏng được phân tích thông qua các phần mềm PyMOL, LigPlot+, Discovery Studio Visualizer và Maestro (Schrödinger). LigPlot+ và PyMOL dùng để tính độ dài liên kết hydrogen và biểu thị các amino acid tham gia tương tác.Cấu hình liên kết có điểm năng lượng giá trị âm nhiều nhất được tính là cấu hình khả dĩ nhất và được lựa chọn để phân tích tiếp theo. 13
- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Cây An xoa 3.1.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập từ cây An xoa Hợp chất L3 (3βBenzoylbetulinic acid – chất mới) Hợp chất L3 (4 mg) có dạng tinh thể màu trắng, tan tốt trong dung môi methanol. Dữ liệu phân tích FTICRMS của L3 phù hợp với công thức phân tử theo tính toán là C37H52O4 (m/z 599,3703 [M+K]+). Trên phổ 1H NMR có các tín hiệu proton cơ bản được thể hiện trong hình 39 và 310 cụ thể: Tại vùng đặc trưng của các nguyên tử H trong nhân thơm xuất hiện các tín hiệu tại 7,47; 7,59 và 7,99 ppm tương ứng lần lượt là H3’,5’; H4’ và H 2’,6’. Ngoài ra, hai nguyên tử H gắn nhóm exometylen được quy kết tại vị trí 4,66 ppm và 4,51 ppm. Đặc biệt tại các vị trí H = 0,96 ppm, H = 1,00 ppm, H = 0,91 ppm, H = 0,80 ppm, H = 1,63 ppm dự đoán là tín hiệu của 6 nhóm methyl trong khung lupane (triterpenoid) 14
- 15
- Hình 39, 310. Phổ giãn 1H NMR giãn của hợp chất L3 Một số tín hiệu cơ bản của phổ 13C NMR (hình 312) bao gồm: Tại vị trí 177,1 và 165,4 ppm có tín hiệu của nguyên tử carbon của nhóm –COOH và nhóm COO. Tại các vị trí C = 130,5 ppm; C = 129,0 ppm; C = 128,0 ppm; C = 132,5 ppm tương ứng với vòng các nguyên tử C của vòng benzene. Kết hợp với phổ HSQC (Hình 314) cho thấy hợp chất L3 là một ester giữa một lupanoic acid và benzoic acid. 16
- Hình 312. Phổ 13C NMR giãn của hợp chất L3 17
- Hình 313. Phổ HSQC dãn của hợp chất L3 Qua phân tích phổ 1HNMR,13CNMR, HMBC, HSQC và so sánh với tài liệu tham khảo kết luận hợp chất L3 là 3β benzoylbetulinic acid và là hợp chất tự nhiên mới. L3 (3βbenzoylbetulinic acid) 18
- Bảng 31. Dữ liệu phổNMR của L3 19
- 1 13 Vị trí HNMR CNMR HMBC (ppm), J (Hz) (ppm) (C H xa) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn