intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Chòi mòi (Antidesma) ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thành phần hóa học chủ yếu của ba loài A. acidum, A. hainanensis và A. ghaesembilla ở Việt Nam; đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được để tìm kiếm các hoạt chất tiềm năng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Chòi mòi (Antidesma) ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- LÊ CẢNH VIỆT CƯỜNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI THUÔC CHI CHÒI MÒI (ANTIDESMA) Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số : 62.44.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Phan Văn Kiệm Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Lê Mai Hương Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ , ngày tháng năm 2017. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học Viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Hà Nội
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có khoảng 80% dân số sử dụng y học cổ truyền, đặc biệt là dược liệu trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Trong quá trình nghiên cứu và phát triển thuốc kinh nghiệm sử dụng thuốc trong dân gian là một trong những yếu tố quan trọng làm tăng tỷ lệ thành công trong tìm kiếm các hợp chất dẫn đường (lead compounds) để tổng hợp thuốc thông qua việc giảm thời gian, tiết kiệm chi phí và ít độc hại với cơ thể sống. Do đó, cây dược liệu vẫn là đối tượng thu hút mạnh mẽ sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới trong nghiên cứu tìm kiếm các hoạt chất mới. Theo Từ điển cây thuốc Việt Nam, chi Chòi mòi (Antidesma) ở Việt Nam có đến 11 loài được sử dụng làm thuốc và dược liệu chữa các bệnh như: ban nóng, lưỡi đóng rêu, đàn bà kinh nguyệt không đều, ngực bụng đau, đàn ông cước khí thấp tê, giang mai, dạ dày, sởi, thủy đậu, ... Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cho thấy chi Antidesma chứa nhiều lớp chất đáng quan tâm như alkaloid, terpenoid, steroid, megastigmane, flavonoid, lignanoid và một số dạng phenolic khác. Các nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy dịch chiết và các hợp chất phân lập từ các loài thuộc chi này có các hoạt tính đáng quan tâm như: gây độc tế bào ung thư, chống oxi hóa, trị tiểu đường, kháng vi sinh vật, .... Do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Chòi mòi (Antidesma) ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Nghiên cứu thành phần hóa học chủ yếu của ba loài A. acidum, A. hainanensis và A. ghaesembilla ở Việt Nam.
  4. 2 Đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được để tìm kiếm các hoạt chất tiềm năng 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án: 1. Phân lập các hợp chất từ lá ba loài A. acidum, A. hainanensis và A. ghaesembilla ở Việt Nam bằng các phương pháp sắc ký; 2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp vật lý, hóa học; 3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập được; 4. Đánh giá hoạt tính kháng viêm của một số hợp chất phân lập được. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Phần trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi Antidesma. CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 2.1. Đối tượng nghiên cứu Lá loài A. acidum thu tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Việt Nam vào tháng 3/2013. Lá loài A. ghaesembilla thu tại Buôn Đôn, Đắk Lắk, Việt Nam vào tháng 3/2013. Lá loài A. hainanenis thu tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Việt Nam vào tháng 12/2014. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất Phối hợp các phương pháp sắc ký bao gồm: sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất Phương pháp chung để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất là kết hợp giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại bao
  5. 3 gồm: phổ khối (ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), độ quay cực ([]D), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), phổ lưỡng sắc tròn (CD). 2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học Hoa ̣t tiń h gây đô ̣c tế bào của các hoa ̣t chấ t đươ ̣c xác định theo phương pháp MTT. Hoạt tính kháng viêm thông qua sự ức chế sản sinh NO trên dòng tế bào BV2 được kích thích bởi LPS. 2.3. Phân lập các hợp chất 2.3.1. Phân lập các hợp chất từ loài A. hainanensis Phần này trình bày quá trình phân lập các hợp chất từ loài A. hainanensis. Hình 2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài A. hainanensis. 2.3.2. Phân lập các hợp chất từ loài A. acidum Phần này trình bày quá trình phân lập các hợp chất từ loài A. acidum.
  6. 4 Hình 2.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài A. acidum 2.3.3. Phân lập các hợp chất từ loài A. ghaesembilla Phần này trình bày quá trình phân lập các hợp chất từ loài A. ghaesembilla. Hình 2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài A. ghaesembilla
  7. 5 2.4. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất 2.4.1. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài A. hainanensis Phần này trình bày thông số vật lý và dữ kiện phổ của 18 hợp chất phân lập được từ loài A. hainanensis. 2.4.2. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài A. acidum Phần này trình bày thông số vật lý và dữ kiện phổ của 12 hợp chất phân lập được từ loài A. acidum. 2.4.3. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài A. ghaesembilla Phần này trình bày thông số vật lý và dữ kiện phổ của 14 hợp chất phân lập được từ loài A. ghaesembilla. 2.5. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất phân lập được 2.5.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ loài A. acidum - 12 hợp chất (AC1-AC12) được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư HL-60 theo phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào MTT. Bảng 2.1. % ức chế dòng tế bào HL-60 của các hợp chất AC1-AC12 tại nồng độ 100 µM Hợp chất Tỷ lệ ức chế (%) Hợp chất Tỷ lệ ức chế (%) AC1 95,18 ± 0,55 AC7 95,22 ± 0,20 AC2 42,10 ± 2,68 AC8 95,29 ± 0,53 AC3 93,95 ± 0,74 AC9 47,30 ± 3,20 AC4 95,00 ± 0,46 AC10 95,55 ± 0,12 AC5 94,99 ± 0,98 AC11 48,93 ± 4,44 AC6 95,51 ± 0,11 AC12 36,17 ± 3,96
  8. 6 Bảng 2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc dòng tế bào HL-60 và dòng tế bào HEL-299 theo nồng độ của các hợp chất AC1, AC3-AC8 và AC10 Hợp IC50 (µM) Hợp IC50 (µM) chất HL-60 HEL-299 chất HL-60 HEL-299 AC1 4,8 ± 0,2 >100 AC6 22,5 ± 0,9 >100 AC3 26,4 ± 0,6 >100 AC7 28,1 ± 0,2 >100 AC4 8,0 ± 0,9 >100 AC8 25,4 ± 0,8 >100 AC5 24,8 ± 0,7 >100 AC10 44,7 ± 3,3 >100 ĐC* 6,8 ± 0,9 >100 *ĐC: Mitoxantrone được sử dụng là chất đối chứng dương. 2.5.2. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập được từ loài A. hainanensis - Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản sinh NO trên dòng tế bào BV-2 được kích thích bởi LPS của 18 hợp chất (AH1-AH18). Bảng 2.3. % Ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS của các hợp chất AH1-AH18 tại nồng độ 80 µM Tỷ lệ ức Tỷ lệ ức Tỷ lệ ức Hợp chất Hợp chất Hợp chất chế (%) chế (%) chế (%) AH1 90,1 ± 5,0 AH7 92,0 ± 4,1 AH13 62,2 ± 3,7 AH2 79,8 ± 4,6 AH8 96,7 ± 3,7 AH14 89,6 ± 6,7 AH3 83,2 ± 6,3 AH9 26,2 ± 4,3 AH15 95,3 ± 3,8 AH4 73,1 ± 5,3 AH10 41,8 ± 6,6 AH16 35,4 ± 3,6 AH5 86,5 ± 5,2 AH11 33,7 ± 5,8 AH17 24,0 ± 4,9 AH6 47,4 ± 7,5 AH12 38,7 ± 6,2 AH18 87,5 ± 4,1 ĐC* 85,0 ± 5,1 *ĐC: Butein (10 µM) được sử dụng là chất đối chứng dương.
  9. 7 Bảng 2.4. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS của các hợp chất AH1-AH5, AH7, AH8, AH13-AH15 và AH18 Hợp chất IC50 (µM) Hợp chất IC50 (µM) AH1 10,8 ± 1,1 AH8 5,3 ± 0,4 AH2 15,1 ± 1,2 AH13 48,2 ± 6,8 AH3 21,2 ± 3,1 AH14 8,6 ± 1,1 AH4 67,9 ± 26,0 AH15 5,0 ± 0,2 AH5 19,0 ± 0,9 AH18 7,4 ± 1,8 AH7 26,3 ± 1,3 ĐC* 3,8 ± 0,6 *ĐC: Butein được sử dụng là chất đối chứng dương. 2.5.3. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập được từ loài A. ghaesembilla - Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản sinh NO trên dòng tế bào BV-2 được kích thích bởi LPS của 14 hợp chất (AG1-AG14). Bảng 2.5. % Ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS của các hợp chất AG1-AG14 tại nồng độ 80 µM Tỷ lệ ức Tỷ lệ ức Tỷ lệ ức Hợp chất Hợp chất Hợp chất chế (%) chế (%) chế (%) AG1 79,0 ± 5,6 AG6 62,4 ± 5,5 AG11 56,0 ± 6,3 AG2 96,0 ± 5,0 AG7 74,3 ± 5,7 AG12 95,0 ± 5,1 AG3 83,3 ± 4,6 AG8 105,0 ± 2,6 AG13 64,7 ± 4,9 AG4 77,2 ± 5,1 AG9 66,3 ± 4,0 AG14 40,1 ± 4,3 AG5 81,2 ± 4,4 AG10 68,3 ± 4,0 ĐC* 85,0 ± 5,1 *ĐC: Butein (10 µM) được sử dụng là chất đối chứng dương.
  10. 8 Bảng 2.6. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS của các hợp chất AG1-AG13 Hợp chất IC50 (µM) Hợp chất IC50 (µM) AG1 37,3 ± 8,7 AG8 5,4 ± 0,6 AG2 23,8 ± 3,1 AG9 48,3 ± 7,3 AG3 36,3 ± 3,8 AG10 50,2 ± 5,4 AG4 9,5 ± 1,3 AG11 72,7 ± 20,9 AG5 32,4 ± 9,9 AG12 21,4 ± 4,4 AG6 62,4 ± 11,2 AG13 44,3 ± 8,9 AG7 56,6 ± 5,7 ĐC* 3,8 ± 0,6 *ĐC: Butein được sử dụng là chất đối chứng dương. CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ 3.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ loài A. hainanensis Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 18 hợp chất được phân lập từ loài A. hainanensis. AH1: (7S,7'R,8S,8'R) -3,3'-Dimethoxy- AH2: 9-O-formylaviculin (hợp chất mới) 7,7'-epoxylignan-4,4',9-triol 4-O-β-D- glucopyranoside (hợp chất mới)
  11. 9 AH3: (+)-Isolariciresinol 9-O-β-D- AH4: (–)-Lyoniresinol glucopyranoside AH5: (+)-Lyoniresinol-9-O-β-D- AH6: 1-O-(2,4-dihydroxy-6- glucopyranoside methoxyphenyl)-6-O-(4-hydroxy-3,5- dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranoside AH7: 4-O-[6-O-(4-hydroxy-3,5- AH8: 4-Hydroxymethyl-2-methoxyphenyl- dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranosyl]- 6-O-syringoyl-β-D-glucopyranoside 3-hydroxyphenethyl alcohol AH9: Phenethyl α-L-arabinofuranosyl- AH10: Syringoyl-O-β-D-glucopyranoside (1→6)-O-β-D-glucopyranoside AH11: β-D-Glucopyranosyl phaseate AH12: Ampelopsisionoside
  12. 10 AH13: Alangioside A AH14: Alangionoside L AH15: Megastigm-7-ene-3-ol-9-one 3-O- AH16: N–trans-feruloyloctopamide α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D- glucopyranoside AH17: trans-Linalool-3,6-oxide 7-O-β-D- AH18: Lotusanine B glucopyranoside Dưới đây trình bày chi tiết phương pháp xác định cấu trúc của một hợp chất mới. 3.1.1. Hợp chất AH1 : (7S,7'R,8S,8'R) -3,3'-Dimethoxy-7,7'- epoxylignan-4,4',9-triol 4-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới) Hợp chất AH1 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng nhạt. Công thức phân tử của AH1 được xác định là C26H34O11 bởi sự xuất hiện của píc ion giả phân tử [M+Na]+ tại m/z 545,1995 trên phổ lượng khối phân giải cao HR-ESI-MS (tính toán lý thuyết cho công thức [C26H34O11Na]+: 545,1993). Phổ 1H-NMR của AH1 xuất hiện tín hiệu của sáu proton thơm thuộc hai hệ tương tác spin-spin ABX tại H 6,84 (1H, d, J = 8,5 Hz), 6,97 (1H, dd, J = 1,5, 8,5 Hz), 6,99 (1H, dd, J = 1,5, 8,5 Hz), 7,08 (1H, d, J = 1,5 Hz), 7,10 (1H, d, J = 1,5 Hz) và 7,18 (1H, d, J = 8,5 Hz); hai
  13. 11 proton thuộc hai nhóm oxymethine tại δH 4,40 (1H, d, J = 9,0 Hz), 5,20 (1H, d, J = 8,5 Hz); một proton anome của một đơn vị đường tại δH 4,92 (1H, d, J = 7,5 Hz); hai nhóm methoxy tại δH 3,88 (3H, s), 3,91 (3H, s) và một nhóm methyl tại δH 1,14 (3H, d, J = 6,5 Hz). Hình 3.1. Phổ HR-ESI-MS của AH1 Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của AH1 Phổ 13C-NMR và DEPT của AH1 xuất hiện tín hiệu 26 carbon, bao gồm: sáu carbon không liên kết trực tiếp với hydro, 15 nhóm methine, hai nhóm methylene và ba nhóm methyl. Sự có mặt của proton anome tại δH 4,92 (1H, d, J = 7,5 Hz) và sáu carbon đặc trưng của đơn vị đường glucopyranose tại C 62,5 (CH2), 71,4 9 (CH), 74,9 (CH), 77,8 (CH), 78,2 (CH), 102,8 (CH) cho phép dự đoán sự có mặt của một phần đường β- glucopranose. Bên cạnh đó các số liệu phổ 1D-NMR, cùng với sự có mặt của hai nhóm oxymethine tại C-7 (δC 82,6), C-7 (δC 89,3) và số liên kết đôi tương đương của AH1 tính được là 10, có thể dự đoán hợp chất AH1 là tetrahydrofuran lignan glycoside [Phytochemistry, 55, 843 (2000)]. Hình 3.3. Phổ 13C-NMR của AH1 Hình 3.4. Phổ DEPT của AH1
  14. 12 Phân tích các tương tác trên phổ HSQC cho phép gán tín hiệu của proton liên kết trực tiếp với carbon. Trên phổ 1H-1H COSY, nhận thấy có tương tác giữa H-7 (δH 5,20) với H-8 (δH 2,40); H-8 (δH 2,40) với H-9 (δH 3,29, 3,21)/H-8 (δH 2,08); tương tác giữa H-7 (δH 4,40) với H-8 (δH 2,08) và H-8 (δH 2,08) với H-9 (δH 1,14)/H-8 (δH 2,40) cho phép gắn kết mảnh cấu trúc C-7/C-8/C-9; C-7/C-8/C-9; và sự liên kết giữa hai mảnh cấu trúc này tại C-8/C-8′, góp phần khẳng định AH1 là tetrahydrofuran lignan. Trên phổ HMBC nhận thấy có tương tác giữa H-7 (δH 5,20) với C-1 (δC 135,8)/ C-2 (δC 112,7)/ C-6 (δC 120,7), cho phép xác định giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-1, C-2 và C-6. Tương tác HMBC giữa H-2 (δH 7,08) và H-6 (δH 6,99) với C-4 (δC 147,2)/ C-7 (δC 82,6) và giữa H-5 (δH 7,18) với C-1 (δC 135,8)/ C-3 (δC 150,4) cho phép xác định giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon còn lại (C-3, C-4, C-5) thuộc vòng thơm thứ nhất, gắn với C-7. Tương tự, vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon/proton thuộc vòng thơm còn lại tại C-7 được xác định dựa vào các tương tác HMBC giữa H-7 (δH 4,40) với C-1 (δC 133,0)/ C-2 (δC 111,7)/ C-6 (δC 120,7), giữa H-2 (δH 7,10)/ H-6 (δH 6,97) với C-4 (δC 147,6)/ C-7 (δC 89,3) và giữa H-5 (δH 6,84) với C-1 (δC 133,0)/ C-3 (δC 149,1). Vị trí của các nhóm methoxy và glucopyranose lần lượt tại C-3 và C- 4 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa proton của nhóm 3-OCH3 (δH 3,88) với C-3 (δC 150,4) và giữa proton anome H-1 (δH 4,92) với C- 4 (δC 147,2). Vị trí của nhóm methoxy và nhóm hydroxy lần lượt tại C-3, C-4 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa proton của nhóm 3- OCH3 (δH 3,91) với C-3 (δC 149,1) và độ dịch chuyển hóa học của C-4 (δC 147,6). Vị trí của nhóm hydroxy tự do gắn vào C-9 được xác định dựa vào giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-9 (δC 63,6) và tương tác HMBC giữa H-9 (δH 3,21, 3,29) với C-7 (δC 82,6)/ C-8 (δC 54,4)/ C-8 (δC 46,2). Ngoài ra, kết quả thủy phân AH1 trong môi trường acid thu được đường D-glucose (so sánh với đường chuẩn bằng GC) [Chem. Pharm. Bull., 57, 986 (2009)] khẳng định phần đường là D-glucose.
  15. 13 Hình 3.8. Các tương tác 1H-1H COSY, HMBC và NOESY chính của AH1 max (mdeg): 238 (+ 0,28) và 223 (-0,36) λmax (Δε): 236 (+1,60) và 219 (−0,23) AH1 Schisphenlignan G (AH1a) Hình 3.9. Cấu trúc và giá trị phổ CD của AH1 và hợp chất tham khảo Cấu hình tuyệt đối của AH1 được xác định dựa trên phân tích các phổ NOESY và CD. Trên phổ NOESY xuất hiện tương tác H-7 (δH 5,20)/ H-8 (δH 2,40)/ H-9 (δH 1,14)/ H-7 (δH 4,40) gợi ý các proton này nằm gần nhau và giả định chúng đều định hướng β. Hơn nữa, trên phổ CD của AH1 có hiệu ứng Cotton dương tại bước sóng 238 (+ 0,28 mdeg) và Cotton âm tại bước sóng 223 (-0,36 mdeg), khá phù hợp với các hiệu ứng Cotton của hợp chất schisphenlignan G (AH1a) tại λmax (Δε): 236 (+1,60) và 219 (−0,23) [Fitoterapia, 86, 171 (2013)] cho phép xác định cấu hình tuyệt đối của AH1 giống với AH1a là 7S,7R,8S,8R. Ngoài ra, cấu hình tuyệt đối tại vị trí C-7/C-7 của hợp chất AH1 còn được xác định dựa vào quy tắc phản xạ bất đối dương (positive exciton chirality) của các hợp chất có cấu trúc hóa học tương tự hợp chất AH1 đã được công bố [J. Nat. Prod. 74, 1444 (2011)]. Từ những phân tích trên, hợp chất AH1 được xác định là (7S,7R,8S,8R)-3,3- dimethoxy-7,7-epoxylignan-4,4,9-triol
  16. 14 4-O-β-D-glucopyranoside. Tra cứu trên cơ sở dữ liệu Scifinder cho phép kết luận đây là hợp chất mới. Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH1 C δ Ca DEPT δHa (độ bội, J, Hz) 1 135,8 C - 2 112,7 CH 7,08 (d, 1,5) 3 150,4 C - 4 147,2 C - 5 117,4 CH 7,18 (d, 8,5) 6 120,7 CH 6,99 (dd, 1,5, 8,5) 7 82,6 CH 5,20 (d, 8,5) 8 54,4 CH 2,40 (m) 9 63,6 CH2 3,29 (dd, 7,5, 10,5) 3,21 (dd, 6,5, 10,5) 1 133,0 C - 2 111,7 CH 7,10 (d, 1,5) 3 149,1 C - 4 147,6 C - 5 116,2 CH 6,84 (d, 8,5) 6 120,7 CH 6,97 (dd, 1,5, 8,5) 7 89,3 CH 4,40 (d, 9,0) 8 46,2 CH 2,08 (m) 9 16,6 CH3 1,14 (d, 6,5) 3-OCH3 56,7 CH3 3,88 (s) 3-OCH3 56,5 CH3 3,91 (s) 4-OGlc 1 102,8 CH 4,92 (d, 7,5) 2 74,9 CH 3,53 (dd, 7,5, 9,0) 3 77,8 CH 3,49 (dd, 9,0, 9,0) 4 71,4 CH 3,42* 5 78,2 CH 3,42* 6 62,5 CH2 3,71 (dd, 5,0, 12,0) 3,90* a) đo trong CD3OD; *) tín hiệu bị che khuất.
  17. 15 3.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ loài A. acidum Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 12 hợp chất được phân lập từ loài A. acidum. AC1: Clauszoline B AC2: Clauszoline H AC3: Mukonal AC4: 7-Methoxymukonal AC5: Heptaphyline AC6: 5-Demethyltoddaculin AC7: Xanthoxyletin AC8: Alloxanthoxyletin AC9: (E)-p-Propenylphenol O-β-D-glucopyranoside AC10: p-Methoxycinnamaldehyde AC11: trans-4- AC12: Vanilin Methoxycinnamyl alcohol Dưới đây trình bày chi tiết phương pháp xác định cấu trúc của một hợp chất có hoạt tính mạnh. 3.2.1. Hợp chất AC1 : Clauszoline B Hợp chất AC1 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H- NMR của AC1 cho thấy sự xuất hiện các tín hiệu của sáu proton thuộc hai nhóm methyl tại H 1,51 (6H, s); bốn proton thơm tại H 6,85 (1H, s), 6,92 (1H, d, J = 7,5 Hz), 7,45 (1H, d, J = 7,5 Hz), 8,09 (1H, s); hai proton
  18. 16 olefin tại H 5,63 (1H, d, J = 10,0 Hz), 6,48 (1H, d, 10,0 Hz) cho phép dự đoán có mặt một liên kết CH=CH cấu hình Z, một proton tại H 8,37 (1H, s) gọi ý sự có mặt của một nhóm NH và một proton tại H 9,91 (1H, s) gợi ý sự có mặt của nhóm aldehyde. Trên phổ 13C-NMR, DEPT của AC1 cho thấy tín hiệu của 17 carbon. Trong đó, có hai nhóm methyl tại C 28,2; sáu nhóm methine tại C 97,1, 111,7, 119,6, 122,7, 127,4, 129,4; tám carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C 115,6, 118,1, 118,4, 124,9, 129,3, 138,2, 145,8, 161,3; một nhóm aldehyde tại C 195,2. Trên phổ HMBC cho thấy có các tương tác giữa H-5 (H 7,45) với C- 4a (C 118,4)/ C-7 (C 118,1)/ C-8a (C 129,3); giữa H-6 (H 6,92) với C- 5a (C 124,9)/ C-8 (C 138,2) xác định vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon thuộc vòng thơm thứ nhất. Tương tự, vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon thuộc vòng thơm còn lại được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa H-1 (H 6,85) với C-3 (C 115,6)/ C- 4a (C 118,4) và giữa H-4 (H 8,09) với C-1a (C 145,8)/ C-2 (C 161,3). Tương tác HMBC giữa H-4 (H 8,09) với C-5a (C 124,9), giữa H-5 (H 7,45) và proton của nhóm NH (H 8,37) với C-4a (C 118,4) cùng với giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-1a (C 145,8) và C-8a (C 129,3) gợi ý hai vòng thơm gắn kết với nhau qua cầu C-4a/C-5a và tại C-1a/C-8a qua cầu nitơ. Cấu trúc khung của AC1 được dự đoán là một carbazole alkaloid. Vị trí của nhóm hydroxy tại C-2 và nhóm aldehyde tại C-3 lần lượt được xác định dựa vào giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-2 (C 161,3) và tương tác HMBC giữa proton của nhóm aldehyde (H 9,91) với C-2 (C 161,3)/ C-3 (C 115,6)/ C-4 (C 127,4). Bên cạnh đó, các tương tác HMBC giữa H-1 (H 6,48)/ H-2 (H 5,63) với C-3 (C 77,2) và tương tác giữa H-4/H-5 (H 1,51) với C-2 (C 129,4)/ C-3 (C 77,2) gợi ý sự có mặt của nhóm isoprenyl với liên kết đôi tại C-1/C-2. Tương tác HMBC giữa H-1 (H 6,48)/ H-2 (H 5,63) với C-7 (C 118,1) và giá trị độ dịch chuyển hóa học tại C-8 (C 138,2) gợi ý nhóm isoprenyl liên kết với khung carbazole tại C-1/C-7 và C-3/C-8 thông qua cầu oxy.
  19. 17 Bảng 3.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC1 và hợp chất tham khảo C δC # δ Ca DEPT δHa (độ bội, J, Hz) 1 96,72 97,1 CH 6,85 (s) 1a 146,58 145,8 C - 2 160,73 161,3 C - 3 115,47 115,6 C - 4 127,68 127,4 CH 8,09 (s) 4a 118,04 118,4 C - 5 111,81 111,7 CH 7,45 (d, 7,5) 5a 125,13 124,9 C - 6 119,21 119,6 CH 6,92 (d, 7,5) 7 118,04 118,1 C - 8 138,23 138,2 C - 8a 129,77 129,3 C - 1′ 122,63 122,7 CH 6,48 (d, 10,0) 2′ 129,35 129,4 CH 5,63 (d, 10,0) 3′ 76,69 77,2* C - 4′ 27,28 28,2 CH3 1,51 (s) 5′ 27,28 28,2 CH3 1,51 (s) 3-CHO 195,76 195,2 CH 9,91 (s) a)đo trong CDCl3; #)C của hợp chất clauszoline B đo trong acetone-d6 [ Chem. Eur. J., 20, 8536 (2014)]. *) Tín hiệu chị che khuất. Hình 3.41. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC1
  20. 18 So sánh số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất AC1 với clauszoline B [Chem. Eur. J., 20, 8536 (2014)] cho thấy số liệu phù hợp cho tất cả các vị trí. Cho phép khẳng định AC1 là clauszoline B. Bên cạnh đó, trên phổ khối lượng ESI-MS xuất hiện píc ion giả phân tử [M+H]+ tại m/z 294, hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử: C18H15 O3N (M = 293), điều này càng minh chứng cho kết luận ở trên. Hợp chất clauszoline B được phân lập lần đầu tiên từ loài Clausena excavata [Chem. Pharm. Bull., 44, 2231 (1996)]. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên hợp chất clauszoline B được phân lập từ chi Antidesma. 3.3. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ loài A. ghaesembilla Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 14 hợp chất được phân lập từ loài A. ghaesembilla. AG1: Antidesoic acid A AG2: Antidesoic acid B AG3: Vitexin (hợp chất mới) (hợp chất mới) AG4: Orientin AG5: Isovitexin AG6: Homoorientin AG7: Luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside AG8: Amentoflavone
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2