intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đã nghiên cứu tổng hợp thành công 13 hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide, trong đó bao gồm: + 5 hợp chất mới của betulin có chứa nhóm benzamide qua cầu nối ester (77a-e). Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------------------ ĐINH THỊ CÚC TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT LAI CỦA MỘT SỐ TRITERPENOID CÓ CHỨA NHÓM BENZAMIDE VÀ HYDROXAMATE Chuyên ngành : Hóa hữu cơ Mã số : 9.44.01.14 HÀ NỘI – 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại Viện Hóa học- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam  Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: GS. TS. Nguyễn Văn Tuyến Hướng dẫn 2: TS. Lê Nhật Thùy Giang Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Số 18 - Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Vào hồi ..... giờ ….. ngày .... tháng ... .. năm 201....
  3. A. GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án Ung thư là một trong những căn bệnh đe dọa nhất thế giới. Toàn cầu ước tính có 8,2 triệu người chết vì ung thư vào năm 2012, bệnh ung thư phổi (ung thư phế quản và khí quản) tăng đáng kể nên trở thành nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 5 năm 2012 giết chết 1,1 triệu nam giới và 0,5 triệu phụ nữ. Hiện nay, các thuốc có cấu trúc lai ngày càng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và tổng hợp nhằm tạo ra các hợp chất lai có hoạt tính sinh học cao vượt trội hơn so với các chất ban đầu. Việc kết hợp các hợp phần có hoạt tính sinh học để lai tạo thành các cấu trúc mới với những hoạt tính lý thú hiện đang là một hướng nghiên cứu thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Triterpenoid là nhóm hợp chất tự nhiên hoặc các dẫn xuất của nó nhận được sự quan tâm nghiên cứu đáng kể của các nhà khoa học trong những năm gần đây. Nhiều hợp chất tritecpenoid như betulin, betulinic acid, ursolic acid, oleanolic acid được công bố là có hoạt tính chống HIV, kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm và chống ung thư. Bên cạnh đó, các hợp chất benzamide như MS-275, MGCD- 0103 là những hợp chất có hoạt tính sinh học lý thú, đã được Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (US-FDA) phê duyệt trong điều trị tạng đặc, ung thư bạch cầu, u hắc sắc tố ác tính di căn giai đoạn muộn [7-11]. Các hợp chất hydroxamic như vorinostat hay còn gọi là zolinza (SAHA) cũng được FDA phê duyệt vào năm 2006 trong điều trị u lympho da tế bào T, trichosatin A (TSA) và belinostat (PXD-101) sử dụng trong điều trị tặng đặc và ung thư máu, panobinostat (LBH-589) trong điều trị tạng đặc, AML, ALL, MDS [12-16]. Tuy nhiên, các hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate còn chưa được nghiên cứu nhiều. Hướng nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm 1
  4. benzamide, nhóm hydroxamate và thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính chống ung thư là hướng nghiên cứu mới. Xuất phát từ những ý tưởng như vậy nên chúng tôi đã chọn đề tài: ‘‘Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate ” là vấn đề mới, lý thú và có ý nghĩa khoa học thực tiễn cao 2.Mục tiêu luận án Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và nhóm hydroxamate nhằm tìm kiếm các hợp chất lai có hoạt tính sinh học cao, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để tạo ra thuốc chống ung thư góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. 3. Điểm mới của luận án: 1. Lần đầu tiên thiết kế và tổng hợp thành công 13 hợp chất mới của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và 16 hợp chất mới của một số triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester và amide. 2. Đã tổng hợp được 3 dẫn xuất amide mới 91, 93, 95, chưa thấy công bố trong các tài liệu nào. 3. Đã đưa ra phương pháp cải tiến tổng hợp các dẫn chất benzamide và hydroxamate bằng tác nhân hoạt hóa BOP thay vì sử dụng các tác nhân hoạt hóa cũ là DCC hay CDI, từ đó mở ra hướng mới hiệu quả tổng hợp các hợp chất này. 4. Đã khẳng định được cấu trúc của các hợp chất mới từ kết quả phân tích dữ liệu phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng proton và phổ khối lượng. 5. Lần đầu tiên đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của 29 hợp chất mới trên 2 dòng tế bào ung thư ở người, tế bào KB (ung thư biểu mô) và tế bào Hep-G2 (ung thư gan), trong đó có 5 hợp chất mới 89c, 89e, 89f, 92a, 96b có hoạt tính gây độc tế bào ung thư mạnh với giá trị IC50 < 10 µM. 2
  5. 4. Bố cục của luận án: Luận án gồm 127 trang gồm: Mở đầu 2 trang. Chương 1: Tổng quan 25 trang Chương 2: Thực nghiệm 35 trang. Chương 3: Kết quả và thảo luận 61 trang. Kết luận : 1 trang Phần tài liệu tham khảo có 100 tài liệu về lĩnh vực liên quan của luận án, được trích dẫn một cách trung thực và khách quan, các tài liệu được cập nhật đến năm 2018. Phần phụ lục gồm 51 trang gồm các loại phổ của các chất tổng hợp được. 5. Phương pháp nghiên cứu Các chất được tổng hợp theo các phương pháp tổng hợp hữu cơ hiện đại đã biết, có cải tiến và vận dụng thích hợp vào các trường hợp cụ thể. Sản phẩm phản ứng được làm sạch bằng phương pháp sắc kí cột. Cấu trúc của sản phẩm được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại như: IR, 1H-NMR, 13C-NMR, LC-MS/MS. Hoạt tính sinh học được đánh giá theo phương pháp của Mossman trên hai dòng tế bào ung thư ở người là KB và Hep-G2. B-NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Phần tổng quan của luận án gồm 25 trang trình bày các nội dung chính sau: - Các dẫn xuất triterpenoid và hoạt tính sinh học của chúng. - Tổng hợp và hoạt tính sinh học của lớp chất benzamide - Tổng hợp và hoạt tính sinh học của lớp chất hydroxamate CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 3
  6. Thực nghiệm gồm 35 trang, trình bày chi tiết về các phương pháp nghiên cứu, quy trình tổng hợp, tinh chế, các tính chất vật lý của các sản phẩm nhận được như: điểm chảy, hình thái, màu sắc, hiệu suất phản ứng và dữ liệu chi tiết các phổ IR, HRMS, 1H-NMR, 13C- NMR, LC-MS/MS. Đi từ các dẫn xuất của một số triterpenoid chúng tôi đã tiến hành tổng hợp được 2 dãy phản ứng: 1 dãy các hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm benzamide và 1 dãy các hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate. Phương pháp tối ưu được sử dụng các hợp chất này là sử dụng tác nhân hoạt hóa nhóm cacboxylic là BOP và xúc tác là DMAP trong môi trường bazơ yếu là Et3N và tác nhân phản ứng là các amine trong dung môi DMF. Chúng tôi đã đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất tổng hợp được trên 2 dòng tế bào ung thư ở người là KB và Hep-G2. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Mục tiêu của đề tài Đầu tiên thực hiện các chuyển hóa nhóm –OH ở C-28 của một số triterpenoid để tạo thành các dẫn xuất ester và dẫn xuất amide, sau đó cho phản ứng với các amine khác nhau để tạo thành các hợp chất mới có chứa nhóm benzamide và hydroxamate. Một số hợp chất triterpenoid thì được cho phản ứng trực tiếp luôn ở C-28 với các amien khác nhau như trong sơ đồ 3.1. 4
  7. Sơ đồ 3.1: Chiến lược mục tiêu của luận án 3.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide 3.2.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm benzamide qua cầu nối ester Để tổng hợp các dẫn chât benzamide qua cầu nối ester, đầu tiên luận án tiến hành tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin. Betulin (1) được cho phản ứng với các anhydride acid cacboxylic với tỉ lệ mol là 1:4 trong dung môi CH2Cl2 khan với xúc tác bazơ là triethyl amine, trong thời gian phản ứng là 24 giờ. Các dẫn xuất acid 76a-f thu được là các tinh thể màu trắng, có hiệu suất tổng hợp từ 60% đến 79%. Phổ hồng ngoại (IR) của các hợp chất 76a xuất hiện vân hấp thụ ở 1732 và 1642 cm-1 là đặc trưng của nhóm -C=O trong nhóm chức ester và acid trong khi đó phổ hồng ngoại của betulin không xuất hiện các 5
  8. vân hấp thụ này. Trên phổ cộng hưởng proton 1H-NMR xuất hiện tín Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổng hợp các chất 77a-e hưởng doublet doublet của proton H-3 (3,19 ppm) với hằng số J = 11 và 5 Hz, các tín hiệu ở Ha-28 và Hb-28 xuất hiện lần lượt ở 4,31 và 3,90 ppm; các tín hiệu singlet 1H của Ha-29 và Hb-29 xuất hiện ở 4,68 và 4,58 ppm, 6 nhóm methyl xuất hiện đầy đủ với tín hiệu singlet ở vùng 0,75 - 1,68 ppm, các tín hiệu này không thay đổi nhiều so với phổ chuẩn của betulin. Ngoài ra trên phổ proton của hợp chất 76a còn xuất hiện đầy đủ các proton ở mạch nhánh (2,71-2,64 ppm, 2H-2’ và 2H-3’). Riêng hợp chất 76e tác nhân phản ứng là anhydride acid cis-1,2,3,6-tetrahydro phtalic khi phản ứng với betulin tạo thành dẫn xuất ester 76e thì thấy rằng hai tín hiệu cộng hưởng của mỗi proton Ha-28 và Hb-28 đã bị tách làm hai tín hiệu doublet với cường độ 0,5H hằng số tương tác J là 11,0 Hz cho phép khẳng định cấu hình cis ở nối đôi của anhydride acid cis-1,2,3,6-tetrahydro phtalic đã chuyển thành cấu hình trans ở hợp chất 76e khi mà cho anhydride acid này phản ứng với betulin. Các hợp chất khác cũng được chứng minh tương tự. So sánh các kết quả phân tích phổ này với tài liệu 6
  9. tham khảo [66] có thể khẳng định cấu trúc của các dẫn xuất ester 76a-f là phù hợp với sắc ký trên phổ đồ. Hình 3.1: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lí của các hợp chất 76a-f Từ các dẫn xuất ester của acid 76a-e, tiếp tục được cho phản ứng với 1,2-diaminobenzene (tỉ lệ mol là 1:1,5) trong dung môi DMF với sự có mặt của BOP/DMAP/Et3N nhận được các sản phẩm 77a-e. Nhóm chức acid -COOH được chuyển hóa thành nhóm amide, phản ứng này xảy ra nhanh và có hiệu suất cao, sản phẩm của phản ứng rất chọn lọc. Cấu trúc của các sản phẩm 77a-e được khẳng định bằng các dữ liệu phổ. Trên phổ IR của hợp chất 77c xuất hiện pic hấp thụ ở 3373 cm-1 đặc trưng của nhóm -NH và có pic hấp thụ mạnh đặc trưng của nhóm -C=O trên nhóm amide ở 1655 cm-1 . Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 77c, bên cạnh các tín hiệu của khung lupan còn xuất 7
  10. hiện thêm các tín hiệu của nhóm benzamide như ở tín hiệu singlet 1H (7,55 ppm) là của nhóm -NH. Tín hiệu ở vùng 7,18 - 6,76 ppm là của vòng thơm, cụ thể tín hiệu doublet doublet ở 7,18 ppm (1H), hằng số J = 1,5 Hz là của proton H-6”; 7,06 ppm (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz, H- 4”); 6,78 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz, H-3”) và 6,76 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz, H-5”) ( hình 3.2) Hình 3.2: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 77c Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 77c xuất hiện đẩy đủ tín hiệu của các nguyên tử cacbon có mặt trong phân tử. Ngoài những tín hiệu của khung lupan thì còn xuất hiện thêm các tín hiệu của nhóm cacbonyl của ester và amide và của vòng thơm, cụ thể như ở tín hiệu 175,6 ppm là của nhóm cacbonyl của ester (C-1’); ở tín hiệu 172,7 ppm là của nhóm cacbonyl của amide (C-4’); tín hiệu của các nguyên tử cacbon trong vòng thơm như sau: ở tín hiệu 142,0 ppm là của C- 2”; 127,5 là của C-1”; 123,5 là của C-6”; ở tín hiệu 118,9 là của C- 5”; 117,2 là của C-3” (hình 3.3). Trên phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 77c tìm thấy mảnh m/z [M+H]+ là 661,4883 (hình 3.4) phù hợp với khối lượng tính toán theo lý thuyết cho công thức phân tử C42H65N2O4 của hợp chất 77c là 661,4866. So sánh các kết quả phân tích phổ này với các tài liệu tham khảo đã được công bố trước 8
  11. đó [38, 41, 42, 88-90] có thể khẳng định cấu trúc của hợp chất 77c phù hợp với các dữ liệu trên phổ đồ, cấu trúc của các hợp chất 77a-b, 77d-e cũng được khẳng định tương tự. Hình 3.3: Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất 77c C_92 #1377 RT: 4.68 AV: 1 NL: 3.64E7 T: FTMS + p ESI Full ms [50.0000-750.0000] 661.48834 100 90 80 70 Relative Abundance 60 50 664.49823 40 30 20 10 683.46967 699.44305 556.83197 578.81519 600.79724 622.78101 644.75861 706.54669 0 560 580 600 620 640 660 680 700 m/z Hình 3.4: Phổ khối lượng LC-MS/MS của hợp chất 77c 9
  12. Cơ chế hình thành hợp chất 77c đầu tiên là quá trình thế nguyên tử hydro của hợp chất 76c trong môi trường bazơ yếu là triethyl amine bằng nhóm (NMe2)3P- trong tác nhân hoạt hóa BOP để tạo thành hợp chất trung gian 76c1, tiếp theo dưới xúc tác DMAP hợp chất 76c1 được chuyển thành hợp chất trung gian 76c2 và sau đó là phản ứng thế bằng tác nhân thế ái nhân là 1,2-diaminobenzene để hình thành sản phẩm 77c (sơ đồ 3.3). Sơ đồ 3.3: Cơ chế hình thành hợp chất 77c 3.2.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của diacid pentacyclic triterpenoid có chứa nhóm benzamide Bằng các phương pháp tương tự, luận án tổng hợp các hợp chất lai của diacid pentacyclic triterpenoid có chứa nhóm benzamide với mong muốn tìm kiếm các hợp chất lai mới có hoạt tính sinh học lý thú. Dẫn xuất diacid pentacyclic triterpenoid 78a-b được phân lập từ loài Cheffleraoctophylla ( Ivy tree) [91] được cho phản ứng với tác nhân oxy hóa Jone (Cr3O/H2SO4) trong dung môi acetone nhận được các sản phẩm oxy hóa 79a-b [30, 31] (sơ đồ 3.5). Hợp chất 79b sau 10
  13. đó được cho phản ứng trực tiếp với 1,2-diaminobenzen với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF với sự có mặt của BOP/DMAP/Et3N thu được hợp chất 80 (sơ đồ 3.4). Sơ đồ 3.4: Tổng hợp hợp chất 80 Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 80 ngoài các tín hiệu của khung lupan còn xuất hiện thêm tín hiệu của nhóm -NH ở 7,47 ppm; Hình 3.5: Phổ 1H-NMR của hợp chất 80 tín hiệu của 4 proton vòng thơm ở 7,08-6,78 ppm (hình 3.5). Trên phổ 13C-NMR cũng xuất hiện đầy đủ tín hiệu của khung lupan và của vòng thơm. Hai nhóm keton vòng của C-3 và C-11 xuất hiện ở vùng 11
  14. trường yếu 213,2 và 210,8 ppm, nhóm cacbonyl C-28 ở 174,6 ppm, các nguyên tử cacbon của vòng thơm xuất hiện ở vùng 118,5 – 140,9 ppm (hình 3.6). Hình 3.6: Phổ 13C-NMR của hợp chất 80 C_82 #880 RT: 2.99 AV: 1 NL: 1.98E8 T: FTMS + p ESI SIM ms [542.5000-545.5000] 545.3702 100 95 90 85 80 75 70 65 60 Relative Abundance 55 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 542.8172 543.3550 544.8902 0 542.6 542.8 543.0 543.2 543.4 543.6 543.8 544.0 544.2 544.4 544.6 544.8 545.0 545.2 545.4 m/z Hình 3.7: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 80 Cấu trúc của hợp chất 80 còn được chứng minh bằng phổ khối lượng, trên phổ khối lượng của hợp chất 80 tìm thấy mảnh m/z [M+H]+ là 545,3702 (hình 3.7) phù hợp với khối lượng tính toán 12
  15. theo lý thuyết cho công thức phân tử C35H49N2O3 của hợp chất 80 là 545,3737. Hợp chất 79a được tiến hành khử hóa bằng tác nhân khử NaBH4 với tỉ lệ mol là 1:4 trong dung môi MeOH ở nhiệt độ phòng thì nhóm C=O ở vị trí C-3 được khử thành nhóm -OH có cấu hình 3β-hydroxy (hợp chất 81) theo sơ đồ 3.5. Sơ đồ 3.5: Tổng hợp các hợp chất 83a-b Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất 81 xuất hiện tín hiệu của một proton doublet ở vị trí δH 3,71 ppm (dd, J = 2,5 Hz, H-3β) đặc trưng cho nhóm 3β-OH ở vị trí C-3. Để bảo vệ nhóm 3β- OH này thì trước khi cho phản ứng với 1,2-diaminobenzene, hợp chất 81 được acetyl hóa bằng tác nhân anhydride axetic với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DCM, nhận được sản phẩm 3-acetyl (82). Hợp chất 82 sau đó được cho phản ứng với 1,2-diaminobenzene với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF trong sự có mặt của BOP/DMAP/Et3N thu được sản phẩm benzamide 83a (sơ đồ 3.5). Để thu thêm được một sản phẩm benzamide mới nữa thì hợp chất 83a 13
  16. tiếp tục được thủy phân bằng bằng tác nhân LiOH trong dung môi MeOH thu được hợp chất 83b (sơ đồ 3.5). Cấu trúc của các hợp chất 83a-b cũng được khẳng định tương tự bằng phổ 1H-NMR và 13C- NMR. 3.2.3. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulinic acid có chứa nhóm benzamide Betulinic acid (2) cũng là một dẫn chất của triterpenoid với nhiều hoạt tính sinh học nên luận án cũng tiếp tục khai thác hướng Sơ đồ 3.6: Tổng hợp các hợp chất 84 và 85 nghiên cứu tổng hợp các hợp chất benzamide đi từ betulinic acid. Betulinic acid được cho phản ứng với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong sự có mặt của BOP/DMAP/Et3N nhận được sản phẩm 84 (sơ đồ 3.6). Tiếp theo, betulinic acid (2) được oxi hóa bằng tác nhân Jone (Cr3O/H2SO4) trong dung môi acetone thu được hợp chất 69 (sơ đồ 3.6). Nhóm -OH ở vị trí cacbon số 3 trong phân tử đã bị oxy hóa, điều này được khẳng định trên phổ proton khi tín hiệu đặc trưng của proton H-3 không xuất hiện trên phổ của hợp chất 69. Ngoài ra trên 14
  17. phổ IR của hợp chất 69, xuất hiện tín hiệu hấp thụ đặc trưng của nhóm cacbonyl keton vòng tại bước sóng 1701 cm-1. Như vậy các dữ liệu cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 69 [30,31]. Hợp chất 69 sau đó được cho phản ứng với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong sự có mặt của BOP/DMP/Et3N nhận được sản phẩm benzamide 85 (sơ đồ 3.6). Cấu trúc của hợp chất 84 và 85 cũng được chứng minh tương tự. 3.2.4. Kết quả tổng hợp các hợp lai của một số triterpenoid khác có chứa nhóm benzamide Ursolic acid (3) và 3 -acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) cũng là những dẫn chất triterpenoid được nghiên cứu nhiều. Vì thế luận án tiếp tục nghiên cứu tổng hợp các hợp chất benzamide đi từ các acid này. Ursolic acid đã được acetyl hóa tương tự như hợp chất 81 để thu được hợp chất 86. Sau đó cho hợp chất 86 phản ứng với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong sự có mặt của BOP/DMAP/Et3N nhận được sản phẩm benzamide 87 (sơ đồ 3.7). Hợp chất cuối cùng là hợp chất triterpenoid (5) cũng được cho phản ứng với 1,2-diaminobenzene với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF trong sự có mặt của BOP/DMAP/Et3N thu được hợp chất 88a. Giống như hợp chất 83a, hợp chất 88a cũng được thủy phân bằng LiOH với tỉ lệ mol là 1:5 trong dung môi MeOH thì nhận được hợp chất 88b (sơ đồ 3.8), trên phổ proton của hợp chất 88b không còn thấy tín hiệu singlet 3H ở 2,05 ppm nữa, điều này chứng tỏ nhóm 3β-acetoxy của hợp chất 88a đã chuyển thành nhóm 3β- hydroxy ở hợp chất 88b. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 87 ngoài các tín hiệu của khung ursan còn xuất hiện tín hiệu singlet 1H ở 7,53 ppm là của nhóm -NH, 4 proton của vòng thơm xuất hiện ở vùng từ 7,13 - 6,77 ppm (hình 3.8). 15
  18. Sơ đồ 3.7: Tổng hợp hợp chất 87 Sơ đồ 3.8: Tổng hợp các hợp chất 88a-b Trên phổ 13C-NMR cũng xuất hiện đầy đủ tín hiệu của các nguyên tử cacbon, nhóm cacbonyl ở C-28 xuất hiện ở 176,6 ppm, nhóm cacbonyl ( CH3C=O) xuất hiện ở tín hiệu 171,0 ppm, 6 nguyên tử cacbon của vòng thơm xuất hiện ở vùng trường mạnh hơn, ở tín hiệu 140,6 ppm là của C-2’; ở tín hiệu 126,6 ppm là của C-1’; ở tín hiệu 126,1 ppm là của C-4’; ở tín hiệu 124,7 ppm là của C-6’; ở tín hiệu 119,4 ppm là cuả C-5’ và ở tín hiệu 118,2 ppm là của C-3’ (hình 3.9). 16
  19. Hình 3.8: Phổ 1H-NMR của hợp chất 87 Hình 3.9: Phổ 13C-NMR của hợp chất 87 Cấu trúc của hợp chất 87 còn được chứng minh bằng phổ khối lượng phân giải phân giải cao. Trên phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 87 tìm thấy mảnh m/z [M+H]+ là 589,4329 (hình 17
  20. 3.10) phù hợp với khối lượng tính toán theo lý thuyết cho công thức phân tử C38H57N2O3 của hợp chất 87 là 589,4363. Như vậy, dựa vào các dữ liệu trên có thể khẳng định cấu trúc của hợp chất 87 phù hợp với các dữ liệu trên phổ đồ. Cấu trúc của các hợp chất 88a-b cũng được chứng minh tương tự bằng các phương pháp phổ hiện đại. C-94 #1690 RT: 5.74 AV: 1 NL: 1.65E8 T: FTMS + p ESI SIM ms [587.5000-590.5000] 589.4329 100 95 90 85 80 75 70 65 60 Relative Abundance 55 50 45 40 35 590.4356 30 25 20 15 10 5 587.5426 588.4661 0 587.6 587.8 588.0 588.2 588.4 588.6 588.8 589.0 589.2 589.4 589.6 589.8 590.0 590.2 590.4 m/z Hình 3.10: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 87 Như vậy, luận án đã nghiên cứu tổng hợp thành công 13 hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và đó là những hợp chất mới, các hợp chất thu được với hiệu suất khá cao. Cấu trúc của các sản phẩm đã được chứng minh bằng các phương pháp phổ hiện đại như IR, 1H-NMR, 13C-NMR và LC-MS/MS. 3.3. Kết quả tổng hợp các hợp lai của một số triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate Mặc dù nhiều dẫn xuất của acid triterpenoid đã được điều chế và sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của chúng [92-99] nhưng các hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate thì được mô tả rất ít cho đến nay. Acid hydroxamic là nhóm được nghiên cứu rộng rãi với nồng độ ức chế nằm trong khoảng micromol đến nanomol. Chính vì thế với việc nghiên cứu thành công quy trình tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide, bằng các phương pháp tương tự luận án tiếp tục đặt ra hướng nghiên cứu 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0