Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án này là đo lường thực trạng đặc điểm và chất lượng quản trị công ty ở Việt Nam, đo lường thực trạng mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam; xác định sự ảnh hưởng của đặc điểm quản trị công ty và chất lượng quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp niêm yết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ VĂN CƢƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Đà Nẵng, năm 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên Phản biện 1: ....................................................................................... Phản biện 2: ...................................................................................... Phản biện 3: ........................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp trường tại Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày.....tháng .....năm 2021. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia Trung tâm học liệu, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Trong vài thập kỷ qua, nhiều công ty được ghi nhận có đóng góp vào kinh tế và công nghệ tiến bộ nhưng bị chỉ trích vì tạo ra các vấn đề xã hội như ô nhiễm, chất thải, tài nguyên cạn kiệt, chất lượng sản phẩm và an toàn, quyền và tình trạng của người lao động… Trong bối cảnh đó, việc yêu cầu các doanh nghiệp phải có trách nhiệm hơn với xã hội ngày càng được chú trọng. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã thu hút nhiều sự quan tâm của thế giới và ngày càng được chú trọng ở Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu về công bố thông tin (CBTT) CSR cũng được nhiều nghiên cứu thực hiện và nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, trong đó có nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty (QTCT) đến mức độ CBTT CSR. Trên thế giới, việc nghiên cứu ảnh hưởng của QTCT đến mức độ CBTT CSR, chủ yếu nghiên cứu riêng lẻ hoặc đặc điểm QTCT ảnh hưởng đến mức độ CBTT CSR (xem Ali và Atan, 2013; Frias-Aceituno và cộng sự, 2013; Giannarakis, 2014; Majeed và cộng sự, 2015; Rahman và Ismail, 2016…) hoặc chất lượng QTCT ảnh hưởng đến mức độ CBTT CSR (xem Chan và cộng sự, 2014), chưa có nghiên cứu kết hợp giữa đặc điểm QTCT và chất lượng QTCT đến đến mức độ CBTT CSR. Mặt khác, khi nghiên cứu về CBTT CSR thông thường các tác giả nghiên cứu thông tin tự nguyện là chủ yếu (xem Juhmani, 2013; Sweiti và Attayah, 2013; Lan và cộng sự, 2013…) mà ít quan tâm đến thông tin có tính chất bắt buộc công bố đối với từng quốc gia. Tại Việt Nam, nghiên cứu ảnh hưởng của QTCT đến mức độ CBTT CSR có thể nói khá hiếm, và trong phạm vi hiểu biết của tác giả thì chưa được nghiên cứu. Đối với nghiên cứu QTCT thì hiện nay hoặc chỉ một số đặc điểm QTCT (xem Lê Minh Toàn và Gordon Walker,
- 2 2008; Nguyễn Trường Sơn, 2010; Duc Vo và Thuy Phan, 2013; Đoàn Ngọc Phúc và Lê Văn Thông, 2014; Nguyễn Trọng Nguyên, 2015…) hoặc chất lượng QTCT (xem Hoàng Văn Hải, 2016), chưa có nghiên cứu toàn diện đặc điểm và chất lượng QTCT. Đối với CSR, các nghiên cứu khá rời rạc và mang tính chất lý thuyết khá nhiều, không có số liệu minh chứng (Xem Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức, 2008; Phạm Văn Đức; 2011; Lê Tuấn Bách; 2015…) hoặc các nghiên cứu thực nghiệm về CSR chủ yếu được thực hiện riêng lẻ từng công ty (xem Hồ Thị Thiên Nga; 2008; Nguyễn Tấn Vũ, 2012; Phạm Thị Thanh Hương, 2013…) và các nghiên cứu này khi xác định CBTT CSR thường mang tính chất tự nguyện nên rất nhiều doanh nghiệp hầu như không công bố. Tuy nhiên, theo quy định của Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn CBTT trên thị trường chứng khoán đã có bắt buộc một số nội dung thuộc trách nhiệm xã hội mà doanh nghiệp phải công bố. Song chưa có nghiên cứu toàn diện mức độ CBTT bắt buộc, thông tin tự nguyện CSR của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề đặt ra cần có một nghiên cứu toàn diện về mức độ CBTT CSR và ảnh hưởng của đặc điểm QTCT, ảnh hưởng của chất lượng QTCT đến mức độ CBTT CSR là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận án được thực hiện với mục tiêu sau đây: (1) Đo lường thực trạng đặc điểm và chất lượng QTCT ở Việt Nam, đo lường thực trạng mức độ CBTT CSR của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. (2) Xác định sự ảnh hưởng của đặc điểm QTCT và chất lượng QTCT đến mức độ CBTT CSR của các doanh nghiệp niêm yết. 3. Câu hỏi nghiên cứu QTCT ảnh hưởng như thế nào đến mức độ CBTT CSR niêm yết ở Việt Nam?
- 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Sự ảnh hưởng của QTCT đến mức độ CBTT về trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu trên mẫu của 529 doanh nghiệp niêm yết trên ở Việt Nam (không bao gồm các ngân hàng, tổ chức tài chính) trong năm 2017. - Phạm vi nội dung: Luận án chỉ giới hạn về sự ảnh hưởng của QTCT đến mức độ CBTT CSR. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng phương pháp này để tổng hợp cơ sở lý thuyết và thực tiễn làm nền tảng cho phân tích, đánh giá thực trạng QTCT, CBTT CSR, xem xét sự ảnh hưởng của QTCT đến mức độ CBTT CSR. - Phương pháp nghiên cứu định tính: Để làm sáng tỏ một số kết quả nghiên cứu định lượng tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi bán cấu trúc. Trước khi tiến hành phỏng vấn, tác giả thực hiện trao đổi mục tiêu và nội dung phỏng vấn với một số doanh nghiệp nhưng chỉ có 17 doanh nghiệp đồng ý phỏng vấn (04 doanh nghiệp phỏng vấn trực tiếp, 13 doanh nghiệp phỏng vấn qua điện thoại). Các cuộc phỏng vấn đều được ghi âm theo sự cho phép của người được phỏng vấn. Tác giả tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc đối với Chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban giám đốc (BGĐ), Cổ đông và Ban Kiểm soát (BKS) hoặc là người CBTT vì những cá nhân này có liên quan nhiều đến vấn đề cần làm rõ ở trên và 02 chuyên gia kiểm toán, kế toán vì họ thường xuyên tham kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết và họ có mức độ hiểu biết cao về vấn đề CBTT nói chung và thông tin CSR nói riêng, nhằm tìm hiểu nguyên nhân của kết quả nghiên cứu
- 4 ảnh hưởng của đặc điểm QTCT tới mức độ CBTT trách nhiệm xã hôi của doanh nghiệp. - Phương cứu nghiên cứu định lượng: Phân tích định lượng thông qua hồi quy nhị phân để đánh giá sự ảnh hưởng của QTCT (cả mặt đặc điểm và chất lượng) đến mức độ CBTT CSR niêm yết ở Việt Nam. Số liệu nghiên cứu là 529 doanh nghiệp trong năm 2017. 6. Các đóng góp mới của luận án 6.1. Về phương diện lý thuyết Nghiên cứu đã hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến QTCT và CBTT CSR, qua đó cung cấp khuôn khổ lý thuyết làm nền tảng cho các nghiên cứu trong nước. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng về thực trạng QTCT, mức độ CBTT CSR và sự ảnh hưởng của QTCT (ở cả 02 khía cạnh là đặc điểm và chất lượng) đến mức độ CBTT trách nhiệm xã hội niêm yết ở Việt Nam. Từ đó, làm phong phú thêm kết quả nghiên cứu của vấn đề này trên thế giới. Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng QTCT đến mức độ CBTT CSR phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới trước đây. Một số kết quả nghiên cứu lại không cho kết quả như trước đây. Điều này có thể do một số đặc điểm riêng biệt của nền kinh tế mới nổi Việt Nam. 6.2. Về phương diện thực tiễn Luận án này là một trong những công trình nghiên cứu khá toàn diện về quản trị công ty và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận án đã kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính để nghiên cứu sự ảnh hưởng của QTCT đến mức độ CBTT TNXH của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Từ những kết quả nghiên cứu này là giúp nhà đầu tư cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích thực trạng của từng doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và hợp lý. Đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nước xem xét đưa ra cơ chế giám sát chặt
- 5 chẽ hơn trách nhiệm công bố thông tin, trong đó có thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu của luận án được xác định như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị công ty, công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng về quản trị công ty và mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Chương 4: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Chương 5: Hàm ý chính sách. CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY, CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Quản trị công ty 1.1.1. Khái niệm quản trị công ty: QTCT là một hệ thống các nguyên tắc, đặc điểm thuộc HĐQT, BGĐ, Cổ đông, Kiểm soát/Kiểm toán và các đặc điểm khác nhằm định hướng cho sự phát triển và kiểm soát hoạt động của công ty. 1.1.2. Đặc điểm quản trị công ty: Đặc điểm QTCT được biểu hiện thông qua một số đặc điểm sau: Quy mô HĐQT; Tính độc lập của HĐQT; Thành viên HĐQT nước ngoài; Thành viên HĐQT là nữ; Tuổi bình quân của HĐQT; Số lượng cuộc họp HĐQT; Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành; Quy mô BGĐ; Giám đốc độc lập; Giám đốc nước ngoài; Giám đốc nữ; Cổ đông lớn; Cổ đông tổ chức; Cổ đông nhà nước; Cổ
- 6 đông nước ngoài; Sở hữu của HĐQT; Sở hữu của BGĐ; Cổ đông gia đình; Quy mô BKS; Số lượng cuộc họp BKS; Kiểm toán Big Four. 1.1.3. Đo lường chất lượng quản trị công ty: Có nhiều phương pháp đo lường chất lượng QTCT như sử dụng chỉ số quản trị doanh nghiệp; sử dụng hệ thống xếp hạng QTCT (G-Index); sử dụng chỉ số Gov-Score. 1.2. Công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp CSR được hiểu là toàn bộ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường, lao động, xã hội và các yếu tố khác có sự ảnh hưởng đến xã hội từ các quyết định và hoạt động của chính doanh nghiệp đó. 1.2.2. Khái niệm về công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp CBTT về CSR là sự CBTT của công ty về tài chính và phi tài chính, về sự tham gia CSR. 1.2.3. Nội dung báo cáo về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Có nhiều Tổ chức đưa ra các tiêu chuẩn về báo cáo CSR như của Hiệp ước toàn cầu Liên hợp quốc – UNGC; ISO 26000 - Trách nhiệm xã hội; theo sáng kiến toàn cầu – GRI; Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính. 1.2.4. Đo lường mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1.2.4.1. Dựa trên chỉ số trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có sẵn - Chỉ số KLD, dựa trên tám đặc tính của các hoạt động xã hội (quan hệ cộng đồng, quan hệ nhân viên, môi trường, sản phẩm, cư xử với phụ nữ và người thiểu số, hợp đồng quân sự, điện hạt nhân, và tài trợ). - Cơ sở dữ liệu CSID, đo lường trung bình cộng giữa điểm mạnh và điểm yếu của mỗi công ty trong bảy yếu tố: cộng đồng, đa dạng, quan
- 7 hệ nhân viên, môi trường, hoạt động quốc tế, sản phẩm và thực tiễn kinh doanh, và quản trị doanh nghiệp. 1.2.4.2. Tự xây dựng chỉ số trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (a) Đo lường dựa trên chỉ số đơn và đa vấn đề (Single and multiple issue indicators). Chỉ số đơn vấn đề: tức là việc tính chỉ số CSR chỉ dựa trên một vấn đề nào đó của CSR như sử dụng chỉ tiêu hiệu quả kiểm soát ô nhiễm được báo cáo bởi Hội đồng những vấn đề kinh tế ưu tiên (CEP). Chỉ số đa vấn đề: kết hợp toàn bộ các vấn đề trong chỉ số đơn vấn đề thành chỉ số đa vấn đề để tiến hành tính chỉ số CSR. (b) Đo lường dựa trên phương pháp phân tích nội dung (Content analysis of document): Dựa trên các nội dung CBTT về CSR (môi trường, nhân viên, người tiêu dùng, xã hội…) của doanh nghiệp, nghiên cứu sẽ tính chỉ số CSR. 1.3. Các Lý thuyết liên quan đến quản trị công ty và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory); Lý thuyết đại diện (Agency Theory); (Signaling Theory); Lý thuyết tính hợp lý (Legitimacy Theory); Lý thuyết chi phí sở hữu (Property Cost Theory); Lý thuyết chi phí chính trị (Political Economy Theory) 1.4. Ảnh hƣởng của đặc điểm quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1.4.1. Ảnh hưởng của các đặc điểm hội đồng quản trị đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1.4.1.1. Quy mô hội đồng quản trị: Một số nghiên cứu cho thấy quy mô HĐQT có tác động tích cực đến mức độ CBTT trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (xem Cheng và Courtenay, 2006; Prado-Lorenzo và Garcia- Sanchez, 2010; Sánchez và cộng sự, 2011; Ali và Atan, 2013; Frias-
- 8 Aceituno và cộng sự, 2013; Majeed và cộng sự, 2015; Rahman và Ismail, 2016). 1.4.1.2. Hội đồng quản trị độc lập: Qua nghiên cứu của một số nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng tỷ lệ phần trăm (%) thành viên HĐQT độc lập càng cao thì mức độ CBTT về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp càng nhiều (xem Sánchez và cộng sự, 2011; Khan và cộng sự, 2012; Ali và Atan, 2013; Frias và Aceituno và cộng sự, 2013; Jizi và cộng sự, 2014; Hong và cộng sự, 2016). 1.4.1.3. Hội đồng quản trị nước ngoài: Nghiên cứu của Frias và Aceituno và cộng sự (2013) chỉ ra được mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ thành viên HĐQT nước ngoài với mức độ CBTT trách nhiệm xã hội bởi sự hiện diện của thành viên HĐQT là người nước ngoài sẽ tác động đến hành vi kinh doanh của doanh nghiệp theo văn hóa của mỗi quốc gia thành viên HĐQT, từ đó ảnh hưởng đến trách nhiệm CBTT trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. 1.4.1.4. Hội đồng quản trị nữ: Giannarakis (2014) cho rằng có phụ nữ hay không trong HĐQT thì cũng không ảnh hưởng đến mức độ CBTT trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, còn Majeed và cộng sự, (2015) lại cho rằng chính có phụ nữ trong HĐQT thì thông tin CSR được công bố ít đi do họ tính cẩn thận của họ, họ sợ rằng mức độ CBTT về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp sẽ có tác động tiêu cực tới hoạt động của công ty. Nhưng Frias-Aceituno và cộng sự (2013) lại cho rằng chính đặc điểm HĐQT là nữ có tác động tích cực tới mức độ CBTT về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. 1.4.1.5. Tuổi bình quân của Hội đồng quản trị: Các giám đốc lớn tuổi có thể có nhiều kinh nghiện nên khả năng phán đoán tốt hơn (Bantel và Jackson, 1989); do đó, họ có thể tránh được sự hiểu biết sai lệch từ việc áp dụng các mô hình quản trị kinh doanh mới (Vroom và Pahl, 1971).
- 9 1.4.1.6. Cuộc họp Hội đồng quản trị: Một số nghiên cứu cho thấy số lượng cuộc họp HĐQT có quan hệ tích cực với CBTT trách nhiệm xã hội (xem Prado-Lorenzo và Garcia-Sanchez, 2010; Frias và Aceituno và cộng sự, 2013; Jizi và cộng sự, 2014). Họ lý giải rằng việc họp HĐQT nhiều sẽ nhắc nhở Ban giam đốc CBTT nhiều hơn, trong đó có thông tin về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Ngược lại, nghiên cứu của Sánchez và cộng sự (2011) lại cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa số lượng cuộc họp HĐQT với CBTT trách nhiệm xã hội. 1.4.1.7. Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành: Các nghiên cứu thực nghiệm của một số nhà khoa học (xem Haniffa và Cooke, 2005; Barako và cộng sự, 2006; Sánchez và cộng sự, 2011; Jizi và cộng sự, 2014; Habbash và Habbash, 2016) chỉ ra rằng nếu có sự kiêm nghiệm thì mức độ CBTT về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp sẽ nhiều hơn. Do sự kiêm nhiệm đảm bảo tính thống nhất của sự quản lý trong CBTT trách nhiệm xã hội. 1.4.2. Ảnh hưởng của các đặc điểm ban giám đốc đến mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 1.4.2.1. Quy mô ban giám đốc: Một số nghiên cứu đều chỉ ra rằng nếu quy mô BGĐ càng lớn thì mức độ CBTT về trách nhiệm xã hội càng nhiều (xem Khan, 2010; Razak và Mustapha, 2013). Điều này được các tác giả giải thích rằng trong một công ty khi có sự phân chia công việc giữa các giám đốc cao thì yêu cầu của bộ phận này đối với bộ phận kia càng cao, do vậy mức độ CBTT cũng sẽ nhiều hơn. 1.4.2.2. Giám đốc độc lập: Một số nhà nghiên cứu trước đây đã báo cáo mối quan hệ tích cực đáng kể giữa tính độc lập của BGĐ và báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (xem Cheng và Courtenay, 2006; Clemente và Labat, 2009; Razak và Mustapha, 2013; Rusmanto và cộng sự, 2014), do sự có mặt của giám đốc độc lập giúp đảm bảo quyền lợi của các cổ đông nên sẽ thúc đẩy mức độ CBTT CSR.
- 10 1.4.2.3. Giám đốc nước ngoài: Từ quan điểm trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng giám đốc nước ngoài tác động tích cực đến việc tăng cường công bố trách nhiệm xã hội (xem Khan, 2010; Rusmanto và cộng sự, 2014). 1.4.2.4. Giám đốc nữ: Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng sự đa dạng giới tính trong BGĐ công ty thì mức độ CBTT về trách nhiệm xã hội cao hơn (xem Khan, 2010; Prado-Lorenzo và Garcia-Sanchez, 2010; Dienes và Velte, 2016) nhưng cũng có nghiên cứu chỉ ra rằng giám đốc nữ tiêu cực có tác động đến việc tăng cường công bố trách nhiệm xã hội (Rusmanto và cộng sự, 2014). 1.4.3. Ảnh hưởng của các đặc điểm cổ đông đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 1.4.3.1. Cổ đông lớn: Một số nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng cổ đông lớn có tác động tích cực đến mức độ CBTT trách nhiệm xã hội (xem Said và cộng sự, 2009; Barako và cộng sự, 2006; Wang và cộng sự, 2014; Majeed và cộng sự, 2015) do mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và nhà quản trị quản trị nên để đảm bảo lợi ích, càng nhiều cổ đông lớn càng có xu hướng thúc đẩy ban quản trị CBTT nhiều hơn trong đó có thông tin trách nhiệm xã hội. 1.4.3.2. Cổ đông tổ chức: Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng mức độ CBTT về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp nhiều hơn khi doanh nghiệp có cổ đông là tổ chức (xem Barako và cộng sự, 2006; Fauzi và cộng sự, 2007; Majeed và cộng sự, 2015; Hong và cộng sự, 2016). 1.4.3.3. Cổ đông nhà nước: Một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa sở hữu nhà nước và CBTT trách nhiệm xã hội (xem Said và cộng sự, 2009; Khan và cộng sự, 2012; Sufian và Zahan, 2013; Juhmani, 2013; Rahman và Ismail, 2016; Habbash và Habbash, 2016) do ngoài vấn đề về lợi ích thì cổ đông nhà nước còn quan tâm đến vấn đề về xã hội.
- 11 1.4.3.4. Cổ đông nước ngoài: Các nghiên cứu đều cho thấy mối quan hệ tích cực giữa sở hữu nước ngoài với CBTT trách nhiệm xã hội (xem Barako và cộng sự, 2006; Haniffa và Cooke, 2005; Said và cộng sự, 2009; Khan và cộng sự, 2012; Hu và cộng sự, 2016) bởi cổ đông nước ngoài nhu cầu thông tin nhiều hơn và có những hiểu biết về các thị trường nước ngoài nên sẽ khuyến khích CBTT bao gồm cả thông tin về trách nhiệm xã hội để đưa ra quyết định. 1.4.3.5. Sở hữu của hội đồng quản trị: Kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm đều cho rằng nếu tỷ lệ cổ phần do HĐQT nắm giữ càng cao thì nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới mức độ CBTT về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (xem Karamanou và Vafea, 2005; Mohd Ghazali, 2007; Block và Wagner, 2010; Khan và cộng sự, 2012; Juhmani, 2013). Họ lập luận rằng, các thành viên HĐQT đã được BGĐ cung cấp thông tin cơ bản đầy đủ; các thành viên HĐQT có xu hướng quan tâm đến lợi ích của họ hơn là thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội nên sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới mức độ CBTT về trách nhiệm xã hội. 1.4.3.6. Sở hữu của ban giám đốc: Nghiên cứu của một số nhà khoa học đã chỉ ra rằng sở hữu của BGĐ có mối quan hệ tiêu cực giữa sở hữu BGĐ và CBTT trách nhiệm xã hội (xem Said và cộng sự, 2009; Razak và Mustapha, 2013) do BGĐ là người CBTT trách nhiệm xã hội nên khi sở hữu tăng lên, nếu công bố nhiều thông tin không tốt thì có ảnh hưởng bất lợi cho BGĐ nếu CBTT nhiều. 1.4.3.7. Cổ đông gia đình: Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng sở hữu của gia đình có mối quan hệ tích cực với mức độ CBTT trách nhiệm xã hội (xem Block và Wagner, 2010; Block và cộng sự, 2015; Habbash và Habbash, 2016). 1.4.4. Ảnh hưởng của các đặc điểm Kiểm soát/Kiểm toán đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- 12 1.4.4.1. Quy mô Ban kiểm soát: Quy mô BKS được đo lường bởi số lượng thành viên BKS. Nghiên cứu của cho thấy quy mô BKS có tác động tích cực nhưng không đáng kể đến mức độ CBTT CSR (xem Jizi và cộng sự, 2014; Dienes và Velte, 2016) do khi quy mô BKS tăng lên sẽ yêu cầu nhiều thông tin hơn để phục vụ việc kiểm soát trong đó có thông tin về CSR. 1.4.4.2. Số lượng cuộc họp ban kiểm soát: Số lượng cuộc họp BKS được đo lường bằng số lượng cuộc họp của BKS trong năm. Nghiên cứu của một số nhà khoa học đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa số lượng cuộc họp BKS với mức độ CBTT trách nhiệm xã hội (xem Karamanou và Vafeas, 2005; Jizi và cộng sự, 2014) do cần nhiều thông tin phục vụ cho hoạt động của BKS. Còn nghiên cứu của Dienes và Velte (2016) thì lại cho rằng số lượng cuộc họp của BKS càng nhiều thì thông tin về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp càng ít được công bố. 1.4.4.3. Kiểm toán Big Four: Biến kiểm toán Big Four được đo lường bằng thanh đo định danh, nghĩa là nếu công ty được kiểm toán bởi Big Four là 1, ngược lại là 0. Nghiên cứu của Barako và cộng sự (2006) đã chỉ ra đơn vị được kiểm toán bởi Big Four sẽ làm tăng chất lượng CBTT của công ty. 1.5. Ảnh hƣởng của chất lƣợng quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việc nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng QTCT ảnh hưởng đến mức độ CBTT CSR trên thế giới hiện này là khá hạn chế. Nghiên cứu của Chan và cộng sự (2014) trên 222 doanh nghiệp niêm yết ở Australia cho thấy chất lượng QTCT có ảnh hưởng tích cực tới mức độ CBTT CSR.
- 13 CHƢƠNG II: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. Giả thuyết nguyên cứu Tổng hợp các giả thuyết được trình bày trong Bảng 2.1 Bảng 2.1: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu Chiều hƣớng tác Chiều hƣớng tác Giả thuyết Giả thuyết động dự kiến động dự kiến H1 + H12 + H2 + H13 + H3 + H14 - H4 + H15 - H5 - H16 - H6 + H17 + H7 + H18 - H8 + H19 + H9 + H20 + H10 + H21 + H11 + H22 + Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.2. Mô hình nghiên cứu 2.2.1. Mô hình ảnh hưởng của đặc điểm quản trị công ty tới mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp CSRD1 = β0 + βi*HĐQT +αj*BGĐ + £l*CĐ + ¥m*KSKT + πn*BienKS + ε Trong đó: CSRD1 là mức độ CBTT CSR; i = 1, 2, ….7; j = 1,2, 3, 4; l = 1, 2, …7; m = 1, 2, 3; n = 1, 2, 3, 4 2.2.2. Mô hình ảnh hưởng của chất lượng quản trị công ty tới mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp CSRD2 = µ0 + µ1*Gov-Score + µ2*TTS + µ3*ROA + µ4*ROE +
- 14 µ5*Tuoi + αi Trong đó: CSRD2 là mức độ CBTT CSR; Gov-Score là Chất lượng QTCT; Tổng tài sản (TTS), Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và Tuổi công ty (Tuoi) 2.3. Đo lƣờng các biến nghiên cứu 2.3.1. Đo lường đặc điểm chất lượng quản trị Bảng 2.2. Đo lường đặc điểm chất lượng quản trị Tên biến Mô tả Đo lƣờng HĐQM Quy mô HĐQT Số lượng thành viên HĐQT HĐĐL Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập so với HĐQT độc lập tổng số thành viên HĐQT HĐNg HĐQT nước Tỷ lệ thành viên HĐQT là người nước ngoài ngoài so với tổng số thành viên HĐQT HĐNu Có thành viên nữ = 1; Không có thành HĐQT nữ viên nữ = 0 HĐTu Tuổi bình quân Tuổi bình quân các thành viên HĐQT của HĐQT HĐHo Cuộc họp HĐQT Có họp HĐQT từ 4 lần/năm = 1; Họp trong năm HĐQT dưới 4 lần/năm = 0 HĐGĐ Có Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm giám Chủ tịch HĐQT đốc điều hành = 1; Không kiêm nhiệm kiêm GĐ điều chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành hành =0 GĐQM Quy mô BGĐ Số lượng thành viên trong BGĐ công ty GĐĐL Có giám đốc độc lập = 1; Không có Giám đốc độc lập giám đốc độc lập = 0; GĐNg Có giám đốc là người nước ngoài = 1; Giám đốc nước Không có giám đốc là người nước ngoài ngoài = 0;
- 15 Tên biến Mô tả Đo lƣờng GĐNu Giám đốc nữ Tỷ lệ giám đốc nữ trong BGĐ CĐLo Số lượng cổ phần của cổ đông lớn/tổng Cổ đông lớn số cổ phần CĐTC Số lượng cổ phần của cổ đông tổ Cổ đông tổ chức chức/tổng số cổ phần CĐNN Sở hữu của nhà Số lượng cổ phần của cổ đông nhà nước nước/tổng số cổ phần CĐHĐ Số lượng cổ phần của cổ đông là thành Sở hữu của HĐQT viên HĐQT/tổng số cổ phần CĐGĐ Số lượng cổ phần của cổ đông là thành Sở hữu của BGĐ viên BGĐ/tổng số cổ phần CĐNg Cổ đông nước Có cổ đông người nước ngoài = 1; ngoài Không có cổ đông người nước ngoài = 0 CĐGĐi Có cổ đông người trong một gia đình = Cổ đông gia đình 1; Không có cổ đông người trong một gia đình = 0 KSQM Quy mô BKS Số thành viên KSHo Số lượng cuộc họp Có họp BKS = 1; Không có họp BKS = BKS 0 KTBF Công ty kiểm toán Có kiểm toán Big Four = 1; Không có thuộc Big Four kiểm toán Big Four = 0 Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.3.2. Đo lường chất lượng chất lượng quản trị Việc đo lường chất lượng QTCT được xác định như công thức như sau: ∑ Trong đó, Gov-Scorei: Chỉ số chất lượng QTCT của doanh nghiệp i. Yij = 1 nếu chỉ mục QTCT phù hợp; Yij = 0 nếu chỉ mục QTCT không phù hợp.
- 16 2.3.3. Đo lường mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Mô hình về việc CBTTXH đo tổng số điểm công bố của một công ty như sau: ∑ Với Yij là 1, nếu chỉ mục j được công bố và 0 nếu chỉ mục j không được công bố; n là số chỉ mục phải công bố. 2.4. Thu thập dữ liệu 2.4.1. Dữ liệu thứ cấp Nghiên cứu này được tiến hành trên mẫu là 529 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ niêm yết ở Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), chiếm tỷ lệ 72,7% số lượng doanh nghiệp niêm yết. 2.4.2. Dữ liệu sơ cấp Để làm sáng tỏ một số kết quả nghiên cứu định lượng như tại sao quy mô HĐQT, mức độ độc lập của HĐQT, tuổi bình quân của các thành viên HĐQT, tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn và quy mô BKS không tác động tới mức độ CBTT CSR, tại sao tỷ lệ sở hữu cổ đông tổ chức càng lớn thì mức độ CBTT CSR càng thấp và tại sao tỷ lệ sở hữu của cổ đông nhà nước nhà nước càng lớn thì mức độ CBTT CSR càng lớn, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi bán cấu trúc. 2.5. Xử lý dữ liệu 2.5.1. Xử lý dữ liệu thứ cấp Tác giả dùng phương pháp thống kê mô tả để so sánh, đánh giá QTCT, mức độ CBTT CSR của các doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Đồng thời, dùng phần mềm SPSS để tổng hợp, so sánh giữa các nhóm ngành. 2.5.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp Tác giả dùng phương pháp thống kê các câu trả lời và có trích dẫn một số câu trả lời theo bảng câu hỏi bán cấu trúc nhằm đưa ra các
- 17 nhận xét, đánh giá các nguyên nhân một số đặc điểm QTCT tới mức độ CBTT trách nhiệm xã hôi của doanh nghiệp. CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng về quản trị công ty - Các doanh nghiệp còn chưa chấp hành đúng các quy định của nhà nước về QTCT như Công ty cổ phần Cảng rau quả chỉ có 02 thành viên HĐQT trong khi quy định tối thiểu là 03 thành viên; theo quy định có ít nhất 1/3 thành viên HĐQT là thành viên độc lập, song có tới 323 doanh nghiệp (chiếm 61,06%) không đạt tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, đặc biệt có 143 doanh nghiệp không có thành viên HĐQT độc lập; có 134 doanh nghiệp trong số 529 doanh nghiệp có chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức danh giám đốc điều hành, chiếm tỷ lệ 25,33% số lượng doanh nghiệp vi phạm quy định chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh giám đốc điều hành; theo quy định số lượng kiểm soát viên trong BKS của công ty ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 05 người, tuy nhiên số lượng BKS có dưới 3 người là 23 doanh nghiệp (chiếm 4,35%), số lượng BKS có trên 5 người là 08 doanh nghiệp (chiếm 1,51%)… - Khi kiểm tra sự khác biệt về QTCT của các loại hình doanh nghiệp (sản xuất, thương mại, dịch vụ) cũng cho thấy một số đặc điểm có sự khác biệt như quy mô HĐQT, quy mô BGĐ, giám đốc độc lập, sở hữu của HĐQT, sở hữu của BGĐ. Điều đó cho thấy, yếu tố kinh doanh (loại hình kinh doanh) cũng có sự tác động tới QTCT hay nói cách khác, chính yếu tố kinh doanh khác nhau nên QTCT cũng khác nhau. - Chất lượng QTCT còn khá thấp (chỉ 36%), chất lượng QTCT của doanh nghiệp thương mại cao nhất (37%), tiếp đến doanh nghiệp sản xuất (36%) và cuối cùng là doanh nghiệp dịch vụ (34%).
- 18 3.2. Thực trạng mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam (1) Mức độ CBTT trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam là khá hạn chế. Chỉ số mức độ CBTT CSR bắt buộc trung bình chỉ đạt 46,57%, tức là chưa đạt mức 50%. Các chỉ số CSRD còn lại đều dưới 15%. (2) Không có bất kỳ một doanh nghiệp nào công bố 100% các chỉ mục (có 33 doanh nghiệp công bố 14/15 chỉ mục CSRD bắt buộc, đạt 93,33% là lớn nhất), nhiều doanh nghiệp không công bố bất kỳ một chỉ mục nào (giá trị bé nhất bằng 0) như Công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Đà Nẵng. Không có bất kỳ một chỉ mục nào được được tất cả các doanh nghiệp công bố. (3) Các thang đo về CSRD khác nhau, thì chỉ số CSRD khác nhau. Các doanh nghiệp CBTT CSR bắt buộc nhiều nhất (CSRD bắt buộc = 46,57%) và CBTT CSRD tự nguyện ít nhất (CSRD tự nguyện = 7,14%). (4) Trong cùng một thang đo thì các loại hình doanh nghiệp khác nhau có sự khác biệt nhau về mức độ CBTT CSR (sig. = 0 < 5%). Doanh nghiệp sản xuất có mức độ CBTT CSR lớn hơn so với doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp dịch vụ. (5) Mức độ CBTT CSR theo GRI của Việt Nam thấp hơn các quốc gia khác trên thế giới. CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM Kết quả nghiên cứu cho thấy có 07 đặc điểm QTCT có ảnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 263 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn