Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam
lượt xem 2
download
Đánh giá thực trạng áp dụng kế toán tinh gọn và xác định các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng kế toán tinh gọn tại các DN may Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu này, luận án đề xuất một số giải pháp áp dụng kế toán tinh gọn phù hợp với các DN may Việt Nam và khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc áp dụng kế toán tinh gọn tại các DN may Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1 Mục tiêu cụ thể: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam; 1.1 Lý do lựa chọn đề tài (2) Đề xuất các giải pháp áp dụng KTTG phù hợp với trình độ áp dụng QTTG của Do sự đa dạng hóa của nhu cầu khách hàng và sự cạnh tranh trong bối ảnh toàn các DN may Việt Nam; cầu hóa ngày càng gia tăng, sản xuất hàng loạt truyền thống đang được thay thế bằng sản xuất tinh gọn (SXTG) - một hệ thống sản xuất bắt nguồn từ Hệ thống sản xuất (3) Đưa ra các khuyến nghị đối với các DN may cũng như các cơ quan, tổ chức liên Toyota và là sự mở đầu cho việc áp dụng triết lý tinh gọn vào các tổ chức. Sau khi ra quan nhằm góp phần thúc đẩy việc áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam. đời, rất nhanh chóng SXTG đã cho thấy nhiều lợi ích và triết lý tinh gọn cũng không 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu còn bó hẹp trong hoạt động sản xuất nữa mà có thể được áp dụng cho mọi hoạt động (1) Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTTG của các DN may của doanh nghiệp (DN) trong mọi tổ chức. Lúc này SXTG được phát triển lên một Việt Nam? tầm cao mới – quản trị tinh gọn (QTTG). (2) Ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng áp dụng KTTG của các DN may Việt Khi DN áp dụng QTTG, nhu cầu thông tin của các nhà quản trị cũng thay đổi. Nam như thế nào? nên giữ nguyên hệ thống kế toán có thể sẽ đi ngược lại triết lí tinh gọn, không đáp 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng được nhu cầu thông tin mới, từ đó làm giảm hiệu quả mà QTTG mang lại. Xuất 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu phát từ nhu cầu này, một hệ thống kế toán mới đã ra đời – kế toán tinh gọn (KTTG). Đối tượng nghiên cứu của luận án là các DN may Việt Nam KTTG được thiết kế cho những DN áp dụng QTTG. KTTG đánh giá hiệu quả hoạt động theo triết lí tinh gọn, tổng hợp một cách đơn giản chi phí trực tiếp theo các 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu dòng giá trị, sử dụng các báo cáo dễ hiểu,… Việc không áp dụng KTTG được coi là - Phạm vi nội dung: QTTG và KTTG còn tương đối mới và có thể được áp dụng rào cản đối với sự thành công của QTTG (Maskell và Kennedy, 2007; Rao và gắn với nhiều hoạt động của DN. Để nghiên cứu đầy đủ những vấn đề này đòi hỏi thời Bargerstock, 2011; Ofileanu và Topor, 2014). gian nghiên cứu lâu dài nên luận án chỉ tập trung nghiên cứu khả năng áp dụng KTTG Ngành dệt may là một trong những ngành kinh tế rất quan trọng của Việt Nam. và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTTG của các DN may Việt Nam. Trong khi triết lý tinh gọn, SXTG, QTTG đã được nhiều người biết đến và được áp - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các DN may Việt Nam với dụng vào ngành may từ khá lâu thì KTTG vẫn còn khá mới mẻ và hầu như chưa được quy mô mẫu là 125 DN. Do chưa có số liệu thống kê chính thức về các DN may, luận áp dụng tại các DN may Việt Nam. Các công trình trong nước về KTTG có số lượng án tìm kiếm các DN này thông qua danh sách thành viên của Hiệp hội Dệt may Việt khá khiêm tốn, chưa nghiên cứu sâu và đặc biệt chưa đưa ra được giải pháp cụ thể cho Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam và Trang vàng Việt Nam. việc áp dụng KTTG tại các DN may cũng như chưa nghiên cứu về các nhân tố tác động - Phạm vi thời gian: Phỏng vấn chuyên gia được trong thời gian từ tháng 3/2022 đến việc áp dụng KTTG tại các DN này. đến tháng 5/2022. Nghiên cứu trường hợp điển hình và gửi phiếu khảo sát tới các DN Từ những lý do trên, NCS cho rằng“Nghiên cứu áp dụng kế toán tinh gọn tại may được thực hiện từ tháng 7/2022 đến tháng 10/2022. các doanh nghiệp may Việt Nam” là cần thiết, có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn. 1.4 Định hướng nghiên cứu 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đi trước, trước hết luận án xây 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu dựng một khung lý thuyết về QTTG và KTTG. Tiếp theo luận án sẽ đi đánh giá thực Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng áp dụng KTTG và xác định các nhân tố ảnh trạng áp dụng QTTG và KTTG tại các DN may Việt Nam. Để xác định các nhân tố hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng KTTG tại các DN ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTTG và các thang đo, luận án dựa ba lý thuyết may Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu này, luận án đề xuất một số giải pháp áp dụng nền (lý thuyết bất định, lý thuyết lan tỏa đổi mới và lý thuyết phân tích chi phí - lợi KTTG phù hợp với các DN may Việt Nam và khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc áp dụng ích) và kết quả từ tổng quan nghiên cứu. Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp KTTG tại các DN may Việt Nam.
- 3 4 phỏng vấn sâu để khám phá thêm các biến quan sát gắn với bối cảnh của các DN may CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Việt Nam. Luận án cũng sẽ tập trung vào thực hiện kiểm định các nhân tố và mức độ 2.1 Tổng quan nghiên cứu về quản trị tinh gọn ảnh hưởng của các nhân tố đã được xác định. Các kết quả và kết luận nghiên cứu sẽ Các nghiên cứu trong và ngoài nước về áp dụng QTTG tại các DN đã cho thấy tạo nên cơ sở vững chắc để luận án đưa ra giải pháp và khuyến nghị cho việc áp dụng ngày nay QTTG là hệ thống quản trị xuất sắc (Taylorism và Fordism trong Atti (2019) KTTG tại các DN may Việt Nam. và là mô hình quản trị phù hợp với thực tiễn kinh tế ngày nay. Nó có thể được áp dụng 1.5 Đóng góp của luận án tại mọi DN hoạt động ở mọi lĩnh vực. Lịch sử phát triển cho thấy có nhiều quan điểm Đóng góp về lý luận về QTTG. Hiện nay, QTTG thường được nhìn nhận theo quan điểm “thích ứng”, có (1) Luận án cung cấp một hệ thống lý luận về QTTG và KTTG, góp phần bổ nghĩa là QTTG được xem như một phương tiện để tái tạo lại hoàn toàn tổ chức. Tổ sung cho nguồn tài liệu còn tương đối hạn chế về các nội dung này ở Việt Nam. chức không tập trung vào các công cụ và thực hành của QTTG, mà dựa trên các nguyên (2) Luận án cũng đã vận dụng một số lý thuyết như: lý thuyết bất định, lý thuyết tắc tinh gọn (Shingo, 2008). QTTG là một phương tiện để đạt được sự thay đổi văn hóa. Để thực sự tinh gọn, tổ chức phải suy nghĩ lại về cách thức kinh doanh (Roth, lan tỏa sự đổi mới và lý thuyết phân tích chi phí - lợi ích để lựa chọn các nhân tố trong 2006; Fine cộng sự, 2009). Trọng tâm không chỉ đơn giản là cải tiến liên tục mà còn là mô hình nghiên cứu và giải thích ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng áp dụng tiến hóa liên tục (Green và May, 2005). Một trong những thay đổi cơ bản phải diễn ra để KTTG tại DN may Việt Nam. tổ chức là QTTG đó là sự chuyển hướng sang trọng tâm bên ngoài, dự đoán nhu cầu của Đóng góp về thực tiễn khách hàng và liên tục điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu thay đổi của môi trường. Các thành (1) Luận án đã cung cấp thông tin về thực trạng áp dụng QTTG, KTTG tại các viên của tổ chức được khuyến khích liên tục thách thức hệ thống hiện tại để cải tiến nó và DN may Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu. tạo ra giá trị cho khách hàng (Liker, 2004; Spear, 2004). Từ đó tổ chức tinh gọn trở thành (2) Kết quả nghiên cứu của luận án đã xác định được 6 nhân tố với 22 biến quan sát cấu tổ chức học tập. Tuy nhiên quá trình áp dụng QTTG đòi hỏi thời gian, sự kiên nhẫn, kế thành ảnh hưởng tới khả năng áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam. 6 nhân tố đó là: quy hoạch dài hạn, cam kết nhất quán, và nỗ lực ở tất cả các cấp và một sự thay đổi đáng kể mô DN, áp lực cạnh tranh, lãnh đạo, nhân viên kế toán, văn hóa DN và chi phí triển khai. trong tâm lý. Nó chắc chắn đòi hỏi sự chú ý không ngừng vào quy trình và cải tiến tăng dần dần dần từng ngày. Chắc chắn dễ dàng hơn để áp dụng nó ở các quốc gia nơi chủ (3) Luận án đã đề xuất được một số giải pháp để các DN may Việt Nam có thêm nghĩa cá nhân ít bắt nguồn hơn. Tuy nhiên, trong nền kinh tế toàn cầu, nó chắc chắn đại cơ sở để đưa KTTG vào áp dụng trong thực tiễn và một số khuyến nghị có thể giúp các diện cho một lựa chọn cần thiết cho các DN khao khát thành công (Atti, 2019). DN may Việt Nam, Bộ Tài chính, Hiệp hội Kế toán và Kiểm toán cũng như Hiệp hội 2.2 Tổng quan nghiên cứu về kế toán tinh gọn Dệt may Việt Nam có các giải pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp KTTG không chỉ cần tinh gọn bản thân mà nó cũng tạo điều kiện cho tinh gọn dụng KTTG tại các DN may Việt Nam. (Maskell và cộng sự, 2011). Do đó, cần phải xem xét sự chuyển đổi từ kế toán truyền 1.6 Kết cấu của luận án thống sang KTTG song song với sự chuyển đổi sang QTTG và các thay đổi tinh gọn Luận án gồm 6 chương: khác. Việc chuyển đổi phải diễn ra từng bước và hợp lý để nhân sự thích ứng và tổ Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu chức xây dựng văn hóa phù hợp (McVay và cộng sự, 2013). Chương 2: Tổng quan nghiên cứu Theo Maskell và cộng sự (2011), việc chuyển đổi sang KTTG phải được thực Chương 3: Lý thuyết kế toán tinh gọn trong các doanh nghiệp sản xuất hiện dần dần và tương ứng với 3 giai đoạn trên lộ trình áp dụng QTTG (thí điểm ô SXTG, SXTG phổ biến rộng rãi, tư duy tinh gọn được áp dụng trong toàn bộ tổ chức Chương 4: Phương pháp nghiên cứu và đối tác). Trong giai đoạn đầu của, DN cần tiếp tục phần lớn các báo cáo chi tiết theo Chương 5: Kết quả nghiên cứu và thảo luận yêu cầu của hệ thống kế toán, kiểm soát và đo lường truyền thống. Các hệ thống này Chương 6: Giải pháp và khuyến nghị áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh tiếp tục là phương pháp kiểm soát tài chính chủ yếu. Tuy nhiên, có thể giảm lượng lãng nghiệp may Việt Nam phí liên quan đến việc báo cáo thông tin này. Ở giai đoạn 2, một số thay đổi cơ bản của
- 5 6 KTTG có thể được thực hiện như: các phép đo hiệu suất ở cấp dòng giá trị và cấp nhà CHƯƠNG 3 máy hoặc công ty, các phép đo hiệu suất tổng hợp phản ánh chiến lược kinh doanh của LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN TINH GỌN công ty, kế toán chi phí trực tiếp theo dòng giá trị thay thế cho việc tính chi phí tiêu TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT chuẩn, lập kế hoạch tài chính được tích hợp với lập kế hoạch bán hàng và hoạt động,… Ở giai đoạn 3, chi phí mục tiêu là một phương pháp mạnh mẽ để đưa tư duy tinh gọn 3.1 Những vấn đề cơ bản về quản trị tinh gọn vào mọi khía cạnh của công việc kinh doanh của công ty. 3.1.1 Khái niệm quản trị tinh gọn Mặc dù KTTG vẫn đang trong quá trình hoàn thiện nhưng hiện đã có một khối Tinh gọn có thể được hiểu là một triết lý gồm các nguyên tắc và công cụ, kỹ kiến thức tương đối thống nhất đang trở thành phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn cho kế thuật nhằm mang lại giá trị cao nhất cho khách hàng với phản ứng nhanh hơn, linh hoạt toán, kiểm soát và đo lường. Những nguyên tắc, thông lệ và công cụ của KTTG đã hơn, chất lượng cao hơn, ít lãng phí hơn và thực hiện theo lực kéo từ khách hàng. được áp dụng ở nhiều DN ở các giai đoạn khác nhau trên hành trình chuyển đổi sang SXTG là một hệ thống quản trị sản xuất dựa trên triết lý tinh gọn, tập trung vào QTTG. Các phương pháp này có thể được điều chỉnh dễ dàng để đáp ứng nhu cầu cụ việc cải tiến không ngừng hệ thống sản xuất nhằm tăng thêm giá trị cho khách hàng thể của mỗi DN và chúng đảm bảo việc tuân thủ GAAP nghiêm ngặt cũng như các yêu bằng cách loại bỏ lãng phí. cầu và quy định về báo cáo bên ngoài. QTTG là một hệ thống quản trị để điều hành các tổ chức ở nhiều lĩnh vực Ngoài ra, thông qua tổng quan nghiên cứu, luận án nhận thấy có nhiều nhân khác nhau theo triết lý tinh gọn nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng thông qua giảm tố có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam, bao gồm cả lãng phí, tối ưu hóa nguồn lực và sự tham gia của nhân viên. các nhân tố bên trong và bên ngoài DN, các nhân tố tích cực và tiêu cực. Trong đó 3.1.2 Các yếu tố của quản trị tinh gọn nổi bật lên là các nhóm nhân tố thuộc về quy mô DN, áp lực cạnh tranh mà DN phải (1) Giáo dục chịu, nguồn lực của DN để phục vụ cho việc chuyển đổi sang KTTG, lãnh đạo DN, Yếu tố đầu tiên của hệ thống QTTG là tập hợp một phương pháp giáo dục hiệu quả. bộ phận kế toán của DN, văn hóa DN, chi phí cho việc triển khai áp dụng KTTG và Về cơ bản, để trở thành một tổ chức tinh gọn, DN phải là một tổ chức học hỏi nơi nhân viên các nhân tố thuộc giáo dục và đào tạo về KTTG. ở tất cả các cấp cố gắng học hỏi và tiếp tục hoàn thiện ý nghĩa của tinh gọn. Giáo dục phải 2.3 Khoảng trống nghiên cứu tập trung vào triết lý tinh gọn và khái niệm trước tiên, và sau đó là các công cụ và kỹ thuật. Thứ nhất: Về mặt lý thuyết, các nghiên cứu được tìm thấy của Việt Nam vẫn Các chương trình tốt nhất gắn liền với giáo dục với các hoạt động ứng dụng. chưa nghiên cứu một cách đầy đủ về loại hình kế toán mới này. Các nghiên cứu mới (2) Ứng dụng chỉ đề cập đến một số nội dung hết sức cơ bản của KTTG. Những người thực hành tinh gọn liên tục tìm cách áp dụng bất kỳ hình thức giáo dục Thứ hai: Chưa có nghiên cứu nào về thực trạng áp dụng KTTG cũng như phương mới nào thông qua các hoạt động cải tiến quy trình tập trung. QTTG (với tư cách là một hướng áp dụng KTTG tại các DN Việt Nam nói chung và DN may Việt Nam nói riêng. người thực hành) có nhiệm vụ phát triển bản thân đồng thời tạo ra một môi trường phát triển Thứ ba: Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho đến nay chủ yếu xem xét đến nhân viên. Các chương trình ứng dụng có thể ở dạng các sự kiện Kaizen, các chương trình các nhân tố cản trở KTTG hay các rào cản của KTTG chứ chưa nghiên cứu các nhân giảm hàng tồn kho, chương trình giảm lỗi và sử dụng không gian. tố chung (gồm cả nhân tố có ảnh hưởng tích cực và nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực). (3) Truyền thông Hơn nữa, chưa có nhiều nghiên cứu trong bối cảnh ngành may. Mặc dù Rahman và Cuối cùng, khi tiến hành giáo dục và ứng dụng các khái niệm tinh gọn, DN cần cộng sự (2021) đã nghiên cứu các rào cản đối với việc áp dụng KTTG tại các DN may truyền đạt hiệu quả kết quả của các hoạt động này tới cấp dưới, đồng nghiệp và người Pakistan nhưng mới dừng ở nghiên cứu định tính. Do vậy, kết quả nghiên cứu chưa đủ quản lý. Một kế hoạch truyền thông toàn diện sẽ bao gồm toàn bộ chuỗi giá trị. Một loạt độ tin cậy để suy ra cho các DN may Việt Nam. các hoạt động truyền thông có thể được hoàn thành trong DN để đạt được mục tiêu này. Thứ tư: Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến KTTG chưa đề cập đến cơ sở 3.1.3 Nguyên tắc quản trị tinh gọn lý thuyết nền trong khi đây là căn cứ quan trọng để các định các nhân tố. (1) Giá trị Tinh gọn bắt đầu bằng việc xác định những gì tạo ra giá trị theo quan điểm của khách hàng về các tính năng và đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá trị chỉ có thể được xác định bởi khách hàng cuối cùng.
- 7 8 (2) Dòng giá trị Dòng giá trị là một chuỗi các quá trình mà qua đó sản phẩm động kinh doanh khi nó trở thành một DN hoàn toàn tinh gọn. Không có sự phân biệt được chuyển từ nguyên vật liệu sang phân phối tại địa điểm của khách hàng. rõ ràng giữa ba loại mức độ áp dụng. Thông thường một DN ở các mức độ áp dụng (3) Dòng chảy Khi giá trị đã được chỉ định chính xác, dòng giá trị cho một sản khác nhau ở các bộ phận khác nhau. Mức độ áp dụng cũng thường khác nhau trong phẩm được vẽ sơ đồ đầy đủ và các bước rõ ràng là lãng phí đã bị loại bỏ, đã đến lúc cùng một nhà máy sản xuất hoặc văn phòng. Đây là cuộc hành trình lâu dài và có thể cho bước tiếp theo trong tư duy tinh gọn: thực hiện các bước tạo giá trị còn lại và sắp xếp được các DN tiếp cận theo những cách khác nhau. chúng lại thành một dòng chảy chặt chẽ cho phép sản phẩm chảy về phía khách hàng. 3.2 Những vấn đề cơ bản về kế toán tinh gọn (4) Kéo Kéo có nghĩa là không ai trong quy trình ngược dòng nên sản xuất bất 3.2.1 Khái niệm kế toán tinh gọn kỳ cái gì cho đến khi quy trình xuôi dòng yêu cầu. Theo luận án, KTTG là một hệ thống kế toán quản trị mới, hoạt động theo triết (5) Sự hoàn hảo Càng nhiều chu trình được hoàn thành, càng có nhiều lớp lãng lý tinh gọn và nhằm cung cấp thông tin cho QTTG. phí được nhìn thấy và quá trình chuyển đổi tiếp tục hướng tới “sự hoàn hảo”, nơi mà 3.2.2 Vai trò của kế toán tinh gọn mọi tài sản và mọi hành động đều tạo ra giá trị cho khách hàng. KTTG lại cho thấy vai trò cực kỳ quan trọng đối với các DN áp dụng QTTG thể 3.1.4 Lợi ích của quản trị tinh gọn hiện thông qua việc KTTG cung cấp: - Các thước đo hiệu suất tinh gọn, thay thế các thước đo truyền thống. - Lợi ích của QTTG đối với hoạt động sản xuất: Cải thiện đáng kể về khả năng - Phương pháp xác định tác động toàn diện của việc cải tiến SXTG. đáp ứng đối với khách hàng, hầu hết sự hỗn loạn trong nhà máy được loại bỏ, năng suất lao động tăng, hệ thống kiểm soát sản xuất và hệ thống thông tin liên quan của - Một cách tốt hơn để hiểu chi phí, giá thành sản phẩm và chi phí dòng giá trị. chúng được đơn giản hóa rất nhiều,… - Phương pháp loại bỏ lượng lớn lãng phí khỏi hệ thống kế toán, kiểm soát và đo lường. - Giải phóng thời gian để các chuyên gia tài chính làm việc để cải tiến tinh gọn. - Lợi ích của QTTG đối với các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất: “Tiếng nói của khách hàng” trở thành động lực chính trong DN, thời gian phát triển sản phẩm - Các cách mới để đưa ra quyết định quản lý liên quan đến giá cả, khả năng sinh mới được giảm đáng kể, mối quan hệ với các nhà cung cấp đã được cách mạng hóa,…. lời, sản xuất /mua ngoài, hợp lý hóa sản phẩm/khách hàng,... - Một cách để tập trung kinh doanh vào giá trị được tạo ra cho khách hàng. 3.1.5 Lãng phí theo quan điểm của tinh gọn Do đó, KTTG mang lại cho DN những lợi ích sau: Lãng phí là các hoạt động không tạo ra giá trị hay khách hàng không chi trả. Theo (1) Cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định tốt hơn. Những quyết định tốt hơn Liker (2014), có tám loại lãng phí: sản xuất thừa, chờ đợi, vận chuyển hoặc di chuyển này sẽ cải thiện doanh thu và lợi nhuận của DN. không cần thiết, xử lý quá mức hoặc xử lý không chính xác, hàng tồn kho dư thừa, chuyển (2) Giảm thời gian, chi phí và lãng phí của hoạt động kế toán bằng cách loại bỏ động không cần thiết, khiếm khuyết, sự sáng tạo của nhân viên không được sử dụng. các giao dịch và các hệ thống lãng phí. 3.1.6 Công cụ quản trị tinh gọn (3) Xác định các lợi ích tài chính tiềm năng của các sáng kiến cải tiến tinh gọn QTTG ứng dụng nhiều các công cụ nhằm giảm thiểu lãng phí và cải tiến năng và tập trung vào các chiến lược cần thiết để thực hiện những lợi ích đó. suất. Các công cụ điển hình trong QTTG bao gồm: Quản lý trực quan, Sơ đồ dòng giá (4) Tăng cường sự cải tiến tinh gọn dài hạn bằng cách cung cấp thông tin và trị (VSM), Kanban, Vừa đúng lúc (JIT), Kaizen, Quản lý chất lượng tổng thể (TQM), thống kê tập trung vào phục vụ cho QTTG. 6 sigma, Duy trì năng suất tổng thể (TPM), 5S, Dòng chảy một sản phẩm, Sản xuất (5) Thêm giá trị khách hàng trực tiếp bằng cách kết nối các thước đo hiệu suất theo, Tiêu chuẩn hóa công việc. Ngoài ra, QTTG còn sử dụng các công cụ khác như với các nguồn tạo ra giá trị và thúc đẩy các thay đổi để tối đa hóa giá trị này. nhịp sản xuất, Jikoda, Gemba, phân tích điểm tắc nghẽn,… 3.2.3 Đặc điểm của kế toán tinh gọn 3.1.7 Lộ trình thực hiện quản trị tinh gọn Theo Maskell và cộng sự (2011), KTTG có những đặc điểm sau: Theo Maskell và cộng sự (2011), hầu hết các DN bắt đầu lộ trình QTTG bằng - KTTG tập trung quản lý kinh doanh xung quanh các dòng giá trị. Tất cả các việc thực hiện thí điểm một số ô SXTG hoặc quy trình sản xuất. Một khi các thí điểm quyết định thu thập chi phí và tài chính được thực hiện tại cấp độ dòng giá trị. hoạt động tốt, SXTG được triển khai trên toàn bộ nhà máy và các khu vực khác của - Phương pháp KTTG được thiết kế để thúc đẩy sự cải tiến liên tục, không ngừng DN. Theo thời gian, DN học cách áp dụng triết lý tinh gọn đến mọi khía cạnh của hoạt nghỉ, liên tục của dòng giá trị.
- 9 10 - KTTG loại bỏ hầu hết các lãng phí từ hệ thống kiểm soát thông qua việc tích 3.2.7 Nội dung của kế toán tinh gọn hợp kiểm soát vào các quy trình hoạt động. Việc loại bỏ sự cần thiết của các giao dịch, KTTG hoạt động theo triết lý tinh gọn tức là bản thân các quy trình của KTTG báo cáo và cuộc họp lãng phí dẫn đến việc sử dụng các phương pháp báo cáo và chi cần được tinh gọn, các nghiệp vụ không cần thiết hay lãng phí cần được loại bỏ. Để phí đơn giản và dễ hiểu. phục vụ cho QTTG, các nội dung cơ bản của KTTG đã được xây dựng gồm: - KTTG áp dụng các nguyên tắc của QTTG cho chính các quy trình kế toán. 3.2.7.1 Quản lý dòng giá trị 3.2.4 Mục tiêu của kế toán tinh gọn 3.2.7.2 Tính giá thành cho từng sản phẩm cụ thể KTTG có hai mục tiêu chính: 3.2.7.3 Hỗ trợ ra quyết định tinh gọn 1) Loại bỏ lãng phí trong sản xuất và kế toán, đồng thời giải phóng không gian 3.2.7.6 Lập dự toán và kế hoạch tinh gọn và làm cho quy trình trở nên đơn giản nhất có thể để tất cả mọi người trong DN hiểu 3.2.7.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động được chứ không chỉ các kế toán viên. 3.2.7.8 Báo cáo tinh gọn 2) Thay đổi cơ bản môi trường kế toán để cung cấp thông tin phù hợp cho khách 3.2.8 Lộ trình áp dụng kế toán tinh gọn hàng cũng như nhân viên để hỗ trợ việc ra quyết định cho phép tất cả nhân viên ảnh Việc chuyển đổi từ kế toán truyền thống sang KTTG phải được thực hiện dần hưởng đến sự thay đổi tích cực trong DN. dần và tương ứng với 3 giai đoạn trên lộ trình áp dụng QTTG là: Thí điểm ô SXTG, Từ các mục tiêu chính này, các mục tiêu cụ thể của KTTG đã được Maskell và SXTG phổ biến rộng rãi, QTTG được áp dụng trong toàn bộ DN và đối tác. cộng sự (2011) xác định như sau: Giai đoạn 1 - Giai đoạn bắt đầu - Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và dễ hiểu để thúc đẩy chuyển đổi tinh Kế toán cần tiếp tục phần lớn các báo cáo chi tiết theo yêu cầu của hệ thống kế gọn trong toàn tổ chức và đưa ra quyết định dẫn đến tăng giá trị khách hàng, tăng toán, kiểm soát và đo lường truyền thống. Các hệ thống này tiếp tục là phương pháp trưởng, lợi nhuận và dòng tiền kiểm soát tài chính. Tuy nhiên, có thể giảm lượng lãng phí liên quan đến việc báo cáo - Hỗ trợ văn hóa tinh gọn bằng cách thúc đẩy đầu tư vào con người, cung cấp thông tin thông tin này. Các thước đo hiệu suất mới được yêu cầu trong các ô SXTG cũng như phù hợp và có thể hành động và giúp trao quyền cải tiến liên tục ở mọi cấp độ của tổ chức trong các bộ phận phi sản xuất hỗ trợ các ô. - Sử dụng các công cụ tinh gọn để loại bỏ lãng phí từ các quy trình kế toán trong Giai đoạn 2 - Giai đoạn quản lý theo dòng giá trị khi vẫn duy trì kiểm soát tài chính kỹ lưỡng; Một khi các dòng giá trị được xác định rõ ràng, các phép đo hiệu suất QTTG - Tuân thủ các thông lệ kế toán được chấp nhận chung, các quy định báo cáo bên được giới thiệu đến các dòng giá trị. Sự thay đổi lớn nhất vào thời điểm này là sự ra ngoài và yêu cầu báo cáo nội bộ. đời của phương pháp chi phí dòng giá trị, được sử dụng để loại bỏ hầu hết các giao 3.2.5 Nguyên tắc của kế toán tinh gọn dịch lãng phí liên quan đến kiểm soát sản xuất, vật liệu, và chi phí sản phẩm. Cũng theo Maskell và cộng sự (2011), các nguyên tắc của KTTG gồm: Giai đoạn 3 - Giai đoạn DNTG - Kế toán DNTG và đơn giản. Giai đoạn 3 đề cập đến thế giới bên ngoài. Hai nội dung chính của giai đoạn này - Các quy trình kế toán hỗ trợ chuyển đổi tinh gọn. là tạo ra giá trị khách hàng và hợp tác với các đối tác bên thứ ba. Chi phí mục tiêu là - Truyền đạt thông tin rõ ràng và kịp thời. một phương pháp mạnh mẽ để đưa triết lý tinh gọn vào mọi khía cạnh của công việc - Lập kế hoạch và dự toán từ quan điểm tinh gọn. kinh doanh của DN. - Tăng cường kiểm soát kế toán nội bộ. 3.3 Các lý thuyết nền cho nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng 3.2.6 Công cụ của kế toán tinh gọn áp dụng kế toán tinh gọn Mặc dù KTTG là một cách tiếp cận mới nhưng các công cụ của KTTG không 3.3.1 Lý thuyết bất định (Contingency theory) hoàn toàn mới. Các công cụ của KTTG: Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra - Điều 3.3.2 Lý thuyết lan tỏa đổi mới (Diffusion of innovations theory) chỉnh (PDCA), Điểm hộp, Chi phí dòng giá trị, Chi phí mục tiêu, Báo cáo tài chính 3.3.3 Lý thuyết phân tích chi phí - lợi ích (Cost-benefit analysis theory) bằng ngôn ngữ đơn giản, Triển khai chính sách của Hoshin, Lập kế hoạch bán hàng, hoạt động và tài chính (SOFP), Ma trận loại bỏ giao dịch.
- 11 12 CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Thiết kế nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện theo 8 bước chính. Các bước này thể hiện ở sơ đồ 4.1, gồm: Sơ đồ 4.2. Mô hình nghiên cứu ban đầu 4.4 Phương pháp nghiên cứu định tính 4.4.1 Phỏng vấn chuyên gia 4.4.2 Nghiên cứu trường hợp điển hình NCS đã nghiên cứu điển hình tại hai DN may là Công ty TNHH May Đức Giang và Công ty Cổ phần May Nam Định. 4.5 Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu chính thức Sau khi phỏng vấn sâu chuyên gia, luận án xác định được 6 giả thuyết nghiên cứu tương ứng với 6 nhân tố ảnh hưởng, bao gồm: Giả thuyết H1 - Quy mô DN có mối quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG Sơ đồ 4.1. Quy trình nghiên cứu tại các DN may Việt Nam 4.2 Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu Giả thuyết H2 - Áp lực cạnh tranh có quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. tại các DN may Việt Nam 4.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu Giả thuyết H3 - Lãnh đạo có quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG tại các 4.3.1 Xác định các biến quan sát DN may Việt Nam Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đi trước và lý thuyết nền, NCS xác định các Giả thuyết H4 - Nhân viên kế toán có quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG nhân tố ảnh hưởng và biến quan sát cho các nhân tố này. tại các DN may Việt Nam 4.3.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu Giả thuyết H5 - Văn hóa DN có quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG tại Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng đã xác định ở trên, luận án xây dựng mô các DN may Việt Nam hình nghiên cứu ban đầu bao gồm 08 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc như sau:
- 13 14 Giả thuyết H6 - Chi phí triển khai có quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG - Phương pháp thu thập dữ liệu: Phiếu khảo sát được gửi tới 300 DN may ở tại các DN may Việt Nam cả ba miền Bắc, Trung và Nam, mỗi DN 05 phiếu, trong giai đoạn từ tháng 7/2022 đến Trên cơ sở 6 giả thuyết nghiên cứu này, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu tháng 10/2022. Dữ liệu được thu thập trực tiếp hoặc online. chính thức về nhân tố tác động đến áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam như sau: 4.6.2 Phương trình hồi quy Trên cơ sở các giả thuyết và các biến được trình bày ở phần trên, luận án đề xuất H1 phương trình hồi quy dự kiến phản ánh mối tương quan giữa khả năng áp dụng KTTG Quy mô DN và các nhân tố tác động khả năng vận dụng KTTG tại các DN may Việt Nam theo phương trình hồi quy như sau: H2 Áp lực cạnh tranh KTTGi= α + β1QMi + β2CTi + β3LDi + β4 KTi + β5VHi + β6CPi + ε Trong đó: H3 Lãnh đạo - KTTG: Áp dụng KTTG của DN mẫu thứ i - α: Hằng số (constant term) H4 - βi: Hệ số các biến giải thích Khả Nhân viên kế toán năng - εi: Phần dư (Residual) H5 áp Các biến QMi, ALCTi, NLi, LDi, KTi, VHi, CPTKi lần lượt là các biến Quy mô dụng Văn hóa DN DN, Áp lực cạnh tranh, Nguồn lực, Lãnh đạo, Nhân viên kế toán, Văn hóa DN, Chi phí KTTG triển khai thứ i. H6 4.6.3 Xử lý và phân tích dữ liệu Chi phí triển khai Sau khi dữ liệu được thu thập, luận án tiến hành làm sạch dữ liệu và phân tích dữ liệu theo các mục tiêu và các giả thuyết nghiên cứu đưa ra. Luận án sử dụng phần mềm SPSS 26 phục vụ cho việc phân tích, thống kê, xử lý dữ liệu và chạy hồi quy tuyến tính bội. Sơ đồ 4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức 4.6 Phương pháp nghiên cứu định lượng 4.6.1 Thu thập dữ liệu 4.6.1.1 Thiết kế phiếu khảo sát Các câu hỏi trong phiếu khảo sát được thiết kế nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. Phiếu khảo sát được chia thành 4 phần: Thông tin chung, Thực trạng QTTG, Thực trạng KTTG, Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTTG 4.6.1.2 Khảo sát sơ bộ Nhằm đảm bảo tính dễ hiểu, đầy đủ và phù hợp của phiếu khảo sát, NCS sử dụng phiếu khảo sát đã điều chỉnh theo ý kiến chuyên gia để khảo sát sơ bộ ở 10 DN may. 4.6.1.3 Khảo sát chính thức - Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát là các giám đốc, phó giám đốc tài chính, kế toán trưởng, kế toán viên của DN của các DN may Việt Nam.
- 15 16 CHƯƠNG 5 năm 2035 gồm các nội dung chính: Quan điểm phát triển, Mục tiêu phát triển, Định KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN hướng chung. 5.1 Tổng quan về ngành may Việt Nam 5.2 Thống kê mô tả về các doanh nghiệp may tham gia khảo sát 5.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của ngành dệt may Việt Nam NCS đã gửi phiếu điều tra đến 300 DN may trên toàn quốc, mỗi DN 05 phiếu. Từ thế kỷ XII, nghề dệt đã được hình thành và phát triển ở các làng nghề truyền Kết quả thu được 251 phiếu. Trong đó có 9 phiếu không hợp lệ (không trả lời hết các thống của nông thôn Bắc Bộ. Nhưng phải đến năm 1897, khi Nhà máy Sợi Nam Định câu hỏi, lựa chọn nhiều hơn 1 đáp án,…). Sau khi loại trừ 9 phiếu này, còn lại 242 được thành lập, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam mới chính thức ra đời. Ngành phiếu hợp lệ từ 125 DN (đảm bảo yêu cầu về quy mô mẫu). dệt may bao gồm hai lĩnh vực là dệt và may, trong đó may là chủ yếu. Dệt bao gồm các Số liệu thống kê của các DN tham gia khảo sát cho thấy số lượng DN có quy hoạt động kéo sợi, dệt thoi, nhuộm và hoàn tất. May là hoạt động sử dụng nguyên liệu chính mô lớn chiếm tỷ trọng cao nhất, xếp thứ hai là DN có quy mô vừa, thứ ba là DN có quy là vải và một số phụ liệu khác như chỉ, ren, khuy… thông qua việc thiết kế, cắt và sử dụng mô nhỏ và cuối cùng là DN có quy mô siêu nhỏ. Hầu hết các DN tham gia khảo sát tổ máy may để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Năm 1986 đánh dấu một bước ngoặt trong sự phát chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với bộ máy kế toán tài chính và rất ít các DN tổ triển của ngành, lần đầu tiên sản phẩm dệt may Việt Nam được xuất khẩu ra nước ngoài chức bộ máy kế toán quản trị tách biệt với bộ máy kế toán tài chính. theo hợp đồng xuất khẩu dưới hình thức hợp đồng phụ ký với Liên Xô cũ. Một bước ngoặt nữa của ngành là ngày 11/01/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức 5.3 Thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam Thương mại Thế giới. Bắt đầu từ đây, ngành dệt may không ngừng lớn mạnh, đặc biệt là Kết quả khảo sát hoạt động xuất nhập khẩu và nhanh chóng trở thành ngành chủ lực của nền kinh tế đất nước. Theo kết quả khảo sát, có 72,31% phiếu trả lời cho rằng DN của họ cần áp dụng Trong những năm gần đây, ngành dệt may đã đạt được những thành tích rất đáng QTTG và 27,69% cho rằng không cần áp dụng. Số lượng DN đã từng áp dụng QTTG tự hào, vừa đảm bảo tiêu dùng trong nước vừa là ngành xuất khẩu mũi nhọn. Mặc dù là 54,4%, chưa từng áp dụng là 45,6%. DN áp dụng QTTG sớm nhất là năm 2007, vậy ngành may Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: năng muộn nhất là năm 2020. Trong số các DN đã từng áp dụng QTTG, hiện nay có 48,53% suất lao động thấp, mặt hàng phổ thông, chưa đa dạng, năng lực tiếp thị hạn chế,… số DN đang áp dụng và 100% các DN đang ở giai đoạn thí điểm SXTG. Các DN mới 5.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may áp dụng QTTG ở mức độ thí điểm, chưa có DN nào áp dụng rộng rãi QTTG hay trở Việt Nam thành DNTG. Các công cụ tinh gọn chủ yếu được các DN sử dụng là sơ đồ dòng giá - Quy trình sản xuất khép kín bao gồm nhiều khâu nối tiếp nhau. trị, 5S, Kanban, Kaizen, tiêu chuẩn hóa công việc, cân bằng sản xuất và hệ thống - Sản xuất mang tính phức tạp cao. chống lỗi. Lợi ích QTTG mang lại cho các DN là tăng năng suất, giảm sản phẩm lỗi, - Sử dụng số lượng lớn các chủng loại nguyên phụ liệu. giảm hàng tồn kho trên chuyền, giảm chi phí sản xuất, giảm diện tích nhà xưởng và - Nhu cầu tiêu thụ theo mùa, vòng đời sản xuất ngắn, tính biến động cao và khả tăng thu nhập cho người lao động. năng dự đoán thấp. - Chịu sự cạnh tranh gay gắt không chỉ trên thị trường quốc tế mà ngay cả ở thị Kết quả nghiên cứu điển hình trường trong nước. Nghiên cứu ở Công ty TNHH May Đức Giang và Công ty Cổ phần May Nam - Thâm dụng lao động nhưng năng suất lao động thấp và đang phải đối mặt với Định cho thấy mặc dù cả hai DN đều đang ở giai đoạn đầu của QTTG tức là thí điểm tình trạng khan hiếm lao động. SXTG nhưng mức độ áp dụng khác nhau thể hiện ở các công cụ QTTG mà mỗi DN - Số lượng DN dệt may nhiều nhưng DN vừa và nhỏ là chủ yếu. áp dụng. Các DN đều đã đạt được những lợi ích nhất định từ việc áp dụng SXTG. - Phương thức sản xuất: CMT, OEM/FOB, ODM và OBM Đại diện cả hai DN đều cho rằng QTTG là cần thiết với các DN nói chung và 5.1.3 Chiến lược phát triển của ngành may DN may nói riêng vì những lợi ích to lớn mà nó mang lại, nhất là trong bối cảnh Theo quyết định số 1643/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29 cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên, việc áp dụng thành công đã khó thì việc tháng 12 năm 2022, chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2030 tầm nhìn đến duy trì lâu dài được lại còn khó hơn.
- 17 18 5.4 Thực trạng áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam >50%. Như vậy, 6 nhân tố được trích giải thích được 69,642% biến thiên dữ liệu của Kết quả khảo sát 21 biến quan sát tham gia vào EFA. Trong số 125 DN trả lời khảo sát không có DN nào áp dụng KTTG, 100% DN Hệ số tải nhân tố Factor loading của các biến quan sát trong ma trận xoay đều > áp dụng kế toán truyền thống bao gồm cả các DN đang áp dụng QTTG. Lý do được 0,5 hay các biến quan sát này đều có ý nghĩa đóng góp vào mô hình. nêu gồm: DN không áp dụng QTTG, QTTG chỉ liên quan đến sản xuất chứ không liên * Phân tích EFA cho các biến phụ thuộc quan đến kế toán, không bắt buộc phải áp dụng,…Tuy nhiên, có 70,23% DN cho rằng KMO = 0,937 > 0,5 nên phân tích nhân tố là phù hợp Sig. (Bartlett’s Test) = nếu DN áp dụng QTTG thì cần áp dụng KTTG. 0,000 (sig.1 cho thấy có 1 nhân tố được trích. Phương sai trích là DN đều cho biết việc áp dụng KTTG tại các DN áp dụng QTTG là cần thiết, dễ hiểu. 68,094% >50%. Hệ số tải nhân tố Factor loading của các biến quan sát trong ma trận Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định bắt buộc, chưa có tài liệu hướng dẫn nên có thể xoay đều > 0,5 hay các biến quan sát này đều có ý nghĩa đóng góp vào mô hình. trong tương lai DN sẽ áp dụng. Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá của các biến độc và biến phụ thuộc, NCS 5.5 Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng áp dụng kế có được các nhân tố đại diện cho các biến sát như sau: toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam Nhân tố Quy mô DN - QM: QM1, QM2, QM3 5.5.1 Thống kê mô tả các biến Nhân tố Áp lực cạnh tranh - CT: CT1, CT2, CT3 Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quan sát của cả các biến độc lập và phụ Nhân tố Lãnh đạo - LD: LD1, LD2, LD3, LD4, LD5 thuộc đều nhận được thang điểm trả lời từ 1 đến 5, trung bình của các biến quan sát trong Nhân tố Nhân viên kế toán - KT: KT1, KT2, KT3, KT4 mỗi biến độc lập và phụ thuộc đều không giống nhau nhưng chênh lệch không nhiều. Nhân tố Văn hóa DN- VH: VH1, VH2, VH3 5.5.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Nhân tố Chi phí triển khai - CP: CP1, CP2, CP3 Độ tin cậy của các thang đo trong nghiên cứu được đánh giá thông qua kiểm Nhân tố Khả năng áp dụng KTTG - KTTG: KTTG1, KTTG2, KTTG3, KTTG4, định Cronbach’s Alpha. Thang đo CP có biến quan sát CP4 nếu bị loại sẽ làm cho Hệ KTTG5, KTTG6, KTTG7, KTTG8, KTTG9 số Cronbach Alpha tăng lên 0,770. Sau khi loại biến này, kết quả kiểm định cho thấy tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và ở mức khá cao, thấp 5.5.4 Phân tích tương quan nhất là 0,770 và cao nhất là 0,941. Ngoài ra các hệ số tương quan biến tổng đều > Phân tích tương quan Pearson được thực hiện nhằm kiểm tra mối tương quan 0,3. Do đó có thể khẳng định các thang đo của nghiên cứu đều đạt độ tin cậy và có tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc (KTTG) với các biến độc lập (QM, CT, LD, thể được dùng để phân tích nhân tố khám phá ở bước tiếp theo. KT, VH và CP) và sớm nhận diện hiện tượng đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng 5.5.3 Phân tích nhân tố khám phá có tương quan mạnh với nhau. Phân tích EFA được thực hiện riêng cho các nhân tố độc lập và nhân tố phụ thuộc. - Tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập * Phân tích EFA cho các biến độc lập Bảng phân tích tương quan Pearson cho thấy các hệ số tương quan lần lượt là 1; 0,671; 0,544; 0,480; 0,463; 0,569; 0,514 hay cả 6 biến độc lập trong mô hình đề xuất đều KMO = 0,846 > 0,5 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = có tương quan khá mạnh với biến phụ thuộc (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng 0,000 (sig.1 hay 6 nhân tố này tóm tắt thông tin của 21 biến quan sát đưa vào Bảng phân tích tương quan Pearson cho thấy sig. giữa các biến độc lập đều nhỏ EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai của các nhân tố này trích được là 69,642% hơn 0.05. Hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.5. Do đó, chưa đủ điều kiện kết luận giữa các biến có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
- 19 20 5.5.5 Phân tích hồi quy đa biến 5.5.6.2 Kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính và phương sai không đổi Kết quả xử lý từ phần mềm SPSS thu được như sau: Để kiểm tra các giả định này, luận án sử dụng biểu đồ phân tán Scatterplot. Các Bảng 5.12. Tóm tắt mô hình điểm dữ liệu phân bố tập trung xung quanh tung độ 0 và có xu hướng tạo thành một Model Summaryb đường thẳng. Do đó giả định về liên hệ tuyến tính và phương sai không đổi của phần Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson dư không bị vi phạm. 1 .859a .739 .732 .28807 2.220 Như vậy, có thể kết luận rằng kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê và các giả a. Predictors: (Constant), CP, CT, QM, KT, VH, LD thuyết đều được chấp nhận. b. Dependent Variable: KTTG 5.6 Thảo luận về kết quả nghiên cứu Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 26 - Về thực trạng áp dụng QTTG tại các DN may Việt Nam R = 0,859 cho biết mức độ tương quan cao. R2 hiệu chỉnh = 0,732 cho biết các Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù nhu cầu áp dụng QTTG của các DN ở mức biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy giải thích được 73,2% sự biến thiên của biến khá cao (72,31%), mức độ áp dụng QTTG chưa cao với 54,4% DN đã từng áp dụng. phụ thuộc, còn lại 26,8% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Kết quả Trong đó, tất cả các DN đều áp dụng QTTG ở giai đoạn 1 (thí điểm SXTG). Ngoài ra, bảng này cũng cho biết giá trị thống kê của kiểm định Durbin-Watson = 2,22 ≈ 2 nên tỷ lệ DN đang áp dụng SXTG không cao (48,53%). Những số liệu này phù hợp với kết quả không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc một (Field, 2009 ). nhận định của các chuyên gia đại diện các DN nghiên cứu trường hợp điển hình cho Bảng 5.13. Phân tích ANOVA rằng áp dụng QTTG không hề đơn giản. ANOVAa - Về thực trạng áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Số liệu thống kê cho thấy chưa DN may nào áp dụng KTTG. Phải chăng đây là Regression 55.118 6 9.186 110.702 .000b một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng khá nhiều DN may tham gia khảo sát áp 1 Residual 19.501 235 .083 dụng QTTG thất bại. Kết quả này phù hợp với kết quả tổng quan nghiên cứu cho thấy Total 74.619 241 KTTG chưa được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam. a. Dependent Variable: KTTG b. Predictors: (Constant), CP, CT, QM, KT, VH, LD - Về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTTG Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của NCS Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cả 6 nhân tố đại diện cho 22 biến quan sát đều Bảng hệ số tương quan cho thấy, giá trị sig. của tất cả các biến đều < 0.05 hay có ảnh hưởng thuận chiều đến khả năng áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam là: các biến này đều có ý nghĩa thống kê, đều tác động lên biến phụ thuộc. Do đó, 6 giả Quy mô DN, Áp lực cạnh tranh, Lãnh đạo, Nhân viên kế toán, Văn hóa DN và Chi phí thuyết đều được chấp nhận. Hệ số hồi quy (B và β) ở cả 8 biến độc lập đều dương, triển khai. nghĩa là cả 6 biến độc lập đều tác động thuận chiều lên biến phụ thuộc. Ngoài ra, hệ số Kết quả nghiên cứu định lượng đã cho thấy các biến độc lập đều tác động đến phóng đại phương sai VIF của tất cả các biến độc lập trong mô hình đều < 2 cho thấy biến phụ thuộc với mức giải thích khá cao 69,642% và mức độ ảnh hưởng của các dữ liệu không vi phạm giả định đa cộng tuyến hay không xảy ra hiện tượng đa cộng nhân tố đến việc áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam là khác nhau. tuyến giữa các biến độc lập (Hair và cộng sự, 2009). Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố từ cao đến thấp như sau: Lãnh đạo, Quy mô 5.5.6 Phân tích phần dư DN, Nhân viên kế toán, Chi phí triển khai, Văn hóa DN, Áp lực cạnh tranh. 5.5.6.1 Kiểm tra giả định phân phối chuẩn 5.6.1 Đối với nhân tố lãnh đạo Phần dư chuẩn hóa phân bố theo đường cong hình chuông, hình dạng của phân 5.6.2 Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp phối chuẩn. Giá trị trung bình là 1.37E-15 xấp xỉ = 0, và độ lệch chuẩn bằng 0.983 5.6.3 Đối với nhân tố nhân viên kế toán cũng xấp xỉ = 1. Ngoài ra biểu đồ Normal P-P Plot thể hiện các trị số quan sát và trị số 5.6.4 Đối với nhân tố chi phí triển khai mong đợi đều nằm quanh đường chéo, không có sự sai lệch lớn khỏi đường chéo. Điều 5.6.5 Đối với nhân tố văn hóa doanh nghiệp đó chứng tỏ phần dư chuẩn hóa xấp xỉ phân phối chuẩn hay giả thiết phân phối chuẩn 5.6.6 Đối với nhân tố áp lực cạnh tranh của phần dư không bị vi phạm.
- 21 22 CHƯƠNG 6 4. Trạng thái tương lai dài hạn cung cấp ước tính về lợi ích kinh doanh dự kiến GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG KẾ TOÁN TINH GỌN sẽ tích lũy trong dài hạn do kết quả của các sáng kiến SXTG và các hành động chiến TẠI CÁC DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM lược được thực hiện để tận dụng các cơ hội có được. 5. Chênh lệch trạng thái hiện tại so với trạng thái tương lai dài hạn cho thấy sự 6.1 Một số giải pháp áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may khác biệt giữa trạng thái tương lai dài hạn và hiện tại. Việt Nam 6.1.5 Lập báo cáo thu nhập dòng giá trị 6.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán Báo cáo này cho biết lãi hoặc lỗ thực sự của các dòng giá trị trong kỳ. Nó được Do giai đoạn 1 của KTTG chưa có nhiều sự thay đổi so với kế toán quản trị dựa trên thông tin được tạo ra từ các dòng giá trị khác nhau tồn tại trong DN. Trong truyền thống nên theo luận án, các DN may có thể tiếp tục áp dụng mô hình kế toán đó, doanh thu dòng giá trị là tổng giá trị bán hàng trong kỳ và được lấy từ sổ kế toán quản trị hiện tại. bán hàng kỳ đó. Tổng chi phí dòng giá trị gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân 6.1.2 Tinh gọn các quy trình kế toán công, chi phí thiết bị và các chi phí khác. Những chi phí này được tính toán dựa trên Tất cả các quy trình kế toán cần được kiểm tra để tìm ra các cơ hội cải tiến tiềm ẩn. các chứng từ liên quan trong kỳ. Báo cáo này được đơn giản để bất kỳ ai cũng có thể Khi xem xét các quy trình, DN có thể sẽ phát hiện ra rằng một số hoạt động và giao dịch dễ dàng hiểu được. không còn cần thiết nữa vì các hoạt động tinh gọn không còn yêu cầu một số thông tin 6.2 Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc áp dụng kế toán tinh gọn tại nhất định. Các DN may có thể thực hiện sáu bước sau đây để xem xét các quy trình kế các doanh nghiệp may Việt Nam toán của mình và ra quyết định xem hoạt động nào đã sẵn sàng để loại bỏ hoặc hợp lý hóa: 6.2.1 Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp may Việt Nam Liệt kê tất cả các quy trình và hoạt động kế toán, Ước tính nguồn lực, Phân tích giá trị - Các DN cần xây dựng chiến lược tinh gọn rõ ràng và lâu dài. khách hàng, Xem xét chi phí và tác động của sự thay đổi, Chọn hoạt động để thay đổi, - Các DN cần tổ chức các khóa đào tạo, các cuộc hội thảo chi tiết và phù hợp để Chuẩn bị kế hoạch hành động cung cấp các kiến thức cần thiết, kinh nghiệm áp dụng cho cả lãnh đạo và nhân viên kế 6.1.3 Đo lường hiệu suất ô sản xuất tinh gọn toán. Ngoài ra, các DN còn có thể học hỏi kinh nghiệm từ các DN may lớn trên thế Một số thước đo mà các DN may có thể áp dụng như: doanh số bình quân đầu giới hay từ các bạn hàng thuê gia công. người, báo cáo sản xuất hàng ngày hàng giờ, hệ số sản phẩm dở dang trên sản phẩm - Lãnh đạo DN cũng trao đổi với nhân viên kế toán về lợi ích của công nghệ dở dang tiêu chuẩn, tỷ lệ lần đầu tiên thông qua, hiệu quả hoạt động của thiết bị. mới, tư vấn và tạo động lực cho họ để giảm thiểu nỗi sợ hãi về những điều chưa biết, 6.1.4 Đo lường lợi ích tài chính của sản xuất tinh gọn mất việc làm, mất quyền lực,… Có các biện pháp đối phó với sự phản kháng của nhân viên kế toán hoặc lãnh đạo nếu họ không thể chấp nhận thay đổi mới mặc dù đã được Các DN cần lập điểm hộp. Báo này trình bày các hoạt động chính và kết quả tài đào tạo và tư vấn. chính cùng với thông tin về cách sử dụng các nguồn lực của dòng giá trị cùng một lúc. Ba góc nhìn này cho phép các nhà quản lý lập kế hoạch và đánh giá các kết quả SXTG - Cung cấp các nguồn lực đầy đủ phục vụ cho áp dụng KTTG nên được các DN xem có tác động tích cực đến cả kết quả tài chính và hoạt động. xét. Chi phí và nguồn lực có thể được lên kế hoạch cụ thể để mang lại sự thay đổi phù hợp. 1. Trạng thái hiện tại cung cấp tình trạng của các hạng mục được đo lường trước - Từng bước xây dựng văn hóa DNTG. khi hoàn thành bất kỳ sáng kiến nào theo kế hoạch. Điều này cung cấp trường hợp cơ - Tránh tổ chức bộ máy kế toán cô lập với các bộ phận khác. sở để so sánh bất kỳ cải tiến nào. 6.2.2 Khuyến nghị đối với các cơ quan, tổ chức ngoài doanh nghiệp may 2. Trạng thái tương lai cung cấp trạng thái của các hạng mục được đo lường nếu - Do KTTG gắn liền với QTTG nên để KTTG được áp dụng rộng rãi tại các các sáng kiến được lên kế hoạch mang lại lợi ích mong đợi. Thông thường khoảng thời DN may thì trước hết tinh gọn cần được áp dụng phổ biến tại các DN này. Điều này gian là sáu tháng hoặc ít hơn. đòi hỏi Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương,… cần xây dựng 3. Chênh lệch trạng thái hiện tại so với trạng thái tương lai chỉ đơn giản cho thấy một chiến lược phát triển tinh gọn cho ngành may và có kế hoạch, các hành động sự khác biệt giữa trạng thái tương lai và hiện tại. triển khai cụ thể.
- 23 24 - Bộ Tài chính và Hiệp hội Kế toán và Kiểm toán cần phối hợp để định hướng, KẾT LUẬN xây dựng khung lý thuyết, khuyến khích các học giả nghiên cứu về KTTG. Các bài báo, sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu, luận án tiến sĩ,… sẽ là nguồn tài liệu rất bổ KTTG là một nội dung khá mới mẻ của kế toán và đã được nhiều học giả trên ích cho các DN. Ngoài ra, các đơn vị này cần tổ chức các khóa đào tạo, các hội thảo, thế giới nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, đây còn là một chủ đề chưa thực sự được phát hành các tài liệu về KTTG nhằm nâng cao sự hiểu biết về KTTG. quan tâm tại Việt Nam. Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu các công trình trong và ngoài - Hiệp hội Dệt may Việt Nam giữ rất quan trọng trong định hướng hoạt động của nước, luận án đã hệ thống hóa được một hệ thống lý thuyết bao gồm các vấn đề cơ bản các DN may. Vì vậy, Hiệp hội cũng cần có nhận thức đầy đủ về vai trò KTTG cũng về QTTG và KTTG. Luận án còn xây dựng được một mô hình nghiên cứu về các nhân như cần có các nghiên cứu về KTTG gắn với đặc thù của ngành may để có có các định tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTTG và thực trạng áp dụng QTTG, KTTG tại các DN hướng đúng đắn cho các DN. may Việt Nam. - Các cơ sở giáo dục và đào tạo đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc Từ các kết quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra một số giải pháp về áp dụng KTTG cung cấp kiến thức, kỹ năng kế toán. Do vậy, các cơ sở này cần cập nhật các kiến tại các DN may Việt Nam và một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc áp dụng KTTG thức kế toán mới nói chung cũng như KTTG nói riêng để theo kịp sự phát triển của tại các DN này. Ngoài ra, luận án cũng chỉ ra một số điểm hạn chế còn tồn tại cũng như kế toán trên thế giới và đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội. hướng nghiên cứu tiếp theo liên quan đến chủ đề này trong thời gian tới. 6.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 6.3.1 Hạn chế của luận án - Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phiếu trả lời của 125 DN may nên mẫu nghiên cứu có thể không lớn dẫn đến hạn chế về mức độ khái quát. - Chưa thực hiện lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng để đảm bảo các DN được khảo sát đại diện cho các DN may Việt Nam trong tổng thể điều tra. - Việc gửi 05 phiếu điều tra đến mỗi DN may có thể dẫn đến tính đại diện của phiếu khảo sát chưa cao, kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào một số DN. - Việc thiếu dữ liệu có sẵn về các DN may áp dụng QTTG, KTTG và các đối tượng khảo sát có mức độ am hiểu về KTTG có thể chưa cao có thể làm giảm chất lượng dữ liệu nghiên cứu. 6.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo - Nghiên cứu nội dung cụ thể của các giai đoạn tiếp theo trong lộ trình áp dụng KTTG nhằm đáp ứng nhu cầu của các DN may Việt Nam khi các DN chuyển sang các giai đoạn áp dụng QTTG ở giai đoạn 2 và 3. - Tăng số lượng số lượng DN khảo sát giảm số lượng phiếu gửi cho từng DN xuống 1 phiếu và chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTTG tại các DN thuộc các lĩnh vực khác để từ đó có thể khẳng định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTTG có phụ thuộc vào đặc thù của lĩnh vực kinh doanh không.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn