Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên tại tỉnh Phú Thọ
lượt xem 4
download
Mục tiêu nhằm: Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp làm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên tại tỉnh Phú Thọ
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN CHÍ NGHĨA NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHÈ VỤ ĐÔNG XUÂN TRÊN GIỐNG CHÈ KIM TUYÊN TẠI TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9.62.01.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN – 2018
- Luận án được hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn 2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông Ngƣời phản biện 1: ............................................... Ngƣời phản biện 2: ............................................... Ngƣời phản biện 3: ............................................... Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Trƣờng Họp tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia - Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên - Thƣ viện Trƣờng Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Phan Chí Nghĩa, Nguyễn Văn Toàn (2016), Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng mưa và ẩm độ đất đến việc sản xuất chè Đông Xuân tại Phú Thọ, Hội thảo quốc gia về Khoa học cây trồng, lần thứ hai, Cần Thơ 11,12/8/2016. (ISBN: 978-604-60-2351-7, tr 1107-1113) 2. Phan Chí Nghĩa, Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Ngọc Nông (2018), Kết quả nghiên cứu kỹ thuật tưới nước và bón phân bổ sung cho sản xuất chè vụ Đông Xuân tại Phú Thọ, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (ISSN: 1859-4581, số 7/2018, tr 88-92) 3. Phan Chí Nghĩa, Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Ngọc Nông, Trần Thành Vinh (2018), Hàm lượng tinh bột trong rễ chè, ảnh hưởng của phân hữu cơ sinh học đến sự tích lũy và ứng dụng vào đốn chè trái vụ phục vụ sản xuất chè Đông Xuân tại Phú Thọ, Khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam, (ISSN: 1859-1558, số 87, tr 51-55) 4. Phan Chí Nghĩa, Nguyễn Văn Toàn, Trần Thành Vinh (2018), Thay thế một phần phân bón đa lượng bằng phân bón hữu cơ vi sinh phục vụ sản xuất chè vụ Đông Xuân tại tỉnh Phú Thọ, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và công nghệ, chuyên ngành Trồng trọt, bảo vệ thực vật giai đoạn 2013 – 2018, (ISBN:978-604-973-176-1, tr 402-408)
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây chè (Camellia sinensis L. Okuntze) là loại cây trồng có lịch sử lâu đời. Việt Nam là một trong một số ít nước trên thế giới có điều kiện tự nhiên và truyền thống sản xuất chè. Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, được coi là cái nôi của ngành chè Việt Nam. Với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp cho phát triển cây chè. Hiện nay, sản xuất chè xanh của tỉnh Phú Thọ không có nhiều lợi thế. Về thương hiệu thì chè xanh Thái Nguyên đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho vùng chè Tân Cương, về chất lượng thì các vùng chè Hà Giang, Yên Bái, Lâm Đồng có lợi thế về độ cao so với mực nước biển nên chất lượng chè cao hơn những vùng thấp như Phú Thọ. Vậy để có thể tạo ưu thế cạnh tranh, ngành chè Phú Thọ cần có những thay đổi để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Một trong những hướng có thể nâng cao hiệu quả sản xuất chè xanh ở Phú Thọ đó là sản xuất chè Vụ Đông Xuân. Tuy nhiên, sản xuất chè vụ Đông Xuân ở Phú Thọ hiện nay đang gặp phải những khó khăn. Vì thế, để sản xuất chè xanh vụ Đông Xuân ở Phú Thọ đạt được kết quả cao và bền vững thì cùng với việc lựa chọn giống có chất lượng chè xanh tốt là giống chè Kim Tuyên, vấn đề rất quan trọng và cấp thiết là phải có các biện pháp kỹ thuật trồng trọt thích hợp. Xuất phát từ những lý do trên, tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên tại tỉnh Phú Thọ” 2. Mục tiêu của đề tài Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp làm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên tại tỉnh Phú Thọ.
- 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học nghiên cứu về quan hệ giữa ẩm độ đất và năng suất của chè. - Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học nghiên cứu về diễn biến hàm lượng tinh bột trong rễ của cây chè theo mùa và quan hệ của nó với thời vụ đốn chè, một biện pháp kỹ thuật độc đáo trong nghề trồng chè. - Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học nghiên cứu về tương tác giữa biện pháp kỹ thuật tưới nước và bón phân bổ sung có ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè trong vụ Đông Xuân. - Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho cán bộ khoa học kỹ thuật, cho người sản xuất kinh doanh chè, cho giáo viên, sinh viên, học viên cao học trong học tập, nghiên cứu về cây chè. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được thời vụ đốn chè hợp lý cho sản xuất chè Đông Xuân trên cơ sở xác định diễn biến tích lũy hàm lượng tinh bột trong rễ chè và ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sự tích lũy đó. - Xác định được lượng nước tưới và lượng phân bón bổ sung cho sản xuất chè vụ Đông Xuân trên giống Kim Tuyên tại Phú Thọ. - Góp phần đa dạng sản phẩm chè nâng cao hiệu quả sản xuất chè cho tỉnh Phú Thọ. 4. Những đóng góp mới của đề tài Xác định thời vụ đốn chè trái vụ phù hợp với sản xuất chè vụ Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên tại tỉnh Phú Thọ trên cơ sở xác định mối quan hệ giữa hàm lượng tinh bột trong rễ chè và sự sinh trưởng, phát triển của cây chè sau đốn. Hàm lượng tinh bột càng cao thì sinh trưởng, phát triển sau đốn của chè càng mạnh và ngược lại. Xác định quan hệ giữa ẩm độ đất và năng suất của chè Kim Tuyên tại Phú Thọ có tương quan chặt chẽ (R=0,87).
- 3 Xác định biện pháp đồng thời giữa tưới nước và bón phân bổ sung làm tăng hiệu quả sản xuất chè vụ Đông Xuân trên giống Kim Tuyên tại tỉnh Phú Thọ. 5. Cấu trúc luận án Luận án gồm 111 trang (không kể phần tài liệu tham khảo), mở đầu 3 trang, tổng quan tài liệu 26 trang, đối tượng, vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 19 trang, kết quả nghiên cứu và thảo luận 61 trang, kết luận và đề nghị 02 trang. Luận văn có 41 bảng thể hiện kết quả nghiên cứu, 11 hình ảnh và biểu đồ, 89 tài liệu tham khảo, trong đó có 57 tài liệu tiếng Việt và 30 tài liệu tiếng Anh. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Thứ nhất: Vấn đề thay đổi thời vụ đốn chè phù hợp với sản xuất vụ Đông Xuân. Theo quy trình đốn chè kinh doanh Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì thời vụ đốn sẽ từ tháng 12 đến tháng 1. Nếu sử dụng thời vụ này sẽ làm giảm thu hoạch búp trong vụ Đông Xuân. Chính vì vậy, cần thay đổi thời vụ trước hoặc sau khi thu hoạch chè Đông Xuân mới có hiệu quả. Việc xác định thời vụ đốn nào là thích hợp cần có cơ sở khoa học chắc chắn. Các nghiên cứu về tổng quan đã cho biết có một mối liên hệ mật thiết giữa sinh trưởng của chè sau đốn và hàm lượng tinh bột trong rễ chè. Chính vì vậy, cần tìm hiểu diễn biến hàm lượng tinh bột trong rễ chè theo tháng trong năm. Sau đó nghiên cứu sinh trưởng của cây chè sau khi đốn tại các thời điểm này. Từ đó, chọn ra những thời điểm đốn trái vụ phù hợp với giống chè Kim Tuyên đang sản xuất tại Phú Thọ. Đây chính là nội dung nghiên cứu đầu tiên của đề tài. Thứ hai: Vấn đề tưới nước và bón phân bổ sung cho cây chè trong những thời điểm lượng mưa và ẩm độ thấp. Nhiều tác giả đều thống nhất muốn cây chè sinh trưởng phát triển tốt cần lượng mưa >100 mm/tháng. Tuy nhiên, ảnh hưởng của lượng
- 4 mưa đến sinh trưởng, phát triển của cây chè thực chất là thông qua tác động đến độ ẩm đất. Chính độ ẩm đất là yếu tố quan trọng để cây chè sinh trưởng, phát triển tốt. Trong đề tài này, vấn đề đầu tiên đặt ra là xem xét nhu cầu ẩm độ đất của cây chè theo các tháng trong năm, từ đó tìm ra mối quan hệ giữa năng suất của chè và ẩm độ đất. Các nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Anh (1994) và Lê Tất Khương (1997) đưa ra lượng tưới từ 600 - 800 m3/ha/tháng là phù hợp với sản xuất chè miền Bắc Việt Nam. Bên cạnh đó, để sản xuất chè vụ Đông Xuân cần thiết phải tăng lượng bón vào các tháng mùa Thu. Đây là những tháng mà sau đó đáng lẽ ra cây chè được nghỉ ngơi và phục hồi. Chính vì vậy, để bổ sung sinh dưỡng cho chè ra búp trong vụ Đông Xuân cần chuyển dịch quy trình bón hàng năm bằng cách tăng thêm 15% lượng phân khoáng vào tháng 9 và giảm 15% lượng bón vào tháng 2. Lúc này, lượng bón tháng 9 chuyển thành: 100 N + 33 P205 + 33 K20 (tương đương lượng phân đơn: 217,39 kg urê + 206,25 kg supe Lân + 58,93 kg kali clorua). Tuy nhiên, việc xác định thời điểm bón vào tháng 9 hay rải lượng phân bón này làm hai lần (tháng 9 và tháng 12) ảnh hưởng rất lớn đến sự sung sức của chè trong giai đoạn này. Các nghiên cứu trước đây về sản xuất chè vụ Đông Xuân đều xem xét đơn lẻ hai kỹ thuật tưới nước và bón phân khoáng bổ sung cho chè vụ Đông Xuân mà chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến việc xác định biện pháp đồng thời tưới nước và bón phân khoáng bổ sung đến sản xuất chè Đông Xuân. Để sản xuất chè bền vững, cần thay thế một phần phân khoáng đa lượng bằng các loại phân bón hữu cơ, đặc biệt là phân hữu cơ vi sinh. Đây là các loại phân có chứa các chủng vi sinh vật có ích, mang lại hiệu quả lâu dài cho nương chè. Việc thử nghiệm thay thế 30% giá trị phân khoáng bằng ba loại phân hữu cơ vi sinh phổ biến trên thị trường
- 5 là Sông Gianh, Tiến Nông và Quế Lâm có ý nghĩa thực tiễn lớn với sự phát triển bền vững của nương chè. Thứ ba: Sau khi xác định được một số biện pháp kỹ thuật tốt nhất áp dụng cho sản xuất chè vụ Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên tại Phú Thọ. Cần xây dựng mô hình sản xuất với diện tích lớn, trong đó lựa chọn các kỹ thuật tốt nhất là kết quả nghiên cứu của các nội dung trên để kiểm chứng hiệu quả của mô hình. Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giống chè Kim Tuyên tuổi 7 – 11. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2014 đến 4/2018 Địa điểm nghiên cứu: Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Xã Phú Hộ và xã Văn Lung, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu * Hệ thống tưới: Sử dụng hệ thống tưới phun mưa áp lực bằng máy bơm, hệ thống có bể chứa xi măng dung tích 15 m3 dẫn đến các ống dẫn chính bằng nhựa PVC Ø=60 mm, đầu ống dẫn chính có van khóa vặn tay, sau đó dẫn đến các ống dẫn phụ bằng nhựa PVC Ø=27mm, trên các ống dẫn phụ có các vòi phun khoảng cách 10 m/vòi. Bán kính tưới của vòi là 5 - 6 m. * Phân bón bao gồm: + Phân bón đa lượng: Đạm urê Phú Mỹ (N: 46,3%), supe lân Lâm Thao (P2O5: 16 – 16,5%) và kali clorua Phú Mỹ (K2O: 61±1%) tất cả đều phổ biến trên thị trường.
- 6 + Phân hữu cơ vi sinh: - Phân lân hữu cơ vi sinh Quế Lâm: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 23%, N-P2O5hh-K2O: 1-3-1; Các chủng Vi sinh vật hữu ích: Aspergillus sp: 1 x 106 CFU/g; Azotobacter: 1 x 106CFU/g; Bacillus: 1 x 106 CFU/g. - Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5hh: 1,5%; Acid Humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 1,0%; Mg: 0,5%; S: 0,3%; Các chủng Vi sinh vật hữu ích: Aspergillus sp: 1 x 106 CFU/g; Azotobacter: 1 x 106CFU/g. - Phân hữu cơ vi sinh Tiến Nông: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 23%; Nitơ (N): 1% ; Phốt pho (P2O5): 3% ; Kali (K2O): 1%, Axit Humic: 1,5% ; Vi sinh vật phân giải Xenlulô - Aspergillus Fumigatus: 1 x 106 CFU/g 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu hàm lượng tinh bột trong rễ chè và ứng dụng vào việc đốn chè trái vụ - Nghiên cứu diễn biến hàm lượng tinh bột trong rễ chè theo tháng trong năm. - Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến hàm lượng tinh bột trong rễ và chỉ số diện tích lá chè. - Nghiên cứu một số thời vụ đốn chè trái vụ trong sản xuất chè vụ Đông Xuân. 2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới nước và bón phân khoáng bổ sung đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất chè vụ Đông Xuân - Nghiên cứu quan hệ của của độ ẩm đất với năng suất của chè Kim Tuyên. - Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới nước và bón phân khoáng bổ sung đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất chè vụ Đông Xuân.
- 7 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất chè vụ Đông Xuân. 2.2.3. Xây dựng mô hình sản xuất chè vụ Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây chè Sử dụng các phương pháp quan trắc thí nghiệm đồng ruộng chè của Nguyễn Văn Tạo (1998) để tiến hành bố trí các thí nghiệm đồng ruộng, các nghiên cứu thực nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng chè. 2.3.3. Xác định hàm lượng tinh bột trong rễ Sử dụng phương pháp của Miller (1959): Lấy 3 cây/công thức để tiến hành thí nghiệm, loại bỏ đất, chọn rễ có đường kính >3mm và tiến hành cắt nhỏ, rửa bằng nước cất và làm khô ở 80oC cho đến khi trọng lượng không đổi. Nghiền thành bột mịn. Cân 1g mẫu mỗi công thức cho vào bình tam giác, bổ sung vào bình 100 ml HCl 5%. Đun cách thủy mẫu trong 1 giờ. Sau 1 giờ toàn bộ tinh bột chuyển thành glucose. Để nguội, nhỏ vào 4-5 giọt dung dịch methyl da cam sau đó dùng NaOH 20% để trung hòa axid tới khi dung dịch đổi màu (từ hồng sang vàng). Lọc bằng giấy lọc để thu dung dịch trong. Dựng đường chuẩn và xác định hàm lượng đường. 2.3.4. Xác định tỷ lệ sâu bệnh hại Theo QCVN 01-118:2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại chính gây hại cây chè. 2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu Số liệu thu được được xử lý trên phần mềm Excel 2010 và phần mềm IRRISTAT 5.0.
- 8 Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu hàm lƣợng tinh bột trong rễ chè và ứng dụng vào việc đốn chè trái vụ 3.1.1. Diễn biến hàm lượng tinh bột trong rễ và năng suất chè Kim Tuyên theo tháng trong năm Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài là Sharma và Murty (1989) hay trong nước như Nguyễn Đình Vinh (2002) kết luận hàm lượng Hidratcacbon (tinh bột) có trong rễ chè trước khi đốn tương quan dương với sự phục hồi sinh trưởng cây chè sau khi đốn. Để làm sáng tỏ thêm vấn đề này, đã tiến hành thí nghiệm trong chậu vại, xác định diễn biến hàm lượng tinh bột trong rễ theo tháng trong năm và năng suất tương ứng của cây chè Kim Tuyên tuổi 2 tại Phú Thọ. Kết quả được thể hiện ở biểu đồ hình 3.1 biểu diễn hàm lượng tinh bột trong rễ và năng suất chè theo tháng trong năm. Từ biểu đồ, ta thấy hàm lượng tinh bột trong rễ chè cao nhất là tháng 11, 12 trong năm, đạt khoảng 210,9 - 214,6 mg/g. Sau đó, hàm lượng tinh bột giảm nhẹ khi cây chè bắt đầu huy động nguồn dinh dưỡng dự trữ để ra những đợt búp đầu mùa Xuân. Sau tháng 4, hàm lượng tinh bột trong rễ chè giảm đột ngột xuống 100,8 mg/g và xuống thấp nhất vào tháng 7 chỉ đạt 66,2 mg/g. Lúc này là thời điểm có ánh sáng trực xạ lớn, mưa nhiều, rất thích hợp cho quá trình quang hợp và hô hấp của thực vật, chính vì vậy cây đã huy động một lượng lớn dinh dưỡng tích lũy ở dạng tinh bột dưới rễ để nuôi các bộ phận thân lá trên mặt đất, phục vụ cho quá trình sinh trưởng của cây. Đến tháng 9, do lúc này số ngày nắng và lượng mưa bắt đầu giảm, hàm lượng tinh bột ở rễ chè lại có chiều hướng tăng do cây chè bắt đầu tích lũy dinh dưỡng cho các bộ phận dưới mặt đất. Hàm lượng tinh bột đạt đỉnh vào tháng 12 và sau đó bắt đầu chu kỳ sinh trưởng mới.
- 9 Hình 3.1. Diễn biến hàm lƣợng tinh bột trong rễ và năng suất chè theo tháng trong năm Đường biểu diễn năng suất trên biểu đồ cho thấy năng suất búp của cây chè theo các tháng trong năm cũng có sự khác biệt rất lớn, gần như là đường đối xứng với đường biểu diễn hàm lượng tinh bột trong rễ, nhận trục đối xứng là đường thẳng song song với trục hoành. Có thể nhận thấy năng suất búp chè thấp nhất trong các tháng từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, chỉ đạt 1,64 – 2,54 g/cây. Tuy nhiên, khi gặp điều kiện mưa xuân từ tháng 3 trở đi, năng suất búp chè tăng dần và đạt cao nhất vào tháng 7 (11,8 g/cây), sau tháng 7 năng suất búp chè giảm dần và cây bước vào thời kỳ ngủ nghỉ. Ta có thể nhận thấy giữa hàm lượng tinh bột trong rễ và sản lượng của chè có mối quan hệ tương quan nghịch. Khi hàm lượng tinh bột trong rễ thấp thì năng suất chè cao và ngược lại, khi hàm lượng tinh bột trong rễ cao thì năng suất chè thấp. Đây chính là một trong những cơ sở để các nhà khoa học chọn lựa thời điểm đốn chè chính vụ thích hợp ở Việt Nam. Đốn chè chính là phương pháp phá vỡ ưu thế ngọn của thân chính cây chè, tạo ra bộ khung tán đồng đều góp phần tăng năng suất búp cho cây. Việc lựa chọn thời vụ đốn chè dựa trên hai yếu tố: hàm lượng tinh bột dự trữ ở rễ chè và điều kiện khí hậu tại thời điểm đốn
- 10 (Guinard, 1953). Để cây chè có thể sinh trưởng tốt sau khi đốn và tạo ra sức bật cho cây, hàm lượng tinh bột dự trữ trong rễ chè tại thời điểm đốn phải đủ lớn. Đây là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho hình thành và phát triển mầm chè mới. Đồng thời, thời tiết lúc này cũng phải có số giờ nắng thấp, giảm thiểu sự hô hấp qua lá gây mất năng lượng cho cây chè trong giai đoạn này. Chính vì vậy, trong canh tác chè ở miền Bắc Việt Nam, rất nhiều tác giả đã chọn lựa thời vụ đốn vào tháng 11, 12 hàng năm (Đỗ Văn Ngọc, 1994). Đây là những tháng cây chè có tích lũy hàm lượng tinh bột lớn, số giờ nắng trong ngày chỉ từ 1,4 - 2,6 giờ (Trạm khí tượng nông nghiệp Phú Hộ, 2016), rất thích hợp để đốn chè. Như vậy, để lựa chọn thời vụ đốn cho canh tác chè vụ Đông Xuân, chúng ta cần dựa trên hàm lượng tinh bột trong rễ chè và điều kiện khí hậu tại thời điểm đốn. Nhìn vào vào hình 3.1, có thể thấy tháng 4 và tháng 9 là hai thời điểm hàm lượng tinh bột trong rễ chè khá cao (>150 mg/g) và thời điểm này số giờ nắng trong ngày cũng ở mức trung bình từ 2,7 - 5,2 giờ (Trạm khí tưởng NN Phú Hộ, 2016), đây là hai thời điểm nếu sử dụng kỹ thuật đốn sẽ là thích hợp nhất để cho ta có thể thu hoạch búp trong các tháng vụ Đông Xuân (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau). 3.1.2. Ảnh hưởng của thời điểm đốn đến sinh trưởng sau đốn của cây chè Kim Tuyên tại Phú Thọ 3.1.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến chỉ số diện tích lá và hàm lượng tinh bột trong rễ chè 3.1.3.1. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến chỉ số diện tích lá chè (LAI) Chỉ số diện tích lá có ảnh hưởng trực tiếp đến quang hợp của chè, khi theo dõi ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh đến chỉ số diện tích lá của chè 2 tuổi 10 tháng sau đốn, có thể nhận thấy: Trước khi bắt đầu thí nghiệm chỉ số diện tích lá chè ở công thức đối chứng và có bổ sung phân hữu cơ vi sinh là tương đương nhau,
- 11 đạt 1,13. Sau khi tiến hành đốn chè 10 tháng, ở công thức đối chứng, chỉ số diện tích lá tăng thêm 0,38, đạt 1,51. Đây là mức tăng phù hợp với cây chè Kim Tuyên thời kỳ kiến thiết cơ bản. Bảng 3.5.Ảnh hƣởng phân hữu cơ vi sinh đến hệ số diện tích lá chè Hệ số diện tích lá Công thức Trước khi 10 tháng sau Chênh lệch đốn đốn Đối chứng 1,13 1,51 0,38 Bón phân HCVS 1,13 ns 1,77 * 0,64 LSD0,05 0,04 0,03 CV% 2,1 1,7 Ở công thức có bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh, có thể thấy rất rõ ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng trong phân và hai chủng vi sinh vật Aspergillus và Azotobacter đã ảnh hưởng tốt đến bộ lá cây chè. Chỉ số diện tích lá chè sau 10 tháng tăng 0,64 lên 1,77. Khi so sánh với công thức đối chứng đã có sự sai khác rõ ràng có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. Như vậy, nếu chúng ta bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh, cây chè sinh trưởng tốt hơn sau đốn và tạo ra bộ lá có chỉ số diện tích cao hơn, tạo thuận lợi cho quang hợp của chè. 3.1.3.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến hàm lượng tinh bột trong rễ chè Những công trình mới nhất của Li và cs (2016), Fan và cs (2016) khi nghiên cứu tác động của phân hữu cơ vi sinh tới sự tích lũy tinh bột đã kết luận, việc bón phân hữu cơ vi sinh làm nâng cao kết cấu đất, bổ sung dinh dưỡng và giúp cây phát triển. Điều này thực chất là do phân hữu cơ vi sinh đã nâng cao chỉ số diện tích lá, làm tăng cường độ quang hợp. Chính vì vậy cây tổng hợp được nhiều vật chất hữu cơ hơn, trên cơ sở đó tinh bột được dự trữ trong rễ cũng sẽ tăng theo. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- 12 Bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh làm tăng hàm lượng tinh bột đáng kể ở tất cả các tháng theo dõi. Dao động trong khoảng từ 0,4 - 20,3 mg/g. Mức chênh lệch cao nhất là tháng 5, thấp nhất là tháng 8. Bảng 3.6. Ảnh hƣởng phân hữu cơ vi sinh đến hàm lƣợng tinh bột trong rễ chè Đơn vị: mg/g Hàm lƣợng tinh bột trong rễ Tháng Đối chứng Bón phân HCVS Trung Trung Chênh lệch ±Sd ±Sd bình bình 1 214,6 2,5 227,2 6,3 12,6 2 210,5 3,3 215,7 8,0 5,2 3 200,7 4,2 208,4 7,4 7,7 4 187,3 2,9 197,6 6,3 10,3 5 100,8 3,2 121,1 7,9 20,3 6 75,7 6,8 78,9 5,4 3,2 7 66,2 5,5 75,2 5,5 9,0 8 68,9 3,7 69,3 7,5 0,4 9 153,2 4,7 164,2 8,5 11,0 10 167,7 5,8 178,6 8,9 10,9 11 180,6 6,3 185,2 6,6 4,6 12 210,9 3,7 214,3 9,1 3,4 Ghi chú: Số liệu trung bình hai năm 2015 và 2016. Bón bổ sung phân HCVS vào các tháng 2, tháng 7 và tháng 9 hàng năm Sd: Standard Deviation (Độ lệch chuẩn) Thời điểm tháng 4 và tháng 9, việc bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh đã làm tăng hàm lượng tinh bột ở rễ chè thêm lần lượt 10,3 và 11,0 mg/g. Nâng hàm lượng tinh bột trong rễ chè ở tháng 4 lên 197,6 mg/g và tháng 9 lên 164,3 mg/g. Đây là mức tăng đáng kể góp phần nâng cao nguồn năng lượng dự trữ cho cây, đảm bảo sức bật cho sự sinh trưởng của cây sau đốn. 3.2. Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc và bón phân bổ sung đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất chè vụ Đông Xuân
- 13 3.2.1. Quan hệ giữa lượng mưa, ẩm độ đất và năng suất của giống chè Kim Tuyên Có thể thấy, tại Phú Hộ lượng mưa phân bố rõ rệt thành vụ Đông Xuân bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 3. Những tháng này có lượng mưa rất thấp (từ 114,6 - 85,3 mm). Điều này không đảm bảo lượng mưa tối thiểu theo yêu cầu sinh thái của cây chè (< 100 mm). Vụ Hè Thu đánh dấu bằng trận mưa rào đầu tiên vào ngày 5/4/2014 sau đó kéo dài đến tháng 9. Thời điểm này lượng mưa luôn duy trì ở mức cao (từ 97,4 - 333,5 mm). Điều này thể hiện rõ hơn qua hình 3.5. Mối quan hệ giữa lượng mưa và ẩm độ đất ảnh hưởng như thế nào đến sinh trưởng và phát triển giống chè Kim Tuyên cần được phân tích rõ thêm, đó là quan sát các số liệu về năng suất theo tháng của giống chè Kim Tuyên trong năm 2014. Hình 3.5. Lƣợng mƣa, ẩm độ đất tại Phú Hộ năm 2014 Từ phân tích tương quan, thiết lập được phương trình hồi quy giữa năng suất theo tháng của giống chè Kim Tuyên và ẩm độ đất là y = 0,52x - 9,30. Dựa trên phương trình này có thể dự báo năng suất chè dựa theo số liệu về độ ẩm đất tại các địa điểm nghiên cứu.
- 14 Hình 3.6. Tƣơng quan giữa năng suất theo tháng của giống chè Kim Tuyên và ẩm độ đất. Cũng kết quả bảng 3.16 và hình 3.6 cho thấy muốn sản xuất chè Kim Tuyên trong vụ Đông Xuân tại Phú Thọ đạt hiệu quả cần có các biện pháp nâng cao độ ẩm đất, tối thiểu độ ẩm đất cần đạt > 30%. Điều này đồng nghĩa với việc để sản xuất chè có hiệu quả ở thời gian từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau thì chúng ta cần phải nâng cao độ ẩm đất cho cây chè. Phương pháp nâng cao độ ẩm đất tối ứu chính là tưới nước bổ sung. Chúng tôi đã nghiên cứu hệ thống tưới nước phun mưa cố định. Đây là hệ thống cung cấp nước dưới dạng hạt mưa thông qua hệ thống đường ống dẫn nước, vòi phun được lắp đặt cố định trên diện tích khu tưới. Áp dụng hệ thống tưới này dựa trên tính toán lượng nước tưới và nhu cầu phân bón để có thể vừa bổ sung được ẩm độ đất đồng thời cung cấp dinh dưỡng cho cây chè từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. 3.2.2. Ảnh hưởng của tưới nước và bón phân khoáng bổ sung đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất chè Đông Xuân * Các yếu tố cấu thành năng suất Bảng 3.18 cho thấy, không có sự tương tác giữa việc tưới nước và bón phân khoáng bổ sung lên mật độ búp của cây chè (PT&P > 0,05). Khi không tưới nước bổ sung mật độ búp chè trong vụ Đông Xuân chỉ từ 50,6 đến 75,2 búp/m2. Sau khi thực hiện tưới nước bổ sung mật độ búp lập tức tăng lên từ 193,7 đến 206,8 búp/m2.
- 15 Bảng 3.18. Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc và bón phân khoáng đến các yếu tố cấu thành năng suất cây chè vụ Đông Xuân Mật độ búp Khối lượng búp Chiều dài búp Công thức (búp/m2) (g/búp) (cm) T0P0 50,6 0,56 4,36 T0P1 62,6 0,53 4,40 T0P2 75,2 0,55 4,45 T1P0 193,7 0,56 4,43 T1P1 194,1 0,55 4,36 T1P2 206,8 0,57 4,43 PT 0,00 0,09 0,99 PP 0,00 0,11 0,61 PT&P 0,15 0,44 0,62 LSD0,05 T 5,9 0.176574E-01 0,11 LSD0,05 P 7,2 0.216258E-01 0,13 LSD0,05 T&P 10,2 0.305835E-01 0,19 CV(%) 4,2 3,9 4,3 Ghi chú: Số liệu bình quân 3 năm 2014 – 2017 Có sự khác biệt ở các công thức bón phân khoáng (Pp < 0,05). Trong đó, công thức bón rải lượng phân làm hai lần trong tháng 9 và tháng 12 cho mật độ búp chè cao nhất đạt 206,8 búp/m2 cao hơn công thức bón phân theo quy trình cũ 13,1 búp/m2. Có một điều đặc biệt là khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới nước với bón phân khoáng, nếu chỉ đơn thuần tăng lượng phân bón lên hai lần so với quy trình cũ (công thức T1P1) thì mật độ búp không có sự thay đổi rõ rệt (194,1 búp/m2 so với 193,7 búp/m2), nhưng nếu bón rải lượng phân đó ra làm hai lần trong vụ Đông Xuân (công thức T1P2) thì mật độ búp được nâng cao rất rõ rệt (206,8 búp/m2 so với 193,7 búp/m2). Điều này có thể là do cây chè không thể hấp thu một lúc quá nhiều phân bón khoáng mà cần bổ sung từ từ theo thời gian. Hai chỉ tiêu khối lượng và chiều dài búp không thay đổi nhiều khi tưới nước và bón phân khoáng bổ sung. Khối lượng búp đạt cao nhất khi có tưới nước bổ sung và bón rải lượng phân làm hai lần trong tháng 9 và tháng 12 đạt 0,57 gam/búp. Chiều dài búp có xu
- 16 hướng cao hơn khi rải lượng phân làm hai lần trong tháng 9 và tháng 12 ở cả hai công thức tưới và không tưới, cao nhất đạt 4,45 cm. Tuy nhiên, kết quả xử lý thống kê cho thấy sự chênh lệch khối lượng búp và chiều dài búp ở các công thức nghiên cứu không chắc chắn ở độ tin cậy 95% (PT, PP và PT&P > 0,05). * Năng suất và sản lượng Bảng 3.19. Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc và bón phân khoáng đến năng suất lứa hái, sản lƣợng chè Năng suất TB Số lứa hái SL vụ Tổng lứa vụ Đông Đông SL Công thức vụ Đông Xuân Xuân Xuân năm (tạ/ha) (lứa) (tạ/ha) (tạ/ha) T0P0 1,23 2 2,46 72,1 T0P1 1,63 2 3,26 69,9 T0P2 1,76 2 3,52 68,0 T1P0 7,43 3 22,29 70,7 T1P1 8,90 3 26,70 68,8 T1P2 9,03 3 27,09 71,9 PT 0,00 0,43 PP 0,00 0,32 PT&P 0,01 0,00 LSD0,05 T 0,29 1,19 LSD0,05 P 0,36 1,46 LSD0,05 T&P 0,51 2,06 CV(%) 5,5 7,4 Ghi chú: Số liệu bình quân 3 năm 2014 - 2017 Qua theo dõi năng suất trung bình lứa hái trong vụ Đông Xuân (bảng 3.19) nhận thấy có sự tương tác giữa việc tưới nước và bón phân khoáng bổ sung cho cây chè (PT&P < 0,05). Khi không tưới nước bổ sung năng suất trung bình lứa hái trong vụ Đông Xuân chỉ từ 1,23 đến 1,76 tạ/ha. Sau khi thực hiện tưới nước bổ sung năng suất lứa hái trong vụ Đông Xuân tăng lên từ 7,43 đến 9,03 tạ/ha. Có thể thấy, khi tưới nước bổ sung làm tăng mật độ búp và trên cơ sở đó làm tăng năng suất cây chè. Điều này cũng phù hợp với nhận định của của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn