Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học toán trung học phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thuyết đa trí tuệ, đặc điểm dạy học môn Toán THPT chuyên, đặc điểm của học sinh chuyên toán, từ đó đề xuất một số biện pháp dạy học toán THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở trường THPT chuyên và phát triển trí thông minh đa dạng cho học sinh chuyên toán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học toán trung học phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN VĂN TRUNG DẠY HỌC TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp DH bộ môn Toán Mã số: 62.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỆ AN - 2017
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Sự cần thiết phải đổi mới DH trong trường THPT chuyên Nghị quyết hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ cách học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học (DH)”. Mục tiêu trong các chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân tài giai đoạn 2008 - 2020 đã nêu: “Phát triển hệ thống trường Trung học phổ thông (THPT) chuyên trong toàn quốc nhằm đào tạo, bồi dưỡng phát triển tài năng trẻ” và “Xây dựng hệ công cụ để đổi mới nội dung, phương pháp DH phù hợp đặc thù trường THPT chuyên”. Trường trung học phổ thông chuyên có nhiệm vụ: “Phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả cao trong học tập và phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện; giáo dục các em thành người, có lòng yêu nước, tinh thần vượt khó, tự hào, tự tôn dân tộc; có khả năng tự học; nghiên cứu khoa học và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước” (Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2012). Thực tế DH các môn học trong trường THPT chuyên nói chung và chuyên Toán nói riêng đang chạy đua thành tích với các kỳ thi học sinh (HS) giỏi các cấp, tạo ra nhiều áp lực và xu hướng học lệch, chưa đáp ứng được mục tiêu DH của các trường chuyên. Hiện nay, hầu hết trong các nhà trường đang đánh giá trí tuệ (TT) của HS thông qua các bài thi, bài kiểm tra viết thiên về TT ngôn ngữ và TT lôgic - toán học. Nhiều nhà tâm lý học cũng như giáo dục học trên thế giới trong đó tiêu biểu là một nhóm các nhà khoa học ở đại học Harvard mà đứng đầu là giáo sư Tâm lý học Howard Gardner phản bác quan niệm truyền thống về khái niệm thông minh, vốn được đồng nhất và đánh giá dựa theo các bài trắc nghiệm IQ - thường chú trọng vào khả năng suy luận và ngôn ngữ là chính. Hệ thống trường THPT chuyên gánh vác sứ mạng thúc đẩy phát triển nhân cách một cách tối ưu, bao gồm phát hiện năng khiếu và bồi dưỡng tài năng của HS.
- 2 1.2. Mục tiêu dạy học toán ở các lớp chuyên toán và đặc điểm của học sinh chuyên toán 1.2.1. Mục tiêu dạy học toán ở các lớp chuyên toán Mục tiêu dạy học toán ở các lớp chuyên toán là bồi dưỡng các em phát triển tốt về năng lực toán học trên cơ sở giáo dục toàn diện, góp phần đào tạo đội ngũ khoa học kỹ thuật giỏi, trong số đó, một số em có thể trở thành nhân tài của đất nước. 1.2.2. Đặc điểm học sinh chuyên toán Học sinh chuyên toán được tuyển chọn từ các địa phương trong một tỉnh qua kỳ thi tuyển sinh gồm 3 môn chung là Ngữ văn, Toán học, Ngoại ngữ và môn Toán chuyên. Học sinh chuyên toán có các đặc điểm sau: - Có năng khiếu và say mê Toán học, được thể hiện như: Khả năng lĩnh hội các vấn đề Toán học với khối lượng nhiều trong một thời gian ngắn; Khả năng sáng tạo trong học toán, thể hiện qua việc giải toán ngắn gọn, độc đáo và có tính khái quát cao; Khả năng tư duy nhanh, chính xác,… - Có khả năng học tốt các môn thuộc lĩnh vực khoa học khác, đặc biệt là khoa học tự nhiên; - Hầu hết các học sinh chuyên toán đều có đức tính chịu khó, cần cù và sáng tạo trong học tập. Với mục tiêu dạy học toán ở các lớp chuyên toán và đặc điểm của các học sinh chuyên toán nói ở trên, cùng với quan điểm đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực người học, quá trình dạy học toán ở các lớp chuyên toán cần được thiết kế và tổ chức các hoạt động nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh là hết sức cần thiết. Vì vậy, việc tìm ra một số biện pháp mới có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy toán trong các trường THPT chuyên, để hệ thống trường chuyên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao là có tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. 1.3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Ở nước ngoài, một nhóm các nhà khoa học ở Đại học Harvard, Hoa Kì mà đại diện là tiến sĩ Howard Gardner đã nghiên cứu sâu về trí thông minh của con người, năm 1983 Gardner đã xuất bản một cuốn sách có nhan đề “Frames of Mind” (tạm dịch “Cơ cấu trí khôn”), trong đó ông phản bác quan niệm truyền thống về trí thông minh, ông công bố các nghiên cứu và lý thuyết của mình về sự đa dạng của trí thông minh. Theo Howard Gardner, TT được quan niệm “là khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa” và trí TT cũng không thể chỉ đo lường duy nhất qua chỉ số IQ. Sau đây là 8 loại TT Howard Gardner đưa ra: TT Lôgic - Toán; TT Ngôn ngữ;
- 3 TT Không gian; TT cơ thể - vận động; TT âm nhạc; TT nội tâm (hướng nội); TT giao tiếp (hướng ngoại); TT thiên nhiên. Thomas Armstrong là một trong những người tiên phong đi đầu nghiên cứu thuyết đa TT ứng dụng vào ngành giáo dục học. Ông đã đóng góp nhiều nghiên cứu, trong đó có một công trình có tầm ảnh hưởng lớn đối với nền giáo dục là “Đa TT trong lớp học”. Quyển sách này áp dụng thuyết đa TT của Howard Gardner vào vấn đề giảng dạy trên lớp học. Gordon Dryden và Jeannette Vos, hai người là đồng tác giả của “Cách mạng học tập” đã lên tiếng kêu gọi thế giới phải có một cuộc cách mạng học tập, trong đó họ đề cao thuyết đa TT. Trong nước, tác giả Trần Khánh Đức đã nghiên cứu và có nhiều bài viết trình bày những mối quan hệ trực tiếp giữa lý thuyết đa thông minh của nhà tâm lý học Howard Gardner với yêu cầu đổi mới phương pháp DH ở bậc đại học theo hướng phát huy tính chủ động và sáng tạo ở người học, dạy phương pháp, dạy cách học. Trong chương trình Mi Da - Trẻ em và sự thông minh đa dạng, đã chú trọng việc dạy trẻ trên cơ sở thuyết đa TT của Howard Gardner. Tác giả Nguyễn Thị Mai Lan - Viện nghiên cứu con người, đã vận dụng thuyết đa TT của Howard Gardner vào việc tìm hiểu các loại hình TT của HS tiểu học, gắn liền với sự phát triển năng lực của HS. Các tác giả Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy đã có những nghiên cứu và công bố một số bài báo áp dụng thuyết đa TT trong đổi mới phương pháp DH, trong quản lý lớp học, trong sử dụng phương tiện DH, trong nhận xét đánh giá HS,... Các công bố của hai tác giả này đã rất chú trọng và làm sáng tỏ thêm quan điểm “Mỗi đứa trẻ đều thông minh nhưng thông minh theo cách khác nhau y như dấu vân tay của mỗi người” và “trí thông minh không phải là hằng số trong suốt cuộc đời mà có sự thay đổi tùy vào sự trau dồi của mỗi cá nhân”. Các nghiên cứu khác nhau về vận dụng thuyết đa TT trong giáo dục đã tạo ra một bức tranh nhiều màu sắc, đa dạng về đổi mới phương pháp giáo dục. Các công bố đều có những điểm chung là: coi trọng sự đa dạng của TT, mỗi người đều thông minh nhưng theo cách khác nhau, phản bác quan niệm trí thông minh được đo lường bằng IQ, là thiên phú được định sẵn khi con người sinh ra, coi trọng ngôn ngữ và lôgic trong các trường học truyền thống. Đặc biệt coi trọng việc xác định phong cách học tập riêng cho mỗi cá nhân, mỗi người có cách học tốt nhất cho bản thân mình. Hiện nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vận dụng thuyết đa TT vào việc DH toán cho học sinh THPT chuyên. Với những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “Dạy học toán trung học phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ”.
- 4 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thuyết đa trí tuệ, đặc điểm dạy học môn Toán THPT chuyên, đặc điểm của học sinh chuyên toán, từ đó đề xuất một số biện pháp dạy học toán THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở trường THPT chuyên và phát triển trí thông minh đa dạng cho học sinh chuyên toán. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu tổng quan về thuyết đa TT; nghiên cứu một số thuyết về học tập. 3.2. Nghiên cứu về đặc điểm toán học, năng lực toán học và biểu hiện năng khiếu toán của HS phổ thông. 3.3. Nghiên cứu chương trình môn Toán trường THPT chuyên; đặc điểm HS chuyên toán trung học phổ thông chuyên. 3.4. Xác định một số thành tố và mức độ biểu hiện các dạng TT trong DH toán. 3.5. Xác định một số chiến lược DH toán phù hợp với các dạng TT. 3.6. Đề xuất một số biện pháp DH toán trung học phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa TT nhằm góp phần bồi dưỡng đa TT cho học sinh. 3.7. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi của các biện pháp sư phạm đề xuất 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu lý luận (phân tích và tổng hợp tài liệu; khái quát hóa và nhận độc lập) 4.2. Điều tra, khảo sát Dự giờ, khảo sát việc DH toán ở trường THPT chuyên nhằm nắm được biểu hiện các dạng TT của HS và thực trạng việc bồi dưỡng đa TT qua thực tiễn DH toán hiện tại ở các trường THPT chuyên. 4.3. Thực nghiệm sư phạm Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét, đánh giá tính khả thi và hiệu quả các biện pháp sư phạm đề xuất. 4.4. Thống kê toán học trong khoa học giáo dục Xử lý định lượng các kết quả thực nghiệm từ đó làm căn cứ minh chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được một số biện pháp DH môn Toán theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ, khả thi, có cơ sở khoa học xác đáng thì sẽ góp phần phát triển trí thông minh đa dạng cho HS chuyên toán, đồng thời nâng cao hiệu quả DH môn Toán. 6. Những đóng góp của luận án Các kết quả nghiên cứu của đề tài hướng tới những đóng góp sau đây:
- 5 6.1. Về mặt lý luận 6.1.1 Tổng quan về thuyết đa TT. 6.1.2 Mức độ biểu hiện của các dạng TT trong DH toán và đưa ra các chiến lược DH toán. 6.1.3 Đề xuất được 3 nhóm gồm 6 biện pháp DH môn Toán nhằm phát triển đa TT cho học sinh THPT chuyên. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên toán, sinh viên ngành sư phạm toán học và đặc biệt là các giáo viên đang dạy toán ở các trường THPT chuyên. 7. Những luận điểm đưa ra bảo vệ 7.1. Một số chiến lược dạy học toán theo các dạng trí tuệ khác nhau phù hợp với đối tượng học sinh chuyên toán. 7.2. Các biện pháp đề xuất trong luận án góp phần bồi dưỡng đa trí tuệ cho học sinh chuyên toán THPT chuyên là khả thi. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Quan niệm về trí tuệ, cấu trúc của trí tuệ và phát triển trí tuệ 1.1.1. Một số quan niệm về trí tuệ Trong mục này, chúng tôi hệ thống, phân tích một số quan điểm và khái niệm về TT trên thế giới: Ở nước ngoài có thuyết ba yếu tố về TT của Stemberg, quan điểm TT của người Do Thái , các tác giả của Đại học bách khoa toàn thư Pháp và từ điển ngôn ngữ tiếng Nga; trong nước có Hoàng Xuân Việt, từ điển Tiếng Việt. Từ các cách định nghĩa khái niệm khác nhau về TT của các tác giả trên, chúng tôi có thể hiểu TT là khả năng tiếp nhận, xử lý và lưu trữ thông tin thông qua hoạt động nhận thức của chủ thể, khả năng nắm bắt tri thức mới và năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân. 1.1.2. Quan niệm về cấu trúc của trí tuệ 1.1.2.1. Mô hình cấu trúc TT theo phương pháp phân tích các yếu tố Nhiều nhà tâm lý học đã tiếp cận phân tích các yếu tố và cho rằng TT không phải là khối thống nhất mà gồm nhiều thành phần, tiêu biểu theo hướng tiếp cận này có: C.Spearman (1863-1945) là nhà tâm lý học người Anh; N.A.Menchinxcaia; R.Cattell TT; Thurstone (1887-1955); J.P.Guilford. R.J.Sternberg.
- 6 1.1.2.2. Mô hình cấu trúc TT theo phương pháp phân tích đơn vị Phương pháp phân tích theo đơn vị được hiểu là “Theo cách tiếp cận này, nhiệm vụ của nhà nghiên cứu phải chỉ ra được đơn vị tâm lý nhỏ nhất mà ở đó vẫn bảo toàn bản chất tâm lý của nó. Hai nhà tâm lý học đi đầu trong phương pháp nghiên cứu này là L.X.Vưgôtxki và Howard Gardner. 1.1.3. Quan niệm về phát triển trí tuệ Phát triển TT là một quá trình nhằm đến việc làm phát triển khả năng hoạt động có hiệu quả của trí óc. 1.2. Thuyết đa trí tuệ 1.2.1. Biểu hiện của 8 dạng trí tuệ trong thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner 1.2.1.1. TT ngôn ngữ 1.2.1.2. TT lôgic - toán học 1.2.1.3. TT không gian 1.2.1.4. TT vận động 1.2.1.5. TT âm nhạc 1.2.1.6. TT giao tiếp 1.2.1.7. TT nội tâm 1.2.1.8. TT thiên nhiên 1.2.2. Các điểm mấu chốt trong thuyết đa trí tuệ Mỗi người đều có đủ 8 dạng TT, tuy nhiên mức độ biểu hiện của mỗi dạng TT lại không giống nhau. Mỗi người có thể nổi trội một đến hai dạng TT; Tất cả chúng ta đều có thể phát triển mỗi dạng TT tới một mức độ thích đáng nếu được động viên khuyến khích, hỗ trợ và học hành đầy đủ; Các TT thường cùng làm việc với nhau theo những thể thức phức tạp, luôn tương tác với nhau, không có TT nào tồn tại đơn lẻ trong cuộc đời của một con người; Có nhiều cách biểu lộ trí thông minh trong từng lĩnh vực. 1.3. Vai trò của toán học trong quá trình nhận thức 1.3.1. Hoạt động nhận thức trong tâm lý học 1.3.1.1. Nhận thức cảm tính 1.3.1.2. Nhận thức lý tính 1.3.2. Toán học như là phương pháp nhận thức 1.3.3. Toán học như là ngôn ngữ của khoa học 1.4. Một số thuyết tâm lý học về nhận thức và các mô hình DH liên quan đến thuyết đa trí tuệ 1.4.1. Thuyết kiến tạo 1.4.1.1. Luận điểm cơ bản của thuyết kiến tạo nhận thức của J.Piaget 1.4.1.2. Mô hình DH khám phá của J.Bruner
- 7 1.4.1.3. Mối quan hệ giữa thuyết đa TT với thuyết kiến tạo của J.Piaget và mô hình DH khám phá 1.4.2. Thuyết lịch sử - văn hóa về sự phát triển chức năng tâm lý cấp cao của L.X.Vưgotsky 1.4.2.1. Các luận điểm cơ bản 1.4.2.2. Luận điểm DH của L.X.Vưgotxky 1.4.2.3. Thuyết đa TT và luận điểm DH của L.X.Vưgotxky. 1.5. Năng lực, năng lực toán học 1.5.1. Năng lực và năng khiếu 1.5.2. Năng lực, năng khiếu Toán học 1.5.2.1. Năng lực toán học, năng khiếu toán học trong tâm lý học 1.5.2.2. Một số năng lực toán học và biểu hiện năng khiếu toán học của học sinh 1.6. Sự biểu hiện các dạng trí tuệ và đề xuất chiến lược dạy học trong dạy học toán THPT chuyên 1.6.1. Trí tuệ ngôn ngữ * Sự biểu hiện TT ngôn ngữ trong DH môn toán + Khả năng ghi nhớ, sử dụng ký hiệu và thuật ngữ toán học để đọc hiểu và diễn đạt nội dung toán học. + Khả năng sử dụng ngôn ngữ chung để diễn đạt một nội dung toán học và mô hình hóa toán học. Ngược lại, khả năng chuyển đổi việc diễn đạt ngôn ngữ thông thường sang cấu trúc lôgic của toán học hay biểu diễn dưới dạng ký hiệu toán học, mô hình, hình vẽ và sơ đồ. + Khả năng giải một toán bài bằng nhiều cách: Đại số, Hình học, Lượng giác… + Khả năng sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt thông tin bằng nhiều cách khác nhau; + Khả năng tổ chức bảo vệ và truyền thụ một nội dung toán học mà bản thân học sinh sáng tạo hay sưu tầm được trước tập thể trong các buổi xêmina hay hội thảo toán học; + Khả năng diễn đạt một vấn đề trong thực tiễn hay trong các ngành khoa học khác bằng ngôn ngữ toán học; + Khả năng đọc hiểu và diễn đạt nội dung toán học bằng tiếng Anh; + Khả năng chuyển đổi ngôn ngữ để giải quyết một vấn đề toán học. * Chiến lược DH TT ngôn ngữ trong môn Toán + Phát biểu một nội dung toán học bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn khi củng cố một định nghĩa hay định lý, tập duyệt cho học sinh chuyển từ dạng lời sang ký hiệu Toán học và ngược lại, yêu cầu học sinh đọc đi đọc lại nhiều lần trước tập thể lớp; + Cách viết các cấu trúc khác nhau của một nội dung toán học; + Phân tích và phát biểu cấu trúc câu theo lôgic mệnh đề;
- 8 + Tổ chức liên tưởng tri thức Toán học hay diễn đạt thông tin Toán học bằng các chiến lược: kể chuyện; thuyết trình kết hợp với diễn giảng và đàm thoại; động não; viết nhật ký; + Tập cho học sinh trình bày cách viết một vấn đề toán học để lưu trữ thông tin hay trình bày để người khác đọc và hiểu được thông tin toán học đó; + Tập dượt cho học sinh biết linh hoạt chuyển đổi các ngôn ngữ khác nhau để giải toán; +Tăng cường cung cấp cho học sinh các bài toán có nội dung liên quan đến thực tế và các môn khoa học khác. + Rèn luyện khả năng sử dụng tiếng Anh trong quá trình học toán, 1.6.2. TT lôgic - toán học * Sự biểu hiện TT lôgic - toán học trong DH toán + Khả năng lập luận một vấn đề Toán học chặt chẽ, lôgic, ngắn gọn và chính xác mang lại hiệu quả cao; + Khả năng khái quát hóa, tính toán và kiểm nghiệm giả thuyết; + Khả năng sử dụng hiệu quả các con số như tính toán, lập biểu mẫu, thống kê; + Khả năng nhạy cảm các bài toán về lôgic, phân tích mệnh đề, tương quan hàm số và trừu tượng hóa; + Khả năng xác định đúng các tiền đề trong hoạt động giải quyết vấn đề; + Khả năng huy động nhiều cách khác nhau các tiền đề nhờ vào biến đổi vấn đề và hoạt hóa các liên tưởng; + Khả năng phản đoán, đề xuất giả thuyết, khái quát hóa bằng con đường lý thuyết. * Chiến lược DH TT logic - toán học trong môn toán +Rèn luyện khả năng phản đoán tiền đề, khái quát hóa để mở rộng một vấn đề. + Phân tích dữ liệu và thông tin để tìm hướng tiếp cận giải quyết vấn đề; + Trình bày và biểu thị thông tin toán học dưới dạng sơ đồ và bảng; + Tạo quy trình từng bước theo lôgic để HS nhớ thông tin theo trình tự; + Giải quyết các vấn đề theo kiểu tuần tự và trừu tượng; 1.6.3. Trí tuệ không gian * Sự biểu hiện TT không gian trong DH toán + Khả năng tiếp nhận và xử lý các thông tin toán học qua thị giác một cách nhanh chóng và chính xác. Hình ảnh và sơ đồ là phương tiện thuận lợi cho quá trình nhận thức toán học; + Khả năng vẽ hình và đồ thị nhanh chính xác; + Khả năng trí tưởng tượng và trực giác hình học tốt; + Khả năng mô tả và biểu diển hình ảnh thông tin toán học; + Khả năng giải các bài toán hình học.
- 9 * Chiến lược DH: Chiến lược chủ yếu là sử dụng con đường thị giác bằng trực quan cụ thể: + Sử dụng sơ đồ, hình ảnh, màu sắc để trình bày và xử lý các thông tin toán học trong DH toán; + Dùng màu sắc để đánh dấu và khắc sâu các vấn đề quan trọng; + Trình bày ý tưởng, kiến thức toán đã học dưới dạng sơ đồ, biểu tượng; + Các ví dụ minh họa thường gắn liền với hình ảnh thực tế đời thường mà các em đã biết; + Phát huy thế mạnh của trí tưởng tượng và trực giác hình học; + Chuyển đổi các bài toán Đại số, Giải tích, … về hình học để giải; + Chứng minh bằng hình ảnh mà không dùng lời. 1.6.4. TT giao tiếp * Sự biểu hiện TT giao tiếp trong DH toán + Khả năng hợp tác, trao đổi để giải quyết các vấn đề toán học tốt mang lại hiệu quả cao; + Khả năng trình bày và thuyết trình các vấn đề toán học trước tập thể trong các buổi xemina, hội thảo toán học hay sinh hoạt câu lạc bộ… + Khả năng giao tiếp phát triển ý tưởng, phát hiện chiến lược giải quyết vấn đề; + Khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, ký hiệu toán học và biểu diễn toán để phát hiện các qui luật toán học. * Chiến lược DH: + Tổ chức DH theo hình thức hợp tác nhóm trong các hoạt động DH điển hình; + Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động DH ngoại khóa tạo ra các tình huống để học sinh giao tiếp ý tưởng như: Hoạt động câu lạc bộ toán học; Tổ chức xêmina toán; các hoạt động trải nghiệm để học toán. + Tổ chức các nhóm tự học. 1.6.5. trí tuệ nội tâm * Sự biểu biểu hiện trí tuệ nội tâm trong DH toán: + Khả năng tự đánh giá năng lực toán học của bản thân; + Tự đánh giá được các nội dung toán học; + Khả năng tự học, tự nghiên cứu toán học tốt. Tự viết tốt các báo cáo sản phẩm toán học của mình; Đam mê và có tình yêu toán học. * Các chiến lược DH toán: + Thường xuyên giao nhiệm vụ cho mỗi cá nhân trên cơ sở tự nguyện nhận nhiệm vụ của các em, vì họ có khả năng hiểu biết và hành động một cách thích hợp trên cơ sở sự tự hiểu mình; + Dành ít phút suy ngẫm: Các em có TT nội tâm phát triển mạnh và cá tính thu
- 10 mình thì không khí xã hội cao độ trong hoạt động hàng ngày của học sinh là một ảnh hưởng lớn, do đó qúa trình DH cần có một vài phút để cá nhân suy ngẫm; + Liên kết cá nhân: Sự cảm xúc; đan xen các liên tưởng tình cảm và kinh nghiệm của học sinh vào quá trình liên tưởng; để ý đến mục đích và ý kiến riêng của bản thân. 1.7. Một số vấn đề về việc dạy học toán THPT chuyên theo tiếp cận thuyết đa trí tuệ 1.7.1. Đặc điểm của môn Toán 1.7.1.1. Tính trừu tượng. 1.7.1.2. Tính lôgic, hệ thống và thực nghiệm 1.7.1.3. Tính thực tiễn 1.7.2.Một số vấn đề về chương trình toán THPT chuyên 1.7.2.1. Định hướng xây dựng chương trình các lớp chuyên toán 1.7.2.2. Chương trình chuyên sâu môn Toán THPT chuyên 1.7.3. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 1.7.3.1. Định hướng đổi mới 1.7.3.2. Định hướng phát triển NL 1.7.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Trong chương trình giáo dục phổ thông mới có hai hoạt động giáo dục chính là: Dạy học các môn và trải nghiệm sáng tạo. 1.7.4.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.7.4.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Chúng tôi cho rằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo có các hình thức sau đây: - Hình thức có tính chất khám phá: Thực địa; tham quan; cắm trại... - Hình thức có tính chất triển khai: Dự án; nghiên cứu khoa học; hội thảo câu lạc bộ,... - Hình thức trình diễn: Diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa... - Hình thức có tính chất cống hiến, tuân thủ: Thực hành lao động việc nhà, việc trường, hoạt động xã hội tình nguyện... 1.7.4.3. Một số điều kiện cần thiết để tổ chức một hoạt động trải nghiệm sáng tạo Theo chúng tôi, điều kiện cần thiết để tổ chức một hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau: - Một hoạt động trải nghiệm sáng tạo tổ chức phải giúp thầy và trò được thực học, thực hành và thực nghiệm; - Hoạt động trải nghiệm phải gắn liền với chủ đề học tập, nội dung bài học, tích hợp được nội dung giáo dục các môn;
- 11 - Kế hoạch tổ chức phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung học tập trải nghiệm, thời gian, địa điểm cụ thể và thể hiện rõ phương án, biện pháp đảm bảo an toàn cho cán bộ giáo viên và học sinh; - Kế hoạch các hoạt động phải được đưa ra thảo luận, thống nhất và tạo được sự đồng thuận của cha mẹ học sinh trước khi tổ chức; - Các chủ đề hoạt động phải xuất phát từ mối quan tâm, hứng thú của học sinh, có quan hệ mật thiết với chính cuộc sống và phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; - Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức thiết thực, ý nghĩa, an toàn và tiết kiệm. 1.7.5. Mối liên hệ giữa thuyết đa trí tuệ và năng lực của học sinh phổ thông Việt Nam Dạng TT => Dạng năng lực TT ngôn ngữ NL ngôn ngữ TT logic - toán học NL tính toán; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo NLcông nghệ NL tin học Những NL TT giao tiếp NL giao tiếp và hợp tác cần thiết của HS TT nội tâm NL tự chủ và tự học phổ thông TT vận động NL thể chất TT thiên nhiên NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội TT không gian NL thẩm mĩ TT âm nhạc 1.7.6. Mục đích và định hướng dạy toán cho học sinh THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ Chúng tôi đề xuất hướng DH toán cho học sinh chuyên Toán THPT chuyên theo quan điểm: phát huy TT nổi trội về lôgic - toán học, đồng thời tăng cường bồi dưỡng thêm các các dạng TT khác như: TT không gian, TT ngôn ngữ, TT giao tiếp, TT nội tâm; nhằm bồi dưỡng các NL cho học sinh. 1.7.7. Định hướng vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học toán THPT chuyên nhằm phát triển đa trí tuệ cho học sinh * Nội dung: Nội dung DH phải phong phú, có chiều sâu phù hợp đối tượng học sinh chuyên toán; sát thực tế cuộc sống hàng ngày với học sinh; có ý nghĩa thực tiễn cao.
- 12 * Hình thức: Tăng cường các hình thức DH ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo. * Phương pháp: Phối hợp linh hoạt, đa dạng các phương pháp DH phù hợp với từng nội dung DH. 1.8. Tìm hiểu thực trạng dạy học Toán THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ và thiên hướng trí tuệ của học sinh THPT chuyên 1.8.1. Tổ chức đánh giá thực trạng 1.8.1.1. Mục đích đánh giá 1.8.1.2. Nội dung đánh giá 1.8.1.3. Phương pháp và kỹ thuật đánh giá 1.8.2. Kết quả đánh giá thực trạng 1.8.2.1. Tìm hiểu thực trạng DH toán THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa TT Tìm hiểu về nội dung DH toán THPT chuyên hiện nay; Tìm hiểu thực trạng đổi mới phương pháp DH môn Toán của giáo viên trường THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa TT 1.8.2.2. Đánh giá hoạt động học của học sinh trường THPT chuyên 1.9. Kết luận chương 1 Trong chương 1, luận án đã phân tích và làm rõ một số vấn đề sau: Hệ thống hóa các quan niệm khác nhau về TT và giới thiệu sự phân tích một số cấu trúc TT mà các nhà khoa học trên thế giới đã và đang quan tâm đến TT con người; Phân tích và giới thiệu một cách khái quát về thuyết đa TT của Howard Garner và các thành tố đặc trưng của nó; Đã nêu sơ lược quá trình hoạt động nhận thức tâm lý học và vai trò nhận thức của Toán học, thông qua sự phân tích Toán học là một phương pháp nhận thức và Toán là ngôn ngữ của các khoa học; Nêu lên mối quan hệ giữa thuyết kiến tạo, mô hình DH khám phá và thuyết đa TT; Đề cập khá sâu về đặc điểm toán học phổ thông và chương DH toán THPT chuyên, các thành tố đặc trưng biểu hiện của năng lực toán học. Đồng thời giới thiệu một số quan điểm về năng khiếu toán học của học sinh phổ thông; Những nội dung đã nêu ở trên là tiền đề cơ sở để chúng tôi đề xuất những vấn đề sau và cũng là những luận điểm mới của luận án: - Làm rõ và phân tích chi tiết sự biểu hiện của năm dạng TT trong DH toán THPT chuyên; - Đề xuất các chiến lược DH toán THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa TT; - Tìm hiểu và khảo sát thực trạng DH toán hiện nay ở một số trường THPT chuyên.
- 13 Chương 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ 2.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp Các biện pháp được xây dựng phải đảm bảo một số nguyên tắc sau: 2.1.1. Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc dạy học môn toán 2.1.2. Phù hợp với với đặc điểm dạy học chuyên toán ở trường THPT chuyên 2.1.3. Phù hợp với định hướng đổi mới PPDH môn Toán 2.1.4. Phù hợp với tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT và đặc điểm chuyên biệt về năng khiếu Toán học của học sinh chuyên toán. 2.1.5. Đảm bảo tính khả thi trong điều kiện thực tế dạy học toán hiện nay ở các trường THPT chuyên 2.2. Một số biện pháp dạy học toán THPT chuyên theo hướng tiếp cận đa trí tuệ 2.2.1. Nhóm biện pháp: Tăng cường khai thác, bổ sung một số nội dung DH trong chương trình môn Toán THPT chuyên theo hướng phát triển các dạng TT khác nhau 2.2.1.1. Biện pháp 1: Khai thác, bổ sung một số nội dung trong giờ dạy học hình thành kiến thức mới * Mục đích biện pháp Làm cho nội dung DH toán THPT chuyên phong phú, gần gũi với thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả DH toán theo hướng tiếp cận thuyết đa TT. * Cách thức thực hiện Trên cơ sở nội dung sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, GV nghiên cứu khai thác và bổ sung thêm một số nội dung cần thiết để phục vụ cho các chiến lược DH toán theo hướng tiếp cận thuyết đa TT, nhằm nâng cao hiệu quả DH toán mà chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau: - Lịch sử Toán học và nguồn gốc thực tiễn: Giới thiệu một số nét cơ bản về lịch sử và nguồn gốc thực tiễn liên quan đến chủ đề bài học, kích thích sự tò mò khám phá của mỗi học sinh (TT nội tâm). Để truyền đạt nội dung này, giáo viên có thể xây dựng một đoạn video chứa các hình ảnh động, kèm theo lời giới thiệu sinh động (TT không gian, TT ngôn ngữ) tạo nên một pha gợi động cơ mở đầu của tiết học; - Ứng dụng Toán học: Tìm hiểu các mô hình Toán học của nội dung bài học trong thực tiễn cuộc sống hay thế giới tự nhiên, dẫn Toán học về gần với thực tế, tăng thêm vẻ đẹp của Toán học (huy động nhiều dạng TT).;
- 14 - Bổ sung một số vấn đề chuyên sâu để phù hợp với đặc thù chuyên biệt của đối tượng học sinh chuyên toán. * Điều kiện áp dụng Áp dụng cho các bài dạy hay chủ đề kiến thức mà nội dung DH chưa có hoặc còn thiếu về ứng dụng của Toán học, lịch sử và nguồn gốc thực tiễn Toán học và một số kiến thức chuyên sâu; được tổ chức thực hiện trong hoạt động DH toán . Ví dụ: Bổ sung định nghĩa tích phân theo truyền thống trong bài dạy “Tích phân”, lớp 12. Định nghĩa tích phân thông qua công thức Newton-Leibnitz. Theo chúng tôi, có nhiều hạn chế, đặc biệt cách định nghĩa này không đáp ứng được yêu cầu phát triển tư duy toán học và áp dụng thực tiễn Toán học của các học sinh giỏi. Chúng tôi đề xuất bổ sung định nghĩa tích phân theo truyền thống như sau: Bài toán 1: Tính diện tích hình thang cong aABb được giới hạn bởi đồ thị hàm số y f ( x) nhận giá trị dương trên đoạn a, b , trục hoành và hai đường thẳng x a, x b . GV sử dụng chiến lược DH TT ngôn ngữ, thuyết trình cách giải bài toán này bằng cách sử dụng hình ảnh động hết sức trực quan dễ hiểu, giúp học sinh nắm được cách giải bài toán, giảm được tính trừu tượng của bài toán như sau : Show Kqua B y A = 1.50000 f(x) = Ax + 1 S = 16.14380 cm2 n S a = 3.18 2 16,24194 cm2 5 16,95479 cm2 b = 3.49 9 17,05460 cm2 A n = 21 15 17,08339 cm2 40 17,09735 cm2 50 17,09817 cm2 a O x 21 16.14380 cm2 b n HĐ 1: Cho học sinh quan sát hình ảnh và GV thuyết trình cách tính tổng diện tích tất cả các hình chữ nhật (TT không gian và TT ngôn ngữ). Với mỗi số nguyên dương n, ta chia a, b thành nhiều đoạn con bằng nhau bởi ba ba các điểm xo a, x1 a ,..., xk a k ,..., xn b,( k 0,1,2...n ). n n Dựng các hình chữ nhật Bk với đáy là đoạn xk , xk 1 , chiều cao là: f ( xk ),( k 0,1,..., n 1) . Diện tích hình chữ nhật Bk là f ( xk )( xk 1 xk ) .Gọi An là hợp của n hình chữ nhật B0 , B1 ,..., Bn1 và S ( An ) diện tích của hình An . Vậy: n 1 S ( An ) f ( xk )( xk 1 xk ). k 0
- 15 HĐ 2: Điều chỉnh cho n tăng dần lên để học sinh quan sát và nhận xét tổng diện tích tất cả các hình chữ nhật và diện tích hình thang cong aABb. Khi số điểm chia n càng lớn, số hình chữ nhật B0 , B1 ,..., Bn1 càng nhiều thì S ( An ) càng gần với diện tích của hình thang cong aABb. Lời giải trên được thuyết minh trực quan bằng hình ảnh (xem phụ lục 10). Cho học sinh thảo luận đưa ra cách tính diện tích hình thang cân như sau: Chia đoạn a, b , thành nhiều đoạn con xi , xi 1 với i = 1,2,3… n; Tính tổng: n 1 S ( An ) f ( xk )( xk 1 xk ). ; Tìm lim S ( An ) . n k 0 Bài toán 2: Bài toán tính công của một lực biến đổi. Bằng chiến lược DH TT ngôn ngữ, GV thuyết trình bài toán như sau: Nếu một lực không đổi F tác dụng vào vật dọc theo một khoảng cách d từ a đến b thì công W sinh ra trong quá trình dịch chuyển bằng tích của lực F và độ dài khoảng cách d mà nó đã tác dụng. W F .d , ở đây, lực F được hiểu là tác dụng dọc theo hướng chuyển động. Định nghĩa trên luôn luôn đúng khi lực F không đổi. Tuy nhiên, có nhiều lực không giữ nguyên giá trị trong suốt quá trình thực hiện công mà thay đổi theo hàm số F f ( x ) . Trong các tình huống như vậy, người ta thường chia quá trình này thành nhiều phần nhỏ và tính công toàn phần nhờ lấy tổng các công tương ứng với các phần được phân chia. Cho học sinh thảo luận và nhận xét: Chia quá trình dịch chuyển thành n phần n nhỏ; Tính công w i , i 1, 2,3... và tính tổng S (n) w i ; Tìm lim S ( n) . n i 1 Từ nhận xét cách giải giống nhau của hai bài toán trên ta đặt b f ( x )dx = lim S ( n) và đi đến định nghĩa tích phân theo truyền thống. a n Bằng các chiến lược DH toán theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ, cung cấp cho học sinh định nghĩa theo truyền thống giúp các em hiểu được nguồn gốc định nghĩa từ thực tế, tăng thêm lòng say mê học (bồi dưỡng TT nội tâm). Qua đó giúp các em có cơ sở lý thuyết để khai thác ứng dụng tích phân trong việc giải một số bài toán thực tế nhằm bồi dưỡng TT ngôn ngữ và TT lôgic - toán hoc. 2.2.1.2. Biện pháp 2: Thiết kế và xây dựng hệ thống bài tập ứng dụng toán học vào thực tiễn theo thiên hướng các dạng TT khác nhau * Mục đích biện pháp: Sưu tầm, bổ sung một số bài toán có ứng dụng thực tiễn góp phần phát triển một số dạng TT cho học sinh chuyên toán như TT ngôn ngữ, TT lôgic - Toán học và TT không gian.
- 16 * Cách thực hiện biện pháp: - GV rà soát, sắp xếp các bài tập trong SGK tương ứng theo thiên hướng với các dạng TT: TT ngôn ngữ; TT lôgic - Toán học; TT không gian dựa vào các biểu hiện và chiến lược DH toán theo hướng tiếp cận thuyết đa TT nêu ở chương 1 theo các biểu hiện sau: + Biểu hiện các bài tập thiên hướng về TT ngôn ngữ: Phân tích và lập luận giải quyết vấn đề chủ yếu sử dụng ngôn ngữ; bài toán có thể giải được bằng nhiều cách; các bài toán đòi hỏi khả năng toán học hóa và mô hình Toán học nhằm rèn luyện khả năng chuyển đổi ngôn ngữ; cách phát biểu bài toán được sử dụng thuật ngữ của một số môn khoa học khác; các bài toán mà thông qua nó rèn luyện được cho học sinh về mặt ngữ nghĩa và cú pháp của các ký hiệu và thuật ngữ Toán học. + Biểu hiện các bài tập thiên hướng về TT lôgic - Toán học: Phân tích và lập luận giải quyết vấn đề chủ yếu sử dụng tư duy lôgic - Toán học, yêu cầu cao về độ chính xác và lập luận lôgic chặt chẽ. + Biểu hiện các bài tập thiên hướng về TT không gian: Giải quyết vấn đề và lập luận chủ yếu bằng trực quan, tưởng tượng không gian. Sử dụng hình ảnh như biểu đồ, bảng để suy luận. Các bài tập đòi hỏi mức độ tri giác cao. - Sưu tầm các tài liệu tham khảo để bổ sung hoặc biên soạn thêm các bài tập có ứng dụng thực tiễn. - Lập kế hoạch và cách thức tiếp cận các dạng bài tập có ứng dụng thực tiễn. * Điều kiện áp dụng: Được tổ chức DH theo hình thức chính khoá, DH ngoại khoá hay hình thức tự học; Được triển khai các cách thức: Dạy bài mới, luyện tập, bài tập về nhà và xây dựng đề kiểm tra. 2.2.2. Nhóm biện pháp: Áp dụng linh hoạt một số hình thức tổ chức DH trải nghiệm để phát triển đa TT cho học sinh 2.2.2.1. Biện pháp 3: Tổ chức một số hoạt động dạy học toán bằng trải nghiệm có tính thể nghiệm, tương tác hay tham gia lâu dài bởi các câu lạc bộ * Mục đích biện pháp: Hỗ trợ việc DH chính khóa nhằm giúp học sinh phát triển đa dạng TT, yêu thích học toán hơn và góp phần phát triển toàn diện cho học sinh. * Cách thức thực hiện biện pháp Các hoạt động được tổ chức theo các hình thức sau đây: - Tổ chức học sinh tự viết chuyên đề ngoại khoá toán (lịch sử phát minh, ứng dụng thực tiễn và vấn đề mới của Toán học,…; - Hội toán dưới các hình thức trò chơi ô chữ, hái hoa học tập,…; - Tổ chức câu lạc bộ vẻ đẹp toán học;
- 17 - Hội thảo, xemina, tọa đàm các vấn đề liên quan đến Toán học; - Báo toán: Báo toán là tiếng nói của các thành viên yêu Toán học, là nơi để các em giao lưu, bộc bạch những vấn đề Toán học theo những thiên hướng khác nhau về các dạng TT. Nội dung các hoạt động: Nhằm phát triển được các dạng TT cho học sinh thì nội dung hoạt động phải tạo ra các tình huống đặc trưng cho các dạng TT khác nhau: - TT ngôn ngữ: Tạo ra tình huống nói và viết; thuyết trình và thảo luận; hùng biện; khả năng chuyển đổi và sử dụng ngôn ngữ… - TT lôgic - toán học: Cần phải lập luận, suy diễn để xây dựng cách giải quyết vấn đề; yêu cầu cao về mức độ tính toán nhanh và chính xác; cần phản đoán và khái quát hóa… - TT không gian: Sử dụng hình ảnh để giải quyết vấn đề; nội dung chứa đựng tranh ảnh, nghệ thuật, vẽ, hội họa… - TT giao tiếp: Chứa đựng các mâu thuẫn; chứng ngại; có nhiều cách giải quyết vấn đề; HS có thể mắc phải các những sai lầm; vấn đề đưa ra có thể phát triển và mở rộng theo các hướng khác nhau. - TT nội tâm: Tạo ra các khoảng trống về thời gian để dành cho hoạt động độc lập cá nhân. * Điều kiện áp dụng Các chủ đề về kiến thức bao gồm: Lịch sử phát minh và phát tiễn của Toán học; Ứng dụng thực tiễn của Toán học; Một số một số vấn đề mới có chiều sâu phù hợp với đối tượng HS chuyên Toán. * Một số ví dụ Tổ chức học sinh tự viết chuyên đề ngoại khóa toán Tổ chức xêmina toán học Hoạt động theo hình thức tổ chức hội Toán Tổ chức hoạt động câu lạc bộ vẻ đẹp Toán học trong trường THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa TT 2.2.2.2. Biện pháp 4: Tổ chức một số hoạt động dạy học toán bằng trải nghiệm có tính khám phá * Mục đích của biện pháp Thông qua hoạt động TNST giúp học sinh vận dụng được những kinh nghiệm sẵn có để vượt qua được tính chất trừu tượng, tính chất phức tạp vốn có của Toán học để lĩnh hội và tích lũy được những tri thức mới. Hoạt động TNST sẽ bồi dưỡng được cho học sinh nhiều dạng TT như TT giao tiếp, TT ngôn ngữ, TT lôgic - toán học, TT không gian. * Các bước thực hiện Để thiết kế một hoạt động DH toán theo hướng trải nghiệm sáng tạo, GV cần tiến hành thực hiện theo các bước cơ bản sau đây:
- 18 - Xây dựng nhu cầu cần tổ chức hoạt động: Căn cứ vào nội dung bài học và tình hình thực tế về năng lực phẩm chất TT của học sinh để khảo sát nhu cầu và điều kiện tiến hành. - Mục đích hoạt động: Xác định rõ được mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ và các thành tố đặc trưng của các dạng TT được bồi dưỡng. - Lựa chọn hình thức hoạt động: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện từ đó tìm kiếm và lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp. - Lập kế hoạch và thiết kế hoạt động chi tiết: Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào? Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân. Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc. * Điều kiện áp dụng - Các nội dung toán học gần với thực tiễn cuộc sống hằng ngày. - Các nội dung mang tích chất trừu tượng cao cần được tiếp cận thông qua bằng con đường trực quan sinh động để vươn tới tư duy trừu tượng. - Các nội dung có nhiều ứng dụng thực tế, được toán học hóa từ nhiều tình huống thực tiễn. Ví dụ : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo “Đo chiều cao của tháp Por Klong Garai”, tại Tỉnh Ninh Thuận. Nhu cầu tổ chức hoạt động - Tìm hiểu kiến trúc của tháp Chàm Pô Klong Garai Ninh Thuận, một di tích kiến trúc nghệ thuật, thông qua việc phát hiện ra các cấu trúc của tháp được xây dựng theo tỉ lệ vàng. Mục đích tổ chức hoạt động - Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập gắn với các hoạt động thực tế của môn Toán. - Đẩy mạnh các hoạt động học tập thực tế và nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân học sinh với bộ môn Toán của trường Chuyên. - Thông qua chuyến đi thực tế giáo dục cho học sinh các trải nghiệm sáng tạo và các kỹ năng sống, giúp HS phát triển các NL. Hình thức hoạt động Hoạt động cả lớp với hình thức tham quan và đo thực tế chiều cao của Tháp. Kế hoạch và hoạt động chi tiết 2.2.3. Nhóm biện pháp: Áp dụng linh hoạt một số phương phát dạy học toán để phát triển đa trí tuệ cho học sinh 2.2.3.1. Biện pháp 5: Dạy học hợp tác nhóm theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ * Mục đích biện pháp Nhằm tạo ra môi trường DH “đa TT”, qua đó góp phần bồi dưỡng được nhiều dạng TT và đặc biệt TT giao tiếp và TT ngôn ngữ.
- 19 * Các bước thực hiện Phân nhóm Cách 1: Xếp mỗi nhóm gồm các em có cùng nổi trội một, hai dạng TT giống nhau, số lượng thành viên nhiều thường 5 đến 8 em. Với cách chia nhóm này, để các em cộng tác nghiên cứu và trình bày một vấn đề của toán học theo chiều sâu độc lập của một dạng TT.. Cách 2: Xếp mỗi nhóm gồm các em mà mỗi em có một TT nổi trội khác nhau, số lượng thành viên nhiều mà tối đa là 8 em. Ý nghĩa xếp nhóm theo cách 2 là phát huy thế mạnh của từng em trong nhóm tương ứng với mỗi dạng TT nổi trội của họ, để hợp tác khám phá một vấn đề toán học.. Cách 3: Xếp nhóm ngẫu nhiên, mỗi nhóm 2 đến 3 HS cho các em tự kết lại với nhau. Mục đích ghép cặp đôi, cặp 3 để giải quyết nhanh một số vấn đề ngắn gọn, phù hợp phương pháp: động não; hỏi đáp theo kiểu socrates. Tổ chức các hình thức hoạt động nhóm * Giáo viên xây dựng các hình thức hoạt động trên cơ sở các chiến lược DH đa TT, đáp ứng được mục đích yêu cầu bồi dưỡng những thành tố đặc trưng các dạng TT đã đặt ra theo các hình thức hoạt động sau: 1) Hoạt động nhóm gồm nhiều học sinh - Giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận - Các đại diện nhóm trình bày kết quả (người đại diện được giáo viên chỉ định). - Thảo luận tập thể để đánh kết quả và tổng kết. 2) Hoạt động theo mô hình nhân đôi - Giáo viên giao nhiệm vụ - Bắt đầu các cá nhân nghiên cứu, thảo luận nhóm 2 người, tiếp đến nhóm 4 người, tiếp nữa 8 người,… cuối cùng là cả lớp. 3) Hoạt động trà trộn - kết hợp nhóm tự do - không ổn định. Cá nhân trong lớp được tự do đi lại trao đổi thông tin với nhau, thường được tổ chức gợi động cơ mở đầu tiết học. Hoạt động này làm cho học sinh thích thú, năng động. 4) Hoạt động theo mô hình nhóm chuyên gia. - Lớp được chia thành nhiều nhóm hợp tác, trong mỗi nhóm chứa đủ các dạng TT (chia nhóm cách 2). Mỗi người được phân công một nhiệm vụ. - Các thành viên cùng nhiệm vụ của mỗi nhóm lập thành các nhóm “Chuyên gia” thảo luận, hiểu được nội dung đã phân công. Sau đó quay về nhóm của mình để giảng lại cho các thành viên trong nhóm. - Kiểm tra và đánh nội dung bài học của mỗi thành viên. 5) Hoạt động theo nhóm cặp đôi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn