intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông" là bổ sung một số vấn đề lí luận về phương pháp dạy học Ngữ văn qua việc lựa chọn, hệ thống hóa những tri thức cơ bản của đọc thẩm mĩ và việc dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT; Khẳng định vai trò của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình nhằm phát triển năng lực đọc hiểu nói chung, đọc thẩm mĩ nói riêng, từ đó góp phần vào việc phát triển nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, trí tuệ và tư duy khoa học cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ----------------------- NGUYỄN PHƢƠNG MAI NGUYỄN PHƢƠNG MAI ĐỌC THẨM MĨ TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Mã số: 9 14 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2022
  2. Luận án được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đỗ Ngọc Thống 2. PGS.TS Hoàng Hòa Bình 1. PGS.TS Đỗ Ngọc Thống - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 2. PGS.TS Hoàng Hòa Bình - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Phản biện 1: ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… Phản biện 3: ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vào hồi......giờ……ngày……tháng…… năm..… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xu thế dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học Bước sang thế kỉ XXI, thế giới có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt trong đó có lĩnh vực giáo dục. Trong nhà trường phổ thông, hướng tiếp cận nội dung không còn phù hợp nữa. Học sinh (HS) tiếp cận tri thức mới từ nhiều nguồn đa dạng và ngày càng phong phú hơn. Do khối lượng tri thức của nhân loại ngày càng tăng nhanh nên giáo dục không thể chỉ hướng theo nội dung mà phải chú ý đến cách dạy, cách học. Vai trò tự học, tự tiếp nhận, tự chiêm nghiệm, lí giải để hiểu sự vật, hiện tượng và hiểu chính mình ngày càng được đề cao. HS có thể tự học nếu các em biết được cách học. Đồng nghĩa với đó, giáo viên (GV) có nhiệm vụ hướng dẫn HS tự tìm tòi nội dung kiến thức cần học. Hơn bao giờ hết, việc phát triển năng lực (NL) cho người học là mục tiêu cần thiết để giúp HS có thể tự khám phá kiến thức, tự khẳng định mình trong một cộng đồng rộng lớn, đa dạng, phức tạp, có nhiều đổi mới và để tạo ra sự thích ứng cao trước mọi hoàn cảnh của cuộc sống. Môn Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực, thể hiện rõ nhất là chuyển đổi từ cách dạy học nội dung sang dạy học phát triển phẩm chất và NL. Đây là yêu cầu mang tính đột phá của công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu đó, giáo dục trong nhà trường phổ thông cần phải chú ý đến cách dạy của GV cũng như cách học của HS nhằm hướng tới chủ thể người học, phát triển cả tâm hồn, tình cảm và kĩ năng hành động, thực hiện cho HS. 1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông Việt Nam Mục tiêu chung của Chương trình môn Ngữ văn (2018) nhằm: Hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; Bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính…Vì vậy, HS cần được bồi dưỡng, phát triển về phẩm chất thông qua các tác phẩm văn học (TPVH), đặc biệt là các TPVH mang tính thẩm mĩ cao, từ đó giáo dục cho HS về cái đẹp, về lòng trắc ẩn cùng các giá trị nhân văn… 1.3. Vai trò, ý nghĩa của đọc thẩm mĩ trong dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thông Thuật ngữ “Đọc thẩm mĩ” (Aesthetic reading) được đề cập đến trong luận án xuất phát từ quan điểm của các nhà nghiên cứu văn học trong và ngoài nước về đọc thẩm mĩ trong dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông (THPT). Tiêu biểu nhất, phải kể đến nữ giáo sư người Mĩ gốc Do Thái Louise Michelle Rosenblatt (1904 - 2005) khi bà phân biệt giữa đọc “Đọc trừu xuất” (Efferent reading) và “Đọc thẩm mĩ” (Aesthetic reading). Theo L. Rosenblatt, đọc thẩm mĩ chỉ cách đọc quan tâm đến những xúc cảm, thái độ và 1
  4. các ý tưởng xuất hiện ở người đọc trong suốt quá trình đọc. Ở Việt Nam, hiện nay chưa có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu sâu về đọc thẩm mĩ trong dạy học TPVH nói chung, dạy học thơ trữ tình cho HS THPT nói riêng. Chính vì vậy, chúng tôi chọn lựa đề tài "Đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT” với mong muốn sẽ nghiên cứu một cách tương đối toàn diện về các vấn đề lí luận cũng như thực ti n dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT môn Ngữ văn. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT nhằm bổ sung và hiện thực hóa lí luận về phương pháp dạy học Văn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT. 1.4. Thực tế dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thông Thực tế dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT trong thời gian qua ít quan tâm đến vai trò chủ thể người đọc, bỏ qua nhiều kết quả tiếp nhận của quá trình thâm nhập/giao thoa (Transaction) và hồi đáp (Respons) của người đọc. GV dạy theo lối áp đặt kiến thức cho HS, từ đó dẫn đến kết quả là HS không thấy mình có liên quan gì nhiều đến thế giới hình tượng và các vấn đề đặt ra trong TPVH. Trong dạy học TPVH nói chung, dạy học thơ trữ tình ở trường THPT nói riêng, nếu GV chú ý tới yêu cầu của đọc thẩm mĩ thì sẽ khắc phục được phần nào hạn chế nêu trên. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2.1. Một số nghiên cứu về đọc, đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn a. Nghiên cứu về hoạt động đọc: Đọc là khái niệm có tính lịch sử, là biểu hiện sự tiến hóa ngôn ngữ của con người mang bản chất văn hóa, nhận thức bằng ngôn từ để giao tiếp và phát triển cá thể cùng xã hội, đọc để nắm bắt thông tin và ý nghĩa của văn bản, đọc để vận dụng thông tin và ý nghĩa của văn bản vào cuộc sống, có nghĩa là đọc để học hỏi, để có kiến thức làm chủ cuộc sống. b. Nghiên cứu về hoạt động đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn - Nghiên cứu về hoạt động đọc hiểu văn bản: Đến nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu và nhiều đề tài, luận án đề cập đến vấn đề đọc hiểu văn bản nói chung, đọc hiểu TPVH nói riêng. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau song hầu hết các quan điểm đó đều thống nhất “đọc hiểu” là quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh, liên tưởng, ghi nhớ, suy luận di n ra liên tục trong thời gian. - Nghiên cứu về đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn: 1/ Đọc hiểu là một hoạt động nhận thức; 2/ Đối tượng của đọc hiểu là ý nghĩa của văn bản; 3/ Hoạt động đọc hiểu là hoạt động tương tác giữa người đọc và văn bản; 4/ Mục đích của đọc hiểu là nhằm phát triển tri thức, liên kết cá nhân người đọc với môi trường sống để mỗi người đọc học tập và làm việc chuyên môn. 2.2. Một số nghiên cứu về phát triển năng lực đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thông a. Nghiên cứu về năng lực Ngữ văn và năng lực đọc hiểu trong môn Ngữ văn: NL trong môn Ngữ văn gắn liền với các kĩ năng: nghe, nói, đọc, 2
  5. viết. Vì thế, môn học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông giúp HS biết sử dụng ngôn ngữ như một công cụ giao tiếp. Trong bối cảnh hiện nay, hệ thống giáo dục của Việt Nam đang hướng tới phát triển NL hơn là việc cung cấp tri thức cho HS. b. Nghiên cứu về phát triển năng lực đọc hiểu trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông: Các nhà khoa học ở Việt Nam cũng dành khá nhiều tâm huyết để nghiên cứu, giới thiệu về tình hình phát triển NL đọc hiểu trong môn Ngữ văn ở trường THPT Việt Nam, trong đó phải kể đến rất nhiều cuốn sách, nhiều bài báo, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, việc phát triển NL đọc hiểu chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT. 2.3. Một số nghiên cứu về đọc thẩm mĩ trong dạy học môn Ngữ văn và dạy học thơ trữ tình ở trƣờng trung học phổ thông a. Nghiên cứu về đọc thẩm mĩ trong dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông: Trên thế giới, vấn đề đọc thẩm mĩ trong dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông gắn liền với tên tuổi của nữ giáo sư người Mĩ L. Rosenblatt và một loạt các công trình nghiên cứu có giá trị của bà đã được nền văn học thế giới công nhận suốt mấy thập kỉ qua. Theo L. Rosenblatt, trong đọc trừu xuất, người đọc tập trung cơ bản vào những gì được tiếp thu thông tin, được duy trì, được “mang đi”, và được “áp dụng”. Ở Việt Nam, môn Ngữ văn giúp HS: 1/ Có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, biết đồng cảm, chia sẻ, có lòng trắc ẩn, vị tha; 2/ Có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; 3/ Biết rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên và con người; 4/ Biết yêu thích cái đẹp, cái tốt, căm ghét cái xấu, cái ác; 5/ Biết bày tỏ tình cảm và thái độ khen chê một cách rõ ràng trước cái đẹp, cái xấu; 6/ Biết trân trọng, giữ gìn và bảo vệ cái đẹp… b. Nghiên cứu về dạy học đọc hiểu thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông: Chúng tôi nhận thấy rằng, chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể và đầy đủ về vấn đề đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình cho HS THPT nói riêng và cũng chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến các biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn THPT ở Việt Nam hiện nay. 2.4. Một số nghiên cứu về Lí thuyết giao thoa ứng đáp (Transaction Response) và Lí thuyết tiếp nhận văn học (Literary Reception Theory) liên quan đến đọc thẩm mĩ trong dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thông a. Nghiên cứu về Lí thuyết giao thoa ứng đáp liên quan đến đọc thẩm mĩ trong dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông Ở Việt Nam, các tác giả đều thống nhất rằng, việc vận dụng Lí thuyết giao thoa ứng đáp có thể khắc phục tình trạng “rung động thay”, “cảm thụ hộ”, 3
  6. học “thế bản” vẫn còn tồn tại trong dạy học tác phẩm văn chương (TPVC) hiện nay. Để văn bản trở thành TPVC trong mỗi người đọc thì trước hết độc giả phải thâm nhập, trải nghiệm, đem đến văn bản tất cả những nền tảng, kinh nghiệm đời sống, kinh nghiệm thẩm mĩ “sống qua một mối quan hệ với văn bản. Trên thế giới, Thuyết ứng đáp của người đọc bắt đầu xuất hiện ở Mĩ. Đến nay, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu văn học quan tâm đến vấn đề này, trong đó không thể không nhắc đến nhà nghiên cứu Văn học nổi tiếng người Mĩ L. Rosenblatt - người đặt nền móng lí luận đầu tiên với nhiều công trình nghiên cứu có giá trị. Cùng với đó, nhiều nhà nghiên cứu ở các nước phát triển khác cũng đã thực hiện rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Với công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã tập trung phân tích khá cụ thể về vấn đề Lí thuyết đáp ứng của người đọc. b. Nghiên cứu về Lí thuyết tiếp nhận văn học liên quan đến đọc thẩm mĩ trong dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông Vấn đề tiếp nhận TPVC trong nhà trường được nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này đã cho thấy vị trí, vai trò của Lí thuyết tiếp nhận được khẳng định rõ trong nghiên cứu văn học trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Qua việc giới thiệu về các nghiên cứu liên quan đến đọc hiểu văn bản và đọc thẩm mĩ ở trên, có thể nhận xét khái quát như sau: Một là, việc nghiên cứu về văn bản và đọc hiểu văn bản đã có rất nhiều thành tựu khoa học cả trên thế giới và trong nước. Việc vận dụng thành tựu ấy vào dạy học đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn đã được chú ý từ Chương trình 2006, nhưng hoạt động dạy học đọc hiểu vẫn chưa được hiện thực hóa một cách đầy đủ và đúng ý nghĩa vào thực tế dạy học của mỗi GV. Hai là, những năm gần đây, nhất là khi có Chương trình 2018, việc dạy học đọc hiểu văn bản đã có nhiều chuyển biến, xuất hiện nhiều tài liệu, nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng các kết quả nghiên cứu đọc hiểu vào dạy học. Thực tế dạy học đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông cũng đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra những ứng dụng cụ thể của dạy đọc thẩm mĩ vào đọc hiểu văn bản văn học theo thể loại. Hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào việc hướng dẫn dạy đọc hiểu với định hướng tập trung vào khai thác nội dung, ý nghĩa của văn bản mà chưa chú trọng thích đáng vào tác động qua lại, xuyên thấm giữa hình tượng văn học với người đọc trong quá trình đọc. Tức là chưa thấy hết vai trò tác động của văn bản văn học, nhất là thơ trữ tình đối với việc bồi dưỡng tâm hồn, giáo dục phẩm chất trong dạy đọc hiểu. Đây cũng chính là khoảng trống mà luận án này muốn góp phần san lấp, trước hết là ở mức độ nêu vấn đề và bước đầu đề xuất một số biện pháp sư phạm. 3. Mục đích nghiên cứu: 1/ Bổ sung một số vấn đề lí luận về phương pháp dạy học Ngữ văn qua việc lựa chọn, hệ thống hóa những tri thức cơ bản của đọc thẩm mĩ và việc dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT; 2/ Khẳng định vai trò của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT 4
  7. môn Ngữ văn, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình nhằm phát triển NL đọc hiểu nói chung, đọc thẩm mĩ nói riêng, từ đó góp phần vào việc phát triển nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, trí tuệ và tư duy khoa học cho HS THPT. 4. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là đọc thẩm mĩ và việc dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT môn Ngữ văn. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1/ Nghiên cứu cơ sở lí luận về các vấn đề liên quan đến đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT; 2/ Nghiên cứu cơ sở thực ti n của việc dạy đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT (Bao gồm: khảo sát, mô tả, phân tích thực trạng dạy đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT để làm cơ sở đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học cụ thể); 3/ Đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT; 4/ Thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội và tỉnh khác để kiểm chứng tính khả thi của đề tài luận án. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT. Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi quan tâm đến các tác phẩm thơ trữ tình được giảng dạy trong môn Ngữ văn THPT hiện nay. Việc khảo sát thực ti n được thực hiện ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội và trường THPT trên địa bàn tỉnh khác. Việc dạy học thực nghiệm để chứng minh tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận án được tiến hành với 02 bài dạy thơ trữ tình trong SKG Ngữ văn lớp 11 và 12 đối với một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội và trên địa bàn tỉnh khác. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận Chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT bao gồm: Các vấn đề cơ bản về đọc, đọc hiểu văn bản, NL đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn, đặc biệt là vấn đề về đọc thẩm mĩ và dạy đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn - Phương pháp quan sát, dùng để quan sát, ghi chép, đánh giá hoạt động của GV, HS trong các tiết dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở một số trường THPT. - Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi, được sử dụng để khảo sát, thu thập ý kiến của GV và HS ở một số trường THPT. 5
  8. - Phương pháp phỏng vấn, được sử dụng để thu thập dữ liệu trong quá trình chúng tôi thực hiện nghiên cứu thực trạng dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT và thu thập dữ liệu trong quá trình thực nghiệm sư phạm. 6.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp này được sử dụng trong việc đánh giá tính đúng đắn, tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong luận án và so sánh kết quả thu được với cách dạy đọc truyền thống. 6.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu - Dữ liệu nghiên cứu định lượng: Được kiểm chứng bằng kết quả bài kiểm tra đánh giá NL đầu vào và đầu ra của HS các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; Kết quả thống kê phiếu điều tra ý kiến đánh giá của GV và HS. - Dữ liệu nghiên cứu định tính: Bao gồm nội dung phỏng vấn GV và HS, nội dung ghi chép trong quá trình dự giờ một số tiết dạy thực nghiệm. 7. Giả thuyết khoa học Trong bối cảnh dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT hiện nay, việc dạy học đọc hiểu thơ trữ tình còn nghiêng nhiều về yêu cầu đọc hướng tới khách thể (đọc trừu xuất), nếu đề xuất được một số biện pháp tổ chức dạy học để hình thành và phát triển cho HS kĩ năng đọc thẩm mĩ, chú trọng sự tác động lẫn nhau giữa giá trị thẩm mĩ trong văn bản và tâm hồn, tình cảm của chủ thể người đọc thì sẽ góp phần vào việc phát triển phẩm chất, gây được hứng thú cho HS và nâng cao hiệu quả dạy học đọc hiểu thơ trữ tình. 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Về lí luận - Nội dung luận án góp phần hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT, cụ thể là: 1/ Xác định các luận điểm khoa học cơ bản để làm rõ nội hàm của khái niệm đọc thẩm mĩ, từ đó chỉ ra bản chất của đọc thẩm mĩ; 2/ Phân biệt sự khác nhau và khẳng định mối quan hệ giữa đọc thẩm mĩ với cách đọc hiểu khác (đọc trừu xuất); 3/ Chỉ ra các mức độ và biểu hiện của đọc thẩm mĩ; 4/ Phân tích cấu trúc của đọc thẩm mĩ; 5/ Khẳng định vai trò của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT, từ đó góp phần làm sáng tỏ hơn khung cơ sở lí luận về đọc thẩm mĩ và các vấn đề liên quan đến dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT. - Luận án bổ sung một số luận điểm mới về các biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT nhằm giúp GV và HS biết cách dạy, cách học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình, từ đó góp phần nâng cao NL đọc hiểu văn bản văn học cho HS ở trường THPT. 8.2. Về thực tiễn - Góp phần hiện thực hóa nội dung định hướng có tính chất phương pháp luận của vấn đề dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT; - Là nguồn tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT; 6
  9. - Góp phần hỗ trợ trong việc bồi dưỡng, tập huấn GV dạy Ngữ văn THPT và hỗ trợ trong việc đào tạo GV Ngữ văn ở các trường sư phạm, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành thực hiện đổi mới Chương trình GDPT hiện nay. 9. Bố cục của luận án Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận; Tài liệu tham khảo và các Phụ lục k m theo, cấu trúc của luận án bao gồm ba chương, được thực hiện như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học của hoạt động đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT; Chương 2: Biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT; Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỌC THẨM MĨ TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về văn bản, đọc hiểu văn bản và đọc thẩm mĩ 1.1.1.1. Văn bản Theo Từ điển tiếng Việt (1998): “Văn bản” là “Bản chép tay hoặc in ấn với một nội dung nhất định, thường để lưu lại lâu dài”. Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi sử dụng thuật ngữ “văn bản” với hàm ý để nói về “văn bản văn học”. Văn bản văn học là sản phẩm nghệ thuật, sáng tạo hình tượng bằng hư cấu, trí tưởng tượng, sử dụng chi tiết, hình ảnh, biểu tượng… Đứng ở góc độ của Lí thuyết tiếp nhận, văn bản chưa phải là tác phẩm. Chỉ khi nào thông qua sự tiếp nhận của độc giả thì văn bản mới trở thành tác phẩm. Vì vậy, chúng tôi cho rằng, các văn bản văn học chỉ là khởi đầu của nghĩa hơn là sự định hình về nghĩa trong chính bản thân nó. Thiếu sự có mặt của người đọc, văn bản chỉ đơn giản là một “bản in”. 1.1.1.2. Đọc hiểu văn bản a. Hoạt động đọc - Khái niệm: Khái niệm đọc và đọc hiểu có liên quan nhưng không phải là một. Theo Từ điển tiếng Việt (1998): “Đọc” (Read) là hành động “Phát ra thành tiếng, thành lời theo bản viết có sẵn” và “Nhìn vào bản viết, bản vẽ để tiếp thu nội dung”. Đọc hiểu không phải chỉ là một quá trình thu nhận kiến thức một cách thụ động, đơn giản mà còn thể hiện khả năng xây dựng kết nối của mỗi cá nhân, trong đó những nội dung văn bản đề cập tới được kết nối với kiến thức có sẵn và hiểu biết mang tính xã hội của người đọc. Như vậy, kĩ năng đọc hiểu không đơn giản chỉ là khả năng biết đọc mà là một hoạt động phức tạp có sự tương tác bởi nhiều yếu tố khác nhau. Trên cơ sở tổng hợp các quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu, chúng tôi cho rằng: “Đọc văn bản” là một hoạt động của con người, để hình thành và nắm 7
  10. vững nghĩa từ văn bản, từ đó mở rộng cảm giác và xúc cảm bằng sự nếm trải của người đọc. - Về mục đích của đọc văn bản: Chúng tôi quan niệm rằng, cái đích cuối cùng của đọc văn bản là để hiểu: 1/ Văn bản đó nói gì? 2/ Ý nghĩa được rút ra từ văn bản đó là gì? 3/ Có tác dụng như thế nào đối với đời sống tinh thần của độc giả? Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đồng tình với quan điểm của nhà nghiên cứu văn học L. Rosenblatt về hai mục đích chính của đọc văn bản, đó là: đọc để lấy thông tin và đọc để thưởng thức. Trong khuôn khổ luận án, ngoài mục đích đọc để lấy thông tin, đọc để hiểu nghĩa của văn bản, chúng tôi đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh đến mục đích thứ hai của đọc văn bản, đó là “đọc để tự trải nghiệm, đọc để thưởng thức”. - Về bản chất và đặc điểm của đọc văn bản: Về bản chất: “Hoạt động đọc như là một sự giải mã”. TPVH là sự mã hóa các tư tưởng vào văn bản và người đọc giải mã để lấy ra các tư tưởng đó. “Mã” là mối liên hệ giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt, kí hiệu và thông tin, còn “Giải mã” có nghĩa là tìm ra cái biểu đạt. Hoạt động đọc văn bản có các đặc điểm sau: 1/ Đọc là sự tương tác giữa văn bản và người đọc. 2/ Đọc là quá trình tiếp di n. 3/ Đọc là giải mã và kiến tạo nghĩa cho văn bản. 4/ Đọc là khơi gợi kiến thức nền. 5/ Hoạt động đọc chịu sự chi phối của bối cảnh xã hội. b. Hoạt động đọc hiểu văn bản Khái niệm: Đọc hiểu là một quá trình nhận thức phức tạp, đòi hỏi người đọc cần tham gia tích cực trong mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với văn bản. Đọc hiểu văn bản là một hoạt động trí tuệ, có tính kiến tạo. Đọc hiểu văn bản Ngữ văn trong nhà trường THPT là một thuật ngữ khoa học, một hoạt động, một phương thức tiếp cận và chiếm lĩnh giá trị của văn bản nhằm phát triển NL cho HS. Hoạt động đọc hiểu văn bản có một số đặc điểm khái quát sau đây: - Hoạt động đọc hiểu là một quá trình nhận thức, giải mã, đối thoại của người đọc đối với văn bản, đối với chính mình, đối với tác giả và cộng đồng đọc. - Để đọc hiểu, người đọc còn cần huy động hàng loạt kiến thức nền là những tri thức có sẵn trong người đọc, bao gồm các tri thức về văn học, ngôn ngữ lịch sử, đời sống xã hội, những trải nghiệm cá nhân…. - Hoạt động đọc hiểu cần kết hợp vận dụng được các kĩ thuật đọc, nhiều sách nước ngoài gọi là chiến lược đọc (Reading strategy). Có nhiều chiến lược/kĩ thuật đọc, chẳng hạn trong quá trình đọc phải biết nắm bắt các chi tiết độc đáo; hình dung tưởng tượng; dự đoán; so sánh, đối chiếu; liên hệ, kết nối; suy luận… - Hoạt động đọc không chỉ là giải mã, khám phá các ý nghĩa của văn bản - tác phẩm mà còn là hoạt động tạo nghĩa bởi chính người đọc. Người đọc trở thành “bạn đọc sáng tạo”, là đồng tác giả. Văn bản văn học là một “cấu 8
  11. trúc mời gọi” có nhiều khoảng trống chờ đợi người đọc san lấp, bổ sung, hoàn chỉnh tiếp. Nhưng văn bản - tác phẩm văn học cũng có giá trị tự thân; có những ý nghĩa cố định, hằng số (constant) ổn định mà ai đọc cũng hiểu như thế. - Hoạt động đọc hiểu còn gắn với bối cảnh đọc như là bối cảnh giao tiếp. Bối cảnh ấy gồm các yếu tố: người đọc (trình độ, lứa tuổi, nghề nghiệp, hứng thú, động cơ…); hoàn cảnh đọc (bối cảnh cụ thể khi đọc, bối cảnh lịch sử khi tác giả sáng tác và bối cảnh lịch sử hiện tại, khi người đọc đọc văn bản…). Đọc hiểu văn bản là một hoạt động nhằm để chiếm lĩnh giá trị của văn bản. Trong quá trình đọc hiểu văn bản, thông qua hoạt động tri giác, cảm thụ, tiếp nhận, sáng tạo… đọc hiểu văn bản chính là tháo gỡ mã của các kí hiệu trong văn bản để tìm ra ý nghĩa của văn bản đó thông qua cấu trúc của văn bản. Về bản chất của đọc hiểu văn bản: Bản chất của đọc hiểu văn bản là quá trình di n ra những hành động đọc để hình thành nhận thức thực tại liên quan đến sự phát triển con người và xã hội bởi sự tổng hợp đa năng của văn hóa. Thứ nhất, đọc hiểu là hành động nhận thức tích cực; Thứ hai, đọc hiểu là quá trình nắm vững ý nghĩa: Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi thống nhất với quan điểm rằng: Bản chất của hoạt động đọc hiểu văn bản là quá trình lao động sáng tạo, mang tính thẩm mĩ nhằm phát hiện ra những giá trị của tác phẩm trên cơ sở phân tích đặc trưng văn bản. Về NL đọc hiểu văn bản: 1/ Phân biệt được với các văn bản văn học và phi văn học, nhận biết được một số thể loại văn học tiêu biểu, các thành tố tạo nên TPVH và tác dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung. 2/ Biết đọc hiểu ngôn từ nghệ thuật, nhận biết, lí giải, phân tích và đánh giá những đặc sắc về hình thức biểu đạt, trên cơ sở đó tiếp nhận một cách hợp lí và sáng tạo nội dung (nghĩa, ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng), những giá trị thẩm mĩ thể hiện trong văn bản (cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao cả, cái thấp h n). 3/ Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của TPVH, tác động của TPVH đối với người đọc, bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học. 4/ Có khả năng tưởng tượng và liên tưởng, có cảm xúc trước những hình ảnh cao đẹp về thiên nhiên, con người, cuộc sống trong văn học, làm chủ được tình cảm, có hành vi ứng xử phù hợp trước các tình huống trong đời sống. 1.1.1.3. Đọc thẩm mĩ a. Khái niệm Thẩm mĩ (Aesthetic): Theo Từ điển tiếng Việt (1998): “Thẩm mĩ” có nghĩa là “Khả năng cảm thụ và hiểu biết về cái đẹp”. Thẩm mĩ trước hết là khả năng cảm nhận của con người về “Cái đẹp”. Cái đẹp ở đây được gắn với tình cảm, cảm xúc của mỗi cá nhân. Nó thể hiện sự rung động trong đời sống tâm hồn của con người. Trong khuôn khổ giới hạn của luận án, chúng tôi cho rằng, “Cái đẹp” trong khái niệm “Thẩm mĩ” được nói đến ở đây sẽ bao hàm ở đó cả quan niệm về niềm vui, nỗi buồn, cái bi, cái hài, cái cao cả, cái thấp h n, cái 9
  12. tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác… chứa đựng cảm xúc, rung động trong tâm hồn con người. Đọc thẩm mĩ (Aesthetic reading): Dựa trên quan điểm của nhà nghiên cứu Ngữ văn Hoa Kì - L. Rosenblatt, đọc thẩm mĩ bao gồm quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội. Theo đó, ý nghĩa của tác phẩm không chỉ mang tính khách quan và hiển thị trên trang văn bản mà nó được hiển thị thông qua cảm xúc, sự kết nối và trải nghiệm của con người. Theo quan điểm của L. Rosenblatt (1978), đọc thẩm mĩ là một quá trình chủ động, người đọc tập trung suy nghĩ và chia sẻ cảm nhận của cá nhân với từng TPVH. Để tạo ra trải nghiệm sống, người đọc phải chú ý thể hiện cảm xúc, thái độ, ý tưởng, tình huống, tính cách và tình cảm. Với đọc thẩm mĩ, đọc trở thành thứ mà ngôn từ văn bản "khuấy trộn" người đọc. Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi đồng tình với quan điểm nêu trên của nhà nghiên cứu Ngữ văn Hoa Kì - L. Rosenblatt và thống nhất rằng: Đọc thẩm mĩ là cách đọc quan tâm đến cảm xúc, thái độ và các ý tưởng xuất hiện ở người đọc trong suốt quá trình đọc. b. Bản chất của đọc thẩm mĩ L. Rosenblatt chỉ ra rằng: “Bản chất của cách đọc thẩm mĩ là sự “Giao thoa” (Transaction) giữa người đọc và tác phẩm”. Với quan điểm này, L. Rosenblatt khẳng định, đọc như sự giao thoa giữa tác phẩm và người đọc không phải là “Tương tác” (Interaction) của hai thực thể đã hoàn chỉnh, tồn tại độc lập và tách rời nhau mà là mối quan hệ tương hỗ, cùng quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau, cùng được hình thành, thay đổi và phát triển trong quá trình đọc, quá trình giao thoa với nhau. Nhờ đọc, tác phẩm từ cuốn sách sẽ trở thành văn bản văn học và nhờ đọc, người đọc cũng sẽ phong phú hơn không chỉ về kiến thức mà còn về đời sống tinh thần, về những phẩm chất giá trị. c. Vai trò và ý nghĩa của đọc thẩm mĩ Đọc thẩm mĩ giữ vai trò quan trọng trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT bởi đây là một quá trình chủ động, ở đó người đọc tập trung suy nghĩ và chia sẻ cảm nhận cá nhân với từng TPVH. Để tạo ra trải nghiệm sống, người đọc phải chú ý thể hiện cảm xúc, thái độ, ý tưởng, tình huống, tính cách và tình cảm... Sự kết nối trải nghiệm này làm nên bản chất của đọc thẩm mĩ. Ý nghĩa của đọc thẩm mĩ không chỉ mang tính khách quan và hiển thị trên trang văn bản mà nó được hiển thị thông qua cảm xúc, sự kết nối và trải nghiệm của con người. d. Phân biệt sự khác nhau giữa đọc thẩm mĩ và đọc trừu xuất Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa đọc thẩm mĩ và đọc trừu xuất Đọc thẩm mĩ Đọc trừu xuất Khái Là cách đọc quan tâm đến cảm Là cách đọc để nắm bắt thông niệm xúc, thái độ và các ý tưởng xuất tin về nội dung khách quan, hiện ở người đọc trong suốt quá hiểu nghĩa của văn bản. trình đọc. Mục đích - Hướng tới chủ thể (người đọc) - Hướng tới khách thể (văn 10
  13. - hướng nội. bản) - hướng ngoại. - Đòi hỏi người đọc phải phản - Đòi hỏi người đọc xác định hồi và tương tác với nghĩa đang được nghĩa khách quan của được tạo lập từ văn bản. văn bản. Ý nghĩa - Đọc để cảm nhận, để thưởng - Đọc để hiểu nội dung, hiểu thức, để suy nghĩ, trải nghiệm, nghĩa của văn bản. để liên hệ, nhìn nhận về chính bản thân của người đọc. - Đọc để hiểu ý nghĩa rút ra từ - Đọc để tiếp nhận kiến thức. văn bản (TPVH), từ đó tác động làm thay đổi chủ thể người đọc, góp phần bồi đắp tâm hồn, tình cảm, giáo dục phẩm chất, nhân cách của người đọc (HS). Phạm vi Gắn với cả văn bản thông tin và - Gắn với cả văn bản văn học văn bản văn học (TPVH) nhưng (TPVH) và văn bản thông tin chủ yếu gắn với văn bản văn nhưng chủ yếu gắn với văn học. bản thông tin. Mức độ Mức độ cao hơn (Đọc không Mức độ thấp hơn (Đọc chỉ để chỉ để nắm bắt thông tin mà hướng tới nắm bắt thông tin, còn để hướng tới sự tiếp nhận, để hiểu nội dung khách quan cảm thụ, thưởng thức, suy nghĩ, của văn bản). liên hệ…đọc để hiểu ý nghĩa rút ra từ văn bản). Bản chất Là sự “giao thoa” (Transaction) Là sự “tiếp nhận thông tin” giữa người đọc và tác phẩm. (nội dung) từ văn bản của người đọc. Yêu cầu Đòi hỏi người đọc tham gia, Đòi hỏi người đọc chủ yếu về cách nhập thân vào thế giới hình bằng lí trí nắm được thông đọc tượng, vào cuộc sống được tin và ý nghĩa của các thông miêu tả trong tác phẩm bằng cả tin có tính logic. lí trí, tình cảm và kinh nghiệm sống của mình. e. Mối quan hệ giữa đọc thẩm mĩ và đọc trừu xuất: Hai kiểu đọc này tuy khác nhau về bản chất, mục đích, ý nghĩa… nhưng chúng luôn gắn bó với nhau, qua cái này (khách thể) để biểu đạt cái kia (chủ thể). Cả hai kiểu đọc này đều rất quan trọng, không thể thiếu trong quá trình tiếp nhận văn bản, đặc biệt là tiếp nhận TPVH. 11
  14. 1.1.2. Quan điểm đọc thẩm mĩ của các nhà nghiên cứu văn học trong Lí thuyết giao thoa ứng đáp Lí thuyết giao thoa ứng đáp bắt đầu xuất hiện ở Mĩ, trong đó L. Rosenblatt là người đặt nền móng lí luận đầu tiên. “Transaction” xuất hiện trong quá trình đọc, góp phần làm nên nghĩa của tác phẩm để rồi từ quá trình đó, một cá nhân sẽ trở thành một người đọc và từ một văn bản sẽ trở thành một TPVH. Lí thuyết giao thoa ứng đáp đề cao vai trò của người đọc trong quá trình đọc và khẳng định người đọc có vai trò quan trọng trong việc tạo nghĩa cho TPVH. 1.1.3. Quan điểm đọc thẩm mĩ của các nhà nghiên cứu văn học trong Lí thuyết tiếp nhận văn học Thứ nhất, Lí thuyết tiếp nhận khẳng định mối quan hệ giữa người đọc và TPVH là mối quan hệ gắn bó, khăng khít. Thứ hai, Lí thuyết tiếp nhận đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người đọc, tức là nhấn mạnh đến khía cạnh: Độc giả là ai? Những gì họ mang đến cho văn bản? Những kì vọng mà họ có đối với văn bản và cả những lựa chọn mà họ đưa ra khi đọc. Thứ ba, việc tiếp nhận TPVH phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố tâm lí, tính cách mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, trong đó có yếu tố thời gian, không gian và cả yếu tố môi trường văn hóa, xã hội... Thứ tư, tiếp nhận văn học đòi hỏi sự sáng tạo. Lí thuyết tiếp nhận đòi hỏi mỗi người đọc phải là một chủ thể sáng tạo của quá trình đọc, đồng thời phải tham gia vào quá trình tạo nghĩa để lấp đầy khoảng trống của văn bản và đặc biệt là phải biết cách đọc, biết cách khám phá những giá trị của văn bản. 1.1.4. Thơ trữ tình và dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trƣờng trung học phổ thông 1.1.4.1. Thơ trữ tình a. Khái niệm thơ trữ tình Thơ là gì? Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thơ nhưng các tác giả đều thống nhất rằng: Thơ là một hình thức sáng tác văn học sớm nhất của nhân loại, bộc lộ trực tiếp thế giới chủ quan của con người. Thơ gửi gắm trong đó tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ, cảm nhận, nỗi niềm… của người sáng tác thông qua hệ thống ngôn từ ngắn gọn, hàm súc nhưng rất giàu ý nghĩa, giàu hình ảnh và nhịp điệu. Phân loại thơ: Theo cách thức tổ chức bài thơ (thể luật), có: Thơ cách luật; Thơ tự do; Thơ văn xuôi. Theo thời gian xuất hiện, có: Thơ trữ tình thời xa xưa (cổ đại); Thơ trữ tình trung đại; Thơ trữ tình hiện đại; Thơ trữ tình hậu hiện đại...Theo phương thức thể hiện, bao gồm thơ tự sự và thơ trữ tình, trong đó thơ trữ tình chiếm phần lớn và có vị trí đặc biệt quan trọng. Ngoài ra, còn có thể chia theo nội dung, đề tài như: thơ tình yêu, thơ thiên nhiên, thơ đời thường, thơ triết lí, thơ chính trị, ... Thơ trữ tình: Theo nghĩa Hán Việt, “trữ” có nghĩa là thổ lộ, bộc lộ, “tình” có nghĩa là tình cảm, cảm xúc, thái độ, còn “trữ tình” nghĩa là bộc lộ tình cảm, cảm xúc, thái độ. Thơ trữ tình là mảng thơ chiếm ưu thế, mang trong 12
  15. mình tất cả những đặc điểm chung của thi ca. Ở đó, nhà thơ bộc lộ một cách trực tiếp những tình cảm, cảm xúc riêng tư về đời sống, về cuộc đời và thời đại nói chung. b. Bản chất của thơ trữ tình: Trong nghiên cứu văn học, các nhà nghiên cứu lí luận đều khẳng định rằng: Bản chất của thơ trữ tình là phản ánh mọi mặt cuộc sống tâm hồn, giàu sức liên tưởng và tưởng tượng. c. Đặc trưng của thơ trữ tình: 1/ Thơ trữ tình là một thể loại văn học thuộc phương thức biểu hiện trữ tình; 2/ Nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình, cái tôi trữ tình) là người trực tiếp cảm nhận và bày tỏ niềm rung động, là người trực tiếp thổ lộ những suy nghĩ, cảm xúc trong thơ; 3/ Thơ trữ tình là tiếng nói của tình cảm con người, những rung động của trái tim trước cuộc đời; 4/ Thơ trữ tình mang ý nghĩa khái quát về con người, về cuộc đời, về nhân loại; 5/ Thơ trữ tình biểu hiện cảm xúc của mình thông qua hình tượng thơ, đặc biệt thông qua ngôn ngữ nghệ thuật, qua dòng thơ, qua vần điệu, tiết tấu; 6/ Thơ trữ tình chú trọng đến cái đẹp; 7/ Thơ trữ tình mang cấu trúc ngôn ngữ đặc biệt. 1.1.4.2. Dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông Lâu nay, khi dạy thơ trữ tình ở trường THPT, GV chủ yếu chọn cách giảng giải, phân tích, bình chú cho HS nghe về cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Theo đó, HS chỉ lắng nghe, ghi chép một cách thụ động những lời GV giảng. Cách dạy này tuy có mang lại nhiều tác dụng nhất định song vô tình đã đẩy HS vào thế bị động do GV đã đọc hộ, hiểu thay và thậm chí là cảm nhận hộ HS. HS ít được tương tác trực tiếp với tác phẩm. Vì vậy, các em rất nhanh quên, không có được những cảm xúc, rung động thực sự xuất hiện trong quá trình tiếp nhận tác phẩm. a. Các mức độ và biểu hiện của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông (xem Bảng 1.2). Bảng 1.2. Các mức độ và biểu hiện của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trƣờng THPT STT Mức độ Biểu hiện 1 Nhận diện các - HS nhận ra cái đẹp được thể hiện trong tác phẩm thơ trữ yếu tố thẩm tình. mĩ trong thơ - HS tiếp nhận được các thông tin trao đổi về vẻ đẹp của các trữ tình. sự vật, hiện tượng, thế giới xung quanh được thể hiện trong các tác phẩm thơ trữ tình ở mức độ đơn giản. 2 Bày tỏ tình - HS có cảm xúc trước các hiện tượng thẩm mĩ trong tự cảm thẩm mĩ nhiên, trong đời sống xã hội và thế giới nghệ thuật được của cá nhân miêu tả trong tác phẩm thơ trữ tình. khi tiếp nhận - HS tái hiện được cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã thơ trữ tình. hội bằng phương tiện phù hợp. 13
  16. 3 Khái quát giá - HS phân tích, đánh giá được tính thẩm mĩ, giá trị văn trị thẩm mĩ hoá của các sự vật, hiện tượng được thể hiện trong thơ khi tiếp nhận trữ tình . thơ trữ tình. - HS di n tả được ý tưởng và cảm xúc của cá nhân về vẻ đẹp của hình ảnh, hình tượng nghệ thuật được trình bày trong thơ trữ tình. 4 Làm chủ, lan - HS nhận ra được những giá trị của bản thân, nhận ra tỏa cảm xúc được chính mình qua việc cảm nhận và hiểu thơ trữ tình. thẩm mĩ. - Hình thành, nâng cao nhận thức và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân. - HS biết chia sẻ với người khác về cảm xúc, thái độ, tình cảm và những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội. 5 Khám phá, - HS đề xuất được các ý tưởng và có cảm nhận riêng về sáng tạo thẩm cái đẹp sau khi học thơ trữ tình. mĩ. - HS sáng tạo được các sản phẩm có tính thẩm mĩ mang dấu ấn cá nhân khi học thơ trữ tình (làm thơ, viết nhật kí, viết thư, vẽ tranh,…). - Hình thành được thế giới quan thẩm mĩ cho bản thân thông qua việc tiếp nhận thơ trữ tình. b. Cấu trúc của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông: Bao gồm các thành phần cụ thể như sau: 1/ Nhận thức thẩm mĩ: 2/ Rung cảm thẩm mĩ; 3/ Giao cảm thẩm mĩ; 4/ Sáng tạo thẩm mĩ. c. Xác định các thành tố hành vi của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông: Khi dạy thơ trữ tình cho HS, GV cần quan tâm đến các thành tố sau: 1/ Thân thế, sự nghiệp của tác giả; 2/ Thời đại tác giả sống và sáng tác thơ; 3/ Văn bản tác phẩm thơ; 4/ Quan niệm nghệ thuật của tác giả. Trong các yếu tố này, yếu tố tìm hiểu văn bản tác phẩm thơ được xem là quan trọng nhất bởi vì nó tạo cơ hội giúp người đọc thâm nhập và chiếm lĩnh tác phẩm thơ. Để chiếm lĩnh được tác phẩm thơ, người đọc cần xác định: 1/ Các yếu tố thẩm mĩ trong tác phẩm thơ; 2/ Bày tỏ cảm xúc thẩm mĩ: 3/ Chia sẻ, điều chỉnh cảm xúc thẩm mĩ; 4/ Sáng tạo thẩm mĩ: 1.1.5. Vai trò của đọc thẩm mĩ trong dạy học theo định hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời học Đọc thẩm mĩ có vai trò lớn trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và NL người học. Trong quá trình dạy học, GV là người hướng dẫn, định hướng cho HS tiếp nhận tác phẩm. GV không đọc hộ, không cảm thụ thay HS. GV giữ vai trò quan trọng: hướng dẫn, giảng giải, giúp HS biết cách đọc đúng về văn bản để từ đó các em tự đọc các văn bản khác một cách độc lập. 1.1.6. Vai trò của đọc thẩm mĩ đối với sự phát triển tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông 14
  17. HS THPT là lứa có nhiều biến chuyển mạnh về tâm lí, sinh lí, cảm xúc, tư duy và nhận thức. Đọc thẩm mĩ có vai trò quan trọng, giúp định hướng, nuôi dưỡng và phát triển cảm xúc, tâm hồn, trí tuệ cho HS THPT, cụ thể là giúp các em biết yêu thương, biết chia sẻ, biết đồng cảm, biết vui, biết buồn, biết phân biệt cái đúng, cái sai, biết nhận ra cái tốt, cái xấu trong cuộc sống… để từ đó các em có những suy nghĩ, hành động và cách ứng xử đúng đắn, phù hợp, nhân văn. 1.2. Cơ sở thực tiễn Mô tả khảo sát: Đề tài luận án được khảo sát bằng thống kê, phiếu hỏi, trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy và HS trường THPT, đồng thời khảo sát trực tiếp trên SGK, sách GV, sách bài tập môn Ngữ văn THPT, giáo án của GV để tìm hiểu về các vấn đề sau đây: 1/ Thực trạng tài liệu phục vụ dạy học về đọc thẩm mĩ đối với tác phẩm thơ trữ tình ở trường THPT; 2/ Thực trạng nhận thức của GV và HS về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT; 3/Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT. Mục tiêu khảo sát: Đề tài luận án hướng tới việc tìm hiểu thực trạng dạy và học về đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT môn Ngữ văn, từ đó có căn cứ để đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT. Công cụ khảo sát: Thiết kế các loại phiếu hỏi dành cho GV trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn và HS trường THPT (các khối lớp 10, 11, 12); Tiêu chí khảo sát văn bản chương trình, SGK, SGV Ngữ văn THPT. Địa điểm khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội (Trường THPT Tiền Phong - huyện Mê Linh, Trường THPT Chương Mỹ A - huyện Chương Mỹ) và Trường THPT Vĩnh Yên (thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc). Đối tượng khảo sát: 1/ Các GV đang trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT; 2/ Các em HS lớp 10, 11, 12 (Năm học 2018 - 2019) trực thuộc các trường THPT trên địa bàn khảo sát; 3/ SGK, SGV, sách bài tập môn Ngữ văn lớp 10, 11, 12; 4/ Giáo án bài giảng của GV trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn THPT. Nội dung khảo sát: 1/ Thực trạng tài liệu phục vụ dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT môn Ngữ văn; 2/ Thực trạng nhận thức của GV và HS về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT; 3/Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT môn Ngữ văn. Thời gian khảo sát: Tháng 4 và tháng 5 năm 2019. Đây là thời điểm thích hợp cho việc khảo sát bởi vì GV và HS đã hoàn thành cơ bản chương trình năm học nên có thời gian để tham gia khảo sát. 1.2.1. Thực trạng tài liệu phục vụ dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trƣờng trung học phổ thông môn Ngữ văn Chúng tôi tiến hành khảo sát các tài liệu phục vụ dạy học, bao gồm: SGK Ngữ văn Cơ bản và Nâng cao (Lớp 10, 11,12); SGV Ngữ văn Cơ bản và 15
  18. Nâng cao (Lớp 10, 11,12); Sách bài tập Ngữ văn Cơ bản và Nâng cao (Lớp 10, 11,12); Giáo án thiết kế bài soạn về tác phẩm thơ của các GV dạy Ngữ văn ở một số trường THPT gồm: Trường THPT Tiền Phong - huyện Mê Linh, Trường THPT Chương Mỹ A - huyện Chương Mỹ (Thành phố Hà Nội) và Trường THPT Vĩnh Yên - thành phố Vĩnh Yên (tỉnh Vĩnh Phúc): 1/ Về bộ sách giáo khoa Ngữ văn Cơ bản và Nâng cao lớp 10, 11, 12 do Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam biên soạn phục vụ Chương trình Ngữ văn từ năm 2006 đến nay; 2/ Về bộ sách giáo viên, sách bài tập môn Ngữ văn trung học phổ thông do Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam biên soạn phục vụ Chương trình Ngữ văn từ năm 2006 đến nay; 3/ Về thực ti n giáo án giảng dạy của giáo viên Ngữ văn ở một số trường trung học phổ thông 1.2.2. Thực trạng dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trƣờng trung học phổ thông 1.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông - Thực trạng mức độ nhận biết của GV và HS về đọc thẩm mĩ. - Thực trạng đánh giá mức độ cần thiết của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT. 1.2.2.2. Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông - Thực trạng các biện pháp dạy học được GV áp dụng khi dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT. - Thực trạng về việc sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập khi dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT. - Thực trạng đánh giá dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT. Kết luận chƣơng 1 Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tìm hiểu một số vấn đề cơ sở lí luận về đọc thẩm mĩ. Bên cạnh đó, luận án quan tâm phân tích một số vấn đề thực ti n dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT. Kết quả khảo sát cho thấy, việc dạy học đọc thẩm mĩ ở trường THPT hiện nay chưa thật sự được GV quan tâm và sử dụng nhiều trong quá trình dạy học thơ trữ tình. CHƢƠNG 2 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC THẨM MĨ THƠ TRỮ TÌNH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp 1/ Đáp ứng mục tiêu của môn học Ngữ văn mới (2018), phù hợp với định hướng phát triển phẩm chất và NL người học; 2/ Đảm bảo tính khoa học; 3/ Đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và có ý nghĩa thực ti n; 4/ Bám sát đặc trưng của thơ trữ tình; 5/ Đảm bảo tính đặc thù của đọc thẩm mĩ thơ trữ tình. 16
  19. 2.2. Một số biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trƣờng trung học phổ thông 2.2.1. Biện pháp 1: Chuẩn bị các điều kiện dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình theo hƣớng dẫn nhập cảm xúc cho giáo viên và học sinh a. Mục đích của biện pháp: Việc thực hiện tốt công tác chuẩn bị giờ dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT nhằm mục đích giúp GV có tâm thế chủ động, tự tin, sẵn sàng làm chủ giờ dạy. Khâu chuẩn bị càng chu đáo, công phu thì GV càng chủ động, tự tin khi triển khai giờ dạy. b. Cơ sở lí luận của biện pháp: Dạy học là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Ở đó, nó đòi hỏi NL sư phạm và sự sáng tạo của người GV trong quá trình giảng dạy. Để làm tốt công việc đó, việc chuẩn bị lên lớp không chỉ là điều cần thiết mà còn là điều bắt buộc không thể thiếu đối với mỗi GV nói chung, GV dạy Ngữ văn nói riêng. c. Nội dung và cách thức thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị giáo án theo hướng dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình: Giáo án dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình chủ yếu vào việc chú ý khả năng ứng đáp của HS, chú ý phát triển cảm xúc, khơi gợi suy nghĩ, bồi dưỡng tâm hồn và đặc biệt là các ý tưởng, hành động của HS khi học thơ trữ tình. Giáo án dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT phải được tổ chức thông qua các hoạt động cụ thể và bằng các hoạt động học tập. Bước 2: Chuẩn bị phương pháp, phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình. Đối với GV, việc GV sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp là việc làm rất cần thiết, có tác dụng hỗ trợ GV và HS trong quá trình dạy học đồng thời góp phần làm giảm nhẹ cường độ lao động cho GV, do đó góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy học. Đối với HS, phương tiện dạy học giúp HS có thêm nguồn tư liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực ti n, xã hội… phục vụ cho việc học tập. Bước 3. Chuẩn bị tâm thế lên lớp, sẵn sàng cho việc thực hiện giờ dạy đọc thẩm mĩ thơ trữ tình. Dạy học vốn là một nghệ thuật, dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình càng đòi hỏi tính nghệ thuật cao hơn rất nhiều. Ở đó, GV gieo vào lòng HS những khoái cảm thẩm mĩ cùng với những cung bậc cảm xúc dạt dào, truyền cảm hứng văn học cho HS qua từng dòng thơ. Vì vậy, tâm thế thoải mái, vui vẻ, hào hứng là điều rất cần thiết không thể thiếu đối với mỗi GV khi bước vào giờ dạy. 2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp để nuôi dƣỡng và phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh khi đọc thơ trữ tình a. Mục đích của biện pháp: Giúp GV nắm được quy trình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT. Từ đó, GV biết cách tổ chức hoạt động dạy học trên lớp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học thơ trữ tình ở trường THPT. b. Cơ sở lí luận của biện pháp: Theo định hướng dạy học phát triển NL, quá trình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình phải được cụ thể hóa bằng các hoạt động. Trong đó, GV là người tổ chức, hướng dẫn, giao nhiệm vụ và hỗ 17
  20. trợ HS thực hiện các hoạt động học tập theo một quy trình cụ thể. HS là người tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. Các hoạt động dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT phải được dựa trên hệ thống các câu hỏi và thông qua sự trao đổi giữa GV với HS. c. Nội dung và cách thức thực hiện: Hoạt động 1: Khởi động, tạo tâm thế đọc thẩm mĩ thơ trữ tình. Mục đích của hoạt động này nhằm thu hút sự chú ý, khơi gợi hứng thú, trí tò mò, vốn sống, kinh nghiệm đọc hiểu văn bản của HS để tạo sợi dây kết nối giữa người đọc và tác phẩm thơ trữ tình. Hoạt động này được di n ra trong khoảng thời gian ngắn (khoảng 5-7 phút đầu tiết học). GV cần tạo sự hấp dẫn cho HS để cuốn hút các em chú ý vào giờ học. Hoạt động 2: Tìm hiểu các yếu tố liên quan để tạo đà cho đọc thẩm mĩ thơ trữ tình. Đây là hoạt động rất cần thiết, có tác dụng tạo đà cho việc đọc hiểu thơ trữ tình. Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS nắm bắt được các tri thức đọc hiểu cơ bản, đồng thời trang bị cho các em những tri thức công cụ làm điểm tựa để HS sẵn sàng thâm nhập, giải mã văn bản và tìm hiểu thế giới nghệ thuật của thơ. Hoạt động 3: Đọc, khám phá kiến thức và bộc lộ cảm xúc, thái độ, tình cảm cá nhân. Đây là hoạt động trọng tâm và là hoạt động nòng cốt không thể thiếu đối với mỗi giờ dạy đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT. Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm thơ trữ tình, trực tiếp thâm nhập bài học, trực tiếp khám phá những tri thức mới từ tác phẩm thơ trữ tình và trực tiếp thể hiện suy nghĩ, cảm nhận, thái độ, sự ứng đáp với tác phẩm. Bước 1: HS trực tiếp đọc tác phẩm thơ trữ tình và nêu cảm nhận chung ban đầu về tác phẩm. - Việc 1: Đọc tác phẩm. - Việc 2: Nêu cảm nhận chung ban đầu khi đọc thơ trữ tình. Bước 2: Phân tích, lí giải, cắt nghĩa các tầng bậc nội dung, nghệ thuật của thơ trữ tình để có những suy nghĩ, trải nghiệm cho bản thân. - Việc 1: Hướng dẫn HS nhận diện các yếu tố thẩm mĩ để tạo tiền đề cho việc bộc lộ thái độ, cảm xúc khi tiếp nhận tác phẩm thơ trữ tình. - Việc 2: Hướng dẫn HS bày tỏ tình cảm thẩm mĩ, biết chia sẻ, lan tỏa cảm xúc và thể hiện thái độ của cá nhân khi đọc thơ trữ tình. Hoạt động 4: Luyện tập củng cố kiến thức và vận dụng. Hoạt động này giúp HS gắn kết nội dung tác phẩm thơ đã học với đời sống thực tế của chính mình. Từ đó, các em hiểu hơn về bản thân mình và đời sống xã hội nơi các em đang sống để có những suy nghĩ và hành động đúng đắn cho bản thân khi học thơ trữ tình. Hoạt động 5: Mở rộng kiến thức và sáng tạo. Hoạt động này giúp HS có cơ hội mở rộng kiến thức từ kiến thức các em vừa được học trong mỗi bài thơ. Thông qua bài dạy học đọc hiểu thơ trữ tình ở trường THPT, GV giúp 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2