Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi nhằm góp phần nâng cao kết quả giáo dục BVMT cho trẻ ở MN non hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ THỊ KIM ANH GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON MÃ SỐ: 9.14.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2021
- Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Hoàng Thị Phương 2. TS. Nguyễn Thị Xuân Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến Học viện Quản lí giáo dục Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Hà Lan Trường Đại học Hồng Đức Phản biện 3: PGS. TS. Đỗ Thị Minh Liên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. GDMT luôn là chủ đề trọng tâm trong các chương trình Nghị sự toàn cầu, các Hội nghị, Hội thảo và được xem là một phương tiện không thể thiếu để giúp mọi người hiểu biết về môi trường, nó đã trở thành một trong những nội dung giáo dục đặc biệt được quan tâm ở tất cả cấp học và ở tất cả các quốc gia. 1.2. Ở Việt Nam, sự cần thiết của việc GDMT đã được Thủ tướng Chính phủ thể hiện trong Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17-10-2001 về việc phê duyệt Đề án “Đưa các nội dung GDMT vào hệ thống GD quốc dân”. Trong tất cả các cấp học, giáo dục mầm non (GDMN) được xem là giai đoạn quan trọng nhất đặt nền móng cho giáo dục bảo vệ môi trường ở những giai đoạn tiếp theo. 1.3. Trẻ MN là độ tuổi rất thích hợp để GDMT, là giai đoạn đặc biệt quan trọng trong hình thành những nhận thức đầu tiên về MT và các vấn đề về MTXQ ở trẻ, tạo tiền đề cho việc mở rộng hiểu biết của trẻ ở các giai đoạn phát triển sau này, đảm bảo trẻ có thể lĩnh hội đầy đủ và chân thực các biểu tượng về mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với MT, giúp trẻ biết sống đúng và ứng xử phù hợp với MT sống. 1.4. Việc GDMT cho trẻ MN hiện nay rất được quan tâm, tập trung đầu tư của các Bộ, Ngành có liên quan và đặc biệt là nhận được sự quan tâm của toàn XH. GDMT cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào chương trình GDMN hiện hành và thời gian qua, ngành GDMN cũng đã và đang thực hiện tốt công tác GDMT cho trẻ. GDMT được tiến hành qua rất nhiều hình thức, phương pháp khác nhau, mang lại kết quả nhất định, trong đó, GD qua trải nghiệm là cách tiếp cận GD tích cực đang được đón nhận và mang lại hiệu quả giáo dục ở nhiều nước trên thế giới, vì vậy, việc GD hành vi BVMT cho trẻ ở trường mầm non qua trải nhiệm ở Việt Nam cũng là một xu thế tất yếu. 1.5. Trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) là thời kỳ phát triển mạnh về động cơ hành vi, trong đó, đáng chú ý là sự phát triển về hành vi đạo đức, sự xuất hiện mạnh mẽ những động cơ xã hội tích cực và ngày càng chiếm vị trí lớn trong số các động cơ đạo đức. Đây là thời điểm rất thuận lợi để giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ qua trải nghiệm dựa trên nền tảng những thành tựu kinh nghiệm của lứa tuổi 3- 4 và chuẩn bị các tiền đề cần thiết cho sự phát triển nhận thức và hành động vì MT ở giai đoạn tiếp theo (giai đoạn 5-6 tuổi), do đó, việc lựa chọn lứa tuổi 4-5 để triển khai đề tài nghiên cứu là hợp lý. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi nhằm góp phần nâng cao kết quả giáo dục BVMT cho trẻ ở MN non hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
- 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay, các trường MN đã quan tâm đến GDMT cho trẻ nhưng trên thực tế, hành vi BVMT ở trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi vẫn còn hạn chế, chưa tự giác và thực hiện thường xuyên. Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi theo hướng tận dụng và làm phong phú những trải nghiệm của trẻ thông qua các hoạt động đa dạng trường MN, đảm bảo cho trẻ có cơ hội tham gia xây dựng môi trường, lựa chọn các chủ đề, lập kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục BVMT thiết thực, cũng như đánh giá kết quả thì hành vi BVMT của trẻ sẽ được phát triển tốt hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi 5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non 5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi 5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để khẳng định tính hợp lí và khả thi của các biện pháp giáo dục trong thực tiễn GDMN. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu MTXQ, gần gũi với trẻ, bao gồm môi trường tự nhiên (nước, không khí, đất cát, sỏi đá, động thực vật...) và môi trường do con người tạo ra (các sản phẩm từ động thực vật, đồ dùng, đồ chơi, vật liệu được làm từ nhiều nguồn khác nhau...); Nghiên cứu việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm trong các hoạt động chơi, học, lao động, sinh hoạt theo chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường MN. 6.2. Về khách thể khảo sát: 151 GVMN tại 03 tỉnh: Đồng Tháp, Sóc Trăng và Kiên Giang; 60 trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở Trường MN Anh Đào và Trường MN Hoa Hồng trên địa bàn TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 6.3. Thời gian nghiên cứu thực nghiệm Thực hiện từ tháng 01/2018 đến tháng 4/2019. 7. Các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Các cách tiếp cận: Tiếp cận hoạt động, tiếp cận hệ thống và tích hợp, tiếp cận thực tiễn, tiếp cận phát triển. 7.2. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu thực trạng, thực nghiệm. 8. Những luận điểm cần bảo vệ 8.1. Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi có thể lĩnh hội được các hành vi BVMT như:
- 3 nhận biết vấn đề môi trường đơn giản, phân biệt hành vi đúng-sai đối với MT, lựa chọn và tự thực hiện hành vi BVMT phù hợp lứa tuổi, biết sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên, phê phán hành vi có ảnh hưởng xấu đến MT,...nếu được giáo dục và rèn luyện thường xuyên, có hệ thống. 8.2. Các hoạt động cơ bản của trẻ ở trường mầm non như vui chơi, học tập, lao động,... là những hình thức giáo dục có ưu thế trong việc giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi. Thông qua sự tham gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm trong cuộc sống hàng ngày, hành vi BVMT của trẻ mới được hình thành và rèn luyện tốt hơn. 8.3. Quá trình GD dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi bắt đầu từ việc khuyến khích trẻ tham gia xây dựng môi trường trải nghiệm đến tổ chức các hoạt động trải nghiệm rèn luyện kỹ năng, hành vi BVMT và tích cực đánh giá, tự đánh giá kết quả hoạt động BVMT của bản thân và mọi người xung quanh. 9. Những đóng góp mới của luận án - Bổ sung làm phong phú và hệ thống hóa về mặt lí luận các vấn đề giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi. - Phân tích, làm rõ thực trạng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non hiện nay làm cơ sở định hướng quá trình giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi. - Cung cấp tài liệu tham khảo về các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ MT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi, giúp các nhà quản lý và giáo viên mầm non, có thể sử dụng và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 Chương. Chương 1: Cơ sở lí luận của giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi Chương 2: Thực trạng giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi Chương 3: Biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi Chương 4: Thực nghiệm biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mầm non 1.1.1.1. Về sự cần thiết của việc giáo dục BVMT trong trường mầm non
- 4 Trên thế giới, sự cần thiết của việc GDMT trong nhà trường được thể hiện trong các Nghị định thư, chương trình nghị sự toàn cầu, các chỉ thị, quyết sách về GDMT của các Hội nghị quốc tế về Con người và MT, Hội nghị Liên chính phủ, Hội nghị thượng đỉnh khí hậu,.. Đặc biệt, tính cấp thiết, tầm quan trọng của GDMT cho trẻ MN cũng được đề cập rất rõ nét trong chương trình giáo dục mầm non của các quốc gia như Nhật Bản [84], Nga [100], Anh [88], Hàn Quốc [17], [92] và các nước phát triển: nội dung các chương trình giáo dục đã chỉ ra rằng thế giới đã và đang rất quan tâm đến công tác GDMT trong trường mầm non, nhấn mạnh GDMT trong thời thơ ấu là cực kỳ quan trọng trong việc trau dồi nền tảng cho việc xây dựng tính cách suốt đời. Ở Việt Nam, Ở Việt Nam, vai trò, sự cần thiết của GDMT cho trẻ từ độ tuổi MN cũng được thể hiện rất rõ trong các văn bản, chỉ thị của Nhà nước, của chính phủ, quyết định của các Bộ, Ngành liên quan. Trong lĩnh vực giáo dục, GDMT trong trường MN cũng đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như các tác giả: Nguyễn Ánh Tuyết [65], Hoàng Thị Phương [49], Lương Thị Bình [5], Lê Thanh Vân [72],... nghiên cứu của các tác giả thể hiện sự thống nhất về quan điểm xem GDMT cho trẻ lứa tuổi MN là sự khởi đầu quan trọng trong công tác GDMT, đặt nền tảng cho việc GDMT tiếp tục trong những năm học phổ thông sau này và trong suốt cuộc đời. 1.1.1.2. Về cách tiếp cận trong giáo dục BVMT trong mầm non Các nghiên cứu về GDMT ở một số quốc gia trên thế giới đã nổi bật ba cách tiếp cận trong giáo dục BVMT bao gồm: Giáo dục về MT, Giáo dục trong MT và GD vì MT. Phần lớn các nhà giáo dục như K.Ushinsky, V.Suhomlinsky, Tolstoy [96] đều rất chú trọng đến cách tiếp cận truyền thống. Trong đó, GDMT cần phải lưu ý ba lĩnh vực gồm nhận thức, tình cảm và tâm-vận động. Nhìn chung, khi tiếp cận GDMT, các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đều vận dụng ba quan điểm tiếp cận cơ bản vì đây cũng chính là xu hướng chung của các nước trên thế giới trong giáo dục BVMT. 1.1.1.3. Về mục tiêu, nhiệm vụ, ND giáo dục BVMT trong trường MN Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới (ở Hàn Quốc [17], [92], Nga [100],..) đều xác định mục tiêu của GDMT là bắt đầu hình thành nền văn hóa sinh thái, phát triển ở trẻ hứng thú và tò mò đối với sự đa dạng của các loài và trải nghiệm tình cảm thân thiết với MTXQ. Nhiệm vụ GDMT cho trẻ là giúp trẻ tham gia trực tiếp và thích thú khám phá môi trường, nhận ra sự thay đổi trong thiên nhiên và cuộc sống của con người; tạo ra những thứ phục vụ lại cho cuộc sống. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị Phương [48], [49], Nguyễn Thị Thanh Thuỷ [60], Lê Thanh Vân [72], Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân [41] đã xác định mục tiêu GDMT cho trẻ ở trường mầm non là hình thành những biểu tượng ban đầu về môi trường sống gần gũi, quan tâm đến các vấn đề về MT và hiểu được mối quan hệ giữa con người với MT, có kỹ năng hành động BVMT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. Giáo dục trẻ ý thức quan tâm đến MT, xác định trách nhiệm của mình trong việc BVMT. 1.1.1.4.Về các phương pháp, biện pháp GDMT cho trẻ trong trường MN
- 5 Các công trình nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị Phương [48], Lê Thanh Vân [72], Vụ Giáo dục mầm non [75],... phần nào đã làm sáng tỏ quan điểm về GDMT trong nhà trường MN, giới thiệu được nhiều nhóm phương pháp GDMT cho trẻ như là: Nâng cao tính tích cực nhận thức cho trẻ; Nâng cao tính tích cực xúc cảm cho trẻ; Tạo ra mối liên hệ giữa các dạng hoạt động; Điều chỉnh và làm chính xác biểu tượng của trẻ về MTXQ [49]; Nhóm phương pháp chuẩn bị - nhóm phương pháp triển khai GDMT và nhóm biện pháp kích thích trẻ tích cực tham gia đánh giá hoạt động BVMT [75];... 1.1.1.5. Về các bước tiến hành giáo dục trẻ mầm non BVMT Trên thế giới, ở các nước như Nga [97], Hàn Quốc [84], GDMT cho trẻ thường tiến hành theo các bước như sau: (1) Giáo viên lập kế hoạch giảng dạy và định hướng cho trẻ lập kế; (2) Cho trẻ tham gia một loạt các hoạt động trải nghiệm; (3) Trẻ thực hiện các hoạt động môi trường. Ở Việt Nam, qua tìm hiểu các nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân [41], Hoàng Thị Phương [48]: quá trình giáo dục MT cũng được diễn ra với nhiều hình thức đa dạng, được tích hợp trong tất cả các hoạt động của trẻ. Quá trình khai thác các nội dung GDMT trong các chủ đề giáo dục được thực hiện qua 03 bước: (1) Phân tích chủ đề (2) Xác định nội dung GDMT có trong chủ đề (3) Cụ thể hoá nội dung thông qua các hoạt động của trẻ. 1.1.2. Nghiên cứu GD hành vi BVMT cho trẻ MN qua trải nghiệm Trên thế giới, GDMT qua trải nghiệm cho trẻ mầm non được nhắc đến từ những năm đầu của thế kỷ XIX với các tên gọi như Giáo dục văn hóa sinh thái (ở Nga), Giáo dục Môi trường mầm non (Mỹ),... Ở Nhật Bản [84], GDMT chú trọng sự tương tác của trẻ với MT; Ở Anh, GDMT rất quan tâm đến GDMT qua trải nghiệm thông qua hoạt động ngoài trời; Ở Hàn Quốc [17], giáo viên chú trong tổ chức GDMT cho trẻ thông qua các hoạt động thử nghiệm và quan sát, quan tâm nhiều đến việc tổ chức môi trường góc,... Ở Việt Nam, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về giáo dục môi trường cho trẻ qua trải nghiệm như là Hoàng Thị Phương [48]; Hoàng Thị Oanh – Nguyễn Thị Xuân [41]; Phạm Thị Thanh Vân [75],.... xác định: Thực hành trải nghiệm là một trong những cách thức GDMT có ưu thế nhất; Cần chú trọng GD trẻ theo ba chức năng mà con người đã ứng xử với thiên nhiên đó là: nhận thức, tình cảm và hành động; GDMT cho trẻ qua trải nghiệm được thể hiện dưới nhiều hình thức rất đa dạng: hoạt động ngoài trời; thực hành trải nghiệm trong hoạt động khám phá khoa học; Giáo dục kĩ năng sống,... 1.2. Lí luận về hành vi của trẻ 4-5 tuổi 1.2.1.Khái niệm “Hành vi”: Là biểu hiện bên ngoài của hoạt động được điều chỉnh bởi tâm lí, ý thức bên trong của con người trong một bối cảnh nào đó nhằm mục đích nhất định, trước tác động của các yếu tố trong môi trường. 1.2.2. Cấu trúc tâm lý của hành vi: Từ các quan điểm về cấu trúc hành vi của các tác giả, có thể xác định các thành phần trong cấu trúc tâm lý của hành vi có ý thức bao gồm nhận thức, kĩ năng hành động và thái độ. Các thành phần này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hợp thành hành vi con người.
- 6 1.2.3. Đặc điểm hành vi của trẻ 4-5 tuổi Trẻ chuyển từ hành vi bộc phát sang hành vi mang tính xã hội, đó cũng có nghĩa là có sự xuất hiện động cơ hành vi; Có sự phát triển mạnh động cơ đạo đức, đặc biệt là động cơ XH (làm vì người khác) chiếm vị trí ngày càng lớn trong hệ thống các hành vi đạo đức; Biểu hiện tình cảm của trẻ cũng rất mãnh liệt với con người, cỏ cây, hoa lá, con vật,...; Hành vi của trẻ bắt đầu bị chi phối bởi những quy tắc, luật lệ do sự phát triển sự tự ý thức về bản thân. 1.3. Hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi 1.3.1. Khái niệm “Hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi” * Khái niệm “Môi trường” và phân loại môi trường: MT của con người là toàn bộ những nhân tố tự nhiên và những yếu tố do con người tạo ra cần thiết cho sự sống của con người, có liên quan mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người. MT thường được phân thành hai laoij: MT tự nhiên và MT xã hội. * Khái niệm “Bảo vệ môi trường”: BVMT là hoạt động của con người nhằm giữ gìn, ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến các nhân tố tự nhiên, xã hội cần thiết cho sự sống của con người, khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên. * Khái niệm “Hành vi bảo vệ môi trường”: Hành vi BVMT là những hành động ứng xử của con người với môi trường được điều chỉnh bởi tâm lí, ý thức trong bối cảnh nhất định nhằm giữ gìn, ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến các nhân tố tự nhiên, xã hội cần thiết cho sự sống của con người, khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên. * Khái niệm “Hành vi BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi”: Là những hành động ứng xử của trẻ MG 4-5 tuổi với MT được điều chỉnh bởi tâm lí, ý thức trong một bối cảnh nhất định nhằm giữ gìn, ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến các nhân tố tự nhiên, xã hội cần thiết cho sự sống của con người, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên 1.3.2. Các yếu tố cấu thành hành vi BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi Luận án xác định các yếu tố cấu thành hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi cũng bao gồm: Nhận thức, kĩ năng hành động và thái độ. Các thành phần này cũng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hợp thành hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi. Trong đó: Nhận thức (Trẻ biết một số vấn đề MT đơn giản diễn ra trong cuộc sống xung quanh, bước đầu có thể hiểu được một số nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm, suy giảm MT, biết mọi người cần phải BVMT bằng hành động tích cực của mình); Hành động (Trẻ có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề MT đơn giản, gần gũi theo những cách khác nhau, phù hợp với khả năng của lứa tuổi); Thái độ (Trẻ thể hiện cảm xúc tích cực, sự quan tâm đến các đối tượng quen thuộc, gần gũi trong môi trường sống; tự giác thực hiện một số qui tắc, qui định về ứng xử với MT trong sinh hoạt và hoạt động hàng ngày; thể hiện sự yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động BVMT). 1.3.3. Sự hình thành hành vi BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi Quá trình hình thành hành vi BVMT ở trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi gồm 3 giai
- 7 đoạn như sau: Giai đoạn 1: Hình thành biểu tượng về hành vi BVMT quan sát được; Giai đoạn 2: Hình thành hành vi BVMT trên cơ sở bắt chước; Giai đoạn 3: Hình thành hành vi có ý thức với môi trường. 1.3.4.Biểu hiện hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi * Nhận thức về bảo vệ môi trường: Biết được các dấu hiệu về MT cần bảo vệ, Nêu được cách bảo vệ MT phù hợp với tình huống cụ thể, Giải thích được tại sao cần BVMT trong tình huống đó. * Hành động bảo vệ môi trường: Nhận biết đúng vấn đề MT cần bảo vệ , Lựa chọn được cách bảo vệ MT phù hợp với tình huống cụ thể, Thực hiện hành động bảo vệ MT có hiệu quả trong tình huống đó. * Thái độ tích cực đối với môi trường: Hứng thú với các vấn đề MT diễn ra xung quanh, Tự giác thực hiện hành động bảo vệ MT, Vui vẻ, thoải mái khi thực hiện hành động bảo vệ MT có kết quả. Bảng 1.1: Biểu hiện hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi Các vấn đề Biểu hiện hành vi BVMT của trẻ 4-5 tuổi môi trường Nhận thức Hành động Thái độ cần bảo vệ Giữ gìn sạch đẹp -Biết được các dấu -Xác định được các -Hứng thú, quan môi trường hiệu về ô nhiễm dấu hiệu ô nhiễm tâm đến các dấu không khí, nước, MT không khí, MT không khí, hiệu ô nhiễm MT mặt đất nơi vui nước, mặt đất nước, mặt đất (chú ý, tò mò, để chơi, học tập, (khói bụi, nhiều trong các tình ý đến những sự sinh hoạt...ở rác, có mùi...) huống cụ thể thay đổi trong trường, ở nhà, -Nêu được cách (thông qua quan MT sống) nơi công cộng bảo vệ MT phù sát, thu thập thông -Tự giác thực hợp với các tình tin, làm thí nghiệm, hiện hành động huống cụ thể (lau trao đổi với bạn, bảo vệ MT phù dọn, quét rác, người lớn...) hợp với khả năng không xả rác bừa -Lựa chọn đúng của trẻ (tự thực bãi, ngăn nắp gọn cách bảo vệ môi hiện, không cần gàng...) trường phù hợp nhắc nhở, thực -Giải thích được với tình huống cụ hiện thường tại sao cần bảo vệ thể (các giải pháp xuyên...) MT trong các tình như làm sạch, cải -Vui vẻ, thoải huống đó (giữ gìn tạo, trang trí, xây mái khi thực hiện không khí, nước, dựng nội qui...) hành động bảo vệ mặt đất trong lành, -Thực hiện hành MT có kết quả sạch... để bảo vệ động giữ cho môi (vui sướng khi sức khỏe, để vui trường trong sạch thấy môi trường chơi được thoải (Thực hiện theo sạch, đẹp...) mái, để môi đúng các giải pháp trường được đẹp) đã lựa chọn)
- 8 -Biết được cần -Sử dụng các tài -Hứng thú với phải sử dụng tài nguyên đúng với các loại tài nguyên tiết kiệm, mục đích cụ thể. nguyên cần dùng Sử dụng hợp lí đúng mục đích, -Lựa chọn được trong cuộc sống. tài nguyên không lãng phí. cách sử dụng tài -Chủ động, tự (nước, điện, -Nêu được cách sử nguyên tiết kiệm, giác, tích cực thực phẩm, vật dụng tài nguyên tránh lãng phí, tham gia các hoạt liệu, đồ dùng, đồ phù hợp với tình phù hợp với các động sử dụng tài chơi, phế liệu...) huống cụ thể công việc cụ thể. nguyên -Giải thích được -Sử dụng các loại -Vui vẻ, thoải tại sao cần Sử tài nguyên để mái khi tham gia dụng tài nguyên hoàn thành tốt các hoạt động và đúng mục đích, công việc cần thấy được sản không lãng phí làm phẩm làm ra. trong những tình huống cụ thể Bảo vệ, ngăn -Biết được các -Phát hiện các -Chú ý đến các chặn các tác hại tác hại xấu của tác hại xấu của hành động xấu xấu của con con người đến con người đến của mọi người người đến môi MT (xả rác, bứt MT (qua quan đến môi trường trường (không hoa, bẻ cành, phá sát, thu thập -Chủ động bảo quan tâm, chăm hoại động vật...) thông tin về các vệ, ngăn chặn các sóc, hay phá -Nêu được cách dấu hiệu cụ thể, tác hại xấu của hoại vật nuôi, bảo vệ, ngăn chặn chia sẻ với bạn, con người đến cây trồng, xả rác các tác hại xấu thông bảo với MT bừa bãi, ...) của con người người lớn ...) -Vui vẻ, thoải đến MT phù hợp -Lựa chọn được mái khi làm việc với tình huống cụ cách bảo vệ, ngăn tốt cho môi thể (cách quét chặn các tác hại trường dọn, tưới nước, xấu của con làm cỏ, lau bụi...) người đến MT -Giải thích được phù hợp với tình tại sao cần bảo vệ, huống cụ thể. ngăn chặn các tác -Thực hiện hành hại xấu của con động bảo vệ, người đến MT ngăn chặn các tác trong tình huống hại xấu của con đó (bứt hoa bẻ người đến MT có cành thì cây không hiệu quả trong lớn được, không tình huống đó tưới nước thì cây sẽ chết, xả rác sẽ bẩn...)
- 9 1.4. Trải nghiệm và việc GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi 1.4.1. Lí luận về trải nghiệm 1.4.1.1.Khái niệm “Trải nghiệm”, “Giáo dục trải nghiệm” * Khái niệm “Trải nghiệm”: Là quá trình cá nhân tham gia trực tiếp vào hoạt động, tích cực tương tác với đối tượng, được cảm nhận và đúc kết những tri thức, kỹ năng, hình thành thái độ về sự vật – hiện tượng nhất định, tạo thành kinh nghiệm sống cho bản thân. * Khái niệm “Giáo dục qua trải nghiệm: Là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm tổ chức các hoạt động để người học tham gia trực tiếp, tích cực tương tác, được cảm nhận và đúc kết những tri thức, kỹ năng, thái độ về sự vật - hiện tượng nhất định, tạo thành kinh nghiệm sống riêng cho mình 1.4.1.2. Quy trình giáo dục qua trải nghiệm * Quy trình trải nghiệm nói chung của các giả nước ngoài Nổi bật đó là các quy trình giáo dục của các tác giả như Jean Piaget, Lewin, John Dewey và David Kolb [14]. Trong phạm vi luận án này vận dụng quy trình “học thông qua kinh nghiệm” của tác giả David Kolb [14], [79]. Quy trình học tập dựa vào trải nghiệm của ông bao gồm bốn giai đoạn trong một vòng tròn khép kín: Kinh nghiệm cụ thể → Quan sát, đối chiếu và phản hồi → Hình thành khái niệm trừu tượng →Thử nghiệm chủ động. * Vận dụng quy trình học tập qua trải nghiệm của David Kolb vào quá trình giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi bao gồm bốn giai đoạn: Giai đoạn 1: Trải nghiệm thực tiễn→ Giai đoạn 2: Quan sát, đối chiếu, phản hồi → Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm trừu tượng → Giai đoạn 4: Thử nghiệm chủ động trong tình huống mới 1.4.1.3. Vai trò của trải nghiệm đối với việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi Trải nghiệm đối với việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi có những vai trò như sau: Góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục mầm non, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được trực tiếp tham gia các hoạt động BVMT, sử dụng kinh nghiệm sẵn có vào tình huống thực tiễn, dễ dàng phối hợp với phụ huynh, cộng đồng trong quá trình giáo dục trẻ và Tạo điều kiện sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực và phối hợp nhiều hình thức giáo dục. 1.4.2. Quá trình GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5t qua trải nghiệm 1.4.2.1. Khái niệm “Giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm”: Là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt động phù hợp với khả năng của trẻ MG 4-5 tuổi để trẻ được tham gia trực tiếp, tích cực tương tác, được cảm nhận và đúc kết những tri thức, kỹ năng, thái độ, tạo thành hành vi ứng xử tích cực của trẻ với môi trường xung quanh. 1.4.2.2. Khái niệm “Biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm”: Là những cách thức tác động cụ thể của nhà giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt động phù hợp với khả năng của trẻ MG 4-5 tuổi nhằm giúp trẻ được
- 10 tham gia trực tiếp, tích cực tương tác, được cảm nhận và đúc kết những tri thức, kỹ năng, thái độ, tạo thành hành vi ứng xử tích cực của trẻ với môi trường xung quanh. 1.4.2.3. Mục tiêu giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi: Cung cấp cho trẻ những kiến thức về MT, BVMT, hiểu một số nguyên nhân dẫn đến các vấn đề MT và sự cần thiết phải BVMT; Hình thành và rèn luyện cho trẻ kỹ năng phát hiện, lựa chọn các hành động BVMT phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, biết đề xuất và lựa chọn các cách giải quyết khác nhau, phù hợp với khả năng của trẻ; Hình thành ở trẻ tình cảm tích cực, quan tâm đến các đối tượng trong môi trường sống; tự giác, hào hứng thực hiện các qui định về ứng xử với MT. 1.4.2.4 Nội dung giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi Giáo dục nhận thức về môi trường và các vấn đề về môi trường Giáo dục kỹ năng hành động BVMT Giáo dục thái độ khi thực hiện hành vi BVMT 1.4.2.5. Phương pháp GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm Nhà giáo dục cần lựa chọn và sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp, biện pháp giáo dục phù hợp với mục đích giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm, cần phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của trẻ trong mọi hoạt động. Có thể sử dụng các phương pháp như: Nhóm phương pháp trực quan, Nhóm phương pháp dùng lời và Nhóm phương pháp thực hành luyện tập. 1.4.2.5. Hình thức giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm Trong thực tế, giáo dục qua trải nghiệm được tổ chức dưới rất nhiều hình thức đa dạng, phong phú như là tổ chức trò chơi, thiết kế hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, lao động, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, ngày lễ, tổ chức các dự án giáo dục,.... 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm 1.5.1. Các yếu tố chủ quan: Đặc điểm tâm sinh lí của từng trẻ; Thái độ của trẻ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm; Vốn kinh nghiệm hoạt động với môi trường của trẻ (trải nghiệm cá nhân); Năng lực sư phạm của GV. 1.5.2.Các yếu tố khách quan: Đặc trưng về văn hoá và sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - cộng đồng: Nội dung của các hoạt động trải nghiệm ở trường mầm non; Môi trường cho trẻ trải nghiệm. Kết luận Chương 1 1. Việc GDMT cho trẻ MG 4-5 tuổi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà tâm lý học và GD học trong và ngoài nước. Các nghiên cứu đã khẳng định sự cần thiết của GDMT cho trẻ , tiếp cận vấn đề GDMT cho trẻ với nhiều hướng khác nhau, đã khái quát rất rõ nét các vấn đề về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục BVMT cho trẻ ở trường MN. 2. Hành vi BVMT là hành vi có ý thức với MT, là biểu hiện khả năng vận dụng những tri thức, kinh nghiệm về MT đã tích lũy được vận dụng vào thực tiễn cuộc sống nhằm giữ gìn, ngăn ngừa và hạn chế các tác động xấu đến MT, sử dụng
- 11 tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hành vi BVMT được cấu thành bởi các yếu tố: Nhận thức, hành động và thái độ của con người đối với MT. Vận dụng quy trình học tập của David Kolb, quá trình hình thành hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi có thể diễn ra qua bốn giai đoạn: Trải nghiệm thực tiễn –Quan sát, đối chiếu, phản hồi – Hình thành khái niệm trừu tượng – Thử nghiệm chủ động trong tình huống mới. 3. Giai đoạn 4-5 tuổi là giai đoạn thuận lợi trong việc hình thành hành vi ứng xử có ý thức đối với MT cho trẻ so với trẻ 3-4 tuổi nhờ sự phát triển khả năng tự nhận thức, phát triển động cơ xã hội tích cực, hình thành hệ thống thứ bậc các động cơ và khả năng tư duy trực quan hình tượng. 4. Có rất nhiều hoạt động theo chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ MG 4-5 tuổi có ưu thế trong giáo dục hành vi BVMT cho trẻ qua trải nghiệm, trong đó, tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động BVMT đơn giản, phù hợp với lứa tuổi đều là cơ hội giúp trẻ trở thành một chủ thể hoàn toàn chủ động, tự lực và tích cực. 5. Trong quá trình GD hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ, cần phải chú ý những yếu tố ảnh hưởng như là: đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ, thái độ của trẻ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm, vốn kinh nghiệm hoạt động với MT của trẻ, năng lực tổ chức hoạt động của giáo viên, đặc trưng về văn hoá và sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - cộng đồng, nội dung của các hoạt động trải nghiệm ở trường mầm non và môi trường cho trẻ trải nghiệm. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI 2.1. Vấn đề giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong Chương trình Giáo dục mầm non hiện hành 2.1.1. Mục tiêu giáo dục BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi Mục tiêu giáo dục hành vi BVMT cho trẻ đã được đề cập rất rõ trong Chương trình GDMN, thể hiện trong các nội dung giáo dục theo các lĩnh vực phát triển (lĩnh vực phát triển thể chất, phát triển nhận thức và phát triển tình cảm - kĩ năng xã hội) như sau: Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ; Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau; Thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi,.. 2.1.2. Nội dung giáo dục BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi: Chương trình GDMN cũng đã đề cập đến các nội dung GD hành vi BVMT cho trẻ trong các lĩnh vực phát triển (thể chất, nhận thức, tình cảm – kĩ năng xã hội) như: Dạy trẻ biết đi vệ sinh đúng nơi qui định; lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con người; Rèn luyện khả năng quan sát, phán đoán mối liên hệ đơn giản giữa con vật, cây với MT sống; Cách chăm sóc và bảo vệ cây, con vật; Một số hiện tượng thời tiết theo mùa và ảnh hưởng của nó đến sinh hoạt của con người; Các nguồn tài nguyên và ích lợi đối với đời sống con người; những nguyên nhân gây ô nhiễm MT và cách
- 12 BVMT; Dạy trẻ biết một số qui định ở lớp, gia đình và nơi công cộng; Phân biệt được hành vi “đúng” – “sai”, “tốt” – “xấu” với MT. 2.1.3. Hình thức giáo dục BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi: Chương trình GDMN đã chuyển tải các nội dung GDMT đến trẻ thông qua tất cả các hoạt động ở trường MN như: Hoạt động học; Hoạt động lao động (lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể); Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân. 2.1.4. Phương pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi: Chương trình GDMN đã xác định các nhóm phương pháp dạy học đặc trưng phù hợp với trẻ MN như là: thực thành – trải nghiệm; Trực quan – minh hoạ; dùng lời nói; GD bằng tình cảm khích lệ; nêu gương – đánh giá. Chương trình đã thể hiện nhiều ưu điểm khi luôn đề cao nhóm phương pháp cho trẻ thực hành, trải nghiệm. 2.1.5. Đánh giá kĩ năng BVMT của trẻ: Chương trình GDMN chọn thời điểm và căn cứ đánh giá trẻ là vào cuối giai đoạn dựa vào mục tiêu giáo dục chủ đề/tháng, kết quả mong đợi cuối độ tuổi. Nội dung đánh giá trẻ chú trọng đến đánh giá trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ, đánh giá kiến thức và kĩ năng của trẻ thông qua các phương pháp đánh giá cụ thể. Các phương pháp được sử dụng để đánh giá trẻ bao gồm: Quan sát; Trò chuyện, Dùng tình huống; Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; Trao đổi với cha mẹ/ người chăm sóc trẻ. 2.2. Thực trạng GD hành vi BVMT cho trẻ 4-5 tuổi qua trải nghiệm ở trường MN 2.2.1. Khái quát quá trình tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1.1. Mục đích: Tìm hiểu thực trạng nhận thức và việc giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi của giáo viên ở một số trường mầm non. 2.2.1.2. Nội dung khảo sát: Nhận thức của GVMN; Mức độ biểu hiện hành vi BVMT của trẻ MG 4-5; Nội dung, phương pháp, hình thức GDMT,.. 2.2.1.3. Đối tượng khảo sát: 151 GVMN (Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang) và 60 trẻ MG 4-5 tuổi trường mầm non tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 2.2.1.4. Thời gian khảo sát: Tháng 01/2018 đến tháng 5/2018 2.2.1.5. Phương pháp khảo sát: Dùng phiếu điều tra, đàm thoại, quan sát, bài tập tình huống. 2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng 2.2.2.1. Nhận thức của GVMN về việc GDMT cho trẻ MG 4-5 tuổi - 100% GVMN đã nhận thức được mức độ cần thiết phải GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi trong giai đoạn hiện nay, đa số GV nhận thức đúng về GD qua trải nghiệm (một số nhận thức chưa đầy đủ) và vai trò của trải nghiệm đối với việc GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi. - Đa số GVMN đều khẳng định: Trải nghiệm có vai trò tích cực đối với việc GD hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ theo mục tiêu chung của chương trình GDMN; Trải nghiệm tạo nhiều cơ hội cho trẻ được trực tiếp tham gia các hoạt động BVMT, sử dụng kinh nghiệm sẵn có vào tình huống thực tiễn.
- 13 2.2.2.2. Thực trạng tổ chức quá trình GD hành vi BVMT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN Nhìn chung, giáo viên tổ chức rất thường xuyên, tuy nhiên vẫn có một bộ phận nhỏ xác định có tổ chức nhưng không thường xuyên; Nhiệm vụ BVMT được giáo viên khéo léo đưa vào tổ chức thông qua các hình thức giáo dục rất đa dạng và phù hợp với trẻ mầm non, trong đó, hoạt động lao động, trực nhật có nhiều ưu thế GDMT cho trẻ. Phần lớn GV đã xác định và thực hiện đầy đủ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi, trong đó, mục tiêu được lựa chọn nhiều nhất là Hình thành và rèn luyện cho trẻ kỹ năng phát hiện, lựa chọn, đề xuất hành động BVMT phù hợp. Đa số GV nhận thức được những khó khăn, trở ngại trong quá trình GD hành vi BVMT cho trẻ, bản thân giáo viên chưa hiểu đầy đủ về giáo dục trải nghiệm và không biết cách tiến hành GDMT cho trẻ qua trải nghiệm cũng là nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng lớn đến hiệu quả GDMT ở trường MN. 2.2.2.3. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi nhìn chung còn hạn chế, tổng điểm cả ba tiêu chí chỉ đạt loại trung bình, kết quả cho thấy ở trẻ đã có hành vi BVMT nhưng chưa tốt. Xét theo từng tiêu chí, mức độ chênh lệch về biểu hiện hành vi BVMT của trẻ 02 hai trường có chênh lệch nhưng không nhiều. 2.2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng Giáo viên biết được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc GDMT cho trẻ ở trường MN, đã triển khai quá trình GDMT cho trẻ MG 4-5 tuổi ở mức độ thường xuyên và đạt được hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, việc tiến hành quá trình giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi chưa cụ thể, chưa xuất phát từ xây dựng môi trường cho trẻ trải nghiệm và khai thác kinh nghiệm cá nhân của trẻ. Trẻ chưa thể hiện kỹ năng phát hiện và đề xuất phương án giải quyết các vấn đề về MT, vẫn còn phụ thuộc vào sự gợi ý của giáo viên. Kết luận Chương 2 1. Chương trình GDMN đã đề cập và định hướng rõ ràng mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức GDMT rất đa dạng, phong phú, gắn liền với chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ MG 4-5 tuổi, đây sẽ là cơ sở định hướng cho luận án trong việc triển khai đề tài. 2. Đa số GV đã nhận thức đúng về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc GD hành vi BVMT. Trẻ được GV chú trọng GDMT thường xuyên và thông qua các hình thức, phương pháp rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên hiểuđúng nhưng chưa đầy đủ, chưa nhận ra được những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc GDMT qua trải nghiệm cho trẻ để lưu ý và hạn chế khi tổ chức quá trình GDMT. 3. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi ở một số trường mầm non TP Cao Lãnh đã có nhưng chưa cao, mức độ đạt được phần lớn tập trung nhiều ở loại trung bình. Trẻ đạt điểm cao ở mặt nhận thức nhưng biểu hiện về kỹ năng hành động và thái độ chưa cao.
- 14 4. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả thực trạng: một số GV chưa hiểu đầy đủ bản chất của GD qua trải nghiệm, chưa chú trọng xây dựng MT cho trẻ trải nghiệm, chưa khai thác kinh nghiệm cá nhân trẻ và phát huy tính tích cực nhận thức khi cho trẻ, chưa có sự phối hợp linh hoạt các biện pháp, kết nối và thống nhất tác động giữa nhà trường – gia đình – cộng đồng để tạo thói quen hành vi cho trẻ. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi: Đảm bảo phù hợp với mục tiêu GDMT cho trẻ ở trường MN; Đảm bảo phải phù hợp với quá trình hình thành hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi; Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN; Đảm bảo sử dụng tối đa các hình thức hoạt động của trẻ ở trường MN để tăng cường trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi. 3.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi 3.2.1. Nhóm biện pháp chuẩn bị các điều kiện giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi 3.2.1.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên tham gia GD hành vi BVMT cho trẻ và tạo mối liên hệ phối hợp giữa nhà trường - cộng đồng trong việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi Mục đích: Cung cấp các kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động GD cho GVMN một cách có hệ thống, phù hợp quy trình GD qua trải nghiệm; Tạo sự thống nhất về chuyên môn, đồng bộ các tác động sư phạm. Ý nghĩa: Góp phần tạo nên một tập thể đoàn kết, thống nhất và mạnh về chuyên môn nghiệp vụ trong công tác giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi. Nội dung và cách thực hiện: Tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên MN năng lực tổ chức hoạt động giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi; Phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Cộng đồng. 3.2.1.2. Biện pháp 2: Xây dựng MT giáo dục trải nghiệm hành vi BVMT cho trẻ * Xây dựng môi trường vật chất thuận lợi giúp trẻ được trải nghiệm hành vi BVMT trong các điều kiện khác nhau Mục đích: Nhằm tạo ra không gian và các phương tiện hoạt động hợp lý, thuận lợi cho các hoạt động trải nghiệm của trẻ; Kích thích nhu cầu, hứng thú của trẻ, thu hút trẻ tham gia. Ý nghĩa: MT giáo dục cho trẻ trải nghiệm được ví như người giáo viên thứ hai của trẻ, tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ được trải nghiệm và khám phá sẽ góp phần tạo nên hiệu quả của các tác động giáo dục đến hình thành và củng cố các hành vi BVMT của trẻ.
- 15 Nội dung và cách thực hiện - Bước 1: Bố trí hợp lí các khu vực hoạt động (trong lớp, ngoài lớp) và tạo không gian cho trẻ trải nghiệm: Căn cứ vào chức năng của từng góc mà giáo viên lựa chọn nội dung cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài lớp học. - Bước 2: Lựa chọn, thiết kế, sắp xếp, bày trí đồ dùng, đồ chơi hợp lý, thu hút trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm: GV cùng trẻ dùng các kệ, vách ngăn (có thể di chuyển dễ dàng) hoặc là những kí hiệu riêng quy định giới hạn cho từng góc chơi. Có thể gợi ý để trẻ vẽ các biểu tượng, bảng biểu, kí hiệu và tự tay đặt vào những khi vực chơi đó. - Bước 3: Hướng dẫn trẻ thảo luận, xây dựng sơ đồ hướng dẫn tham gia các hoạt động trải nghiệm: Sơ đồ cần thể hiện biểu tượng đặc trưng nhất của từng khu vực chơi, có thể thiết kế bảng hướng dẫn, gợi ý các chủ đề và nội dung chơi và bảng hướng dẫn tham gia các hoạt động trải nghiệm khi chơi ở góc. Tất cả đều được thể hiện dưới hình thức kí hiệu tượng trưng trực quan, phù hợp với khả năng nhận thức và nhu cầu của trẻ. * Xây dựng môi trường tâm lí xã hội tích cực tạo không khí thoải mái, tôn trọng trẻ trong các hoạt động trải nghiệm Mục đích: Giúp trẻ cảm thấy được yêu thương, được hiểu, được tôn trọng, được có giá trị, được thừa nhận, được bảo vệ và thực sự an toàn khi tham gia các hoạt động trải nghiệm. Đồng thời, giúp trẻ trở thành chủ thể hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo trong các hoạt động. Ý nghĩa: Tạo sự yên tâm, thoải mái tối đa cho trẻ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục hành vi BVMT; Kích thích nhu cầu, hứng thú của trẻ, thu hút trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm. Nội dung và cách thực hiện - Bước 1: Hướng dẫn trẻ xây dựng nội quy, quy định về hành vi ứng xử với môi trường: Giáo viên cùng trẻ trò chuyện, thảo luận và thống nhất về nội quy, các quy định về hành vi ứng xử với môi trường trong nhà trường, ở gia đình và những nơi công cộng. - Bước 2: Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp thân thiện, tích cực giữa giáo viên với trẻ, giữa các trẻ với nhau, giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường mầm non: Bắt đầu từ việc giáo viên xây dựng kỹ năng giao tiếp nhẹ nhàng, đáp ứng và thoả mãn các nhu cầu hợp lý, chính đáng khi trẻ khám phá môi trường. Luôn lắng nghe và động viên, khen ngợi trước những thắc mắc của trẻ, khích lệ trẻ tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện: GV cần phải xác định rõ mục tiêu của từng hoạt động BVMT, phải nắm rõ kế hoạch hoạt động chung của nhóm lớp mình phụ trách và đặc điểm của trẻ lớp mình để lựa chọn chủ đề hoạt động BVMT phù hợp với khả năng nhận thức, vốn kinh nghiệm, hứng thú của trẻ, với điều kiện cơ sở vật chất tại cơ sở. Trẻ phải có kinh nghiệm về vấn đề MT mà giáo viên gợi ý và cần có khoảng không gian nhất định để trẻ có thể tham gia phân chia các khu vực trong môi trường trải nghiệm.
- 16 3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức hoạt động rèn luyện thường xuyên hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi 3.2.2.1. Biện pháp 3: Lựa chọn chủ đề hoạt động BVMT phù hợp với thực tế và khả năng của trẻ MG 4-5 tuổi Mục đích: Tạo điều kiện cho trẻ được tham gia vào lựa chọn chủ đề hoạt động BVMT phù hợp với nhu cầu hứng thú, khả năng của trẻ; Kích thích trẻ tích cực sử dụng các kinh nghiệm đã có về BVMT vào việc trao đổi, lựa chọn chủ đề phù hợp với bối cảnh thực tế Ý nghĩa: Đáp ứng đúng nhu cầu khám phá của trẻ, tạo cơ hội để trẻ trao đổi ý tưởng, biết bàn bạc đi đến thống nhất chung một chủ đề hoạt động, khẳng định trẻ là một chủ thể độc lập, tích cực, tự lực trong hoạt động trải nghiệm. Nội dung và cách thực hiện: Được tiến hành bằng việc giáo viên cho trẻ xem các tài liệu trực quan liên quan đến các vấn đề về môi trường kết hợp với gợi ý bằng hệ thống các câu hỏi để giúp trẻ suy nghĩ, thảo luận và thống nhất lựa chọn các vấn đề về môi trường mình thực sự quan tâm và thực sự có khả năng để trải nghiệm và xác định mục tiêu cụ thể của hoạt động BVMT. 3.2.2.2. Biện pháp 4: Hướng dẫn trẻ xây dựng kế hoạch hoạt động BVMT phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng của trẻ Mục đích: Dạy trẻ biết cách hoạch định các công việc của từng cá nhân, công việc cần sự phối hợp và hình dung được trình tự tiến hành các công việc một cách khái quát trước khi bắt đầu khám phá chủ đề; Kích thích trẻ suy nghĩ sâu hơn về nội dung của chủ đề hoạt động BVMT. Ý nghĩa: Hướng dẫn trẻ xây dựng kế hoạch hoạt động giúp trẻ hình thành khả năng làm việc theo kế hoạch, làm việc một cách khoa học và luôn chủ động trong công việc của mình, sẽ giúp trẻ biết suy nghĩ đa chiều và hình thành khả năng tư duy trực quan sơ đồ. Nội dung và cách thực hiện: GV sẽ giúp trẻ thảo luận để xây dựng kế hoạch hoạt động BVMT phù hợp với chủ đề đã lựa chọn và mục tiêu hướng đến. GV tổ chức cho trẻ thảo luận và kết thành các nhóm hoạt động theo từng nhiệm vụ cụ thể trên tinh thần tự nguyện để giải quyết vấn đề về MT. Trẻ sẽ suy nghĩ và liệt kê những hoạt động cụ thể mình có thể làm tương ứng với mục tiêu của chủ đề và sắp xếp chúng theo một trình tự hợp lí. 3.2.2.3. Biện pháp 5: HD trẻ tiến hành hoạt động BVMT có hiệu quả Mục đích: Tạo cơ hội cho trẻ được rèn luyện kĩ năng, hành vi BVMT. Hình thành thói quen ứng xử tốt với MT Ý nghĩa: Là bước cụ thể hoá kế hoạch hành động mà trẻ đã cùng nhau xây dựng. Những suy nghĩ, ý tưởng của trẻ sẽ được hiện thực hoá thành hành động BVMT, hình thành khả năng hợp tác trong HĐ và ý thức trách nhiệm đối với công việc chung. Nội dung và cách tiến hành Bước 1: Thảo luận và nhắc nhở trẻ nhớ quy định chung: Giáo viên gợi ý trẻ thảo luận và nhăc nhở trẻ nhớ và tuân thủ những quy định chung về hành vi
- 17 BVMT bằng hình ảnh/kí hiệu; thống nhất qui định cách đánh giá kết quả hoạt động của từng nhóm cũng bằng kí hiệu/hình ảnh. Bước 2: Trẻ tự triển khai các HĐ trải nghiệm theo kế hoạch: GV tạo điều kiện để trẻ tự triển khai các HĐ trải nghiệm theo kế hoạch, gợi ý trẻ quan sát HĐ của nhau dựa trên qui định chung đã thảo luận, nhắc nhở trẻ về thời gian kết thúc các hoạt động theo kế hoạch, GV có vai trò là người hướng dẫn, hỗ trợ, tạo cơ hội để trẻ thực hiện hoạt động BVMT theo kế hoạch đã dự kiến. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Giáo viên phải luôn là mẫu hành vi cho trẻ, phải luôn linh hoạt, sáng tạo trong mọi tình huống. Giáo viên cần khai thác các tình huống có thực trong cuộc sống để gợi ý hành động cho trẻ. Trẻ phải thực sự hứng thú, quan tâm và thực sự có khả năng tham gia các hoạt động trải nghiệm BVMT; luôn là chủ thể tích cực. Việc tổ chức các hoạt động BVMT cần mở rộng ra địa phương, cộng đồng. 3.2.3. Nhóm biện pháp đánh giá kết quả hoạt động BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi qua trải nghiệm 3.2.3.1. Biện pháp 6: Hướng dẫn trẻ phản hồi và đúc kết kinh nghiệm BVMT qua trải nghiệm Mục đích: Giúp trẻ hệ thống lại các KN đã lĩnh hội; Tạo cơ hội cho trẻ chia các kinh nghiệm của bản thân sau quá trình tham gia các hoạt động trải nghiệm; Giúp trẻ tự chuyển hoá tri thức, kỹ năng, hình thành tri thức, kĩ năng mới sau quá trình trải nghiệm. Ý nghĩa: Là cơ hội để trẻ phản hồi những gì trẻ đã tiếp thu được, những gì trẻ đúc rút được trên chính kinh nghiệm của mình. Phản hồi, đúc kết kinh nghiệm cũng là cách giúp trẻ khắc sâu hơn những kiến thức, kỹ năng mới được hình thành. Nội dung và cách tiến hành Bước 1: Gợi ý trẻ thảo luận, chia sẻ những nội dung đã lĩnh hội: Sau mỗi hoạt động trải nghiệm, GV tập hợp trẻ, đặt các câu hỏi khuyến khích trẻ nhớ lại quá trình tham gia hoạt động và chia sẻ suy nghĩ cùng với nhóm và GV. Bước 2: Tạo điều kiện để trẻ nhận xét quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm: GV tạo điều kiện để trẻ nhận xét về quá trình tham gia hoạt động của bạn cùng nhóm. Đây là cơ hội để trẻ nhớ lại hành động của bản thân và của các bạn xung quanh, giúp trẻ có cái nhìn bao quát hơn về quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm BVMT. Bước 3: Tạo cơ hội để trẻ nói lên những gì trẻ đã học được qua các hoạt động khám phá chủ đề BVMT: GV tạo điều kiện để trẻ tập hợp và chia sẻ với nhau về những gì mình đã khám phá được, những gì mình đã học được qua chủ đề. Việc làm này sẽ giúp hình thành ở trẻ vốn tri thức mới từ TN của trẻ. 3.2.3.2. Biện pháp 7: Khuyến khích trẻ tích cực sử dụng kinh nghiệm BVMT vào tình huống mới trong cuộc sống hàng ngày Mục đích: Giúp trẻ trở thành chủ thể tích cực, được tham gia thử nghiệm các tri thức lĩnh hội được trong tình huống mới do GV xây dựng nên; Tạo điều kiện để trẻ được vận dụng, so sánh giữ những điều đã lĩnh hội được với những gì có trong thực tiễn, để trẻ tự kiến tạo tri thức mới.
- 18 Ý nghĩa: GV cần tạo nhiều tình huống mới, xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ trải nghiệm để trẻ được vận dụng những gì mình lĩnh hội được vào trong tình huống và môi trường thực tiễn, trẻ sẽ có bước chọn lọc tri thức phù hợp và điều chỉnh những gì chưa hợp lý. Nội dung và cách tiến hành - Bước 1: Xây dựng tình huống, môi trường GD trải nghiệm mới: GV lại tạo ra những tình huống mới đòi hỏi trẻ phải tham gia BVMT, đồng thời, giáo viên cần tận dụng khai thác những tình huống thực chứa đựng các vấn đề về MT đơn giản, xây dựng môi trường GD trải nghiệm mới để kích thích hứng thú, nhu cầu tham gia của trẻ. - Bước 2: Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động BVMT: GV tạo điều kiện để trẻ tự do lựa chọn hoạt động BVMT theo nhu cầu và hứng thú của trẻ tạo cơ hội để trẻ được so sánh, đối chiếu giữa kinh nghiệm đã có và tri thức mới, đây cũng là điều kiện để trẻ vận dụng những tri thức, kĩ năng đã có vào giải quyết tình huống mới. - Bước 3: Tổ chức cho trẻ đánh giá kết quả hoạt động BVMT trong tình huống mới: GV tiến hành cho trẻ thảo luận, chia sẻ trong nhóm nhỏ và trước tập thể những gì mình đã tham gia, đã thực hiện và kết quả. Đồng thời, giáo viên cũng định hướng để trẻ không chỉ đánh giá bản thân, đánh giá kết quả hoạt động BVMT mà còn biết quan sát, nhận xét và đánh giá hành vi BVMT của các bạn khác trong và ngoài nhóm. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện: GV phải luôn theo sát việc tham gia các hoạt động của trẻ, quan sát và đánh giá toàn bộ quá trình trẻ tham gia hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm; Trẻ luôn là chủ thể tích cực, chủ động, độc lập. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm ở trường MN. Các biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi như có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhâu và tạo thành một trình tự từ nhóm biện pháp 1 đến nhóm biện pháp 2 và nhóm biện pháp 3. Kết luận Chương 3 Các nhóm biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm được đề xuất dựa trên những nguyên tắc: Đảm bảo phù hợp với mục tiêu GDMT cho trẻ ở trường MN; Đảm bảo phải phù hợp với quá trình hình thành hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi; Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN; Đảm bảo sử dụng tối đa các hình thức hoạt động của trẻ ở trường MN để tăng cường trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi. Các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhâu và tạo thành một trình tự từ nhóm biện pháp 1 đến nhóm biện pháp 2 và nhóm biện pháp 3. Nếu nhóm biện pháp 1 được thực hiện có hiệu quả thì sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho việc triển khai nhóm biện pháp 2, nhóm biện pháp 2 nếu được thực hiện hiệu quả sẽ tiếp tục tạo điều kiện để thực hiện hiệu quả nhóm biện pháp 3.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn