Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi thông qua các hoạt động ở trường mầm non, giúp trẻ tham gia vào các hoạt động cùng nhau một cách có hiệu quả và dễ thích ứng với cuộc sống xã hội. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI LƢU THỊ THU HẰNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON Chuyên ngành : Giáo dục Mầm non Mã số : 9.14.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI 2020
- 1 Công trình đƣợc hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HOC SƢ PHẠM HÀ NỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Hoàng Thị Phƣơng 2. TS Hoàng Thị Oanh Phản biện 1: GS.TS Phan Văn Kha Viện KHGD - VN Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Hƣờng Trường ĐH Vinh Phản biện 3: TS. Đặng Lan Phƣơng Trường ĐH Thủ Đô Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào hồi …......giờ …..., ngày .....… tháng….... năm 2020 Có thể tìm đọc luận án tại: - Trung tâm thông tin thƣ viện Quốc gia - Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Hợp tác là một trong những giá trị sống cần thiết của con người trong thời đại tri thức và hội nhập ngày nay. Chính vì vậy, giáo dục của thế kỉ XXI đã được UNESO hướng đến mục tiêu: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Con người cần biết giải quyết các vấn đề mâu thuẫn một cách hòa bình, biết tôn trọng sự khác biệt…để có thể cùng chung sống.Vì thế, Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng việc giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu xã hội trong điều kiện mới. Ngoài việc chú trọng kiến thức, phẩm chất đạo đức thì cần quan tâm đến giáo dục ý thức hợp tác, cùng nhau tạo nên những giá trị đóng góp cho cộng đồng, xã hội. 1.2. Mục tiêu của giáo dục mầm non không những hướng đến giáo dục toàn diện các lĩnh vực, khơi dậy những chức năng tâm sinh lý mang tính nền tảng mà còn chú trọng đến những kĩ năng xã hội phù hợp với lứa tuổi. Vì thế, ngoài những kiến thức được cung cấp mỗi ngày thì trẻ cần có sự chủ động, độc lập, đặc biệt là khả năng phối hợp, liên kết với người khác để tăng hiệu quả hoạt động. Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác sẽ giúp trẻ dần tự tin hơn, biết giao tiếp và phối hợp với mọi người tốt hơn. Trẻ sẽ nhận ra những giá trị của “Hợp tác”; sự nỗ lực, trách nhiệm cùng nhau, sự ràng buộc về tính kỉ luật hay những cảm xúc khi hưởng thụ kết quả... khiến hoạt động hợp tác luôn là những trải nghiệm hấp dẫn. 1.3. Thực tiễn, các trường mầm non đã quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng xã hội nói chung, kĩ năng hợp tác (KNHT) nói riêng cho trẻ. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động nhóm của trẻ còn thấp, nhất là trẻ 4-5 tuổi do trẻ chưa nắm được cách thức hợp tác, chưa biết phối hợp với nhau để thực hiện nhiệm vụ chung...Một trong nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là do giáo viên chưa nắm được cách thức hướng dẫn, tổ chức giáo dục KNHT cho trẻ, chưa tạo nhiều cơ hội cho trẻ trải nghiệm luyện tập KNHT với các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với khả năng của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động hấp dẫn, đa dạng ở trường mầm non. 1.4. Kĩ năng hợp tác là một chuỗi hoạt động tâm lý tương đối phức tạp và cần thiết tạo dựng cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Đến 4 tuổi, trẻ có nhiều biểu hiện cơ bản, cần thiết để giáo dục KNHT cho trẻ, đó là: Sự trưởng thành nhanh chóng của não bộ, hệ thần kinh, hệ thống thứ bậc hành vi phát triển... giúp trẻ có thể lập kế hoạch hoạt động; trẻ có ý thức, trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, nhu cầu chơi với nhóm bạn trở thành bức thiết và thúc đẩy sự hình thành “Xã hội trẻ em”. Xuất phát từ những lí do trên, đề tài : “Giáo dục KNHT cho tr 4-5 tu i tr n mầm non” được lựa chọn và nghiên cứu.
- 2 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và xây dựng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi thông qua các hoạt động ở trường mầm non, giúp trẻ tham gia vào các hoạt động cùng nhau một cách có hiệu quả và dễ thích ứng với cuộc sống xã hội. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Trẻ 4-5 tuổi có nhu cầu và khả năng tham gia các hoạt động cùng nhau với bạn, nhưng trong thực tế việc giáo dục KNHT cho trẻ còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả các hoạt động của trẻ chưa cao. Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi theo hướng tạo môi trường kích thích nhu cầu hợp tác, khai thác các hoạt động đa dạng ở trường mầm non để giúp trẻ rèn luyện, tích cực sử dụng KNHT vào các hoạt động thì KNHT của trẻ sẽ tốt hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non. 5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non. 5.3. Xây dựng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi. 5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi nh m kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã xây dựng. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi với bạn thông qua hoạt động chơi, hoạt động lao động ở trường mầm non. 6.2. Khách thể nghiên cứu - GVMN: 250 GVMN tại 7 trường mầm non ở nội thành và ngoại thành TP Hà Tĩnh - Trẻ mầm non: 120 trẻ 4-5 tuổi tại hai Trường mầm non trên địa bàn TP Hà Tĩnh. 6.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu thực nghiệm - Địa điểm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở nội, ngoại TP Hà Tĩnh tại hai trường mầm non (Trường MN Bắc Hà; Trường MN Cẩm Bình). - Thời gian: Thực nghiệm từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017. 7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận: Tiếp cận hoạt động, tiếp cận hệ thống và tiếp cận phát triển 7.2. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ.
- 3 8. Những luận điểm bảo vệ 8.1. Trẻ 4-5 tuổi đã bộc lộ các yếu tố cơ bản của sự hợp tác như muốn chơi với bạn, hiểu được mục tiêu chung, biết trao đổi, phân công công việc, cố gắng phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung… 8.2. Các hoạt động có sự tương tác giữa các trẻ với nhau như chơi, lao động là những hình thức có ưu thế để giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN. Thông qua sự tham gia tích cực vào những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp, tác động qua lại lẫn nhau thì KNHT của trẻ mới được hình thành và phát triển. 8.3. Quá trình hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi bắt đầu từ nhu cầu muốn chơi cùng nhau với bạn đến lĩnh hội các cách thức tương tác với nhau và sau đó là sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ dần dần có thể tự điều chỉnh hành động, kiểm soát cảm xúc để thỏa mãn khao khát được hợp tác với bạn nhiều hơn. 9. Những đóng góp mới của luận án 9.1. Hệ thống hóa và làm phong phú hơn về mặt lí luận các vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non 9.2. Phân tích, làm rõ thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN hiện nay làm cơ sở định hướng quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi tại các trường mầm non. 9.3. Cung cấp tài liệu về biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non. Đặc biệt, trong đó đã xây dựng được hệ thống các hoạt động rèn luyện KNHT cho trẻ, giúp giáo viên mầm non, các nhà quản lý GDMN có thể sử dụng và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Chương 2: Cơ sở thực tiễn GDKNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Chương 3: Các biện pháp GDKNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Chương 4: Thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4- 5 tuổi ở trường mầm non
- 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KNHT CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về “Hợp tác” Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước như Slavin (1987,1996), Johnson và Johnson (1975, 1990…), Samanskaja (2001)… Lê Xuân Hồng (1996, 2000), Nguyễn Hữu Châu (2015), Nguyễn Thanh Bình (2011)… đều nhận định: hợp tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt đến mục tiêu chung của cả nhóm. Tác giả Thái Duy Tuyên (2013), Đặng Thành Hưng (2004, 2012)… đánh giá cao hình thức dạy học hợp tác, cho r ng đó là một trong những tiêu chí giáo dục trong nhà trường Việt Nam, nh m tích cực hóa quá trình giáo dục, phù hợp với xu thế dạy học hiện đại. 1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác Về cơ chế tâm lý của KNHT, tư tưởng một số tác giả ở Liên Xô như Samanskaija (2001), Kozlenkova [90], Rimashevskaya (2001) có cùng quan điểm với Vygotski (1997), cho r ng: Hợp tác là một chức năng tâm lý cao cấp có nguồn gốc xã hội và đó là một hoạt động liên cá nhân rồi dần dần sẽ được chuyển vào bên trong, tồn tại ở cấp độ nội cá nhân. Về đặc trưng, nguyên tắc của sự hợp tác trong giáo dục: John (1938), Arthur Dobrin (2001) cho r ng: sự hợp tác của người học cần phải dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản, đó là đảm bảo tính liên tục và tác động qua lại. Johnson và Johnson (1999) đưa ra 5 nguyên tắc của sự hợp tác: Hoạt động liên cá nhân tích cực, tương tác trực tiếp, sự phân công rõ ràng - tinh thần trách nhiệm, kĩ năng làm việc nhóm nhỏ, tiến hành thường xuyên và luôn nâng cao hiệu quả của nhóm…. Theo Johnson, Johnson (1999), Slavin (1996),…những nội dung để giáo dục học sinh kĩ năng hoạt động nhóm, đó là: sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực, tương tác trực diện năng động, trách nhiệm và công việc cá nhân, những kĩ năng quan hệ người - người và kĩ năng nhóm nhỏ, cách xử lý công việc. Cấu trúc của KNHT đã được một số tác giả như Johnson – Johnson (1999), Thousand và cộng sự (2015)...nêu ra các yếu tố: Nhận thức, kĩ năng, thái độ. Theo họ, để hoạt động nhóm đạt hiệu quả thì các thành viên phải tin tưởng, chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau, có một số hiểu biết nhất định về sự hợp tác cũng như ý nghĩa của nó, các bước phối hợp… Như vậy, các công trình trong và ngoài nước đã nghiên cứu nhiều khía cạnh của việc phát triển KNHT. Tuy nhiên, cơ chế tâm lý hình thành KNHT còn ít được đề cập, quy trình để giáo dục KNHT cho người học vẫn chưa rõ và ít nhấn mạnh đến sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, tình cảm của mỗi cá nhân sau những hoạt động hợp tác.
- 5 1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục KNHT cho trẻ mầm non Về tầm quan trọn của việc iáo dục KNHT cho trẻ, các tác giả Lafreniere và cộng sự (2012), Ramani (2005), Karen Kearns (2010), Nguyễn Thị Ánh Tuyết (1987), Hoàng Thị Phương (2012, 2018…), Lê Xuân Hồng (1996), … đều coi việc giáo dục KNHT có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển toàn diện của trẻ đó là: mở rộng hiểu biết, tích lũy vốn sống, phát triển các kĩ năng xã hội, phẩm chất đạo đức và các mối quan hệ…“Hợp tác là giai đoạn phát triển cao nhất của sự tương tác xã hội”. Về việc iáo dục KNHT của tr , nhiều tác giả cho r ng: trẻ 4-6 tuổi là giai đoạn thuận lợi nhất để giáo dục KNHT vì đứa trẻ có thể độc lập, tự kiểm soát, chủ động, thích được chơi đồng đội theo các nhóm nhỏ, biết bắt chước bạn chơi cùng, có thể lập kế hoạch và hình dung được một chuỗi thao tác của hoạt động… Về các biểu hiện của KNHT, Perret - Clermont (1979), Doise - Mugny (1981), Parker Gottman (1989)… cho r ng: Trẻ nắm rõ và cùng hướng đến mục tiêu chung của nhóm, có khả năng phối hợp, chia sẻ, biết kiểm soát xung đột, chấp nhận, thương lượng với nhau. Một số nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Phương (2012), Lê Xuân Hồng (1996), …đề cập đến các biểu hiện như chú ý đến xung quanh; phối hợp với bạn và thường xuyên trao đổi với nhau…, biểu lộ mong muốn cảm xúc một cách thích hợp, suy nghĩ và hành động một cách có ý thức trong những tình huống khác nhau. Về nội dun iáo dục hợp tác cho tr , Samanskaja (2001), Kristna và cộng sự (2007), Karen Keans (2010) …nhấn mạnh cần dạy cho trẻ sự tự tin thân thiện, khả năng tập trung, tham gia vào các nhiệm vụ có tính thử thách, khả năng giao tiếp, biểu lộ cảm xúc, biết thực hiện theo hướng dẫn. Tác giả Lê Bích Ngọc (2007), Vũ Thị Nhân (2011)… nêu ra các nội dung giáo dục KNHT cho trẻ là: Thỏa thuận mục đích, phân công vai trò, có trách nhiệm đối với công việc chung, tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác… Về ph ơn pháp iáo dục KNHT cho tr , các tác giả Gardner (2006), BronfenBrenner (1998),…cho r ng: cần cho trẻ tương tác thường xuyên với môi trường, bạn bè, đưa trẻ vào các hoạt động khám phá và thí nghiệm, tổ chức trò chơi. N.V.Samanskaja (2001), Kozlenkova [90], đã đưa ra một số phương pháp như: Tạo tình huống; tăng cường các nhiệm vụ… Về các yếu tố ảnh h n đến KN hợp tác, Gardner (2006), BronfenBrenner (1998) đã nhấn mạnh yếu tố “Tình bạn” hay cảm xúc, tình cảm của trẻ sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác giữa chúng với nhau. Piaget (1996), Perret – Clermont (1979) và Doise - Mugny (1981) coi trọng yếu tố sự đồng đều về mức độ nhận thức của trẻ sẽ ảnh hưởng lớn đến việc hợp tác. Tóm lại: Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã giải quyết được một số vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục hợp tác. Bản chất, cơ chế tâm lý,
- 6 các phương pháp cụ thể để giáo dục kĩ năng này cho trẻ vẫn còn mờ nhạt và chưa có công trình nào nghiên cứu giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi. 1.2. Lí luận về hợp tác và giáo dục kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi 1.2.1 Khái niệm kĩ năng hợp tác và giáo dục kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi 1.2.1.1. Khái niệm“Kĩ năn ” Kĩ năng là biểu hiện năng lực cá nhân con người, thực hiện có kết quả một hành động hay một hoạt động nào đó b ng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện thực tế. 1.2.1.2. Khái niệm “Kĩ năn hợp tác” của tr 4-5 tu i - Hợp tác là hoạt động phối hợp của các cá nhân dựa trên tác động qua lại một cách tích cực nh m đạt được mục đích chung của nhóm. - Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi biểu hiện năng lực phối hợp hoạt động có kết quả của các thành viên trong nhóm dựa trên sự tác động qua lại tích cực nh m đạt được mục đích chung b ng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với điều kiện thực tế. 1.2.1.3. Khái niệm “Giáo dục kĩ năn hợp tác của tr 4-5 tu i” Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nh m hình thành ở trẻ năng lực phối hợp hoạt động có kết quả của các thành viên trong nhóm trẻ dựa trên sự tác động qua lại tích cực với nhau nh m đạt được mục đích chung b ng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với điều kiện thực tế. 1.2.2. Cấu trúc của kĩ năng hợp tác Dựa vào tiến trình làm việc nhóm của trẻ, luận án xác định cấu trúc của KNHT bao gồm các KN thành phần: KN tiếp nhận nhiệm vụ; KN phối hợp, hỗ trợ; KN kiểm soát cảm xúc; KN đánh giá. Các kĩ năng thành phần có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Tuy nhiên, việc phân loại các kĩ năng theo tiến trình hoạt động hợp tác chỉ có tính chất tương đối vì thực tế KN kiểm soát cảm xúc được biểu hiện từ khi trẻ hình thành nhóm chơi, tổ chức hoạt động và đánh giá sau khi kết thúc nhiệm vụ. 1.2.3. Sự hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ mầm non - Nhu cầu muốn chơi cùng nhau với bạn là dấu hiệu đầu tiên của sự hình thành KNHT ở trẻ. - Lĩnh hội cách thức tương tác với bạn trong các hoạt động cùng nhau là bước phát triển tiếp theo của kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi. - Sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ thỏa mãn khao khát được hợp tác với bạn nhiều hơn, lâu dài hơn trong các hoạt động cùng nhau 1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi 1.2.4.1. Đặc điểm tâm sinh lí của tr 4-5 tu i Đến 4-5 tuổi tâm sinh lý của trẻ đã chuyển sang một cấp độ mới về chất. Não bộ, hệ thần kinh có sự hoàn thiện hơn, cho phép phát triển những chức năng tâm lý
- 7 cấp cao, tạo điều kiện hình thành ở trẻ các KNXH. Tư duy hình tượng phát triển, lượng bộ nhớ tăng lên, chú ý đã mang tính chủ định hơn. Đặc biệt, trẻ đã biết lập kế hoạch cho một chuỗi các hành động để thực hiện nhiệm vụ. Phát âm của trẻ được cải thiện, vốn từ tăng lên (1500-2000 từ) thuận lợi cho sự giao tiếp.Trẻ 4 tuổi thích những trò chơi mang tính xã hội, trẻ nhập vai tích cực; hoạt động đã có mục đích, ý đồ rõ ràng, nhất quán hơn, lĩnh hội được các phương thức, trình tự hoạt động, tạo ra những rung cảm thẩm mỹ, năng lực sáng tạo cũng như nhiều phẩm chất khác. Giai đoạn này, hệ thống thứ bậc động cơ hành vi phát triển, trẻ ý thức nghĩa vụ, tình cảm trách nhiệm hơn… Với những đặc điểm trên, có thể nói, việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi là phù hợp và cần thiết. 1.2.4.2. Biểu hiện kĩ năn hợp tác của tr 4-5 tu i - Về tiếp nhận nhiệm vụ: Trẻ 4-5 tuổi đã biết tập trung chú ý và lắng nghe khi cô giáo giao nhiệm vụ. Trẻ nhớ, hiểu được mục tiêu nhưng trong quá trình thực hiện đôi khi trẻ vẫn không nhắc lại được đầy đủ, chính xác về công việc của nhóm mình. Trẻ biết lắng nghe ý kiến của bạn, biết cùng nhau thảo luận, thương lượng và nhường nhịn khi phân công nhưng nhiều trẻ vẫn chưa mạnh dạn để chia sẻ ý kiến. Đa số trẻ tỏ ra hào hứng, vui vẻ, sẵn sàng thực hiện với những hoạt động cùng bạn. - Về phối hợp và hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ: Đến 4 tuổi, trẻ có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình phù hợp với mục tiêu chung, biết nhìn bạn để đối chiếu so sánh và điều chỉnh hành động. Trẻ đã biết nhắc nhở khi thấy bạn làm sai, biết hỗ trợ bạn qua những lời chỉ dẫn và hành động. Trẻ không chỉ thực hiện khá tốt những nhiệm vụ độc lập mà có thể tham gia nhóm với những hoạt động cần các thao tác theo trình tự, nối tiếp nhau. - Về kiểm soát cảm xúc: Trẻ nhận biết được các mối quan hệ xã hội và quan hệ giữa mình với người khác (quan hệ thứ bậc) nên trẻ 4-5 tuổi có những biểu hiện về cử chỉ, lời nói, hành vi phù hợp với hoàn cảnh. Trẻ thích làm vui lòng người khác qua những lời khen, rủ bạn cùng chơi, quan tâm hỏi han bạn trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, cũng có những trẻ còn thực hiện hành động một cách hời hợt, không quan tâm đến sự nỗ lực của cả nhóm; bực bội, tranh giành đồ dùng với bạn, dễ nản chí, bỏ cuộc khi không thực hiện được nhiệm vụ của mình. - Về khả năn đánh iá: Trẻ biết đánh giá cá nhân mình và người khác tuy nhiên nhận xét nhiều khi vẫn thiếu sự chính xác vì dễ bị chi phối tình cảm. Trẻ còn lúng túng khi đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của các thành viên... Có thể nói, việc nhận xét những biểu hiện cụ thể trong quá trình hợp tác nhóm ở trẻ giai đoạn 4-5 tuổi vẫn còn hạn chế. Những biểu hiện trên là căn cứ để nhà giáo dục xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp để giáo dục KNHT cho trẻ.
- 8 1.3. Lí luận về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non 1.3.1. Khái niệm “Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi”: là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nh m hình thành ở trẻ năng lực phối hợp hoạt động có kết quả của các thành viên trong nhóm trẻ dựa trên sự tác động qua lại tích cực với nhau nh m đạt được mục đích chung b ng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với điều kiện thực tế. 1.3.2. Quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi 1.3.2.1. Mục đích iáo dục kĩ năn hợp tác cho tr 4-5 tu i Giúp trẻ 4-5 tuổi có một số KNHT phù hợp lứa tuổi; cảm nhận được ý nghĩa của những hoạt động phối hợp với nhau; hình thành nhu cầu phối hợp tích cực với nhau và biết vận dụng các KNHT vào hoạt động hợp tác; có thái độ, hành vi tích cực trong các hoạt động nhóm. 1.3.2.2. Nội dun iáo dục kĩ năn hợp tác cho tr 4-5 tu i Giáo dục KNHT cho trẻ gồm những nội dung: giáo dục nhận thức về hợp tác, phát triển một số kĩ năng như KN phân công, KN phối hợp... ; giáo dục thái độ và tình cảm trẻ đối với hoạt động hợp tác, phát triển ở trẻ sự tự tin, thân thiện, thích phối hợp và tham gia các nhiệm vụ có tính thử thách... 1.3.2.3. Các hoạt độn iáo dục kĩ năn hợp tác cho tr 4-5 tu i tr n mầm non - Hoạt động chơi; - Hoạt động học; - Hoạt động lao động; 1.3.2.4. Các yếu tố ảnh h n đến việc iáo dục KNHT cho tr 4-5 tu i - Đặc điểm cá nhân của trẻ 4-5 tuổi; - Môi trường giáo dục; - Giáo viên. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 1. Hợp tác là một giá trị xã hội cần thiết trong cuộc sống của con người. KNHT thúc đẩy quá trình nhận thức, kích thích sự khám phá, bồi đắp xúc cảm tình bạn, làm phong phú các mối quan hệ xã hội và góp phần phát triển những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở trẻ. 2. Kĩ năng hợp tác biểu hiện năng lực phối hợp hoạt động có kết quả của các thành viên trong nhóm dựa trên sự tác động qua lại tích cực nh m đạt được mục đích chung b ng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với điều kiện thực tế. KNHT bao gồm các KN thành phần: KN tiếp nhận nhiệm vụ, KN phối hợp hỗ trợ, KN kiểm soát cảm xúc, KN đánh giá. 3. Quá trình hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi được bắt đầu từ nhu cầu muốn chơi với bạn để chia sẻ cảm xúc đến việc lĩnh hội cách thức tương tác với nhau và càng ngày càng có ý thức hơn trong việc điều chỉnh cảm xúc để cùng hoàn thành
- 9 nhiệm vụ chung tốt hơn. Trẻ 4-5 tuổi đã có những đặc điểm tâm sinh lý, những khả năng nhất định cần thiết để giáo dục KNHT cho trẻ. Việc giáo dục KNHTcho trẻ 4-5 tuổi cần đựa trên các đặc điểm của trẻ lứa tuổi này, nhất là nhu cầu và khả năng hợp tác của trẻ, đồng thời, cũng cần chú ý đến các điều kiện về môi trường và các tác động giáo dục từ phía giáo viên. 4. Có nhiều hoạt động ở trường Mầm non có ưu thế trong việc giáo dục KNHT cho trẻ. Đối với trẻ 4-5 tuổi, giai đoạn đầu của quá trình hình thành KNHT, hoạt động chơi và hoạt động lao động là các hình thức có những ưu thế nổi trội để khai thác các cơ hội trải nghiệm cho trẻ. CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KNHT CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MN 2.1. Vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi trong chƣơng trình GDMN 2.1.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi Với lứa tuổi mẫu giáo, KNHT được xác định trong mục tiêu giáo dục lĩnh vực tình cảm và kĩ năng xã hội (chương trình GDMN ban hành) là: “Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ” và được đề cập trong phần kết quả mong đợi là “Biết trao đổi, thỏa thuận với bạn để cùng thực hiện hoạt động chung (chơi, trực nhật...)” 2.1.2. Nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi - Nhận biết một số trạng thái cảm xúc, chờ đến lượt, hợp tác, quan tâm, giúp đỡ bạn, phân biệt hành vi “đúng” - “sai”, “tốt” - “xấu” (Trong phần “lĩnh vực phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội’ của chương trình GDMN) - Dạy trẻ cách đề nghị được tham gia nhóm chơi, cách giải quyết các xung đột đơn giản trong nhóm chơi, xin lỗi khi làm tổn thương người khác, động viên hỏi han bạn khi bạn buồn... (Trong phần “Hướng dẫn thực hiện” chương trình GDMN). 2.1.3. Đánh giá KNHT của trẻ 4-5 tuổi KNHT là một trong những KN xã hội được chú trọng trong chương trình GDMN. Vì đây là chương trình tổng thể nên không thể đi sâu vào từng kĩ năng riêng lẻ mà chỉ đưa ra những định hướng chung về nội dung, phương pháp, hình thức. Hiệu quả giáo dục KNHT sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng tổ chức, hướng dẫn của GV. 2.2. Thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non 2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng * Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng nhận thức và việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi của giáo viên ở một số trường mầm non.
- 10 * Đối tượng khảo sát: 250 Giáo viên dạy các lớp 4-5 tuổi ở một số trường mầm non Tỉnh Hà Tĩnh * Thời gian điều tra: Tháng 2/ 2016 - 5/2016. * Phạm vi khảo sát: 07 trường mầm non thuộc nội thành và ngoại thành thành phố Hà Tĩnh * Nội dung khảo sát: Nhận thức của giáo viên; nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức giáo dục KNHT cho trẻ… * Phương pháp khảo sát: Sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát, dự giờ… * Công cụ khảo sát: Phiếu hỏi dành cho giáo viên 2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng 2.2.2.1. Thực trạn GD KNHT cho tr 4-5 tu i tr n mầm non a) Tình hình đội ngũ GV được khảo sát: đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn b) Nhận thức của GV mầm non về giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN Đa số GV đã nhận thức được: Sự cần thiết của việc giáo dục KNHT ở trẻ 4-5 tuổi, một số KN thành phần, ý nghĩa, các biểu hiện, nội dung và thời điểm thuận lợi để giáo dục KNHT cho trẻ là 4-5 tuổi… Tuy nhiên, nhiều GV chưa nhận thức đúng về KNHT; chưa thấy được sự cần thiết của một số KN thành phần như: KN kiểm soát cảm xúc, KN đánh giá; chưa chú ý vào những nội dung quan trọng và một số yếu tố tác động đến giáo dục KNHT cho trẻ. c) Tổ chức các hoạt động GD KNHT cho trẻ MG 4-5 tuổi của GVMN - Về biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi: Các biện pháp được GV nhận thức cần sử dụng thường xuyên (Trên 60%), đó là: giao nhiệm vụ cho các nhóm quy mô lớn nhỏ khác nhau; rèn luyện các kĩ năng cho trẻ, khuyến khích trẻ tích cực nhận xét kết quả hoạt động. Các biện pháp: Sử dụng đa dạng các hoạt động có sự hợp tác và khuyến khích trẻ chủ động thực hiện các nhóm theo ý thích chưa được chú trọng. Ngoài ra, GV cũng chưa quan tâm một số biện pháp khác như tổ chức trò chơi kích thích nhu cầu hợp tác, tạo môi trường rèn luyện KNHT…Thực tế, nhiều GV còn lúng túng vận dụng linh hoạt các biện pháp vào quá trình giáo dục KNHT. - Về các hình thức giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi: Nhiều GV cho r ng, có thể giáo dục KNHT cho trẻ trong nhiều hoạt động đa dạng ở trường mầm non và hoạt động vui chơi được họ lựa chọn nhiều nhất. - Về quy mô nhóm: Quy mô nhóm nhỏ (3-5 trẻ) là hình thức phù hợp với giai đoạn trẻ 4-5 tuổi để có thể giáo dục KNHT nhưng nhiều GV không xác định được nên họ đã lựa chọn quy mô nhóm lớn (>5 trẻ) để tổ chức HĐ hợp tác. - Tiêu chí để tạo nhóm nh m giáo dục KNHT cho trẻ: Đa số GV chưa nhận thấy sự đa dạng trong việc sắp xếp nhóm. GV thường chọn những trẻ tự tin, linh hoạt làm
- 11 nhóm trưởng…, điều này ảnh hưởng đến sự phát huy tính tức cực chủ động cho các thành viên khác của nhóm. - Những khó khăn giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi được nhiều giáo viên xác định như: Sự tự tin, chủ động của trẻ; nội dung hoạt động, kinh nghiệm của GV trong tổ chức hoạt động nhóm…. 2.2.2.2. Mức độ hình thành KNHT của tr 4-5 tu i tr n mầm non Để làm rõ mức độ hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non hiện nay, chúng tôi tiến hành khảo sát 120 trẻ thuộc hai trường nội và ngoại thành Thành phố Hà Tĩnh. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non (theo tiêu chí) Đối tƣợng KS Số Tiêu chí đánh giá ∑TC trẻ TC 1 TC 2 TC 3 TC 4 MN Bắc Hà 60 1.58 1.20 1.31 1.25 5.34 MN Cẩm Bình 60 1.43 1.08 1.29 1.17 4.97 120 1.51 1.14 1.30 1.21 5.16 KNHT của trẻ 4-5 tuổi nhìn chung còn hạn chế, thể hiện ở tổng điểm các tiêu chí là (5.16 điểm), xếp vào mức độ “Chưa có KNHT”. Ở các tiêu chí cụ thể đồng thời là các kĩ năng thành phần cần thiết cho quá trình hợp tác thì KN phối hợp, hỗ trợ có điểm thấp nhất (1.14), tiếp theo là KN đánh giá (1.21); điểm số cao nhất là KN tiếp nhận nhiệm vụ (1.51). 2.2.2.3. Đánh iá chun về thực trạn và nguyên nhân * Đánh giá chung Giáo viên biết được tầm quan trọng của việc giáo dục KNHT, chỉ ra được một số KN thành phần và biểu hiện của nó. Tuy nhiên, GV chưa hiểu đúng và đầy đủ về KNHT, nên việc rèn luyện KNHT cho trẻ chưa cụ thể, thường xuyên. Kết quả khảo sát KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở một số trường Mầm non Hà Tĩnh cho thấy KNHT của trẻ còn thấp. Trong các KN thành phần của KNHT thì KN phối hợp, hỗ trợ và KN đánh giá ở trẻ còn nhiều hạn chế. Hoạt động nhóm của trẻ chủ yếu mang tính chất chơi/học cạnh nhau còn các biểu hiện cơ bản của một quá trình làm việc hợp tác như xác định mục tiêu chung, phân công nhiệm vụ, phối hợp hỗ trợ…thì còn mờ nhạt và không thường xuyên. * Nguyên nhân - Nhiều giáo viên chưa hiểu đúng hoặc không đầy đủ về giáo dục KNHT nên các hoạt động nhóm của trẻ 4-5 tuổi chủ yếu ở mức độ đơn giản là sự ghép nhóm, trẻ chưa biết chơi/học theo cách hợp tác - Việc tổ chức các hoạt động nhóm cho trẻ còn nhiều hạn chế: Nội dung hoạt động chưa thực sự hấp dẫn, kích thích nhu cầu chơi cùng nhau của trẻ. GV chưa có nhiều biện pháp tích cực trong việc khai thác các cơ hội để thúc đẩy giáo dục KNHT
- 12 cho trẻ. Đồ dùng, đồ chơi và cách bố trí, sắp xếp chưa tạo được tính mở, khơi gợi trẻ tham gia chơi cùng nhau. Việc tổ chức HĐ nhóm chưa thường xuyên nên trẻ ít được trải nghiệm cách thức phối hợp HĐ cùng nhau đa dạng, dẫn đến trẻ thiếu mạnh dạn, tự tin, ngại chia sẻ… - Tài liệu về giáo dục KNHT cho trẻ hầu như không có, đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt xây dựng các kế hoạch cụ thể về giáo dục KNHT cho trẻ - GV chưa chú trọng phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục KN nói chung và KNHT nói riêng trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 1. Chương trình GDMN nói chung và giáo dục trẻ 4-5 tuổi nói riêng đã quan tâm đến vấn đề hình thành và phát triển KNHT cho trẻ. Mục tiêu, nội dung của chương trình 4-5 tuổi đã đề cập đến một số kĩ năng, thái độ cần dạy trẻ trong quá trình hợp tác như KN phối hợp, đánh giá, sự thân thiện, quan tâ m bạn…Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ được nêu ra đa dạng nhưng mang tính chất khái quát chung cho việc giáo dục tất cả các lĩnh vực. Vì thế, việc vận dụng như thế nào để rèn luyện, phát triển từng kĩ năng xã hội của trẻ trong đó có KNHT là phụ thuộc vào vai trò của GV. 2. Qua khảo sát thực trạng nhận thức và việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi, cho thấy đa số GV xác định được tầm quan trọng của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4- 5 tuổi. Nhưng nhiều GV chưa hiểu đúng, đầy đủ về KNHT, chưa chú trọng các biện pháp, hình thức tổ chức các hoạt động nhóm để giáo dục KNHT thông qua việc khai thác các cơ hội trẻ phối hợp với bạn. Chủ yếu GV dừng lại ở việc ghép nhóm, phân chia nhiệm vụ, khuyến khích trẻ thực hiện; việc nắm vững, chú ý rèn luyện các KN thành phần cũng như các cách thức, quy trình để giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi còn hạn chế. 3. KNHT của trẻ MG 4-5 tuổi chưa tương xứng với nhu cầu và khả năng của trẻ, nhiều trẻ ở mức độ chưa có KN hợp tác, các KN thành phần (KN tiếp nhận nhiệm vụ, KN phối hợp hỗ trợ, KN kiểm soát cảm xúc, KN đánh giá ) còn nhiều hạn chế. 4. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến kết quả thực trạng KNHT của trẻ còn hạn chế, đó là: môi trường chưa thực sự kích thích trẻ hợp tác, chưa tận dụng ưu thế của các hoạt động ở trường mầm non để tạo các cơ hội cho trẻ hoạt động cùng nhau, giáo viên còn hạn chế trong vai trò là người khơi gợi, hỗ trợ những ý tưởng của trẻ… Do vậy,cần có các biện pháp khai thác tối đa các cơ hội hợp tác của trẻ trong các hoạt động có ưu thế, kết hợp với việc hướng dẫn trẻ biết cách giải quyết những nhiệm vụ phối hợp với bạn một cách hiệu quả, tạo môi trường hấp dẫn có tính “gọi mời”, “lôi kéo” trẻ tham gia cùng bạn một cách tự nhiên, phù hợp với mong muốn của trẻ.
- 13 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KNHT CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON 3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non Đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực trẻ MN, khai thác ưu thế của các hoạt động ở trường MN để kích thích nhu cầu hợp tác và rèn luyện KNHT cho trẻ, đảm bảo phù hợp với quá trình giáo dục KNHT và đặc điểm của trẻ MG 4-5 tuổi. 3.2. Các biện pháp GD KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non 3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trƣờng giáo dục kích thích nhu cầu hoạt động cùng nhau của trẻ MG 4-5 tuổi 3.2.1.1. Mục đích:Làm nảy sinh mong muốn được hợp tác với bạn; đảm bảo các điều kiện để trẻ hoạt động nhóm thuận lợi; phát triển tình cảm, tạo không khí đoàn kết, tin tưởng lẫn nhau giữa trẻ. 3.2.1.2. Ý n hĩa: Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp, tạo ra các yếu tố làm phát sinh nhu cầu chơi cùng nhau, giúp trẻ thỏa mãn mong muốn được tham gia hoạt động nhóm và dần nhận ra sự cần thiết của việc chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau trong nhiều tình huống của cuộc sống 3.2.1.3. Nội dun và cách thực hiện a) Bước 1: Xác định các khu vực hoạt động nhóm và tạo không gian phù hợp với các hoạt động theo nhóm nhỏ Xác định khu vực hoạt động và thiết kế không gian phù hợp, sáng tạo cho trẻ nh m tạo cơ hội nhiều nhất cho trẻ hoạt động nhóm, thỏa mãn nhu cầu vui chơi cùng nhau với bạn ở trẻ 4-5 tuổi, thiết lập các kĩ năng xã hội đặc biệt là kĩ năng hợp tác và phát triển ở trẻ tính độc lập, chủ động, yêu thích những hoạt động trải nghiệm sáng tạo cùng bạn bè. b) Bước 2: Lựa chọn đồ dùng, đồ chơi và sắp xếp hợp lý, thuận tiện cho trẻ hoạt động theo nhóm nhỏ (3-5 trẻ) Đồ dùng, đồ chơi là những phương tiện hấp dẫn để kích thích trẻ tham gia các hoạt động. Với hình thức chơi theo nhóm, không chỉ luật chơi, nội dung chơi thúc đẩy sự tương tác giữa các thành viên mà yếu tố từ môi trường vật chất cụ thể là các nguyên vật liệu, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cũng ảnh hưởng đến sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong nhóm. c) Bước 3: Hướng dẫn trẻ xây dựng các quy định về hành vi hợp tác cho trẻ trong các khu vực hoạt động Để trẻ thoải mái, tự tin thể hiện nhu cầu, mong muốn của bản thân đặc biệt là sự hứng thú với những hoạt động cùng nhau với bạn thì giáo viên cần coi trẻ là chủ thể của quá trình giáo dục để tạo mọi cơ hội cho trẻ có sự chủ động, độc lập, tích cực. Khi tin vào khả năng của bản thân thì đó là cơ sở giúp trẻ mạnh dạn đưa ra ý kiến, thực hiện những hành động để thể hiện chính mình. Vì thế, cần khuyến khích trẻ cùng
- 14 bạn xây dựng quy định về thái độ, hành vi tại các góc chơi để trẻ ý thức tốt hơn về những giới hạn cho phép hay điều không được làm. 3.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trƣờng mầm non để rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi Với tất cả các hoạt động ở trường mầm non, GV có thể khai thác nhiều cơ hội để giáo dục KNHT cho trẻ. Hoạt động chơi và lao động là hai hoạt động có ưu thế trong việc tạo ra hình thức tương tác nhóm và là môi trường rất tự nhiên để trẻ dễ dàng bộc lộ nhu cầu chơi và phối hợp cùng bạn từ đó hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác. 3.2.2.1. Mục đích: Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm các hoạt động được tổ chức theo hình thức nhóm từ dễ đến khó; giúp trẻ dễ dàng hình dung và có thể thực hiện được các cách phối hợp; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trẻ chủ động tham gia vào các hoạt động nhóm ở trường MN có hiệu quả. 3.2.2.2. Ý n hĩa: Trẻ 4-5 tuổi thích hoạt động cùng nhau nhưng chưa biết cách phối hợp giữa các thành viên nên thường xuyên xảy ra xung đột và không thực hiện nhiệm vụ đến cùng. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chung mà còn làm cho mối quan hệ tình cảm của trẻ trong nhóm bạn bè xấu đi. Việc khai thác tối đa các cơ hội tương tác theo nhóm của trẻ từ các hoạt động hấp dẫn, phù hợp với khả năng của trẻ sẽ giúp trẻ hình dung rõ hơn về cách thức giải quyết vấn đề khi nhóm đảm nhận một nhiệm vụ chung nào đó. Nhờ đó, trẻ chủ động hơn trong cách lựa chọn nhiệm vụ, phân công và tiến hành thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. 3.2.2.3. Nội dun và cách thực hiện - Xác định các hoạt động có ưu thế trong việc rèn luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi. - Tổ chức các hoạt động giúp trẻ lĩnh hội các cách hợp tác thông qua quá trình trải nghiệm thực tế. - Tạo các điều kiện đảm bảo tổ chức các hoạt động theo nhóm trẻ có hiệu quả. a) Bước 1: Lựa chọn và thiết kế các hoạt động phù hợp với các cách thức hợp tác của trẻ từ dễ đến khó Các hoạt động ở trường Mầm non rất đa dạng, trong đó chơi và lao động mở ra nhiều cơ hội cho trẻ dễ dàng tương tác với nhau. Giáo viên cần lựa chọn ra những hoạt động phù hợp với trẻ 4-5 tuổi và có các cách thức phối hợp đa dạng như: Phối hợp cá nhân trong nhóm, phối hợp luân phiên và phối hợp trực diện cả nhóm; nh m giúp trẻ giải quyết nhiệm vụ một cách linh hoạt và có hiệu quả. b) Bước 2: Tổ chức các hoạt động rèn luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi Với các hoạt động được lựa chọn và xây dựng, GV cần đưa ra sự hướng dẫn cụ thể nh m giúp trẻ từng bước hình dung và thực hiện các cách phối hợp hoạt động cùng nhau. Nhờ đó trẻ sẽ biết vận dụng linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày và sẽ thúc đẩy trẻ nhu cầu tham gia cùng bạn bè trong nhiều nhiệm vụ có tính thử thách hơn.
- 15 3.2.3. Biện pháp 3: Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào các hoạt động hàng ngày ở trƣờng mầm non. Thực tiễn cuộc sống có rất nhiều tình huống khác nhau mà trẻ tiếp xúc và cần phải giải quyết. Vì thế, đòi hỏi trẻ có khả năng quyết định cách thức hoạt động và tiến hành có hiệu quả, do đó KNHT của trẻ được rèn luyện và phát triển. 3.2.3.1. Mục đích: Giúp trẻ chủ động thực hiện các hoạt động cùng nhau theo nhu cầu, hứng thú của trẻ; tạo nhiều cơ hội để rèn luyện các KNHT đã lĩnh hội qua trải nghiệm với các cách hợp tác khác nhau; xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa trẻ với nhau trong quá trình hoạt động; hình thành khả năng tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống của trẻ. 3.2.3.2. Ý n hĩa: Trong sinh hoạt hàng ngày có rất nhiều vấn đề nảy sinh, trẻ cần chủ động giải quyết các vấn đề mà chúng gặp phải. Trẻ 4-5 tuổi đã dần dần có ý thức hơn trong hoạt động và chúng muốn khẳng định bản thân. Giáo viên cần tận dụng tối đa các cơ hội để trẻ tham gia cùng nhau theo các nhóm nhỏ và giúp trẻ thấy được hiệu quả công việc nếu như chúng hợp tác với nhau; khuyến khích trẻ chủ động tìm kiếm các hoạt động nhóm, vận dụng các kinh nghiệm về các cách hợp tác, giúp phát triển KNHT của trẻ tốt hơn. 3.2.3.3. Nội dun và cách thực hiện - Giao nhiệm vụ và khuyến khích trẻ vận dụng linh hoạt cách hợp tác phù hợp với nội dung hoạt động. - Khuyến khích trẻ tự lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với sở thích và năng lực của mình. - Rèn luyện KNHT cho trẻ mọi lúc mọi nơi * Bước 1: Giao nhiệm vụ và gợi ý trẻ lựa chọn, sử dụng linh hoạt các cách hợp tác phù hợp với nhiệm vụ cần thực hiện GV xây dựng những nhiệm vụ có thời gian thực hiện dài ngày hơn cho trẻ, theo kiểu “Dự án nhóm”, mỗi nhóm có sự phối hợp với nhau và kết quả của những nhiệm vụ đó sẽ phản ánh đầy đủ hơn về KNHT của mỗi cá nhân trẻ trong mối quan hệ với bạn bè. Các hoạt động mà GV đưa ra phải có sự tăng dần về độ khó, đòi hỏi trẻ không chỉ áp dụng một cách hợp tác cụ thể mà có sự thay đổi linh hoạt phù hợp với yêu cầu của hoạt động * Bước 2: Khuyến khích trẻ tự chọn và thực hiện nhiệm vụ theo hứng thú của trẻ GV đàm thoại với trẻ, khuyến khích trẻ đưa ra những ý tưởng, nhiệm vụ mà các các con hứng thú và quan tâm trong cuộc sống hàng ngày.GV có thể gợi ý thêm cho trẻ những hoạt động gần gũi mà nhóm có thể triển khai theo dự án, quan tâm đến vấn đề: tổ chức ngày lễ, các hoạt động trực nhật, chăm sóc cây; các trò chơi đóng vai, chơi sáng tạo…Cho trẻ học cách thức thực hiện nhiệm vụ và trình bày kế hoạch; luyện tập kĩ năng đánh giá cho trẻ…
- 16 * Bước 3: Rèn luyện KNHT cho trẻ mọi lúc, mọi nơi Các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày ở trường MN là những hoạt động gần gũi, lặp đi lặp lại, GV có thể khai thác các nhiệm vụ mọi lúc mọi nơi, rất thuận lợi để hình thành, rèn luyện KNHT cho trẻ. GV có thể tranh thủ những lúc đón, trả trẻ để trò chuyện nhanh về những ấn tượng của trẻ liên quan đến sự hợp tác với bạn, mọi người xung quanh để trẻ cảm nhận sự quan tâm của mọi người khi chúng có những hành vi tích cực. Tăng cường những nhiệm vụ hàng ngày để tạo lập thói quen của trẻ và duy trì thường xuyên những hoạt động nhóm; chú ý bố trí thời gian cho trẻ luyện tập KNHT trong những hoạt động mà trẻ còn gặp lúng túng. Tăng cường các hoạt động tổ chức đánh giá trẻ và dưới nhiều hình thức đa dạng khác nhau… 3.3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi: “Xây dựng môi trường giáo dục kích thích nhu cầu hoạt động cùng nhau của trẻ”, “Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trường MN, “Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào các hoạt động hàng ngày ở trường Mầm non” có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau, theo một trình tự từ dễ đến khó và tăng dần quá trình trải nghiệm cũng như sự tích lũy về nhận thức, hành động, thái độ của trẻ. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 1. Dựa trên kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài đã xác định các nguyên tắc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi là: đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực trẻ mầm non; khai thác ưu thế các hoạt động ở trường mầm non để kích thức nhu cầu hợp tác của trẻ; đảm bảo phù hợp với quá trình phát triển KNHT và đặc điểm trẻ 4-5 tuổi. Các nguyên tắc này sẽ định hướng việc đề xuất các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ cũng như kiểm soát việc thực hiện các biện pháp trên thực tiễn. 2. Đề tài đã xây dựng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non, đó là: “Xây dựng môi trường giáo dục kích thích nhu cầu hoạt động cùng nhau của trẻ”, “Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trường mầm non, “Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào các hoạt động hàng ngày ở trường Mầm non” Việc kích thích nhu cầu chơi cùng nhau sẽ giúp cho trẻ có tâm thế, mong muốn phối hợp cùng các bạn, có tác dụng hạn chế các xung đột có thể xảy ra, tạo điều kiện cho trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động trải nghiệm các hình thức hợp tác khác nhau. 3. Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi đã đề xuất có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo hiệu quả sử dụng nó trong quá trình giáo dục trẻ. Các biện pháp này được thực hiện theo hướng tăng cường trải nghiệm cho trẻ, qua đó trẻ được lĩnh hội cách phối hợp từ dễ đến khó phù hợp với khả năng của lứa tuổi, đảm bảo cho trẻ dần dần có thể vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, tạo điều kiện cho trẻ sẵn sàng, tự tin tham gia vào các hoat động cùng nhau có hiệu quả.
- 17 CHƢƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 4.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm 4.1.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm (TN) nh m kiểm nghiệm tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp GD KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN. 4.1.2. Nội dung thực nghiệm Thực nghiệm diễn ra theo trình tự bắt đầu b ng việc xây dựng môi trường giáo dục kích thích nhu cầu hoạt động cùng nhau của trẻ đến việc sử dụng các hoạt động ưu thế ở trường MN để rèn luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi và cuối cùng là khuyến khích trẻ vận dụng linh hoạt KNHT vào sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non. Các hoạt động áp dụng theo các biện pháp đã đề xuất ở chương 3 được tổ chức linh hoạt trên cơ sở tôn trọng kế hoạch dạy theo chủ đề của trường MN. Sau khi tập huấn, GV đã thiết kế nội dung dạy theo cách tận dụng các cơ hội tối đa nh m giáo dục hiệu quả KNHT cho trẻ. 4.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành tại hai trường mầm non trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh (120 trẻ, trong đó có 60 trẻ MN nội thành và 60 trẻ MN ngoại thành). Nhóm TN gồm 60 trẻ, mỗi trường 30 trẻ. Nhóm đối chứng (ĐC) gồm 60 trẻ, mỗi trường có 30 trẻ. Thực nghiệm được tiến hành từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017. 4.1.4. Tiến trình thực nghiệm Chọn mẫu TN và ĐC tương đương nhau về số lượng và mức độ giáo dục KNHT của trẻ ở hai trường, tập huấn cho GV về cơ sở lý luận cần thiết, các hoạt động và cách tiến hành trong điều kiện của trường. Tiến hành đo đầu vào trước TN và đầu ra sau TN về mức độ KNHT của trẻ 4-5 tuổi nhóm ĐC và TN b ng các bài tập đo. Tổ chức triển khai các nội dung TN cho lớp TN. Lớp ĐC thực hiện hoạt động theo nội dung chương trình hiện hành. 4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm Chúng tôi đã khảo sát trước, sau TN (120 trẻ 4-5 tuổi ở 2 trường mầm non (nội, ngoại thành) với các các bài tập và sử dụng phiếu khảo sát trẻ, đánh giá thông qua các tiêu chí, thang đo. 4.2. Kết quả thực nghiệm 4.2.1. KNHT của trẻ 4-5 tuổi trước thực nghiệm (theo tiêu chí) Bảng 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và TN trước thực nghiệm (theo tiêu chí) Lớp Tiêu chí TC 1 TC2 TC3 TC4 ∑TC Thực nghiệm 1.53 1.29 1.22 1.11 5.15 Đối chứng 1.50 1.09 1.32 1.13 5.04
- 18 Biểu đồ 4.1: KNHT của trẻ lớp ĐC và TN trƣớc thực nghiệm Trước TN, các KN thành phần của KNHT của trẻ ở hai nhóm TN và ĐC có mức độ tương đồng nhau và chủ yếu ở mức độ “Chưa có KNHT”. KN tiếp nhận nhiệm vụ và KN kiểm soát cảm xúc của trẻ tốt hơn so với KN phối hợp và KN đánh giá. GV đã chú ý đến giáo dục KN cho trẻ nhưng với KNHT chủ yếu dừng lại ở việc tổ chức các hoạt động nhóm theo cách là: ghép nhóm cho trẻ hoạt động mà ít chú ý đến các yếu tố như: trẻ có biết cách thỏa thuận, trao đổi không? Trẻ phối hợp nhiệm vụ ra sao?...Phương pháp, hình thức giáo dục chưa linh hoạt, chưa tận dụng nhiều cơ hội cho trẻ tham gia nhóm, 4.2.2. KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm Bảng 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau TN (theo tiêu chí) Lớp Tiêu chí TC 1 TC2 TC3 TC4 ∑TC Thực nghiệm 2.28 1.98 1.79 1.56 7.61 Đối chứng 1.62 1.25 1.48 1.35 5.70 Chênh lệch 0.66 0.73 0.31 0.21 1.91 Biểu đồ 4.2: Kĩ năng hợp tác của trẻ sau thực nghiệm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn