intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nâng cao chất lượng dạy học lịch sử Việt Nam (1930 - 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

62
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT, luận án đề xuất một số biện pháp sư phạm trong DHLS Việt Nam (1930 - 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở địa phương này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nâng cao chất lượng dạy học lịch sử Việt Nam (1930 - 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước vào thế  kỷ  XXI, xu thế  toàn cầu hóa đã làm cho các quốc  gia, một mặt phải ra sức nâng cao năng lực cạnh tranh để  tồn tại và  phát triển; mặt khác phải hợp tác với nhau cùng phát huy thế  mạnh.  Trong bối cảnh  ấy, giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng, trở  thành chiến lược phát triển của mỗi nước. Nơi nào có nền giáo dục –  đào tạo tốt  hơn  sẽ  có lợi  thế  hơn  nhiều trong  cạnh tranh  và phát  triển. Bởi vậy, nhìn vào triết lý và chính sách giáo dục người ta có  thể đoán được sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây, Giáo dục và đào tạo Việt Nam đang đổi  mới toàn diện và đồng bộ  theo hướng “Đổi mới mạnh mẽ  phương   pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ  một chiều, rèn   luyện nếp tư  duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các   phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào dạy học, đảm bảo   điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc ­ nơi tập trung  khá đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Trong tiến trình lịch sử  dân tộc, Thái Nguyên có vị  trí chiến lược đặc biệt quan trọng về  kinh   tế, chính trị, quốc phòng, anh ninh. Ngày nay, Thái Nguyên vẫn làm   nhiệm vụ che chở, bảo vệ thủ đô Hà Nội, lại là cửa ngõ giao lưu kinh   tế  ­ xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ  của Việt Nam. Những năm gần đây, các thế lực thù địch lợi dụng sự cả  tin của đồng bào dân tộc để  lôi kéo, tuyên truyền chống phá nhà nước.  Vì vậy, tăng cường giáo dục lịch sử dân tộc cho thế hệ trẻ, trong đó có  học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT) miền núi tỉnh Thái Nguyên  là vấn đề cần được quan tâm.   Mặc dù đã có cố gắng trong dạy học lịch sử (DHLS) để đáp ứng yêu  cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhưng chất lượng DHLS  ở các trường  THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thế, đánh  giá một cách nghiêm túc thực trạng dạy học bộ môn Lịch sử  ở  trường  
  2. 2 THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên để  tìm ra nguyên nhân cơ bản, từ đó  đề xuất các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng là cần thiết và cấp  bách.  Xuất phát từ  những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề  “Nâng   cao   chất   lượng   dạy   học   lịch   sử   Việt   Nam   (1930   –   1954)   ở   trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên”  làm đề  tài luận án tiến sĩ  khoa học giáo dục, chuyên ngành Lí luận và PPDH bộ môn Lịch sử, mã  số 62.14.01.11. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình DHLS Việt Nam ở  trường phổ  thông, các biện pháp sư  phạm nâng cao chất lượng DHLS   Việt Nam (1930 – 1954) ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Luận án nghiên cứu những vấn đề lí luận về chất lượng dạy học  nói chung, chất lượng DHLS Việt Nam nói riêng ở trường THPT; nghiên  cứu, tìm hiểu những hình thức tổ chức dạy học, đề xuất các biện pháp sư  phạm nhằm nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954).Việc  điều tra, khảo sát và thực nghiệm sư phạm (TNSP) từng phần, toàn phần  các biện pháp được tiến hành  ở  các trường THPT miền núi tỉnh Thái  Nguyên.  3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích: Trên cơ  sở  khẳng định tầm quan trọng của việc nâng  cao chất lượng DHLS ở trường THPT, luận án đề xuất một số biện pháp   sư phạm trong DHLS Việt Nam  (1930 ­ 1954)  ở trường THPT miền núi  tỉnh   Thái   Nguyên  nhằm  góp   phần  nâng   cao  chất  lượng   DHLS   ở   địa  phương này. 3.2. Để  đạ t đượ c mụ c đích trên, luậ n án giả i quyết các nhiệ m vụ  cụ thể sau: ­ Tìm hiểu những tài liệu tâm lí học, giáo dục học và giáo dục lịch sử  để  làm rõ cơ  sở  lí luận về  nâng cao chất lượng DHLS  ở  trường phổ  thông.
  3. 3 ­ Điều tra thực trạng DHLS nói chung, DHLS Việt Nam (1930 – 1954)  nói riêng  ở  trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên (thông qua phiếu   điều tra, dự giờ, phỏng vấn…) ­ Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa (SGK) lịch sử Việt Nam ( 1930  ­ 1954) ở trường THPT; xác định mục tiêu cần đạt về các mặt kiến thức,  kĩ năng, thái độ trong dạy học bộ môn. ­ Đề  xuất các biện pháp sư  phạm cụ  thể  để  nâng cao chất lượng  DHLS   Việt   Nam  (1930   –   1954)  ở   trường   THPT   miền   núi   tỉnh   Thái  Nguyên. ­ Tiến hành TNSP từng phần và toàn phần để  rút ra kết luận về  tính  khả thi của các biện pháp sư phạm mà luận án đã đề xuất. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ  sở  phương pháp luận:  Dựa trên quan điểm chủ  nghĩa Mác– Lênin về  nhận thức và giáo dục; quan điểm đường lối của Đảng, tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  công tác giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục  lịch sử nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Để  thực hiện đề  tài, chúng tôi sử  dụng chủ  yếu các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cụ  thể  sau: ­ Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về  giáo dục học và tâm lí học, giáo  dục lịch sử, phương pháp dạy học bộ  môn. Nghiên cứu chương trình,  nội dung SGK lớp 12 – THPT (phần lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến   năm 1954), xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đề xuất   các biện pháp sư  phạm nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 –  1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên. ­  Nghiên cứu thực tiễn việc DHLS ở trường THPT thông qua dự giờ,  quan sát, điều tra xã hội học, phỏng vấn GV, HS, cán bộ  quản lí giáo  dục.  Ngoài ra, chúng tôi còn tranh thủ  lắng nghe ý kiến chia sẻ  của   đồng nghiệp trong tổ bộ môn Lí luận và PPDH lịch sử ở các trường đại  học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường phổ  thông.
  4. 4 ­ Soạn bài TN sư  phạm theo những biện pháp đã đề  xuất trong   Luận án và tiến hành TN sư phạm ­ Sử dụng phương pháp thống kê toán học, tập hợp và xử lí số liệu  đã thu được để phân tích, nhận xét, rút ra kết luận và nêu kiến nghị. 5. Giả thuyết khoa học  Trong quá trình DHLS Việt Nam  ở trường THPT, nếu GV sử dụng   những biện pháp sư phạm mà luận án đề xuất đáp ứng những yêu cầu   đưa ra, phù hợp với đối tượng HS và điều kiện cụ thể của nhà trường  sẽ  góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở  trường THPT nói chung và  DHLS   Việt   Nam  (1930   –   1954)  trường   THPT   miền   núi   tỉnh   Thái  Nguyên nói riêng. 6. Đóng góp của luận án Kết quả nghiên cứu luận án sẽ góp phần: ­ Tiếp tục khẳng định vai tro, ý nghĩa cua viêc nâng cao ch ̀ ̉ ̣ ất lượng   DHLS ở trường THPT. Đưa ra những biện pháp sư phạm cụ thể nhằm  nâng cao  chất lượng DHLS  Việt Nam (1930 – 1954)  ở  trường THPT  miền núi tỉnh Thái Nguyên. 7. Ý nghĩa của luận án ­ Về mặt khoa học: Luận án góp phần làm phong phú thêm lí luận và  PPDH bộ môn về  vấn đề  nâng cao chất lượng DHLS nói chung, DHLS  Việt Nam (1930 – 1954) nói riêng ở  trường THPT hiện nay. ­ Về mặt thực tiễn: Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho GV lịch  sử ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, SV ngành sư phạm lịch   sử trong việc vận dụng các biện pháp để nâng cao chất lượng DHLS. 8. Cấu trúc của luận án  Ngoài Mở  đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ  lục, luận án  được cấu trúc thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan  Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng  DHLS Việt Nam  (1930 – 1954) ở  trường THPT miền núi tỉnh Thái  Nguyên
  5. 5 Chương 3:  Các biện pháp nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam   (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Thực nghiệm sư phạm và khái quát các biện pháp  Chương 1. TỔNG QUAN  Tìm hiểu về lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi tiếp cận nguồn tài   liệu theo các nhóm sau:  1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1. Trong lĩnh vực giáo dục học và tâm lí học Ở Liên Xô trước đây, các tác giả như I.F. Kharlamốp, M.N.Sacđacốp,  B.P.Exipôp, A.M. Đanilop, H.V.Savin đã xuất bản nhiều công trình rất  giá trị, nêu lên những cơ  sở  khoa học về  phát triển các năng lực nhận   thức của HS trong DH nói chung, đồng thời cũng chỉ  ra cách thức để  nâng cao hiệu quả bài học và chất lượng dạy học. Gần đây, bộ  sách dịch của các nhà giáo dục học Mĩ gồm: Thomas  Armstrong;  Giselle O. Martin­ Kniep;  Robert J. Marzano; Jana S. Marzano;  Debra J. Pickering; Jane E. Pollock; James H. Stronge đã đưa ra cho chúng ta   những cách tiếp cận mới về đổi mới PPDH, mối quan hệ giữa GV – HS   và nghệ thuật sư phạm  để nâng cao chất lượng dạy học  ở trường phổ  thông. 1.1.2. Trong lĩnh vực giáo dục lịch sử Về  lý luận DH bộ  môn, các nhà giáo dục lịch sử  thế  giới từ  lâu đã  quan tâm đến việc cần phải có những biện pháp để tác động vào nhận   thức của HS, khiến các em ham mê tìm tòi, nghiên cứu.  Ở  Liên Xô   trước đây, các tác giả N.G Đairi, F.P Korovkin, A.A.Vaghin...đều khẳng  định để nâng cao chất lượng dạy học, người GV phải biết sử dụng linh   hoạt các PPDH, biết vận dụng quỹ  thời gian hợp lí, phương tiện dạy  học phong phú, đa dạng, tạo điều kiện cho HS tự  giác, tích cực, chủ  động trong việc chiếm lĩnh tri thức. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Trong lĩnh vực giáo dục học và tâm lí học Ở  nước ta, các tác giả  như  Hà Thế  Ngữ, Đặng Vũ Hoạt,  Thái Duy 
  6. 6 Tuyên, Phạm Viết Vượng, Trần Thị  Tuyết Oanh… đã công bố  nhiều  công trình có giá trị, trong đó đề  cập rất cụ  thể  các vấn đề  trong dạy  học như  nguyên tắc trực quan, hình thức tổ  chức dạy học, các biện  pháp sư phạm nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.  1.2.2. Trong lĩnh vực giáo dục lịch sử Trong giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” (do tác giả  Phan  Ngọc Liên chủ biên, xuất bản và tái bản nhiều lần) đã nêu lên một cách   hệ thống về PPDH lịch sử ở trường THPT, đồng thời đưa ra những yêu  cầu, biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS  trong quá trình dạy học. Các tác giả  cho rằng chỉ  khi HS tự  giác, tích  cực tham gia vào quá trình học tập thì việc lĩnh hội kiến thức mới diễn   ra nhanh và bền vững, chất lượng DHLS mới có thể được nâng lên. Cuốn “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả DHLS ở trường   phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Côi đã trình bày cụ thể vấn đề làm  thế nào để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường phổ  thông. Đây  là  tài li ệ u c ầ n thi ế t g ợ i ý cho chúng tôi trong quá trình nghiên   c ứ u. Tác giả  Nguyễn Thị  Kim Thành trong cuốn “Bảo tàng, di tích – nơi   khơi nguồn cảm hứng dạy và học lịch sử  cho HS  phổ  thông” đã trình  bày rất khái quát, dễ hiểu về mối quan hệ bổ trợ giữa việc truyền thụ  kiến thức lịch sử trong nhà trường với phương pháp tiếp cận mới trong  việc dạy và học lịch sử từ Bảo tàng và di tích. Tài liệu đã bổ sung thêm  cho lí luận DHLS trong việc thay đổi hình thức tổ  chức dạy học để  nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.  Trên tạp chí chuyên ngành, tác giả  Nguyễn Thị  Côi có các bài viết:   “Khai thác và sử  dụng tài liệu của Bảo tàng, nhà truyền thống vào   DHLS dân tộc  ở  trường phổ  thông”;  “Một số  phương hướng, biện   pháp nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam  ở  trường phổ  thông”. Tác  giả  Nguyễn Mạnh Hưởng có bài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả   bài học lịch sử ở trường THPT với sự hỗ trợ của CNTT”…  Liên quan đến đề  tài luận án còn có Luận văn của các tác giả  Phạm  Văn Tại, Nguyễn Thị  Thanh Hà, Nguyễn Thị  Hà;  Luận án tiến sĩ giáo  dục học của tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng.
  7. 7 Ngoài ra, thực hiện luận án này chúng tôi còn được tiếp cận một vài  đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của tác giả  Nguyễn Thị Côi: “Các  giải pháp nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam  ở  trường phổ  thông   hiện nay”, tác giả Đỗ Hồng Thái: “Ứng dụng CNTT trong DHLS ở các   trường THPT (khu vực trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam)”… 1.3. Những vấn đề luận án kế thừa từ những công trình đã công bố Tiếp cận những công trình nghiên cứu trên, chúng tôi kế  thừa được  các vấn đề  sau: lý luận về  giáo dục học, tâm lý học, lý luận dạy học   nói chung và DH bộ  môn lịch sử  nói riêng. Quá trình vận dụng từ  lý  luận dạy học vào thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học.  Tuy nhiên, trên đây là những vấn đề  lý luận chung, còn nghiên cứu  về  các biện pháp sư  phạm để  nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam   (1930 – 1954)  ở  trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên thì chưa có  công trình nào đề cập. Vì vậy, đây chính là vấn đề mà luận án tiếp tục  giải quyết.  1.4. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết Thứ  nhất, khẳng định tầm quan trọng của vấn đề  nâng cao chất  lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954)  ở  trường THPT miền núi tỉnh  Thái Nguyên hiện nay. Thứ  hai, phân tích những yêu cầu của đổi mới giáo dục, đổi mới  PPDH hiện nay và chỉ ra những yêu cầu để nâng cao chất lượng DHLS   Việt Nam (1930 – 1954) ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên. Thứ ba, đánh giá thực trạng DHLS nói chung, DHLS Việt Nam (1930  – 1954) nói riêng ở trường phổ thông miền núi tỉnh Thái Nguyên dựa trên   kết quả  điều tra. Từ  đó nêu ra những vấn đề  của thực tiễn cần giải  quyết. Thứ tư, tìm hiểu chương trình Lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông   (chương trình chuẩn) để  xác định vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của  Lịch sử Việt Nam (1930 – 1954). Từ đó lựa chọn các hình thức tổ chức  dạy học và hướng triển khai phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học  đề ra. Thứ   năm,  đề   xuất   các   biện   pháp   sư   phạm   nâng   cao   chất   lượng   DHLS Việt Nam (1930 – 1954)  ở  trường THPT miền núi tỉnh Thái 
  8. 8 Nguyên. Tiến hành TNSP từng phần và toàn phần để  kiểm chứng tính  khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO  CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM  (1930 ­ 1954) Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI  TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 2.1.1.1. Chất lượng giáo dục Theo định nghĩa của Từ  điển tiếng Việt, chất lượng là   “cái tạo   nên phẩm  chất, giá trị  của một sự  vật, sự  việc” . Như  vậy, trong  giáo dục, chất lượng đượ c biểu hiện trước hết  ở  phẩm chất, nhân  cách của HS, những người đượ c đào tạo, giáo dục. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về  chất lượng giáo dục.  Trên cơ  sở  kế  thừa, tổng hợp quan niệm  về  chất lượng giáo dục của các nhà  nghiên cứu, chúng tôi cho rằng “chất lượng giáo dục là những lợi ích,   giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã hội, có thể trước   mắt hay lâu dài.” Chất lượng  ở  đây phải được hiểu theo hai mặt của   một vấn đề: Cái phẩm chất của con người gắn liền với người đó, còn  giá trị  của con người phải gắn liền v ới đòi hỏi của xã hội. Theo quan  niệm hiện đại, chất lượng giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ  bản: tính toàn diện và tính phát triển.  2.1.1.2. Chất lượng dạy học Chất lượng dạy học được xem xét chủ yếu qua bài học hay một quá  trình dạy học. Song dạy học là hai hoạt động của một quá trình thống  nhất nên khi đánh giá chất lượng người ta còn chú ý đến cả  kết quả  học tập, rèn luyện của HS. Như  vậy, chất lượng dạy học là kết quả  giảng dạy và học tập xét cả về mặt định lượng và định tính so với các  mục tiêu bộ  môn cũng như  góp phần vào quá trình hình thành và phát  triển nhân cách HS. 2.1.1.3.Chất lượng dạy học lịch sử
  9. 9 Căn cứ  vào mục tiêu bộ  môn Lịch sử, thực tế  DHLS  ở  trường phổ  thông, có thể  khẳng định chất lượng DHLS  ở trường phổ thông là kết  quả đạt được sau một quá trình, nó thể  hiện trên cả 3 mặt: Hình thành  kiến thức, kết quả  giáo dục và phát triển toàn diện HS. Như  vậy, để  đánh giá  chất lượng  DHLS, ta phải căn cứ  vào mục tiêu dạy học bộ  môn, trong đó có tính tới mục tiêu tổng quát của môn học và mục tiêu  cụ  thể  của từng bài học. Khi kết quả  dạy học đáp ứng được các mục  tiêu bộ môn đặt ra, lúc đó có thể nói dạy học đạt chất lượng. 2.1.1.4.   Nâng   cao   chất   lượng   DHLS   Việt   Nam   (1930   –   1954)   ở   trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên. Nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954)  ở trường THPT   miền núi tỉnh Thái Nguyên chính là việc phải nâng kết quả DHLS Việt  Nam đã đạt được  ở  đây lên mức cao hơn trên cơ  sở  bám sát mục tiêu  của môn học. Kết quả  học tập của HS sau khi GV sử  dụng các hình  thức tổ chức và PPDH trong quá trình lên lớp; thái độ tư tưởng của HS  thể  hiện trước các vấn  đề  lịch  sử, cách  ứng xử  của HS trong môi  trường xã hội; kĩ năng vận dụng những điều đã học vào giải quyết các  vấn đề  của cuộc sống là thước đo chính xác nhất chất lượng DHLS  Việt Nam ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên đã được nâng lên  hay chưa?  2.1.2. Các yếu tố của quá trình dạy học tác động đến chất lượng   DHLS ở trường phổ thông  Xem xét quá trình DHLS  ở  trường phổ  thông, đặc biệt để  trả  lời   cho câu hỏi  “làm thế  nào để  nâng cao chất lượng DHLS?”, người ta  rất coi trọng vai trò các yếu tố của quá trình dạy học trong mối quan hệ  biện   chứng,   đó   là:  mục   tiêu   dạy   học;   nội   dung   dạy   học;   PPDH;   chương trình SGK; phương tiện dạy học; môi trường dạy học; kiểm   tra đánh giá; người dạy, người học. Thực tế, tất cả các yếu tố này của  quá trình dạy học có tác động rất quan trọng khiến chất lượng DHLS   có đạt được kết quả  như mong muốn hay không.  Ở  mục này, luận án  đã phân tích từng yếu tố  một để  thấy sự  tác động của nó đến chất  lượng DHLS, trên cơ  sở  đó đề  xuất những cách thức, biện pháp sư  phạm phù hợp nhằm nâng cao chất lượng DHLS hiện nay.
  10. 10 2.1.3. Xuất phát điểm của vấn đề  nâng cao chất lượng DHLS  Việt   Nam   (1930   –   1954)   ở     trường   THPT   miền   núi   tỉnh   Thái  Nguyên 2.1.3.1.Yêu cầu bảo vệ Tổ Quốc Trên đất nước ta, địa bàn miền núi, biên giới, trong đó có tỉnh Thái  Nguyên là những địa bàn chiến lược, có nhiệm vụ trấn giữ, bảo vệ biên  cương của Tổ  quốc.  Những năm gần đây, các thế  lực thù địch đã lợi  dụng địa bàn này để  tuyên truyền chống phá cách mạng, thực hiện âm   mưu “diễn biến hòa bình”. Trước tình hình đó, củng cố quốc phòng, an  ninh, đáp  ứng yêu cầu bảo vệ  Tổ  Quốc là nhiệm vụ  quan trọng cần  được quan tâm. Muốn vậy, tăng cường giáo dục lịch sử dân tộc cho thế  hệ trẻ nói chung, HS THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên nói riêng để các  em thấy được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ và xây dựng đất  nước. 2.1.3.2.Mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông. Mục tiêu bộ  môn Lịch sử   ở  trường THPT là cung cấp kiến thức cơ  bản, có hệ  thống về  lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã  hội loài người. Trên cơ sở  đó, giáo dục lòng yêu nước, tự  hào dân tộc,  lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội, rèn luyện các năng  lực tư  duy, năng lực thực hành, khả  năng vận dụng kiến thức lịch sử  vào cuộc sống. Nâng cao chất lượng DHLS  ở  trường phổ  thông góp  phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đó. 2.1.3.3. Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Định hướng đổi mới PPDH, từ  bỏ  lối truyền thụ  một chiều,  “dạy   học nhồi nhét” kiến thức cho HS, chuyển sang lối dạy học theo hướng   phát huy tính tích cực của người học đã được quan tâm từ  rất sớm.  Vì  vậy, nâng cao chất lượng DHLS nói chung, DHLS Việt Nam  từ  năm  1930 đến năm 1954  nói riêng  ở  các trường THPT miền núi tỉnh Thái  Nguyên được đặt ra như  một nhiệm vụ  cấp thiết để  đáp ứng yêu cầu  đổi mới giáo dục phổ thông. 2.1.3.4. Đặc  điểm tâm lí, nhận thức   của HS  THPT  miền núi tỉnh   Thái Nguyên
  11. 11 So với HS  ở  những vùng miền khác, đặc điểm tâm lí và năng lực  nhận thức của HS miền núi tỉnh Thái Nguyên có những nét riêng rất  đặc thù. Vì vậy, GV cần thiết phải hiểu rõ đối tượng giáo dục để  đưa   ra các biện pháp sư  phạm phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng  DHLS hiện nay. 2.1.4. Những điều kiện cần thiết để  nâng cao chất lượng DHLS  Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên 2.1.4.1. Đối với GV bộ môn Lịch sử Có thể  nói, GV là lực lượng quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự  thành công của việc đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học nói chung,  DHLS nói riêng, bởi “chính GV là những người thực hiện các ý tưởng   của chương trình và cũng là người khích lệ  HS kiến tạo những kiến   thức của môn học”. Vì vậy, điều kiện quan trọng để  nâng cao chất  lượng dạy học bộ  môn chính là việc cần phải có một đội ngũ những  người thầy có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ,   thực sự tâm huyết, đam mê với nghề.  2.1.4.2. Đối với HS Thực tế  cho thấy sự  thành công của mỗi giờ  giảng phụ  thuộc một   phần rất quan trọng từ  phía đóng góp, tham gia tích cực của HS. Vì  vậy, để  nâng cao chất lượng DHLS, các nhà trường cần xây dựng nề  nếp học tập cho HS, khuyến khích, động viên, giúp các em xác định   được động cơ học tập đúng đắn. Do đó, yếu tố người học được đặt ra  như  một điều kiện quan trọng cho việc nâng cao chất lượng DHLS  ở  các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên. 2.1.4.3. Đối với môi trường dạy học Trong   bối   cảnh   hiện   nay,   môi   trường   dạy   học   có   tác   động,   ảnh  hưởng  không nhỏ  đến chất lượng dạy học bộ  môn. Người  dạy và  người học chịu áp lực của môi trường xung quanh trong việc thực hiện  các chức năng của mình. Vì vậy, các nhà trường cần trang bị cơ sở vật  chất kĩ thuật cho dạy học, tạo môi trường trong lành, gần gũi, thân  thiện để  thu hút HS. Lãnh đạo nhà trường nên quan tâm, tạo mọi điều  kiện thuận lợi cho GV được thể hiện các khả năng và sự tâm huyết với  
  12. 12 nghề; HS được phát triển năng lực của mình, đồng thời, bồi dưỡng,   hoàn thiện về nhân cách. 2.1.4.4. Đối với gia đình và xã hội Có thể  nói, gia đình là môi trường có  ảnh hưởng và tác động mạnh  nhất đến sự hình thành nhân cách của HS THPT, bởi lẽ, gia đình là nơi  diễn ra những mối quan hệ xã hội đầu tiên của con người. Vì vậy, để  nâng cao chất lượng  DHLS  ở  các trường THPT miền núi tỉnh Thái  Nguyên, các gia đình phải tạo mọi điều kiện để con em có thể học tập  tốt nhất. Bên cạnh đó, xã hội cần có quan niệm đúng về vị trí của môn  Lịch sử ở trường phổ thông. Các cấp chính quyền địa phương tạo điều  kiện giúp đỡ  nhà trường về  mọi mặt trên tinh thần chủ  trương xã hội  hóa giáo dục, quan tâm đến đời sống của GV để họ yên tâm cống hiên  lâu dài cho sự nghiệp.  Các điều kiện trên đây được coi là những điều kiện cần cho việc  nâng cao chất lượng DHLS  ở  các trường THPT miền núi tỉnh Thái  Nguyên. Việc nâng cao chất lượng dạy học là một quá trình lâu dài,  mà trong quá trình đó, gia đình, nhà trường và xã hội tiếp tục tạo ra  những điều kiện đủ  để  thực hiện đồng bộ  các biện pháp nhằm cải  thiện tình hình DHLS hiện nay. 2.1.5. Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng DHLS Việt  Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên ­ Vai trò: Nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) sẽ góp  phần vào việc thực hiện mục tiêu môn học, đáp  ứng yêu cầu của đổi  mới giáo dục hiện nay. ­ Ý nghĩa:  Nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) giúp HS hiểu  bản chất của những sự kiện lịch sử, hình thành các khái niệm, rút ra qui   luật và những bài học kinh nghiệm. Hình thành và phát triển cho HS các  năng lực tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, đánh giá sự  kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử và đặt chúng trong mối quan hệ biện  chứng, lôgic. Rèn luyện kỹ  năng tự  học, kĩ năng làm việc với SGK và   một số tài liệu học tập….Ngoài ra còn rèn luyện cho HS năng lực phát   hiện và giải quyết vấn đề; năng lực hành động, biết vận dụng những 
  13. 13 điều đã học vào thực tế cuộc sống. Bồi dưỡng cho HS những tư tưởng,  tình cảm tốt đẹp, có niềm tin vào sự  lãnh của Đảng, thấy được sức   mạnh của quần chúng nhân dân, của tinh thần đoàn kết. Trên cơ sở đó,  các em sẽ xác định trách nhiệm của mình trong việc giữ  vững độc lập  chủ quyền dân tộc và góp sức xây dựng quê hương 2.2. Cơ sở thực tiễn Căn cứ vào những thông tin thu thập được, đặc biệt là kết quả khảo   sát, điều tra GV và HS các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên,  chúng tôi rút ra những kết luận sau: * Về ưu điểm, thuận lợi Hầu hết GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao  chất lượng DHLS  ở  trường phổ  thông. Một số  GV đã mạnh dạn áp   dụng những đổi mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ  môn. HS  cũng đã có một số em yêu thích lịch sử, dành thời gian học bài  nhưng   số này không nhiều. Tìm hiểu những thuận lợi trong DHLS  ở các trường THPT miền núi  tỉnh Thái Nguyên chúng tôi còn nhận thấy: Thứ nhất, khoá trình lịch sử  Việt Nam (1930 – 1954) rất ý nghĩa bởi   nó gắn liền với vùng đất Thái Nguyên trong thời kì kháng chiến , trong  đó huyện Định Hóa đóng vai trò là an toàn khu. Vì vậy, DHLS  ở  các  trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, GV hoàn toàn có thể sử dụng  di tích ATK Định Hoá để  làm sáng tỏ  tri thức lịch sử  dân tộc giúp HS  nhanh chóng ghi nhớ  kiến thức. Từ  đó, các em thêm tin tưởng, tự  hào,  góp phần giáo dục lịch sử sâu sắc. Thứ  hai, những năm gần đây, giao thông thuận lợi đã tạo điều kiện  cho Thái Nguyên nắm bắt kịp thời những thay đổi trong cách dạy học  theo qui định của Bộ giáo dục và Đào tạo.   Thứ  ba, Thái Nguyên có một trường Đại học Sư  phạm với bề  dày  lịch sử 50 năm­ nơi tập trung đội ngũ GV giỏi và giàu kinh nghiệm. Vì  thế, mặc dù dạy học  ở miền núi, vùng sâu, vùng xa nhưng GV lịch sử  thường xuyên được tiếp cận với những đổi mới, góp phần nâng cao  chất lượng DHLS hiện nay. * Về hạn chế, khó khăn  và nguyên nhân
  14. 14 ­ Trong DHLS, GV chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS  bởi lẽ  phương pháp mà các thầy cô sử  dụng phần lớn vẫn là  thuyết  trình, đọc chép.  Trong các giờ  lịch sử, GV rất ngại sử  dụng đồ  dùng  trực quan (ĐDTQ). Nhiều tranh  ảnh đã bị  mờ, nhòe gây khó khăn cho  việc theo dõi của HS.  ­ Số  GV thường xuyên  ứng dụng công nghệ  thông tin (CNTT) vào  dạy học không nhiều. Một số  đã sử  dụng nhưng lại biến giờ  “ đọc   chép” thành giờ “chiếu chép”. ­ Trong các giờ  học lịch sử, GV hầu như  không tổ  chức các hoạt  động học tập có sự  tham gia của HS. Từ  cách dạy đó đã khiến HS   không hứng thú với bộ môn, tỏ rõ sự chán nản. ­ Ngoài ra, HS miền núi với số  đông là người dân tộc thiểu số  vốn   ngại giao tiếp, rụt rè, nhút nhát nên không dám thể  hiện quan điểm cá  nhân trong học tập. Thói quen trông chờ,  ỷ  lại vào thầy cô giáo khiến  GV cũng khó khăn trong việc sử dụng các PPDH tích cực. ­ Về  kiểm tra đánh giá vẫn còn nhiều bất cập. GV mới chỉ  chú ý  đánh giá tổng kết mà chưa quan tâm đến việc đánh giá quá trình để  thấy được sự  tiến bộ  của người học. Vì vậy, kiểm tra đánh giá chưa  thực sự góp phần vào việc nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT   miền núi tỉnh Thái Nguyên. Từ  thực trạng trên đây chúng tôi nhận thấy cần thiết phải có những  đ ổ i   m ớ i   trong   ho ạ t   đ ộ ng   d ạ y   h ọ c   ở   tr ườ ng   THPT   mi ề n   núi  t ỉ nh Thái Nguyên. Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH  SỬ VIỆT NAM (1930 – 1954) Ở TRƯỜNG THPT  MIỀN NÚI TỈNH THÁI NGUYÊN 3.1. Khái quát mục tiêu, nội dung cơ  bản của lịch sử  Việt Nam   (1930 – 1954) ở trường THPT Căn cứ  vào hướng dẫn thực hiện chương trình, tài liệu chuẩn kiến   thức kỹ năng môn Lịch sử, Luận án xác định những nội dung trên.
  15. 15 3.2. Những yêu cầu cơ bản khi lựa chọn biện pháp nâng cao chất  lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT  Khi lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng DHLS phải đảm bảo  những yêu cầu: đảm bảo đạt được mục tiêu bài học; phải phát huy tính   tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; phải đảm bảo tính vừa sức; phải   đảm bảo tính linh hoạt và sáng tạo. Việc xác định những yêu cầu này có  ý nghĩa rất quan trọng, định hướng cho chúng tôi trong việc sử dụng một  cách linh hoạt, sáng tạo các PPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học   bộ môn. 3.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 –   1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên  Trong mục này, Luận án đề  xuất các biện pháp sư  phạm và chỉ  rõ  cách thực  hiện, những yêu  cầu khi  tiến  hành  để  dạy  học  đạt chất  lượng. Cụ thể có các nhóm biện pháp sau:  3.3.1. Nâng cao chất lượng các bài học nội khóa trên lớp 3.3.1.1.Xác định mức độ  kiến thức phù hợp với khả  năng nhận   thức của HS  Việc lựa chọn nội dung dạy học có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đạt  được mục đích dạy học đề ra. Một bài học đảm được tất cả các yếu tố  như tính khoa học, tính Đảng, tính cơ bản nhưng không phù hợp với nhận   thức của HS là bài học không đạt chất lượng.  Việc GV xác định mức độ  kiến thức phù hợp với nhận thức của HS chính là làm thế nào để trong  cùng một lớp học, thông qua việc chuyển tải kiến thức từ  GV, tất cả  HS đều hiểu bài. Để xác định mức độ kiến thức phù hợp với khả năng  nhận thức của HS, GV cần:  Thứ  nhất,  GV phải nắm chắc trình độ  nhận thức và điểm mạnh,  điểm yếu trong tư duy của HS. Từ đó làm cho kiến thức dễ đi, triệt để  khai thác kênh hình trong SGK để  nó thực sự  là nguồn cung cấp kiến  thức chứ không phải chỉ để minh họa như một số người vẫn từng quan   niệm.   Thứ hai, để xác định được mức độ kiến thức phù hợp với khả năng  nhận thức của HS, GV phải biết đâu là kiến thức cơ bản trong mỗi bài  
  16. 16 học, hết sức tránh sự  quá tải đối với việc lĩnh hội kiến thức của HS.   GV phải là người hiểu học trò của mình, biết họ  đã có cái gì và đang   cần cái gì để có sự lựa chọn nội dung dạy học phù hợp. 3.3.1.2. Tạo hứng thú học tập cho học sinh Trong đổi mới PPDH lịch sử hiện nay, hứng thú học tập là điều kiện   cần thiết  để  HS vượt  khỏi tính  áp  đặt của cách học truyền thống,  hướng đến cách học tích cực. Căn cứ vào đặc trưng kiến thức lịch sử,  đặc điểm tâm lí và nhận thức của HS THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên,   GV có thể vận dụng linh hoạt các biện pháp tạo hứng thú học tập như: * Thiết kế nội dung bài học hay, hấp dẫn Để  đem lại sự  hấp dẫn cho HS trong mỗi giờ  lên lớp, GV có thể  thiết kế bài học thành ba phần như sau: ­ Thứ nhất, mở đầu: giới thiệu vấn đề  học tập. GV nên tạo các tình  huống có vấn đề  và định hướng nhiệm vụ  nhận thức giúp các em dễ  dàng tiếp thu bài giảng. ­ Thứ hai, diễn biến: GV linh hoạt trong việc kết hợp sử dụng tranh   ảnh, phim tư  liệu, tài liệu tham khảo, ngôn ngữ, ĐDTQ….để  tạo sự  hấp dẫn cho vấn đề  nghiên cứu. Đặc biệt, GV cần chú trọng đến tính  vấn đề trong hệ thống kiến thức, khéo léo dẫn dắt HS vào những tình  huống có vấn đề để kích thích sự tò mò của các em. ­ Thứ  ba, kết thúc: GV gợi mở  để  tổ  chức, hướng dẫn HS chốt lại  kiến thức cơ bản cho những vấn đề đặt ra. * Sử dụng mẩu chuyện trong DHLS Có thể  nói, sử  dụng mẩu chuyện trong DHLS rất phù hợp với đặc  trưng bộ  môn. Những mẩu chuyện thường có tính giáo dục cao, khi   người kể  nhập tâm vào câu chuyện sẽ  giúp cho việc tiếp thu kiến  thức   diễn   ra   một   cách   tự   nhiên,   HS   sẽ   hào   hứng,   thích   thú.  Trong  DHLS  ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, GV có thể  sử  dụng  những mẩu chuyện lịch sử  để  dẫn dắt HS vào bài mới, tạo hứng thú  học tập ngay từ đầu; sử  dụng mẩu chuyện để  cụ  thể  hóa các sự  kiện,   hiện tượng, nhân vật lịch sử, để  nêu gương hay khi cần rút ra những   kết luận cho một vấn đề lịch sử nào đó. * Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu hình ảnh 
  17. 17 Lời nói luôn giữ  vai trò chủ  đạo trong dạy học bởi lẽ không có một  PPDH nào lại không kèm theo lời nói. Đặc biệt, những kiến thức lịch   sử  mà HS lĩnh hội phải được diễn giải bằng ngôn ngữ, cách hành văn  và cách trình bày chứ không phải bằng những công thức hay những con  số  khô khan. Vì thế, GV cần sử dụng ngôn ngữ  sinh động, trong sáng,   dễ hiểu để lôi cuốn HS vào các hoạt động học tập. Để gây hứng thú học tập cho HS, GV nên vận dụng các cách sử dụng  ngôn ngữ như: Sử dụng cách nói hình ảnh để gây sự chú ý của HS ngay  từ đầu; sử dụng thông báo, tường thuật, miêu tả ; sử dụng ngôn ngữ để  giải thích sự kiện, hiện tượng… 3.3.1.3. Phát triển tính tích cực, độc lập và sáng tạo trong nhận   thức của HS  Đối   với   HS   miền   núi,   GV   cần   tổ   chức   các   hoạt   động   học   tập   hướng vào người học, tạo điều kiện cho HS phải tư  duy nhiều hơn,   khích lệ  các em thể  hiện sự  độc lập và sáng tạo trong các hoạt động  nhận thức. Chúng tôi cho rằng  dạy học nêu vấn đề; trao đổi, đàm   thoại trong DHLS rất phù hợp để  phát triển tính tích cực, độc lập và  sáng tạo trong nhận thức của HS miền núi tỉnh Thái Nguyên. * Dạy học nêu vấn đề Dạy học nêu vấn đề là một trong những nguyên tắc dạy học giúp HS  nâng cao tính tích cực, chủ  động và sáng tạo bởi lẽ  cách dạy học này  hướng sự chú ý của HS vào những tình huống cụ thể, vừa quen lại vừa   lạ, khêu gợi tính tò mò, buộc các em phải huy động mọi khả  năng tư  duy để độc lập giải quyết vấn đề đặt ra. Dạy học nêu vấn đề bao gồm  các thành tố: Trình bày nêu vấn đề, tình huống có vấn đề  và bài tập   nhận thức.  Trong DHLS, GV có thể  tạo tình huống có vấn đề  bằng  cách: Đưa ra các ý kiến khác nhau để HS tự phân tích, đánh giá, tìm ra ý   kiến đúng; nêu ra mâu thuẫn, xung đột về mặt kiến thức để  các em tự  tìm ra con đường giải quyết. Với HS miền núi, GV nên đưa những tình  huống vừa sức để các em có hứng thú suy nghĩ tìm ra câu trả lời. * Trao đổi, đàm thoại Trao đổi, đàm thoại là “công việc mà GV nêu ra câu hỏi để  HS trả   lời. Đồng thời các em có thể  trao đổi với nhau dưới sự  chỉ  đạo của  
  18. 18 GV. Qua đó đạt được mục đích dạy học”. Tùy vào nội dung cụ thể của  bài học mà GV có thể  vận dụng nhiều dạng trao đổi, đàm thoại như:  trao đổi, đàm thoại tái hiện gợi lại kiến thức cũ để  tiếp thu kiến thức   mới; trao đổi, đàm thoại phân tích, khái quát hóa nhằm hướng HS tìm ra  bản chất của sự  kiện lịch sử; trao đổi tìm tòi phát hiện nhằm tổ  chức  hoạt động nhận thức của HS khi giải quyết các nhiệm vụ  học tập  phức tạp; trao đổi ôn tập, tổng kết; trao đổi kiểm tra…DHLS cho HS  miền núi tỉnh Thái Nguyên, cách sử dụng trao đổi, đàm thoại phù hợp là  GV nêu câu hỏi, HS trả lời hoặc GV thiết kế các hoạt động học tập để  HS có thể  trao đổi, đàm thoại với nhau. Qua đó, HS sẽ  chủ  động, tích  cực, tự tin thể hiện sự sáng tạo của bản thân trước các vấn đề học tập. 3.3.1.4. Sử dụng đa dạng, linh hoạt các PPDH  Trong thực tế, một bài học lịch sử có để  lại những dấu  ấn sâu đậm  trong tâm hồn HS hay không, có làm cho HS yêu thích và biết vận dụng  chúng một cách sáng tạo những điều đã học vào thực tế cuộc sống hay  không tuỳ thuộc ở phương pháp của người thầy. Bởi vậy, tiến hành bài  học bằng cách sử dụng đa dạng, kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các  PPDH của GV sẽ  có tác dụng rất lớn trong việc bồi dưỡng, khắc sâu  kiến thức, giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm và rèn luyện các năng   lực nhận thức, năng lực thực hành bộ  môn cho HS. Trong DHLS  ở  trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, GV có thể  kết hợp sử  dụng   linh hoạt các PPDH dạy học như:  Sử  dụng ĐDTQ trong DHLS;  Sử  dụng CNTT trong DHLS; Hướng dẫn HS sử  dụng hiệu quả  SGK  trên   lớp;  Sử  dụng di sản văn hóa địa phương để  dạy bài lịch sử  dân tộc.   Việc kết hợp, sử  dụng các PPDH này phải thật sự  linh hoạt, phù hợp  với nội dung dạy học, trình độ nhận thức của HS và điều kiện dạy học  cụ  thể  của nhà trường để  góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ  môn.  3.3.2. Tổ chức bài học lịch sử tại thực địa, nhà bảo tàng Tổ chức bài học tại thực địa, nhà bảo tàng là một hình thức tổ chức  dạy học thông qua hoạt động giáo dục trải nghiệm những di sản lịch   sử, văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu bồi dưỡng kiến thức, rèn   luyện kĩ năng và hình thành những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp cho HS. 
  19. 19 Đặc biệt, tổ chức DHLS tại thực địa, nhà bảo tàng còn là một hình thức  tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, thực hiện phương châm  “học đi đôi với hành”, khắc phục tình trạng “hiện đại hóa” lịch sử. Học  tập tại thực địa, nhà bảo tàng hoàn toàn không phải là hình thức hoạt  động ngoại khóa mà được thực hiện theo nội dung qui định của chương   trình. Vì thế, tuy hình thức học tập có thay đổi song khi tiến hành loại  bài này, GV cần tuân thủ những yêu cầu của bài nghiên cứu kiến thức   mới.   3.3.3. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa  Ngoại khoá lịch sử  là một hình thức tổ  chức dạy học  ở  trường phổ  thông, có vai trò quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu  môn học. Hoạt động học tập này khắc phục tình trạng HS bị buộc phải   học thuộc, ghi nhớ các sự kiện, những số liệu, ngày tháng, tên đất, tên  người khô khan, tẻ  nhạt, tạo cơ  hội cho các em phát triển năng lực  quan sát, đánh giá các vấn đề  lịch sử  bằng chính cảm nhận của bản  thân trong quá trình được tiếp xúc với tài liệu, hiện vật, nhân chứng  lịch sử. DHLS  ở  trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, GV có thể  tổ  chức cho HS  tham gia dạ hội lịch sử, thực hiện các công tác công   ích xã hội.   3.3.4. Đ ổ i m ớ i ki ể m tra đánh giá trong DHLS Ở  các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên hiện nay, GV vẫn  chủ  yếu sử  dụng cách kiểm tra đánh giá tổng kết, tức là chỉ  kiểm tra   đánh giá vào cuối kì, cuối năm học hay thi tốt nghiệp; đánh giá quá trình  không được chú ý và việc tự  kiểm tra đánh giá của HS hoặc đánh giá  lẫn nhau không được thực hiện. Nội dung kiểm tra đánh giá chỉ  dừng   lại  ở  việc yêu cầu HS ghi nhớ  những con số, sự  kiện nên không phát  huy được tính tích cực của các em. Vì thế, đổi mới kiểm tra đánh giá  chú trọng đến năng lực của HS, không quá nặng về kiến thức, điểm số  mà cần đánh giá năng lực giải quyết những vấn đề của thực tiễn sẽ là  bước đột phá để  khắc phục những hạn chế này. Theo đó, cần kết hợp  cả hai loại kiểm tra đánh giá quá trình và kiểm tra đánh giá định kì, tổng  kết để  thấy được sự  tiến bộ  của người học, kịp thời có những uốn  nắn, khích lệ, động viên để người học vươn lên.
  20. 20 CHƯƠNG 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KHÁI QUÁT CÁC BIỆN PHÁP  4.1. Mục đích tiến hành TNSP ­ Khẳng định cơ sở lý luận và sự cần thiết của công việc này đối với  việc nâng cao chất lượng dạy học bộ  môn theo chủ  trương đổi mởi  PPDH lịch sử hiện nay. ­ Kiểm nghiệm tính khả  thi của các biện pháp nâng cao chất lượng   DHLS Việt Nam (1930 – 1954)  ở  trường THPT miền núi tỉnh Thái  Nguyên. ­ Qua TNSP, chúng tôi có cơ sở khoa học để khái quát những vấn đề  cơ  bản về  lý luận, những biện pháp cụ  thể  góp phần nâng cao chất  lượng   DHLS   nói   chung,   DHLS   ở   trường   THPT   miền   núi   tỉnh   Thái  Nguyên nói riêng. 4.2. Đối tượng, địa bàn và GV thực nghiệm sư phạm ­  Đối tượng và địa bàn TN: Đối tượng dạy TN là HS lớp 12 (học  chương   trình   chuẩn),  thuộc   địa   bàn  các   huyện   miền   núi   tỉnh   Thái  Nguyên (bao gồm những trường  ở  cả  nông thôn, thị  trấn, vùng sâu,  vùng xa, vùng núi cao).  ­ GV tham gia dạy TN  đều tốt nghiệp hệ  đại học sư  phạm,   tâm  huyết với nghề, tự nguyện tiến hành TNSP khi tác giả đề xuất. 4.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm 4.3.1. Nội dung:  Các bài TN đều được tiến hành thông qua bài học  nội khóa trên lớp. Bài dạy tại bảo tàng và các hoạt động ngoại khóa chỉ  khảo sát, đánh giá là chủ yếu.  4.3.2.Phương pháp tiến hành: Chúng tôi đã phối hợp chặt chẽ với tổ  bộ môn lịch sử  ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên để  khảo   sát, chọn lựa đối tượng HS và triển khai TNSP. Để đánh giá kết quả TN   chúng tôi dựa vào 2 cơ sở sau: ­ Về mặt định lượng: Sau TN, chúng tôi tiến hành kiểm tra 10 đến 15  phút và xử lí kết quả bài kiểm tra.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0