Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu giải pháp bản nhằm phát triển phong trào thể thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam
lượt xem 5
download
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phát triển phong trào TDTT, đề tài lựa chọn và đề xuất những giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc, góp phần đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng ở các tỉnh, thành trên cả nước. Đồng thời làm căn cứ cho việc thực hiện hoạch định chính sách của cơ quan quản lý TDTT ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu giải pháp bản nhằm phát triển phong trào thể thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH NGUYỄN THỊ THỦY NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO BIỂN QUẦN CHÚNG Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành : Giáo dục thể chất Mã số : 60 14 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC BẮC NINH – 2016
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS. Phạm Đình Bẩm Hướng dẫn 2: TS. Đàm Quốc Chính Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ tại: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Vào hồi........giờ........ngày....tháng.... năm 2016 Có thể tìm luận văn tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Thủy (2015), Đặc điểm thời tiết và sóng biển hàng năm của các tỉnh vùng duyên hải Bắc Bộ và việc phát triển các môn thể thao biển; Tạp chí khoa học: Đào tạo và Huấn luyện thể thao số 4/2015. 2. Nguyễn Thị Thủy (2015), Thực trạng các chỉ tiêu phát triển phong trào Thể dục thể thao biển quần chúng vùng Duyên hải Bắc bộ; Tạp chí khoa học: Đào tạo và Huấn luyện thể thao số 5/2015.
- 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Trong sự phát triển chung của thể thao hiện đại hôm nay, thể thao biển đóng vị trí quan trọng khi kết hợp hài hoà với công tác quảng bá du lịch, đất nước, con người. Đó cũng là hướng đi mới trong tương lai gần của thể thao Việt Nam. Nước ta có bờ biển dài 3.260 km với nhiều bãi biển nổi tiếng và danh lam thắng cảnh đẹp, nên có nhiều tiềm năng về du lịch và thể thao biển. Chính vì vậy, ngày 09/02/2007, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 09/NQ-TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó có nhấn mạnh mục tiêu phát triển du lịch biển những năm tới. Đó chính những điều kiện cực kỳ thuận lợi để Thể thao Việt Nam phát triển thể thao biển, một trong những động thái thúc đẩy mạnh mẽ chính là việc Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương đăng cai Đại hội Thể thao Bãi biển châu Á (ABG) lần thứ 5 năm 2016 tại Việt Nam. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy, việc tập trung đầu tư phát triển các môn thể thao biển kết hợp du lịch tại các địa phương miền Bắc còn mang tính tự phát, thiếu sự đầu tư phát triển, phong trào tập luyện trong quần chúng nhân dân phát triển chủ yếu mang tính tự phát, thiếu sự quản lý và định hướng của Nhà nước. Việc định hướng phát triển các môn thể thao biển phù hợp với đặc điểm, điều kiện, truyền thống văn hóa của mỗi địa phương, cũng như đầu tư cho phong trào thể thao quần chúng biển phát triển chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, việc tiến hành "Nghiên cứu giải pháp bản nhằm phát triển phong trào thể TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam" được xác định là vấn đề mang tính cấp thiết. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phát triển phong trào TDTT, đề tài lựa chọn và đề xuất những giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc, góp phần đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng ở các tỉnh, thành trên cả nước. Đồng thời làm căn cứ cho việc thực hiện hoạch định chính sách của cơ quan quản lý TDTT ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam. - Nhiệm vụ 2. Lựa chọn và đề xuất giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Quá trình nghiên cứu luận án đã khái quát hệ thống lý luận về phát triển phong biển quần chúng, đồng thời cung cấp những luận cứ khoa học để hình thành các giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. 2. Luận án đã đánh giá được thực trạng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam trên cơ sở khảo sát thực trạng các yếu tố văn hoá, xã hội, đặc điểm điều kiện tự nhiên vùng miền ảnh hưởng đến phong trào TDTT biển quần chúng. 3. Bằng phương pháp SWOT luận án đã xác định, mặc dù có những điểm yếu và thách thức, song phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam có triển vọng phát triển cao. Triển vọng phát triển TDTT biển cho mọi người nằm ở chính tiềm năng nhu cầu của xã hội và của các cá nhân (người dân) ngày càng gia tăng về tập luyện, rèn luyện sức khỏe thông qua các môn thể thao biển. 4. Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn, đề xuất được 10 giải pháp khả thi trong việc phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam. Qua kiểm chứng khoa học, 9 giải pháp đã thể hiện tính hiệu quả sau 1 năm áp dụng thông các chỉ số phát triển phong trào TDTT biển quần chúng như: Số người tập TDTT biển thường xuyên;
- 2 Số gia đình thể thao biển; Số câu lạc bộ TDTT biển; Số môn TDTT biển quần chúng; Số hướng dẫn viên TDTT biển; Số trọng tài TDTT biển quần chúng. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận văn gồm 143 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu; Chương 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu (53 trang); Chương 2 - Phương pháp tổ chức nghiên cứu (9 trang); Chương 3 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận (60 trang); Kết luận và kiến nghị. Luận án sử dụng 121 tài liệu tham khảo, trong đó có 84 tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt, 6 tài liệu tiếng Anh, 15 tài liệu tiếng Nga, 16 Website; 3 phụ lục, 22 bảng số liệu, 4 biểu đồ, 1 sơ đồ và 1 hình. A. NỘI DUNG LUẬN VĂN CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về biển Việt Nam Nước ta có bờ biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, biển đảo luôn gắn với quá trình xây dựng và phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Những cơ sở khoa học để xác định chủ quyền và diện tích biển của Việt Nam là: Nội thủy, đường cơ sở, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Biển có tiềm năng to lớn về tài nguyên, chiếm vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh của đất nước. Quản lý, sử dụng khai thác các vùng biển luôn là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tới sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia. 1.2. Một số khái niệm liên quan vấn đề nghiên cứu Trên cơ sở phân tính các các khái niệm: thể dục thể thao quần chúng (hay thể thao cho mọi người), phong trào TDTT quần chúng, thể thao biển, thể dục thể thao giải trí, chúng tôi nhận thấy mặc dù nội hàm và ngoại diên của những khái niệm này là không đồng nhất, song chúng giúp hiểu rõ phong trào TDTT biển quần chúng. Đồng thời, những cơ sở lý luận chung về giải pháp cũng đã chỉ ra những quan điểm và những hình mẫu để phát triển rõ phong trào TDTT biển quần chúng ở nước ta. 1.3. Quan điểm phát triển TDTT quần chúng của Đảng và Nhà nước đến năm 2020 Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác TDTT. Đặc biệt, công tác phát triển TDTT quần chúng của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020. Những quan điểm, mục tiêu và các giải pháp phát triển phát triển TDTT quần chúng của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển TDTT quần chúng nói chung và TDTT biển quần chúng nói riêng. 1.4. Đặc điểm vùng Duyên hải và những chiến lược phát triển vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 tầm nhìn đến 2050 Vùng Duyên hải Bắc Bộ là vùng lãnh thổ Việt Nam ven vịnh Bắc Bộ. Vùng này bao gồm các tỉnh ven biển là Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, và Ninh Bình. Theo Quyết định số 865/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ban hành năm 2008. Vùng Duyên hải Bắc Bộ được định hướng sẽ trở thành vùng kinh tế quan trọng tầm quốc gia và quốc tế. Mục tiêu là phát huy mọi tiềm năng lợi thế để phát triển vùng duyên hải Bắc Bộ thành vùng kinh tế tổng hợp có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. 1.5. Vai trò của biển đối với sức khỏe con người và sự phát triển xã hội Khoa học và thực tiễn chứng minh biển có vai trò hết sức quan trọng đối với sức khỏe con người và sự phát triển kinh tế - xã hội - an ninh - quốc phòng. Đặc biệt là vai trò của
- 3 biển trong việc tăng cường hồi phục, thư giãn phát triển thể lực thông qua việc luyện các môn thể thao quần chúng biển. Khai thác triệt để các tiềm năng của biển sẽ phục vụ tích cực cho phát triển cho TDTT quần chúng nói chung và TDTT biển quần chúng nói riêng. 1.6. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của hệ thống thi đấu thành tích cao và phong trào quần chúng các môn thể thao biển Thể thao biển Việt Nam hiện nay mới chỉ phát triển mang tính tự phát. Sự tham gia của thể thao Việt Nam vào phong trào thể thao biển khu vực mới chỉ mang tính học hỏi và chủ yếu tập trung vào các môn thể thao trên bãi biển, cũng như chưa xác định những môn thể thao biển mang tính mũi nhọn. Đặc biệt các môn thể thao biển quần chúng chưa được quy hoạch phát triển phù hợp với đặc điểm điều kiện của địa phương. Việc đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cho thể thao biển quần chúng còn hạn nhiều chế. Điều này đòi hỏi các cơ quan chức năng cần sớm xây dựng Chiến lược về phát triển thể thao biển và thể thao biển quần chúng ở Việt Nam, coi đó là phương tiện hữu hiệu để năng cao thể chất cho nhân dân, nhanh chóng thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch biển. 1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến thể thao biển quần chúng Đề tài đã khảo sát được một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến thể thao biển quần chúng, kết quả cho thấy những công trình nghiên cứu này đã đi sâu nghiên cứu tác động của biển đến con người trong lĩnh vực y học, hoạt động du lịch và TDTT, cũng như khai thác các tài nguyên biển. Tuy nhiên, việc nghiên cứu giải pháp pháp triển phong trào thể thao biển quần chúng tại Việt Nam lại chưa được quan tâm nghiên cứu đứng mức. Đặc biệt là việc phát triển phong trào thể thao biển quần chúng, cũng như việc kết hợp nó với du lịch chưa tương xứng với những tiềm năng sẵn có của nước ta. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm: Phương pháp quan sát: Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp quan trắc (gián tiếp: Phương pháp dự báo: Phương pháp phân tích SWOT; Phương pháp kiểm chứng giải pháp; Phương pháp toán học thống kê. 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Phong trào thể TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các giải pháp phát triển phong trào thể TDTT biển quần chúng thuộc 5 tỉnh vùng Duyên hải Bắc bộ: Quảng Ninh, Hải phòng, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Khách thể nghiên cứu của đề tài gồm 50 chuyên gia chuyên TDTT, các cán bộ quản lý TDTT, đại diện các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ TDTT biển (trên địa bàn các tỉnh miền Bắc) và 1663 người dân các tỉnh Duyên hải miền Bắc Việt Nam trong độ tuổi lao động. Các địa bàn điều tra, khảo sát của đề tài gồm: - Tỉnh Quảng Ninh gồm: Thành phố Cẩm Phả, thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái, các huyện: Hải Hà, Đầm Hà, Cô Tô, Tiên Yên, Vân Đồn, thị xã Quảng yên, thị trấn Trới - Hoành Bồ, xã Hoàng Tân - Thị xã Quảng Yên.
- 4 - Thành phố Hải Phòng gồm: Huyện Cát Hải, quận Hải An - Phù Liễn, Quận Dương Kinh, Quận Đồ Sơn - Hòn Dấu, Quận Kiến Thụy, Quận Tiên Lãng), xã Đông Hưng, xã Tây Hưng - huyện Yên Lãng, thị trấn Cát Bà - huyện Cát Hải; xã Tân Trào - huyện Kiến Thụy. - Tỉnh Thái Bình gồm: Huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải. - Nam Định gồm: Huyện Giao Thủy. - Ninh Bình gồm: Huyện Kim Sơn. 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh và 5 tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ (Quảng Ninh, Hải phòng, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình). 2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu Bộ Tài Nguyên và Môi trường; Cục Khí tượng Thủy văn quốc gia; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hải Phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thái Bình; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ninh Bình. 2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2011 đến tháng 12/2015 và được chia làm 4 giai đoạn. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam 3.1.1. Khảo sát thời tiết và sóng biển hàng năm của vùng Duyên hải Bắc Bộ Để khảo sát thời tiết và sóng biển hàng năm của vùng Duyên hải Bắc Bộ, đề tài sử dụng số liệu thống kê của Trung tâm mạng lưới khí tượng thủy văn và môi trường - Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia. Các số liệu thống kê được trình bày ở bảng 3.1 đến 3.5. Về độ sâu của biển: Độ sâu của biển đa phần ở các điểm khảo sát là 20m, cá biệt có biển Thái Thụy (Thái Bình) có độ sâu 200 m. Về độ cao của sóng biển: Độ cao trung bình của sóng biển ở các điểm khảo sát giao động từ 0,21 m đến 0,41 m Cô Tô (Quảng Ninh), Bãi Cháy (Hạ Long), Hòn Dấu (Đồ Sơn - Hải Phòng). Theo Luật lướt ván quốc tế thì sóng cao từ 0,2 m đến 5,6 m có thể tổ chức thi đấu môn thể thao này. Như vậy, với mức sóng biển này có thể phát triển được các môn lướt ván, lướt sóng và nhiều môn thể thao thể thao biển khác. Về số ngày nắng, mưa/năm: Số lượng ngày nắng chiếm tỷ lệ khá cao từ 64,6 % đến 75,6%. Đây là điều kiện thuận lợi để người dân và khách du lịch tham gia các hoạt động thể thao biển quần chúng tại địa phương. Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trong năm: Nhiệt độ cao nhất ở các điểm khảo sát giao động từ 34,50 - 39,70, thường rơi vào các tháng 5, 6 và 9. Nhiệt độ thấp nhất giao động từ 4,30 đến 10,20, thường rơi vào tháng 1 và tháng 12. Như vậy, ngoài những tháng mùa hè có nhiệt độ cao thuận lợi cho các môn thể thao dưới nước (đặc biệt là tháng 5, 6 và 9), thì những tháng mùa đông (đặc biệt là tháng 1 và 12) là những tháng không thích hợp đối với những môn thể thao trên mặt biển và dưới nước biển Như vậy, qua khảo sát đặc trưng các yếu tố khí tượng hải văn vùng Duyên hải Bắc Bộ cho thấy, có nhiều tiềm năng để phát triển các môn thể thao biển quần chúng. Đặc biệt vùng này có số ngày nắng cao, hướng gió cố định, tốc độ gió cao và dòng hải lưu hết sức thuận lợi để phát triển các môn: Lướt ván, Thuyền rồng, Dù nước, Dù lượn, Thả diều... Đây là những yếu tố hải văn quan trọng cần được quan tâm khai thác nhằm thúc đẩy phong trào TDTT biển quần chúng vùng Duyên hải Bắc Bộ.
- 5 3.1.2. Thực trạng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam (Bảng 3.6) Bảng 3.6. Thực trạng các chỉ tiêu phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Năm 2013 Năm 2014 W STT Chỉ tiêu SL % SL % (%) 1 Hải Phòng 1.1 Số người tập TDTT thường xuyên 536.042 28,20 547.447 28,80 2,10 1.2 Số người tập TDTT biển thường xuyên 9.888 0,52 10.264 0,54 3,73 1.3 Số gia đình thể thao 61612 12,00 74.447 14,50 18,86 1.4 Số gia đình thể thao biển 2310 0,45 2567 0,50 10,53 1.5 Số câu lạc bộ TDTT 2216 4,90 2355 4,70 6,08 1.6 Số câu lạc bộ TDTT biển quần chúng 235 0,52 250 0,5 6,18 2 Nam Định 2.1 Số người tập TDTT thường xuyên 586062 29,0 592.124 29,3 1,02 2.2 Số người tập TDTT biển thường xuyên 8.891 0,44 9.700 0,48 8,70 2.3 Số gia đình thể thao 93.522 18,3 94.544 18,5 1,08 2.4 Số gia đình thể thao biển 1.635 0,32 1.686 0,33 3,07 2.5 Số câu lạc bộ TDTT 682 1,51 739 1,4 8,02 2.6 Số câu lạc bộ TDTT biển quần chúng 176 0,39 190 0,38 7,50 3 Ninh Bình 3.1 Số người tập TDTT thường xuyên 341851 27,0 348.181 27,5 1,83 3.2 Số người tập TDTT biển thường xuyên 4.431 0,35 4.684 0,37 5,55 3.3 Số gia đình thể thao 56.559 22,0 59.130 23,0 4,44 3.4 Số gia đình thể thao biển 1.054 0,41 1.156 0,45 9,23 3.5 Số câu lạc bộ TDTT 504 1,10 552 1,10 9,09 3.6 Số câu lạc bộ TDTT biển quần chúng 113 0,25 120 0,24 6,00 4 Quảng Ninh 4.1 Số người tập TDTT thường xuyên 295000 26,0 304.076 26,8 3,03 4.2 Số người tập TDTT biển thường xuyên 17.019 1,50 17.586 1,55 3,27 4.3 Số gia đình thể thao 175000 15,0 198.333 17,0 12,49 4.4 Số gia đình thể thao biển 4083 0,35 4.433 0,38 8,21 4.5 Số câu lạc bộ TDTT 1246 2,7 1300 2,6 4,24 4.6 Số câu lạc bộ TDTT biển quần chúng 366 0,81 402 0,80 9,37 5 Thái Bình 5.1 Số người tập TDTT thường xuyên 500.725 28,0 528.184 29,7 5,3 5.2 Số người tập TDTT biển thường xuyên 6.616 0,37 7.322 0,41 10,3 5.3 Số gia đình thể thao 95.701 18,5 100.356 19,4 4,4 5.4 Số gia đình thể thao biển 1551 0,30 1655 0,32 6,8 5.5 Số câu lạc bộ TDTT 1005 2,2 1057 2,3 5,4 5.6 Số câu lạc bộ TDTT biển quần chúng 135 0,30 146 0,29 7,82 Qua bảng 3.6 cho thấy: - Số người tập TDTT biển thường xuyên năm 2013 chiếm tỷ lệ từ 0,35% đến 1,50%. Số người tập TDTT biển thường xuyên năm 2014 cao hơn năm 2013 - chiếm tỷ lệ từ 0,37% đến 1,55%. Trong khi đó số người tập TDTT thường xuyên năm 2013 chiếm tỷ lệ từ 26%
- 6 đến 29% và năm 2014 chiếm tỷ lệ từ 26,8% đến 29,7%. Như vậy, số người tập luyện các môn thể thao biển thường xuyên chỉ chiếm tỷ lệ từ 1,42 % đến 5,21% so với tổng số người tập TDTT thường xuyên. - Số gia đình thể thao biển năm 2013 chiếm tỷ lệ từ 0,22% đến 0,45%. Số gia đình thể thao biển năm 2014 chiếm tỷ lệ từ 0,32% đến 0,50%. Tỷ lệ này cũng thấp hơn nhiều so với tỷ lệ gia đình thể thao năm 2013 và 2014. Số gia đình thể thao năm 2013 chiếm tỷ lệ từ 12% đến 22%. Số gia đình thể thao năm 2014 chiếm tỷ lệ từ 14% đến 23%. Từ đó cho thấy, số gia đình thể thao biển chỉ chiếm tỷ lệ từ 1,83% đến 2,12% so với tổng số gia đình thể thao. - Số câu lạc bộ TDTT biển năm 2013 chiếm tỷ lệ từ 0,25 đến 0,81 so với tổng số câu lạc bộ TDTT toàn quốc (45.000 CLB). Số câu lạc bộ TDTT biển năm 2014 chiếm tỷ lệ từ 0,24 đến 0,8 so với tổng số câu lạc bộ TDTT toàn quốc (50.000 CLB). Số câu lạc bộ TDTT biển chỉ chiếm từ 9,2% đến 16,5% so với tổng số câu lạc bộ TDTT. Như vậy, nhìn chung các chỉ số của phong trào TDTT biển quần chúng miền Bắc năm 2014 so với năm 2013 có sự tăng trưởng cùng với phong trào TDTT nói chung, cụ thể là: Số người tập TDTT biển thường xuyên tăng từ 3,27% đến 10,3%; Số gia đình thể thao biển tăng từ 3,7% đến 10,53%; Số câu lạc bộ TDTT biển quần chúng tăng từ 0,6% đến 9,37%. Tuy nhiên, nhịp tăng trưởng các chỉ số này đa phần cao hơn hơn so với các chỉ số của phong trào TDTT nói chung. Duy chỉ có số gia đình thể thao biển ở Hải phòng và Quảng Ninh là thấp hơn so với số gia đình thể thao. Với mục đích khảo sát thực trạng sự phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam, đề tài tiến hành điều tra tại 10 địa phương có biển thuộc 5 tỉnh Duyên hải Bắc Bộ, cụ thể là ở các xã: Đông Hưng, Tây Hưng (Yên lãng, Hải Phòng); Cát Bà (Cát Hải, Hải Phòng); Tân Trào (Kiến Thụy, Hải Phòng); Quất Lâm (Giao Thủy, Nam Định); Kim Hải (Kim Sơn Ninh Bình); Đại Bình (Đầm Hà Quảng Ninh); Thị trấn Trới (Hoành bồ Quảng Ninh); Hoàng Tân (Thị xã Quảng Yên Quảng Ninh), Đông Minh (Tiền Hải Thái Bình). Quá trình khảo sát được tiến hành từ tháng từ 11/2012 đến 8/2013. Kết quả điều tra thực trạng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam được trình bày từ bảng 3.7 đến bảng 3.17. Kết quả điều tra những môn thể thao biển tại các bãi biển vùng Duyên hải Bắc Bộ ở bảng 3.7 cho thấy: - Ở nhóm các môn thể thao trên bãi biển - có 10 môn thể thao phục vụ giải trí và thi đấu phong trào. Tuy nhiên, số lượng các giải đấu ở các địa điểm ít hơn so với các môn phong trào. Các môn tổ chức trên cả 10 địa điểm khảo sát gồm: Bóng chuyền bãi biển; Bóng đá bãi biển; Cầu mây bãi biển; Đi bộ bãi biển (kayaking); Thả diều bãi biển. Các môn còn lại được tổ chức ở 4 đến 8 địa điểm khảo sát là: Vật bài biển; Bóng ném bãi biển; Pencakcilat bãi biển; Bóng rổ 3 người ; Trượt patanh (Roller skating); Kabaddi bãi biển. - Ở nhóm các môn thể thao trên mặt biển - có 11 môn thể thao phục vụ giải trí và thi đấu phong trào. Số lượng các giải đấu ở các địa điểm ít hơn so với các môn phong trào từ 10 đến 40 % (ở môn Lướt sóng, Lướt ván và Lướt ván diều (Kistunfing). Các môn tổ chức trên cả 10 địa điểm khảo sát gồm: Dù nước; Dù lượn; Chèo thuyền; Câu cá thể thao; Mô tô nước; Thuyền thúng. Các môn còn lại được tổ chức ở 4 đến 9 địa diểm khảo sát là: Thuyền rồng; Lướt ván; Lướt ván buồm (Widsurfing); Lướt ván diều (Kistunfing); Lướt sóng. - Ở nhóm các môn thể thao dưới nước - có 2 môn thể thao phục vụ giải trí và thi đấu phong trào, đó là: Lặn biển (Diving) - 10 địa điểm khảo sát tổ chức phong trào, 5 địa điểm tổ chức thi đấu các cấp; Bơi việt dã - 8 địa điểm khảo sát có tổ chức phong trào, 4 địa điểm có tổ chức thi đấu các cấp.
- 7 Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy, hoạt động quản lý các môn thể thao biển quần chúng ở các tỉnh miền Duyên hải Bắc Bộ tập trung ở 3 nhóm chính, cụ thể là: - Doanh nghiệp Nhà nước - Tổ chức 7 môn: Mô tô nước, Thuyền rồng, Thuyền thúng, Lướt sóng, Chèo thuyền, Câu cá thể thao và Vật bãi biển. Đây là những môn đòi hỏi quy mô tổ chức, cần có sự đầu tư và hậu thuẫn các điều kiện, cũng như nguồn vốn Nhà nước. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Tổ chức 5 môn: Dù nước, Dù lượn, Lướt ván, Lướt ván buồm (Widsurfing), lướt ván diều. Đây là những môn thể thao biển khá phức tạp, đòi hỏi sự đầu tư lớn cả về tài chính và nhân lực của các doanh nghiệp nước ngoài hoặc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. - Doanh nghiệp tư nhân - Tổ chức 8 môn: Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Cầu mây bãi biển, Đi bộ bãi biển (kayaking), Bóng ném bãi biển, Pencakcilat bãi biển, Bóng rổ 3 người, Thả diều bãi biển. Đây là những môn thể thao biển đầu tư khá đơn giản, không đòi hỏi nhiều vốn. Nhìn chung, hoạt động tổ chức kinh doanh ở các môn thể thao biển của các doanh nghiệp dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên của địa phương và đặc biệt là nhu cầu của người dân địa phương và khách du lịch. Kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy, những môn thể thao biển mang lại lợi nhuận thấp sẽ ít được các doanh nghiệp quan tâm. 3.1.2.3. Thực trạng sân bãi tập 23 môn thể thao biển tại vùng Duyên hải Bắc Bộ Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy, sân bãi tập luyện ở 23 môn thể thao biển tại các bãi biển Duyên hải Bắc Bộ thuộc 3 nhóm: Các môn thể thao trên bãi biển, các môn thể thao trên mặt biển và các môn thể thao dưới nước, cụ thể là: - Sân bãi tập luyện nhóm các môn thể thao trên bãi biển (10 môn): Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Cầu mây bãi biển, Đi bộ bãi biển (kayaking), Bóng ném bãi biển, Pencakcilat bãi biển, Bóng rổ 3 người, Vật bãi biển, Thả diều bãi biển, Kabaddi bãi biển có 63 sân có chất lượng tốt và 37 sân có chất lượng không tốt. - Sân bãi tập luyện các môn thể thao trên mặt biển (11 môn): Dù nước, Dù lượn, Thuyền rồng, Lướt ván, Lướt ván buồm (Widsurfing), Lướt ván diều (Kistunfing), Lướt sóng, Chèo thuyền, Câu cá thể thao, Mô tô nước, Thuyền thúng có 71 sân chất lượng tốt và 32 sân chất lượng không tốt. - Bãi tập luyện các môn thể thao dưới nước (2 môn): Lặn biển (Diving) có 3 bãi chất lượng tốt và 7 bãi chất lượng không tốt, Bơi có 7 bãi chất lượng tốt và 3 bãi chất lượng không tốt. Với thực trạng trên cho thấy, muốn phát triển tốt các môn thể thao biển quần chúng phục vụ phong trào, cũng như hoạt động dịch vụ TDTT biển quần chúng đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương và khách du lịch, cần thiết phải nhanh chóng cải thiện các sân bãi có chất lượng chưa tốt. Đồng thời tăng cường đầu tư thêm các sân bãi cho các môn thể thao biển tại các địa phương vùng Duyên hải Bắc Bộ. Qua bảng 3.10 cho thấy, kết quả điều tra đại diện kinh phí Nhà nước đầu tư kinh phí để xây dựng và phát triển phong trào TDTT biển biển quần chúng vùng Duyên hải Bắc Bộ giai đoạn 2011 - 2013 tại 10 xã, với tổng kinh phí là 258.300.000 đồng, trong đó kinh phí tổ chức các giải phong trào chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,17%, kế đến là kinh phí xây dựng cơ sở vật chất chiếm tỷ lệ 30,62% và cuối cùng là kinh phí đào tạo cán bộ chiếm tỷ lệ 20,21%. Mặc dù kinh phí đầu tư cho phong trào TDTT biển quần chúng ở các địa điểm khảo sát còn thấp, song cũng cho thấy xu hướng tăng đầu tư kinh phí theo các năm ở nội dung xây dựng
- 8 cơ sở vật chất và đào tạo cán bộ. Còn kinh phí tổ chức các giải phong trào có chiều hướng giảm đi. Với xu thế phát triển và hội nhập quốc tế, phong trào TDTT biển nói chung và biển quần chúng nói riêng, cần thiết phải đẩy mạnh đầu tư kinh phí hơn nữa cho TDTT biển quần chúng các tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ. Tuy nhiên việc đầu tư cần có lộ trình và phải phù hợp với chủ trương, cũng như định hướng phát triển được xác lập. 3.1.2.5. Định hướng chính cho phong trào TDTT biển quần chúng vùng Duyên hải Bắc Bộ Qua bảng 3.11 cho thấy, kết quả điều tra sự định hướng, ưu tiên cho phát triển TDTT biển quần chúng vùng Duyên hải Bắc Bộ đã thể hiện tương đối rõ quan điểm, định hướng của các địa phương vùng Duyên hải Bắc Bộ về phát triển phong trào TDTT biển quần chúng. Kết quả ghi nhận chỉ có 3/10 địa phương khảo sát có tầm nhìn và mục tiêu đến năm 2020 cho phát triển TDTT biển quần chúng. Tuy nhiên có 8/10 địa phương có định hướng, ưu tiên cho phát triển TDTT biển và 9/10 địa phương xác định ưu tiên cho đào tạo cán bộ phong trào TDTT biển quần chúng, ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất và ưu tiên xây dựng phong trào tập luyện TDTT biển quần chúng. Điều này cho thấy, mặc dù các địa phương có nhận thức được tầm quan trọng trong việc phát triển phong trào TDTT biển quần chúng, cũng như đã có chủ trương ưu tiên cho phát triển các yếu tố cấu thành của phong trào, song ở đây có thể nhận thấy thiếu sự điều tiết ở tầm vĩ mô cho việc phát triển phong trào TDTT biển quần chúng cho các tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ nên dẫn đến phong trào TDTT biển quần chúng ở nhiều địa phương vẫn phát triển chủ yếu là mang tính tự phát. Qua khảo sát các địa phương việc xác định các môn thể thao biển được ưu tiên phát triển cho thấy, các địa phương tập trung vào các môn như: Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Bóng rổ bãi biển, Đi bộ bãi biển (kayaking), Chạy trên bãi biển, Bóng ném bãi biển, Đi xe trên bãi biển, Bơi. Đây là các môn thể thao biển quần chúng được người dân ưa chuộng vì điều kiện tập luyện khá đơn giản, không đòi hỏi khắt khe về trang thiết bị tập luyện, ít tốn kém. Tuy nhiên, nếu chỉ duy trì phát triển những môn thể thao này thì sẽ hạn chế việc khai thác các dịch vụ, cũng như không đáp ứng được nhu cầu tập luyện, giải trí của người dân và khách du lịch. Như vậy, với nhận thức và điều kiện cơ sở vật chất hiện tại đã có những tác động nhất định đến việc định hướng, ưu tiên cho phát triển TDTT biển quần chúng ở các địa phương khảo sát. Song khi có chiến lược phát triển rõ ràng, được quan tâm đầu tư phát triển, thì chắc rằng các địa phương sẽ có những định hướng ưu tiên rõ ràng hơn, không chỉ ở việc phát triển các môn thể thao biển đáp ứng người dân địa phương, mà còn ưu tiên cho những môn thể thao biển phục vụ khách du lịch, tăng cường khai thác dịch vụ mang lại những lợi ích kinh tế thiết thực cho địa phương. Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy, những khó khăn cơ bản trong quá trình hoạt động TDTT biển quần chúng tại các bãi biển vùng Duyên hải Bắc Bộ được xác định là: 90% các cơ sở thiếu chủ trương, cơ sở pháp lý, cụ thể như: Thiếu định hướng chiến lược phát triển TDTT biển quần chúng, không có Quy hoạch phát triển TDTT hoặc có Quy hoạch, song lại không có nội dung TDTT biển quần chúng...; 80% các cơ sở thiếu đội ngũ cán bộ; 50% các cơ sở thiếu cơ sở vật và 100% các cơ sở thiếu kinh phí cho hoạt động TDTT biển quần chúng. Như vậy, vấn đề then chốt ở đây là phải tạo ra được những cơ sở pháp lý cần thiết để phát triển phong trào TDTT biển quần chúng. Trên cơ sở đó, trung ương và các địa phương sẽ xác lập được lộ trình đầu tư cho việc dự toán ngân sách, đào tạo cán bộ, cũng như tăng
- 9 cường cơ sở vật chất nhằm dần từng bước tháo gỡ những khó khăn trong quá trình hoạt động TDTT biển quần chúng. 3.1.2.6. Một số yếu tố về lễ hội, các môn thể thao, thông tin cần về phát triển TDTT biển Qua bảng 3.13 cho thấy, hoạt động lễ, hội tại các bãi biển vùng Duyên hải Bắc Bộ còn hạn chế: Số hội/năm và số lần quảng bá các hoạt động thể thao, du lịch quy mô lớn/năm trung bình là 2 lần - chiếm tỷ lệ 20%. Tuy nhiên số lễ/năm là 8 lần – chiếm tỷ lệ 80%. Đây cũng là cơ hội tốt để thúc đẩy du lịch thể thao biển phát triển. Kết quả điều tra các môn thể thao biển phù hợp với kiện tự nhiên, khí hậu ở các địa phương vùng Duyên hải Bắc Bộ ở bảng bảng 3.14 cho thấy, có 23 môn thể thao biển có thể phát triển với mục đích giải trí ở các bãi biển Vùng Duyên hải Bắc Bộ. Tuy nhiên, các môn có thể tổ chức giải thi đấu ở các cấp độ khác nhau; Trong đó có 4/23 môn chiếm tỷ lệ từ 30% đến 50%, đó là: Cầu mây bãi biển, Lướt ván, Thuyền thúng, Bơi việt dã. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển các môn thể thao biển quần chúng nói riêng và thể thao biển nói chung là rất lớn cần được quan tâm khai thác. Tuy nhiên, đối với từng địa phương cần xác định các môn thể thao biển nổi trội, cần ưu tiên phát triển. Để thu thập các thông tin cần thiết để phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam, đề tài tiến hành phỏng vấn và 1663 người dân các tỉnh Duyên hải miền Bắc Việt Nam trong độ tuổi lao động tại các tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ như: Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình; Quảng Ninh và Thái Bình. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.15, 3.16 và 3.17. Kết quả ở bảng 3.15 cho thấy: - Về tầm quan trọng của việc phát triển các môn thể thao biển: Có 21,04% ý kiến cho rằng, việc phát triển các môn thể thao biển là rất quan trọng, 39,33% ý kiến đánh giá ở mức độ quan trọng. Tuy nhiên, có 36,63% cho rằng việc phát triển các môn thể thao biển là không quan trọng. - Về nhận thức về ý nghĩa, tác dụng của việc tập luyện thể thao biển: 44,13% ý kiến cho rằng, tập luyện TDTT biển có tác dụng nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất; 41,61% ý kiến tập luyện TDTT biển là phương tiện giải trí, sử dụng thời gian nhàn rỗi lành mạnh, tích cực; 19,84 % ý kiến cho rằng tập luyện TDTT biển có ý nghĩa và tác dụng duy trì bản sắc văn hóa của địa phương, dân tộc; 7,21% ý kiến cho rằng tập luyện TDTT biển hỗ trợ cho việc phát triển du lịch thể thao. - Về mức độ hứng thú và tham gia tập luyện các môn thể thao biển: 48,40% ý kiến không hứng thú với tập luyện TDTT biển, 30,12% hứng thú với tập luyện TDTT biển và 17,25% rất hứng thú khi tập luyện TDTT; 47,38% (788/1663) đối tượng được phỏng vấn có tham gia tập luyện các môn thể thao biển và 52,62% ý kiến trả lời không tham gia tập luyện các môn thể thao biển; Lý do không tham gia tập luyện TDTT biển được xác định gồm: 3,60% - do không sắp xếp được thời gian, 4,93% - do không có kinh phí để tham gia, 13,89% - do không có người hướng dẫn, 15,33% - do không biết các môn thể thao biển, 12,14% - do không có sân bãi để tập, 7,27% - do không có dụng cụ để tập, và 3,36% không tham gia tập luyện TDTT biển với các lý do khác. - Thời điểm và thời gian tập luyện TDTT biển: 15,27 % đối tượng phỏng vấn tập TDTT biển từ 5-7 giờ; 12,50% - tập TDTT biển từ 17-19 giờ, 9,74 % - tập TDTT biển từ 20-22 giờ; 1,92% - tập TDTT biển vào các giờ khác; 16,29 % đối tượng phỏng vấn dành thời gian cho mỗi lần tập TDTT biển dưới 30 phút, 17,85% - dành thời gian tập TDTT biển mỗi ngày từ 30 phút đến dưới 60 phút - 4,02% - dành thời gian tập TDTT biển mỗi ngày từ 60 phút đến 120 phút, 1,26% - dành thời gian tập TDTT biển mỗi ngày trên 120 phút.
- 10 - Về thông tin tuyên truyền về thể thao biển: Có 28,98% đối tượng phỏng vấn được tuyên truyền về lợi ích của việc tập luyện TDTT biển và 70,02% đối tượng phỏng vấn không được tuyên truyền về lợi ích của việc tập luyện TDTT biển. Trong đó các đối tượng phỏng vấn đã xác định rõ các nguồn thông tin về TDTT biển được tiếp cận như: báo - 5,23%, đài - 7,51%, tivi - 11,91%, thông tin xã, khu phố - 3,01%, và qua các nguồn khác - 1,32%. 3.1.2.7. Thực trạng nhu cầu tập luyện theo môn thể thao Kết quả ở bảng 3.16 cho thấy, thực trạng tập luyện các môn thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam được tập trung ở 3 nhóm với 23 môn, cụ thể là: - Nhóm các môn thể thao trên bãi biển, gồm 10 môn: Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Cầu mây bãi biển, Đi bộ bãi biển, Pencaksilat bãi biển, Vật, , Bóng rổ 3 người, Bóng ném , Thả diều, Kabaddi bãi biển. Tỷ lệ người tập mỗi môn chiếm tỷ lệ từ 1,32% đến 15,03%. - Nhóm các môn thể thao trên mặt biển, gồm 11 môn: Dù nước, Dù lượn, Lướt ván, Lướt ván buồm (Widsurfing), Lướt ván diều (Kistunfing), Lướt sóng, Chèo thuyền, Mô tô nước (Jetski), Câu cá thể thao, Thuyền rồng, Thuyền thúng. Tỷ lệ người tập mỗi môn chiếm tỷ lệ từ 1,26% đến 13,8%. - Nhóm các môn thể thao dưới nước, gồm 2 môn: Lặn biển (Diving) – tỷ lệ người tập chiếm 1,08%, Bơi – tỷ lệ người tập chiếm 12,32%. Như vậy, nhìn chung tỷ lệ người tham gia tập luyện các môn thể thao biển ở các tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ còn thấp so với số người được phỏng vấn. Những môn có tỷ lệ người tập trên 10% trong tổng số 1663 người được phỏng vấn tập trung ở các môn, đó là: Bơi - 12,32%, Đi bộ bãi biển (kayaking) – 12,08% và Bóng đá bãi biển – 11,54%, Câu cá thể thao – 13,8%, Vật bãi biển – 11,42% . Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp phù hợp tăng số lượng người dân tham gia tập luyện, cũng như đa dạng hóa các môn thể thao biển đáp ứng phong TDTT biển quần chúng ở khu vực miền Bắc nói chung và vùng Duyên hải Bắc Bộ nói riêng. Kết quả phỏng vấn nhu cầu tập luyện các môn thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam ở bảng 3.17 cho thấy, nhu cầu của người dân thể hiện 47 môn thể thao biển thuộc 3 nhóm ( mà trên thế giới đã có), bao gồm: - Nhóm các môn thể thao trên bãi biển gồm 26 môn, cụ thể là: Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi, biển, Cầu mây bãi biển, Bóng chuyền hơi bãi biển, Đi bộ bãi biển (kayaking), Bóng ném bãi biển, Pencaksilat bãi biển, Thể hình bãi biển, Bóng gỗ bãi biển, Bóng rổ 3 người, Trượt patanh (Roller skating), Khúc côn cầu bãi biển, Thả diều bãi biển, Đua xe buồm, Bóng bầu dục bãi biển, Vật bãi biển, Cờ tướng bãi biển, Bóng chày (Softbal), Bóng bầu dục (Rugby union), Bóng ném (Handball), Cử tạ bãi biển, Wushu, Bóng quần (Squash), Ba môn thể thao phối hợp: Chạy - đua xe – bơi (Triathlon), Kabaddi bãi biển, Bắn cung. - Nhóm các môn thể thao trên mặt biển gồm 16 môn, cụ thể là: Dù nước, Dù lượn, Thuyền rồng, Lướt ván, Lướt ván buồm (Widsurfing), Lướt ván diều (Kistunfing), Lướt sóng, Chèo thuyền, Câu cá thể thao, Thuyền thợ săn (Kayak), Đua thuyền canoe, Lướt ván trượt (Wakeboarding), Mô tô nước (Jetski), Ca nô dù kéo (Parasailing), Thuyền thúng, Bananaboat (Phao chuối). Nhóm các môn thể thao trên mặt biển gồm 5 môn, đó là: Lặn biển (Diving), Bóng nước (Water Polo), Bơi lội xếp hình (Synchronire Swimming), Nhảy cầu, Bơi. 3.1.3. Triển vọng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam Ở nước ta TDTT là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước rất quan tâm chăm lo phát triển. Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ (quốc gia,
- 11 ngành, địa phương, cơ sở) đều có phần đề cập tới hoạt động TDTT và Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Chiến lược Phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 (ban hành theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010) trên cả 2 lĩnh vực: TDTT cho mọi người và thể thao chuyên nghiệp. Nhìn từ góc độ kinh tế - xã hội thì TDTT biển là lĩnh vực kinh doanh và thể thao với nhiều tiềm năng phát triển ở nước ta bởi cả 3 lý do, đó là: Một là, TDTT biển là một trong những cách thức tốt nhất để chăm lo, rèn luyện và nâng cao sức khỏe của dân tộc cũng như chất lượng nguồn nhân lực quốc gia, luôn nằm trong mối quan tâm phát triển và quản lý phát triển quốc gia. Hai là, TDTT biển nói riêng cũng như TDTT nói chung là hoạt động với nhu cầu xã hội ngày càng tăng, có thể kinh doanh, tạo việc làm, thu nhập cả cho kinh doanh TDTT và cả cho kinh doanh “ăn theo” TDTT (Ví dụ, dịch vụ nhà hàng, du lịch thể thao...). Ba là, TDTT biển nói riêng cũng như TDTT nói chung có sự hội nhập quốc tế cầu ngày càng mở rộng với các chuỗi sản phẩm, dịch vụ toàn cầu tạo nhiều cơ hội và có sức hút mạnh các khả năng kinh doanh, từ đó tạo nền tảng đề xuất các giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng. Trước khi đi vào phân tích các lĩnh vực phát triển tiềm năng (thế mạnh) trong hoạt động TDTT, đề tài sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát thông qua phân tích SWOT về kinh tế thể thao tại Việt Nam. Để có thể thấy rõ triển vọng phát triển chiến lược của phong trào TDTT biển quần chúng, đề tài tiến hành phân tích phân tích SWOT (Điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức) về TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam (Sơ đồ 3.1) Điểm mạnh Điểm yếu 1. Công tác quản lý TDTT biển quần 1. Kết quả tập luyện TDTT biển quần chúng ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam vẫn chúng một cách thành công của các tỉnh duy trì, song chủ yếu vẫn dựa vào điều vùng biển miền Bắc Việt Nam còn thấp hơn kiện tự nhiên và văn hóa ở mỗi vùng. so với Trung bình chung người tập TDTT thường xuyên của cả nước. 2. Số lượng môn thể thao biển quần chúng 2. Nhận thức của nhân dân vùng Duyên hải (trên 80 môn) là nguồn lực quý để phát còn thấp về TDTT biển quần chúng. triển các môn TDTT biển quần chúng. 3. Nhu cầu tập luyện TDTT biển quần 3. Cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ tập chúng ở vùng duyên hải rất đa dạng, luyện các môn TDTT quần chúng biển còn phong phú. thấp, thiếu ở vùng Duyên hải. 4. Môi trường sống và hoạt động TDTT 4. Chưa biết khai thác đặc điểm văn hóa, quần chúng ở vùng Duyên hải phần lớn phong tục mỗi địa phương phong tục gắn với biển và phong tục mỗi địa phương ở biển Cơ hội Thách thức 1. Thể dục thể thao biển quần chúng có 1. Không biết khai thác nguồn lực và các điều kiện phát triển khi thực hiện chiến yếu tố phát triển TDTT quần chúng thì mất lược biển và chiến lược TDTT Việt Nam cơ hội đầu tư của các chiến lược biển. đến năm 2020. 2. Khi chỉ tiêu người tập TDTT thường 2. Biết khai thác các môn TDTT biển quần xuyên được coi là chỉ tiêu kế hoạch và chúng đúng với điều kiện tự nhiên và văn phấn đấu cao (33%) thì chỉ tiêu TDTT hóa, phong tục mỗi địa phương cần phải có quần chúng biển là thành phần quan trọng người dám nghĩ, dám làm.
- 12 của chỉ tiêu người tập TDTT thường xuyên. 3. Được nhà nước sẵn sàng đầu tư cho 3. Khi cán bộ TDTT ở vùng Duyên hải những đề án hướng đến biển, bảo vệ vùng không biết tận dụng sự đầu tư của Nhà biển nước ở vùng biển thì cơ hội đầu tư sẽ qua đi. 4. Hạ tầng văn hóa là nền tảng để phát 4. Mỗi người lãnh đạo ngành TDTT phải triển TDTT nói chung, TDTT quần chúng biết khai thác những truyền thống văn hóa, biển nói riêng những nó rất khó, phức tạp. Sơ đồ 3.1. Kết quả phân tích SWOT về TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Từ những phân tích ở trên cho thấy, mặc dù còn nhiều thách thức, song triển vọng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam là rất khả quan. Triển vọng phát triển TDTT biển cho mọi người nằm ở chính tiềm năng nhu cầu của xã hội (phát triển nguồn nhân lực, phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng...) và của các cá nhân (người dân) ngày càng gia tăng về tập luyện, rèn luyện sức khỏe thông qua các môn thể thao biển. 3.1.4. Bàn luận về thực trạng phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam Duyên hải Bắc Bộ là vùng lãnh thổ Việt Nam ven vịnh Bắc Bộ, với chiều dài 518 km bờ biển, bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Hải Phòng và 4 tỉnh: Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình với diện tích tự nhiên khoảng 12.005,93 Km2 và dân số hiện nay khoảng 8,65 triệu người. Đây là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các khu vực liên quan đến phát triển không gian kinh tế - xã hội của Vùng trong tương lai. Theo Quy hoạch xây dựng vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, vùng Duyên hải Bắc Bộ được định hướng sẽ trở thành vùng kinh tế quan trọng tầm quốc gia và quốc tế. Mục tiêu là phát huy mọi tiềm năng lợi thế để phát triển vùng Duyên hải Bắc Bộ thành vùng kinh tế tổng hợp có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Chính vì vậy, Nhà nước đã đầu tư và khai thác mọi tiềm năng lợi thế để phát triển Vùng Duyên hải Bắc Bộ thành vùng kinh tế tổng hợp (công nghiệp, du lịch và dịch vụ…) có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, đặc biệt là chiến lược kinh tế biển Việt Nam. Phát huy vai trò vùng cửa ngõ hướng biển của miền Bắc Việt Nam trên cơ sở xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng cấp vùng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng an ninh, bảo đảm phát triển bền vững cho toàn Vùng. Vùng Duyên hải Bắc Bộ là vùng kinh tế quan trọng tầm quốc gia và quốc tế, có vị thế ảnh hưởng đặc biệt với Vùng Thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế Nam Trung Quốc và vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ, là một vùng trọng điểm của chiến lược biển Việt Nam. Là khu vực phát triển năng động, có môi trường đầu tư thuận lợi, chất lượng sống đô thị nông thôn cao. Đồng thời là trung tâm văn hóa – lịch sử, đào tạo nguồn nhân lực và là trung tâm du lịch lớn của cả nước. Với tiềm năng du lịch dồi dào, một số địa danh trên có thể đầu tư để thành trung tâm du lịch cấp quốc gia. Đồng thời, hệ thống giao thông vận tải cũng được cũng được chú trọng đầu tư, xây dựng nhằm kết nối một cách đồng bộ, thuận lợi giữa các địa phương và các tỉnh phía Nam Trung Quốc, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội các tỉnh trong vùng. Theo số lượng khách du lịch có chiều hướng gia tăng, yếu tố này thuận lợi cho việc phát triển du lịch thể thao và khai thác các dịch vụ đi kèm. Đa phần người dân Vùng Duyên hải Bắc Bộ có mức chi tiêu cho đời sống bình quân chung của khu vực thành thị và nông thôn thì người dân đạt trên mức trung bình. Đây là một
- 13 trong trong những yếu tố thuận lợi để người dân tham gia các hoạt động phong trào TDTT nói chung và phong trào TDTT biển quần chúng nói riêng. Vùng Duyên hải Bắc Bộ có các yếu tố khí tượng hải văn thuận lợi để phát triển các môn thể thao biển biển quần chúng như: có số ngày nắng cao, hướng gió cố định, tốc độ gió cao và dòng hải lưu hết sức thuận lợi để phát triển các môn thể biển quần chúng, đặc biệt là các môn: Lướt ván, Thuyền rồng, Dù nước, Dù lượn. Những yếu tố văn hoá, xã hội, đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến phong trào TDTT biển quần chúng vùng Duyên hải Bắc Bộ. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng và phát triển bền vững phong trào TDTT biển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Vùng. Hoạt động quản lý các môn thể thao biển quần chúng ở các tỉnh miền Duyên hải Bắc Bộ tập trung ở 3 nhóm chính là: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân. Nhìn chung, hoạt động tổ chức kinh doanh ở các môn thể thao biển của các doanh nghiệp dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên của địa phương và đặc biệt là nhu cầu của người dân địa phương và khách du lịch. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến những môn thể thao biển mang lại lợi nhuận cao. Qua khảo sát sân bãi tập luyện ở 23 môn thể thao biển tại các bãi biển Duyên hải Bắc Bộ thuộc 3 nhóm: Các môn thể thao trên bãi biển, các môn thể thao trên mặt biển và các môn thể thao dưới nước, cụ thể là: - Sân bãi tập luyện nhóm các môn thể thao trên bãi biển (10 môn): Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Cầu mây bãi biển, Đi bộ bãi biển (kayaking), Bóng ném bãi biển, Pencakcilat bãi biển, Bóng rổ 3 người, Vật bãi biển, Thả diều bãi biển, Kabaddi bãi biển có 63 sân có chất lượng tốt và 37 sân có chất lượng không tốt. - Sân bãi tập luyện các môn thể thao trên mặt biển (11 môn): Dù nước, Dù lượn, Thuyền rồng, Lướt ván, Lướt ván buồm (Widsurfing), Lướt ván diều (Kistunfing), Lướt sóng, Chèo thuyền, Câu cá thể thao, Mô tô nước, Thuyền thúng có 71 sân chất lượng tốt và 32 sân chất lượng không tốt. - Bãi tập luyện các môn thể thao dưới nước (2 môn): Lặn biển (Diving) có 3 bãi chất lượng tốt và 7 bãi chất lượng không tốt, Bơi có 7 bãi chất lượng tốt và 3 bãi chất lượng không tốt. Do vậy, muốn phát triển tốt các môn thể thao biển quần chúng phục vụ phong trào, cũng như hoạt động dịch vụ TDTT biển quần chúng đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương và khách du lịch, cần thiết phải nhanh chóng cải thiện các sân bãi có chất lượng chưa tốt. Đồng thời tăng cường đầu tư thêm các sân bãi cho các môn thể thao biển tại các địa phương vùng Duyên hải Bắc Bộ. Nhà nước đầu tư kinh phí để xây dựng và phát triển phong trào TDTT biển quần chúng vùng Duyên hải Bắc Bộ giai đoạn 2011 - 2013 với tổng kinh phí là 258.300.000 đồng, trong đó kinh phí tổ chức các giải phong trào chiếm tỷ lệ 49,17%, kinh phí xây dựng cơ sở vật chất chiếm tỷ lệ 30,62%, kinh phí đào tạo cán bộ chiếm tỷ lệ 20,21%. Nhìn chung kinh phí đầu tư cho phong trào TDTT biển quần chúng còn thấp, song xu hướng đầu tư kinh phí ở nội dung xây dựng cơ sở vật chất và đào tạo cán bộ đã tăng lên. Còn kinh phí tổ chức các giải phong trào có chiều hướng giảm đi. Mặc dù các địa phương có nhận thức được tầm quan trọng trong việc phát triển phong trào TDTT biển quần chúng, cũng như đã có chủ trương ưu tiên cho phát triển các yếu tố cấu thành của phong trào, song thiếu sự điều tiết ở tầm vĩ mô cho việc phát triển phong trào TDTT biển quần chúng cho các tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ nên dẫn đến phong trào TDTT biển quần chúng ở nhiều địa phương vẫn phát triển chủ yếu là mang tính tự phát.
- 14 Những khó khăn cơ bản trong quá trình hoạt động TDTT biển quần chúng tại các bãi biển vùng Duyên hải Bắc Bộ được xác định là: 90% các cơ sở thiếu chủ trương, cơ sở pháp lý, cụ thể như: Thiếu định hướng chiến lược phát triển TDTT biển quần chúng, không có quy hoạch phát triển TDTT hoặc có quy hoạch, song lại không có nội dung TDTT biển quần chúng...; 80% các cơ sở thiếu đội ngũ cán bộ; 50% các cơ sở thiếu cơ sở vật chất và 100% các cơ sở thiếu kinh phí cho hoạt động TDTT biển quần chúng. Kết quả điều tra các môn thể thao biển phù hợp với kiện tự nhiên, khí hậu ở các địa phương vùng Duyên hải Bắc Bộ cho thấy, có 23 môn thể thao biển có thể phát triển với mục đích giải trí ở các bãi biển Vùng Duyên hải Bắc Bộ. Tuy nhiên, các môn có thể tổ chức giải thi đấu ở các cấp độ khác nhau; Trong đó có 4/23 môn chiếm tỷ lệ từ 30% đến 50%, đó là: Cầu mây bãi biển, Lướt ván, Thuyền thúng, Bơi việt dã. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển các môn thể thao biển quần chúng nói riêng và thể thao biển nói chung là rất lớn cần được quan tâm khai thác. Tuy nhiên, đối với từng địa phương cần xác định các môn thể thao biển nổi trội, cần ưu tiên phát triển. Qua phỏng vấn 1663 người dân tại các tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ cho thấy, đa số người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển các môn thể thao biển. Tuy nhiên, nhận thức về ý nghĩa, tác dụng của việc tập luyện thể thao biển của người dân còn nhiều hạn chế, cần phải được tăng cường. Tỷ lệ người dân không hứng thú và không tập luyện TDTT biển còn chiếm tỷ lệ cao (48,40% không hứng thú, 52,62% không tập luyện TDTT biển). Lý do không tham gia tập luyện TDTT biển của người dân chủ yếu do không có người hướng dẫn, không biết các môn thể thao biển và do không có sân bãi và dụng cụ để tập luyện. Thời điểm tập luyện TDTT biển của người dân chủ yếu từ 5-7 giờ (15,27%), từ 17-22 giờ (12,50%). Thời gian dành thời gian tập TDTT biển mỗi ngày của người dân chủ yếu là dưới 30 phút (16,29 %) và từ 30 đến 60 phút (17,85%). Đảm bảo thời gian tập luyện TDTT từ 30 phút trở lên là cơ sở để xác định tập luyện TDTT thường xuyên nên cần tăng tỷ lệ người tập thể thao từ 30 phút trở lên mỗi ngày. Đặc biệt, người dân được tuyên truyền về lợi ích của việc tập luyện TDTT biển chủ yếu qua các nguồn thông tin như: báo, đài, tivi và thông tin xã, khu phố. Tuy nhiên, số này chỉ chiếm tỷ lệ thấp (28,98%). Như vậy, nhìn chung tỷ lệ người tham gia tập luyện các môn thể thao biển ở các tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ còn thấp so với tổng số dân cư. Những môn có tỷ lệ người tập trên 10% trong tổng số 1663 người được phỏng vấn tập trung ở các môn, đó là: Bơi - 12,32%, Đi bộ bãi biển (kayaking) – 12,08% và Bóng đá bãi biển – 11,54%, Câu cá thể thao – 13,8%, Vật bãi biển – 11,42%. Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp phù hợp tăng số lượng người dân tham gia tập luyện, cũng như đa dạng hóa các môn thể thao biển đáp ứng phong TDTT biển quần chúng ở khu vực miền Bắc nói chung và vùng Duyên hải Bắc Bộ nói riêng. Nhu cầu tập luyện các môn thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam khá đa dạng với tổng số 31/47 môn thể thao biển. Trong đó, có 14 môn thể thao trên bãi biển – có nhu cầu từ 0,72% – 17,25%, 14 môn thể thao trên biển – nhu cầu từ 1,08% – 3,90%, 3 môn thể thao dưới – nhu cầu từ 1,20% – 16,47%. Các môn có nhu cầu cao trên 10% bao gồm: Bóng đá bãi biển, Đi bộ bãi biển (kayaking) và Bơi... Đây là một trong những cơ sở quan trọng để phát triển phong trào TDTT biển miền Bắc Việt Nam. Từ phân tích SWOT cho thấy, mặc dù có những điểm yếu và thách thức, song triển vọng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam là lớn. Triển vọng phát triển TDTT biển cho mọi người nằm ở chính tiềm năng nhu cầu của xã hội và của các cá nhân (người dân) ngày càng gia tăng về tập luyện, rèn luyện sức khỏe thông qua các môn thể thao biển.
- 15 3.1.5. Kết luận về thực trạng phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam Từ những kết quả nghiên cứu ở phần 3.1 nêu trên, cho phép đi đến một số kết luận sơ bộ sau: - Miền Bắc Việt Nam có 518 km bờ biển thuộc 5 tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ [113]. Đây là vùng kinh tế tổng hợp có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, đặc biệt là chiến lược kinh tế biển Việt Nam, với các điều kiện về văn hóa, xã hội và tự nhiên hết sức thuận lợi cho việc phát triển phong trào TDTT biển quần chúng. Đặc biệt là vùng này có số ngày nắng cao, hướng gió ổn định, tốc độ gió cao nên đặc biệt thuận lợi cho tập luyện môn Lướt ván, Thuyền rồng, Dù nước, Dù lượn. Đây là những môn thể thao biển có yêu cầu khắt khe về điều kiện khí hậu, thủy văn [5],[113],[120].. - Quản lý hoạt động TDTT biển quần chúng ở miền Bắc tập chung ở các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân. Mục đích hoạt động chính là thu lợi nhuận thông qua các hoạt động kinh doanh dịch vụ TDTT biển. - Kết quả TDTT biển quần chúng ở miền Bắc được thể hiện là qua các chỉ tiêu như: Người tập TDTT biển thường xuyên, gia đình thể thao biển, số câu lạc bộ TDTT biển còn chiếm tỷ lệ thấp so với các chỉ tiêu phát triển TDTT quần chúng nói chung. Tuy nhiên, các chỉ số của phong trào TDTT biển quần chúng năm 2014 so với năm 2013 có sự tăng trưởng cùng với phong trào TDTT nói chung trong khoảng từ 3,7% đến 10,53%. - Các môn thể thao biển ở miền Bắc khá đa dạng, gồm 23 môn thể thao biển phục vụ tập luyện TDTT giải trí và thi đấu ở vùng Duyên hải Bắc Bộ. Trong đó có 10 môn thể thao trên bãi biển, 11 môn thể thao trên mặt nước biển và 2 môn thể thao trên mặt nước biển. - Nhận thức về ý nghĩa, tác dụng của việc tập luyện thể thao biển của người dân miền Bắc còn thấp (7,21% – 44,13%);. Đây là một trong những yếu tố dẫn đến việc số lượng người dân tham gia tập luyện TDTT biển còn thấp. Tuy nhiên, nhu cầu luyện các môn thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam đa dạng, với các môn thể thao trên bãi biển, trên biển và dưới nước biển. - Mặc dù còn nhiều thách thức, song triển vọng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam là khá lớn với nhiều cơ hội từ việc khai tiềm năng điều kiện tự nhiên, xã hội và hội nhập quốc tế. 3.2. Lựa chọn và đề xuất giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam 3.2.1. Những nguyên tắc lựa chọn giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam Trên cơ sở các nguồn tư liệu trong và ngoài nước cùng với các nguyên tắc quản lý và phát triển phong trào TDTT trong điều kiện thực tiễn ở nước ta, đề tài xác định 3 nguyên tắc cần tuân thủ trong việc lựa chọn giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam. • Nguyên tắc 1: Giải pháp phải phù hợp với thực tiễn • Nguyên tắc 2: Giải pháp mang tính khả thi • Nguyên tắc 3: Các giải pháp được lựa chọn một cách có chọn lọc miền Bắc Việt Nam Trên cơ sở kết quả phân tích SWOT cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu, những thách thức và cơ hội của sự phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam, cùng với việc tuân thủ các nguyên tắc lựa chọn giải pháp, đề tài xác định sơ bộ được 10 giải pháp cơ bản nhằm phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo
- 16 cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giải pháp, đề tài tiến hành phỏng vấn chuyên gia nhằm trưng cầu ý kiến lựa chọn giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam. Số lượng chuyên gia được lựa chọn gồm 50 người, đây là các cán bộ quản lý TDTT ở các tỉnh miền Bắc và các cán bộ quản lý thuộc Tổng cục TDTT. Số phiếu phát ra là 50, số phiếu thu về là 41 - chiếm tỷ lệ 82%. Các giải pháp trong mỗi phiếu hỏi được đánh giá theo quy ước: 5 điểm - Giải pháp rất quan trọng, khả thi; 4 điểm - Giải pháp rất quan trọng, không khả thi; 3 điểm - Giải pháp quan trọng, khả thi; 2 điểm - Giải pháp quan trọng, không khả thi; 1 điểm - Giải pháp không quan trọng. Sau khi phân tích và xử lý các thông tin thu được từ các chuyên gia, các giải pháp được sắp xếp theo mức độ quan trọng từ cao xuống thấp (dựa vào giá trị trung bình mỗi giải pháp). Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia được trình bày ở bảng 3.18 và biểu đồ 3.1. Kết quả ở bảng 3.18 và biểu đồ 3.1 cho thấy, cả 10 giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam đều được các chuyên gia đánh giá ở mức độ quan trọng, với giá trị trung bình đạt từ 3,68 điểm đến 4,90 điểm. Trong đó giải pháp được đánh giá cao nhất là Tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của TDTT biển và 2 giải pháp được đánh giá thấp nhất là Liên kết hệ thống thi đấu TDTT biển của Việt Nam với quốc tế và Mở rộng các môn TDTT biển. Như vậy, cả 10 giải pháp này bước đầu đã có những cơ sở khoa học cần thiết để phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miềm Bắc Việt Nam. • Giải pháp 1. Tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của TDTT biển Mục đích: Tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của TDTT biển, nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa, tác dụng của TDTT biển trong việc nâng cao sức khỏe, hoàn thiện thể chất cho con người, góp phần việc phát triển kinh tế và giữ vững chủ quyền biển đảo và đóng góp. Nội dung: Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh cần phối hợp với đoàn thanh niên, các cơ quan truyền thông trung ương và địa phương tuyên truyền, quảng bá về TDTT biển. Kết hợp giáo dục truyền thống dân tộc với TDTT biển quần chúng. Tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của TDTT biển trong việc nâng cao sức khỏe, hoàn thiện thể chất cho con người. Đặc biệt là ở khu vực miền Duyên hải Bắc Bộ, các tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển TDTT biển. Phát động các phong trào TDTT biển, tổ chức Festivan TDTT biển, trại hè TDTT biển v.v… Từ đó nhận thức của người dân về TDTT biển được nâng lên, góp phần thúc đẩy phong trào thể thao biển phát triển ngày càng lớn mạnh. Tăng cường quảng bá về TDTT biển, du lịch biển của Việt Nam giới thiệu các hình ảnh hoạt động TDTT biển trong nước, khu vực và thế giới thông qua các phóng sự, phim tài liệu, sách báo, tranh ảnh... về phong trào TDTT biển. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về hoạt động TDTT biển. Đặc biệt là trong tầng lớp thanh, thiếu niên học sinh, sinh viên. Xây dựng, tuyên dương những cá nhân điển hình hoạt động tích cực trong việc hưởng ứng phong trào TDTT biển của địa phương (tham gia tập luyện, tổ chức dịch vụ, tài trợ...). Cách tổ chức thực hiện: Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh phối hợp với đoàn thanh niên, các cơ quan truyền thông địa phương và trung ương tuyên truyền về lợi ích và hoạt động TDTT biển quần chúng.
- 13 Bảng 3.18. Kết quả phỏng vấn các giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam (n=41) Rất quan Rất quan trọng, Quan trọng,Quan trọng, không Không quan Điểm trọng, khả thi không khả thi khả thi khả thi trọng Tổng TT Các giải pháp trung điểm n Điểm n Điểm n Điểm n Điểm n Điểm bình Tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của 1 39 195 - - 2 6 - - - - 201 4,90 TDTT biển Tạo cơ sở pháp lý cần thiết để phát triển 2 36 180 2 8 3 9 - - - - 197 4,80 TDTT biển quần chúng Phát triển TDTT biển phù hợp với văn 3 35 175 - - 6 18 - - - - 193 4,70 hoá, kinh tế - xã hội của địa phương Phát triển TDTT biển quần chúng theo 4 34 170 - - 6 18 - - 1 1 189 4,60 hướng xã hội hóa Tạo nguồn cán bộ phát triển phong trào 5 32 160 - - 9 27 - - - - 187 4,56 TDTT biển quần chúng 6 Phát triển du lịch thể thao biển 30 150 4 16 5 15 1 2 1 1 183 4,46 Phát triển hệ thống thi đấu TDTT biển 7 25 125 4 16 10 30 1 2 1 1 174 4,24 quần chúng Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất 8 phục vụ phong trào TDTT biển quần 15 75 6 24 17 51 4 8 - - 158 3,85 chúng Liên kết hệ thống thi đấu TDTT biển của 9 15 75 6 24 15 45 2 4 3 3 151 3,68 Việt Nam với quốc tế 10 Mở rộng các môn TDTT biển 20 100 2 8 10 30 4 8 5 5 151 3,68
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn