Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực
lượt xem 4
download
Mục tiêu chính của luận án là trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực, đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở các học viện quân đội hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm chăm lo đến đội ngũ giảng viên (GV), coi đó là nhân tố quyết định để nâng cao chất lượng và thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: "Muốn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo (GDĐT) thì một trong những biện pháp chủ yếu có ý nghĩa quyết định là xây dựng, phát triển đội ngũ GV". Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 20112020, được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua, đã nêu rõ: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là khâu then chốt. Cùng với đổi mới quản lí giáo dục thì xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được coi là những giải pháp đột phá trong Chiến lược phát triển giáo dục 20112020. Như vậy, trước thực tế phát triển của giáo dục Việt Nam hiện nay cũng như những dự báo về xu hướng phát triển giáo dục của nước ta trong tương lai thì công tác “phát triển đội ngũ nhà giáo” được xác định là khâu then chốt và trọng tâm của công cuộc canh tân giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Phát triển đội ngũ nhà giáo cũng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí nhà trường. Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định một trong những giải pháp quan trọng của sự nghiệp đổi mới là phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT. Trong đó bao gồm xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tếxã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Đội ngũ giảng viên trong các nhà trường Quân đội là một bộ phận cán bộ của Quân đội, của Đảng, là lực lượng nòng cốt có chức năng truyền bá Chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, kiến thức khoa học xã hội và nhân văn, kiến thức quân đội, giúp người học hình thành thế giới quan khoa học, phương pháp luận Mácxít, bồi dưỡng tư duy, năng lực thực hành. Đồng thời, họ cũng là lực lượng tiên phong trong đấu tranh tư tưởng, lí luận, góp phần bảo vệ chính trị, tư tưởng của Đảng. Ngày 29 tháng 3 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kí Quyết định số 86 về công tác GDĐT trong tình hình mới, cụ thể là: “Kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo Quân đội, đảm bảo cả về số lượng và cơ cấu; trong đó chú
- 2 trọng về nâng cao trình độ học vấn, năng lực và tay nghề sư phạm ” [25; tr.9]. Thực tiễn những năm vừa qua, thực hiện Nghị quyết 115/NQ ĐUQSTW và Nghị quyết 93/NQ ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung ương về “Tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn k ĩ thuật và xây dựng Nhà trường chính quy”, các học viện nhà trường quân đội đã có những bước tiến về nhiều mặt, đặc biệt trong việc nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng nhiệm vụ GD ĐT của Nhà trường. Tuy nhiên so với yêu cầu nhiệm vụ của Quân đội trong tình hình mới và căn cứ vào quy chế xét duyệt công nhận chức danh giảng viên các học viện trongquân đội còn những bất cập, hạn chế như: ĐNGV còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ; Trình độ chuyên môn của giảng viên ở từng Khoa chưa đồng đều, kĩ năng sư phạm của một số giảng viên còn hạn chế; Thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên chưa thường xuyên… Do đó vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường Quân đội nói chung và học viện quân đội nói riêng cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu là rất cần thiết đáp ứng nhiệm vụ quân đội, quốc phòng an ninh và yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra một số ngành đào tạo đòi hỏi giảng viên phải có những năng lực đặc thù, như tác chiến điện tử, tác chiến không gian mạng… Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực” với mong muốn xây dựng Nhà trường chính quy, hiện đại từng bước hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực, đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở các học viện quân đội hiện nay. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: ĐNGV các học viện trong quân đội. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. 4. Giả thuyết khoa học Phát triển đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ quan trọng của các học viện, nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục, trong đó có các học viện quân đội. Phát triển đội ngũ giảng viên đang đặt ra vấn đề như: số lượng, chất lượng, cơ cấu và môi trường làm việc. Nếu nghiên cứu đặc thù lao động của giảng viên các học viện trong quân đội, xác lập được khung năng lực làm cơ sở đề xuất
- 3 các giải pháp phát triển đội ngũ này, thì có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu của các nhà trường quân đội trong bối cảnh mới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. 5.3. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 5.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực mà luận án đã đề xuất. 6. Câu hỏi nghiên cứu 6.1. Đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội đang đặt ra cho các nhà quản lí những vấn đề gì? 6.2. Có thể nghiên cứu lao động đặc thù của đội ngũ giảng viên này xác định khung năng lực làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội giải quyết các vấn đè đó không? 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các Học viện trong quân đội. Đối tượng khảo sát gồm: CBQL và GV các học viện trongquân đội. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực bao gồm các nội dung: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng; đào tạo bồi dưỡng; đánh giá và tạo môi trường làm việc cho đội ngũ giảng viên và tiếp cận năng lực. Địa bàn khảo sát tại 3 học viện: Học viện Chính trị, Học viện Hậu cần và Học viện Biên phòng. Thời gian khảo sát: từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2018 8. Luận điểm bảo vệ Đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội ngoài phẩm chất và năng lực nghề nghiệp chung của chuẩn giảng viên còn có những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp riêng, có tính đặc thù. Việc phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực cần phải đáp ứng được các năng lực nghề nghiệp chung và các năng lực nghề nghiệp đặc thù. Thực hiện các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận nguồn nhân lực, tiếp cận năng lực sẽ khắc phục được những hạn chế và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội.
- 4 9. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 9.1. Phương pháp luận nghiên cứu 9.2. Phương pháp nghiên cứu 10. Đóng góp mới của luận án Đóng góp về lí luận: Luận án đã tập hợp, phân tích và khái quát hoá các tài liệu để xây dựng được nội dung chính của khung lí luận theo lí thuyết quản lí phát triển nguồn nhân lực theo tiếp cận năng lực, thông qua: Khái niệm phát triển, ĐNGV, Năng lực, khung năng lực và tiếp cận năng lực, Phát triển ĐNGV theo tiếp cận năng lực) và nội dung về: Tiêu chuẩn, chức danh GV, đặc thù lao động nghề nghiệp và khung năng lực của GV quân đội; Nội dung phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực (Quản lí nguồn nhân lực, đặc biệt là Phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực...) và Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. Đóng góp về thực tiễn: Luận án đã đã trình bày, phân tích và đánh giá được thực trạng năng lực của ĐNGV các học viện trong quân đội và đặc biệt là thực trạng phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. Từ đó khái quát được các mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng Luận án đã đề xuất được 7 giải pháp phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội. Các giải pháp đề xuất đã được khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các học viện trong quân đội trong công tác phát triển ĐNGV. 11. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và các Phụ lục, luận án được trình bày trong 3 Chương: CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC HỌC VIỆN TRONG QUÂN ĐỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên 1.1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên quân đội theo tiếp cận năng lực 1.1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
- 5 1.1.2.2. Nghiên cứu ở trong nước 1.1.2.3. Nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên quân đội theo tiếp cận năng lực 1.1.3. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu và vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu trong luận án 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Phát triển Mọi sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là phương thức vận động, hay quá trình diễn ra có nguyên nhân dưới những hình thức khác nhau nhằm tăng trưởng, tiến hoá, chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra biến đổi về chất, phát triển thể chất, phát triển lí trí và trí tuệ và phát triển tâm lí, tình cảm, xúc cảm… đều được coi là phát triển. 1.2.2. Đội ngũ giảng viên 1.2.2.1. Giảng viên Giảng viên, theo Đại từ điển Tiếng Việt là “tên gọi chung chỉ những người làm công tác giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng, ở các lớp tập huấn cán bộ”
- 6 1.2.2.2. Đội ngũ giảng viên Đội ngũ giảng viên là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các cơ sở giáo dục đại học, họ gắn kết với nhau bằng hệ thống mục tiêu giáo dục; cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục ngườ i học, cùng chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính chất hành chính của ngành giáo dục và nhà nước. 1.2.3. Năng lực, khung năng lực và tiếp cận năng lực 1.2.3.1. Năng lực Năng lực là khả năng kiến tạo, tích hợp và vận dụng một cách có hiệu quả tiềm năng của con người (gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ, niềm tin, thể lực, sự sẵn sàng hành động...) để thực hiện một hoạt động hoặc có cách ứng xử phù hợp trước một tình huống, hoàn cảnh xác định trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. 1.2.3.2. Khung năng lực Khung năng lực là danh mục các năng lực cần và đủ để thực hiện một hoạt động nghề nghiệp xác định, giúp cho nhà quản lí thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí nguồn nhân lực và cũng là căn cứ để ngườ i lao động tự phát triển năng lực nghề nghiệp. 1.2.3.3. Năng lực nghề nghiệp của giảng viên Năng lực nghề nghiệp của giảng viên là khả năng tiếp nhận, tích hợp và vận dụng một cách có hiệu quả tiềm năng của bản thân giảng viên (gồm có kiến thức, kĩ năng, thái độ, thể lực,...) để ứng phó trước các tình huống sư phạm, các hoàn cảnh xác định thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và đạt mục tiêu giáo dục. 1.2.3.4. Tiếp cận năng lực Tiếp cận năng lực là đường hướng, cách thức chung xem xét và giải quyết vấn đề ở các khía cạnh sau: Mục đích giải quyết vấn đề theo hướng năng lực, tức là phải xuất phát từ năng lực và đích đến là đạt được năng lực; Nội dung giải quyết vấn đề theo hướng năng lực, tức là phải xem xét các nội dung xoay quanh năng lực; Phương pháp, hình thức giải quyết vấn đề đều tác động vào năng lực, phát triển năng lực; Quản lí gồm tất cả các khâu, nội dung đều xoay quanh cách tiếp cận năng lực. 1.2.4. Phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận năng lực 1.2.4.1. Phát triển đội ngũ giảng viên Phát triển ĐNGV là giải pháp của những nhà quản lí nhằm xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, mạnh về ch ất lượng, đồng bộ về cơ cấu là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển toàn diện của các trườ ng đại học. Thuật ngữ “Phát triển ĐNGV” đượ c hiểu là một khái niệm
- 7 tổng hợp bao gồm: quy hoạch, tuy ển ch ọn, s ử d ụng; đào tạo bồi dưỡng; thực hiện chế độ chính sách; kiểm tra đánh giá.
- 8 1.2.4.2. Phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận năng lực Phát triển ĐNGV các học viện trongquân đội theo tiếp cận năng lực là quá trình tác động đến việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên quân đội, thông qua xây dựng hệ thống giải pháp quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng và sàng lọc, đào tạo và bồi dưỡng, kiểm tra và đánh giá, tạo động lực và môi trường làm việc thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV quân đội phục vụ cho đổi mới dạy học, giáo dục và quản lí giáo dục trong quân đội. 1.3. Tiêu chuẩn chức danh giảng viên, đặc thù lao động nghề nghiệp và khung năng lực của giảng viên quân đội 1.3.1. Tiêu chuẩn chức danh giảng viên * Chức trách, nhiệm vụ * Phẩm chất và năng lực 1.3.2. Đặc điểm giảng viên ở các học viện trong quân đội Giảng viên ở các học viện trong quân đội giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo dục. Giảng viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giảng viên phải có đủ đức, tài. Chính vì vậy, quản lí, xây dựng ĐNGV vững mạnh là điều kiện có ý nghĩa hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở đại học. 1.3.3. Đặc thù lao động nghề nghiệp của giảng viên trong quân đội Theo định hướng tiếp cận năng lực, thì việc xác định khung năng lực theo mỗi vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu hiện tại của tổ chức là 1 việc làm cần thiết và không thể thiếu. Đó vừa là nền tảng vừa là thang đo trong các hoạt động quản lí và phát triển tổ chức. 1.3.4. Cấu trúc khung năng lực của giảng viên trong quân đội Luận án xác định cấu trúc khung năng lực của giảng viên ở các học viện trong quân đội gồm 6 năng lực cơ bản sau: (1) Năng lực giảng dạy; (2) Năng lực phát triển nghề nghiệp; (3) Năng lực nghiên cứu khoa học; (4) Năng lực am hiểu về kiến thức quốc phòng an ninh; (5) Năng lực am hiểu về thực tiễn và nghệ thuật quân sự; (6) Năng lực quản lí, chỉ huy. 1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực 1.4.1. Quản lí nguồn nhân lực 1.4.1.1. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực (Human Resources) là nguồn lực về con người trong một tổ chức cụ thể, là nhân tố con người trong một tổ chức đó. Nguồn lực con người được hiểu là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất đạo đức tốt, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền GD ĐT tiên tiến gắn liền với một nền khoa học và công nghệ hiện đại. 1.4.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
- 9 Phát triển nguồn nhân lực bao gồm cả phát triển về cá nhân, phát triển đội ngũ và chính sách tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đãi ngộ để tạo động lực cho con người được phát triển một cách toàn diện. GDĐT và bồi dưỡng được coi là biện pháp chủ yếu quan trọng nhất để phát triển nguồn nhân lực. 1.4.1.3. Một số mô hình quản lí nguồn nhân lực 1.4.1.4. Mô hình quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadler 1.4.1.5. Vận dụng lí thuyết quản lí nguồn nhân lực vào phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trongquân đội theo tiếp cận năng lực Qui trình bao gồm 4 nội dung quản lí cơ bản, đo là: ́ xây dựng hồ sơ năng lực; lập bản đồ năng lực; phân tích khoảng trống năng lực và đánh giá rà soát vị trí công việc dựa theo năng lực. 1.4.2. Phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực 1.4.2.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận năng lực. 1.4.2.2. Tuyển dụng giảng viên theo tiếp cận năng lực. 1.4.2.3. Sử dụng đội ngũ giảng viên 1.4.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng giảng viên theo năng lực 1.4.2.5. Đánh giá thực hiện công việc của đội ngũ giảng viên quân đội 1.4.2.6. Tạo môi trường và động lực cho đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội phát triển. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội 1.5.1. Chủ trương, chính sách đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục trong quân đội nói riêng 1.5.2. Yêu cầu nhiệm vụ của trường, học viện quân đội 1.5.3. Điều kiện, môi trường làm việc và cơ sở vật chất 1.5.4. Điều lệ các học viện trong quân đội 1.5.5. Năng lực đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội Kết luận chương 1 Năng lực của ĐNGV ở các học viện trong quân đội đượ c xác định gồm 6 năng lực cơ bản, đó là: Năng lực giảng dạy; Năng lực phát triển nghề nghiệp; Năng lực nghiên cứu khoa học; Năng lực am hiểu về kiến thức quốc phòng an ninh; Năng lực am hiểu về th ực tiễn và nghệ thuật quân sự; Năng lực quản lí, chỉ huy. Có một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực, đó là: Chủ trương, chính sách đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục trong quân đội nói riêng, Yêu cầu nhiệm vụ của trường, học viện quân đội; Điều kiện, môi trường làm việc và cơ sở vật chất; Điều lệ các học viện trong quân đội; Năng lực đội ngũ GV các học viện trong quân đội.
- 10 Đây là hệ thống lí luận quan trọng, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu thực trạng tại chương 2 và đề xuất giải pháp tại chương 3 của luận án.
- 11 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC HỌC VIỆN TRONG QUÂN ĐỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu Các học viện trong quân đội là nơi trực tiếp thực hiện đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cung ứng cho các đơn vị trong toàn quân. Hiện nay, trong quân đội có 10 Học viện, gồm có: học viện Quốc phòng, học viện Lục quân, học viện Chính trị, học viện Kĩ thuật Quân sự, học viện Hậu cần, học viện Quân y, học viện Khoa học Quân sự, học viện Hải quân, học viện Phòng không Không quân, học viện Biên phòng. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích, nội dung, phương pháp nghiên cứu thực trạng 2.2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng Khảo sát thực trạng phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực qua các khía cạnh: quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng ĐNGV, thực trạng tạo điều kiện thuận lợi và tạo động lực làm việc cho ĐNGV . Tìm hiểu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội. 2.2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng Xây dựng công cụ nghiên cứu: bảng hỏi, dàn ý phỏng vấn sâu. Điều tra thử và phân tích độ tin cậy của thang đo. Điều tra thực trạng phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. Phân tích kết quả điều tra thực trạng phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. Đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. 2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu thực tiễn là điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, chuyên gia và thống kê toán học. 2.2.2. Khách thể nghiên cứu Tổng số khách thể tham gia khảo sát là 493 người (147 CBQL và 346 GV) của 3 học viện quân đội 2.2.3. Các giai đoạn nghiên cứu thực trạng 2.2.4. Tiêu chí và thang đánh giá 2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực
- 12 2.3.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Quy mô ĐNGV các học viện trong quân đội được thể hiện qua số lượng ĐNGV với trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, tin học, ngoại ngữ và lí luận chính trị khác nhau. Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.5. Quy mô và cơ cấu đội ngũ giảng viên tại 3 học viện khảo sát Học viện Học viện Học viện Tiêu chí Hậu cần Biên phòng Chính trị SL % SL % SL % Tổng số cán bộ, công nhân viên 636 100 361 100 565 100 Tổng số GV 326 51,3 168 46,5 275 48,7 GV nữ 53 16,3 19 11,3 15 5,4 Tiến sĩ 56 17,2 11 6,6 70 25,5 Trình độ học Thạc sĩ 206 63,2 107 63,7 127 46,2 vấn Đại học 64 19,6 50 29,8 78 28,4 Danh hiệu Phó giáo sư 11 3,4 0 0 26 9,4 Nhà giáo ưu tú 0 0 0 0 2 0,73 2.3.2. Năng lực của đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội hiện nay Với ĐTB = 3,22 và ĐLC bằng 0,59 bảng 2.6 cho thấy CBQL và GV được khảo sát đánh giá năng lực của ĐNGV ở các học viện trong quân đội chỉ ở mức trung bình. 2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực 2.4.1. Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Qua điều tra ở bảng 2.7, với ĐTB = 3,13 và ĐLC = 0,45 cho thấy công tác quy hoạch phát triển ĐNGV các học viện trongquân đội theo tiếp cận năng lực được thực hiện ở mức trung bình. * So sánh đánh giá của CBQL và GV về t hực trạng quy hoạch phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực
- 13 Biểu đồ 2.2. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, giữa CBQL và GV có sự đánh khác nhau về thực trạng quy hoạch phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực, trong đó CBQL đánh giá công tác này cao hơn ĐNGV (ĐTB chung là 3,16 so với 3,11) * So sánh đánh giá của CBQL và GV ở 3 học viện về thực trạng quy hoạch phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CBQL và GV ở 3 học viện về thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và GV ở cả 3 học viện có đánh giá khác nhau về thực trạng quy hoạch phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. Trong đó, kết quả đánh giá của CBQL và GV ở Học viện Chính trị có ĐTB chung cao nhất (ĐTB=3,16), tiếp đến là Học viện Biên phòng và Học viện Hậu cần đều có ĐTB = 3,11.
- 14 2.4.2. Thực trạng tuyển chọn đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Với ĐTB = 3,22 và ĐLC = 0,61 cho thấy công tác tuyển chọn ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực được thực hiện ở mức trung bình. * So sánh đánh giá của CBQL và GV về thực trạng công tác tuyển chọn ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Biểu đồ 2.4. Đánh giá của cán bộ quản lí và giảng viên về thực trạng công tác tuyển chọn đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, giữa CBQL và GV có sự đánh khác nhau về thực trạng quy hoạch phát triển ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực, trong đó CBQL đánh giá công tác này cao hơn ĐNGV (ĐTB chung là 3,23 so với 3,21) * So sánh đánh giá của CBQL và GV ở 3 học viện về thực trạng công tác tuyển chọn ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Biểu đồ 2.5. Đánh giá của CBQL và GV ở 3 học viện về thực trạng công tác tuyển chọn đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, đánh giá của CBQL và GV ở Học viện Chính trị có ĐTB chung cao nhất (ĐTB=3,26), tiếp đến là Học viện Hậu cần (ĐTB =
- 15 3,25) và ĐTB chung thấp nhất là Học viện Biên phòng (ĐTB = 3,11) 2.4.3. Thực trạng sử dụng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Với ĐTB = 3,18 và ĐLC = 0,63 cho thấy công tác sử dụng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực được thực hiện ở mức trung bình. * So sánh đánh giá của CBQL và GV về thực trạng sử dụng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Biểu đồ 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lí và giảng viên về thực trạng sử dụng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, giữa CBQL và GV có sự đánh khác nhau về thực trạng sử dụng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực, trong đó CBQL đánh giá công tác này cao hơn ĐNGV (ĐTB chung là 3,20 so với 3,17) * So sánh đánh giá của CBQL và GV ở 3 học viện về thực trạng sử dụng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Biểu đồ 2.7. Đánh giá của CBQL và GV ở 3 học viện về thực trạng công tác sử dụng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội
- 16 theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và GV ở cả 3 học viện có đánh giá khác nhau về thực trạng sử dụng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. Trong đó, kết quả đánh giá của CBQL và GV ở Học viện Hậu cần có ĐTB chung cao nhất (ĐTB=3,21), tiếp đến là Học viện Chính trị (ĐTB = 3,18) và ĐTB chung thấp nhất là Học viện Biên phòng (ĐTB = 3,12). 2.4.4. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực 2.4.4.1. Thực trạng nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Bảng 2.10. Thực trạng nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Mức độ (tỉ lệ %) Nội dung đào tạo, ĐT Thứ TT Trung ĐLC bồi dưỡng Kém Yếu Khá Tốt B b ậc bình 1 Năng lực quản lí, chỉ huy 1,4 12,8 51,1 30,4 4,3 3,23 0,78 3 Năng lực giảng dạy (bao gồm: năng lực chuyên môn và năng 2 lực sư phạm, năng lực phát 9,7 16,4 40,8 28,6 4,5 3,02 1,01 8 triển và hướng dẫn sử dụng chương trình đào tạo) Năng lực phát triển nghề 3 4,7 6,7 61,3 23,3 4,1 3,15 0,79 6 nghiệp ̀ ương kiên th Bôi d ̃ ́ ưc khoa hoc ́ ̣ 4 2,4 6,7 73,4 13,4 4,1 3,10 0,67 7 ̉ ợ bô tr Năng lực am hiểu về kiến 5 1,4 12,4 23,7 32,3 30,2 3,77 1,06 1 thức quốc phòng an ninh Năng lực am hiểu về thực 6 4,9 5,5 46,5 35,7 7,5 3,35 0,88 2 tiễn và nghệ thuật quân sự Phâm ̉ chât́ đaọ đức và long ̀ 7 7,7 5,9 57,0 15,4 14,0 3,22 1,02 4 ́ ư pham nhân ai s ̣ 8 Năng lực nghiên cứu khoa học 4,9 9,1 53,1 26,6 6,3 3,20 0,87 5 ĐTB chung 3,26 0,54 Với ĐTB = 3,26 và ĐLC = 0,54 cho thấy nội dung đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực được thực hiện ở mức trung bình. * So sánh đánh giá của CBQL và GV về thực trạng nội dung đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực
- 17 Biểu đồ 2.8. Đánh giá của cán bộ quản lí và giảng viên về thực trạng nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, giữa CBQL và GV có sự đánh khác nhau về thực trạng nội dung đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực, trong đó GV đánh giá công tác này cao hơn CBQL (ĐTB chung là 3,26 so với 3,25)
- 18 * So sánh đánh giá của CBQL và GV ở 3 học viện về t hực trạng nội dung đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Biểu đồ 2.9. Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên ở 3 học viện về thực trạng nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và GV ở cả 3 học viện có đánh giá khác nhau về thực trạng sử dụng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. Trong đó, kết quả đánh giá của CBQL và GV ở Học viện Biên phòng có ĐTB chung cao nhất (ĐTB=3,30), tiếp đến là Học viện Chính trị (ĐTB = 3,29) và ĐTB chung thấp nhất là Học viện Hậu Cần (ĐTB = 3,19). Bảng 2.11. Thực trạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Mức độ (tỉ lệ %) T Hình thức đào tạo, Trun Thứ Ké ĐTB ĐLC T bồi dưỡng Yếu g Khá Tốt b ậc m bình Nghiên cứu khoa học ứng dụng 1 và hội thảo về nghiên cứu khoa 7,5 10,5 36,7 27,6 17,6 3,37 1,12 4 học ứng dụng Tham gia giảng dạy, hội thảo, 2 chuyên đề của các cơ quan, đơn 2,8 12,6 46,9 32,5 5,3 3,25 0,85 5 vị khác ở trong nước và quốc tế Bôì dương ̃ qua tự hoc, ̣ tự reǹ 3 6,3 7,5 41,4 30,2 14,6 3,39 1,03 3 luyện Cử GV đi học nâng cao trình độ 4 (Thạc sĩ, Tiến sĩ, Cao cấp lí luận 2,2 4,3 50,7 3,5 19,3 3,53 0,93 2 chính trị…)
- 19 Tổ chức học tập, hội thảo theo 5 chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn 3,4 3,7 38,3 29,2 25,4 3,69 1,00 1 tại trường ĐTB chung 3,45 0,66 Với ĐTB = 3,45 và ĐLC = 0,66 cho thấy các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực được thực hiện ở mức trung bình. * So sánh đánh giá của CBQL và GV về thực trạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Biểu đồ 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lí và giảng viên về thực trạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, giữa CBQL và GV có sự đánh khác nhau về thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực, trong đó GV đánh giá công tác này cao hơn CBQL (ĐTB chung là 3,45 so với 3,43) * So sánh đánh giá của CBQL và GV ở 3 học viện về t hực trạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực
- 20 Biểu đồ 2.11. Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên ở 3 học viện về thực trạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và GV ở cả 3 học viện có đánh giá khác nhau về thực trạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực. Trong đó, kết quả đánh giá của CBQL và GV ở Học viện Hậu cần có ĐTB chung cao nhất (ĐTB=3,47), tiếp đến là Học viện Chính trị (ĐTB = 3,46) và ĐTB chung thấp nhất là Học viện Biên phòng (ĐTB = 3,40). 2.4.5. Thực trạng đánh giá thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Bảng 2.12. Thực trạng đánh giá thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Mức độ (tỉ lệ %) Đánh giá thực hiện Thứ TT Trung ĐTB ĐLC nhiệm vụ Kém Yếu Khá Tốt bậc bình Xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện nhiệm vụ hướng 1 0,6 7,1 42,2 33,7 16,4 3,58 0,87 1 tới đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV quân đội Lựa chọn phương pháp đánh 2 2,6 7,3 43,0 27,8 19,3 3,54 0,97 2 giá 3 Xác định chu kì đánh giá 1,0 7,5 44,4 35,1 12,0 3,49 0,84 3 4 Điều chỉnh quá trình đánh giá 4,1 15,2 40,6 30,0 10,1 3,27 0,97 6 Lựa chọn và đào tạo người 5 3,0 11,2 40,0 34,7 11,2 3,40 0,93 4 đánh giá 6 Phân tích kết quả đo lường 6,3 11,8 41,8 25,2 15,0 3,31 1,06 5 ĐTB chung 3,43 0,60 Với ĐTB = 3,43 và ĐLC = 0,60 cho thấy công tác đánh giá thực hiện nhiệm vụ của ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực được thực hiện ở mức trung bình. * So sánh đánh giá của CBQL và GV về thực trạng đánh giá thực hiện nhiệm vụ của ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, ĐTB chung của CBQL và GV không có sự khác (ĐTB chung đều là 3,43) * So sánh đánh giá của CBQL và GV ở 3 học viện về t hực trạng đánh giá thực hiện nhiệm vụ của ĐNGV các học viện trong quân đội theo tiếp cận
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn