Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực
lượt xem 21
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên hướng đến mục tiêu “chuẩn hóa, hiện đại hóa” đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học sư phạm kỹ thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGUYỄN THẾ DÂN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 62 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, năm 2016
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: - PGS.TS. Nguyễn Công Giáp - GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến Phản biện 1:PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức Phản biện 2: PGS.TS. Thái Văn Thành Phản biện 3: GS.TSKH Nguyễn Minh Đường Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Vào hồi………… giờ…………. Ngày……….. tháng…….… năm 2016 Có thể tìm luận án tại: -Thư viện Quốc gia Việt Nam, số 31-Tràng Thi-Hoàn Kiếm-Hà Nội -Trung tâm Thông tin -Thư viện-Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Trần Trung-Nguyễn Thế Dân (2012), “Năng lực thực hiện - vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 294, trang 4-5, 27. 2. Nguyễn Thế Dân (2012), “Hiệu quả liên kết đào tạo giữa trường đại học sư phạm kỹ thuật và doanh nghiệp”, Tạp chí Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 43, trang 27-30. 3. Nguyễn Thế Dân (2014), “Quy hoạch cán bộ quản lý ở các trường đại học sư phạm kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Quản lý giáo dục, Học Viện Quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 58, trang 27-29, 64. 4. Nguyễn Thế Dân (2015), “Tạo khâu đột phá trong công tác tuyển dụng giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật”, Tạp chí Giáo chức Việt Nam, số 96, trang 56-58. 5. Nguyễn Thế Dân(2016), “Đề xuất xây dựng khung năng lực nghề nghiệp giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, Số 127, trang 15-18. 6. Nguyễn Thế Dân(2016), “Khung lý luận về năng lực nghề nghiệp giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật”, Tạp chí Giáo chức Việt Nam, số 107, trang 33-35. 7. Hồ Ngọc Vinh, Nguyễn Thế Dân, Nguyễn Thị Liễu(2016), “Phát triển kỹ năng dạy học cho sinh viên ngành sư phạm kỹ thuật trong trường đại học sư phạm kỹ thuật”, Tạp chí Khoa học Dạy nghề, số 30, trang 12-18. 8. Nguyễn Thế Dân(2016),“Một số đặc điểm đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 127, trang 35-36.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 đã đề ra mục tiêu cụ thể trong giáo dục đại học là tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức. Nghị quyết nhấn mạnh đến vấn đề năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên. Trường đại học sư phạm kỹ thuật có sứ mệnh trọng đại, thực hiện đào tạo đa ngành, đa trình độ theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng, là máy cái, cung ứng giáo viên dạy nghề cho hệ thống giáo dục nghề nghiệp để phát triển đội ngũ lao động kỹ thuật phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật hiện nay còn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học sư phạm kỹ thuật. Với những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên hướng đến mục tiêu “chuẩn hóa, hiện đại hóa” đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học sư phạm kỹ thuật. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật 3.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực. 4. Giả thuyết khoa học Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật đã đạt được kết quả nhất định, song còn nhiều bất cập trong công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với giảng viên. Nếu đề xuất và áp dụng các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận năng lực một cách đồng bộ, hệ thống, đảm bảo tính cần thiết và tính khả thi, từ việc xây dựng khung năng lực nghề nghiệp giảng viên ĐHSPKT đến việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên theo năng lực; thực hiện tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên đúng vị trí theo chuẩn năng lực và nhiệm vụ; tăng cường đánh giá, xếp loại giảng viên theo năng
- 2 lực; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên; hoàn thiện chế độ chính sách để tạo động lực phát triển đội ngũ giảng viên thì sẽ khắc phục được những hạn chế, bất cập và nâng cao được năng lực đội ngũ giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học theo tiếp cận năng lực. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ giảng viên, thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật. 5.3. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực. Đồng thời, tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của giải pháp đã đề xuất. 6. Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận án đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp luận; Phương pháp nghiên cứu cụ thể; Các phương pháp bổ trợ. 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1. Giới hạn khách thể điều tra Điều tra cán cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật; 7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Việt Nam có 5 trường đại học sư phạm kỹ thuật và được khảo sát cả 5 trường 8. Các luận điểm bảo vệ 8.1. Đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng đội ngũ nhân lực chuyên ngành sư phạm kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nghề nghiệp hiện nay. 8.2. Đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật còn hạn chế về năng lực nghề nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. 8.3. Tiếp cận năng lực là sự tích hợp, kế thừa các thành tựu về khoa học quản lý nhân lực, nhân sự, khai thác tiềm năng con người, tối ưu hóa năng suất đội ngũ. Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giảng viên, giúp họ thực hiện tốt vai trò, chức trách, nhiệm vụ theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 8.4. Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực sẽ có hiệu quả khi các chủ thể quản lý thực hiện tốt các mối quan hệ giữa các chức năng và thành phần chính của công tác phát triển đội ngũ giảng viên. Để thực hiện các mối quan hệ này, điều tiên quyết là phải có “một hệ thống tiêu chuẩn năng lực của người giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật” và hệ thống tiêu chuẩn này phải được chuyển hóa vào toàn bộ nội dung, quy trình hoạt động phát triển đội ngũ
- 3 giảng viên làm căn cứ đề xuất các yêu cầu, tiêu chuẩn trong mọi hoạt động, tạo thành quy trình chuẩn hóa từng khâu: quy hoạch - tuyển dụng - bố trí, sử dụng - đánh giá - đào tạo, bồi dưỡng cho đến xây dựng môi trường cho đội ngũ phát triển. 9. Những đóng góp mới của luận án 9.1. Xây dựng được khung lý thuyết về phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực, hướng đến mục tiêu “chuẩn hóa” đáp ứng yêu cầu đổi mới chất lượng giáo dục đại học. 9.2. Đánh giá được thực trạng năng lực đội ngũ giảng viên và thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật, chỉ ra được những hạn chế bất cập của đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay. Luận án đã chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật như: Nhận thức của các cấp lãnh đạo ở nội bộ các trường về xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên; điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất phục vụ phát triển đội ngũ giảng viên còn hạn chế; bản thân cá nhân giảng viên có nhận thức khác nhau, sự vận động và phát triển của giảng viên thiếu đồng bộ; cơ chế chính sách của nhà nước đối với đội ngũ giảng viên; tiến bộ khoa học công nghệ; môi trường; cơ chế tổ chức quản lý. 9.3. Đưa ra được các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của các trường đại học sư phạm kỹ thuật, trong đó giải pháp “Đề xuất xây dựng khung năng lực nghề nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật các trường đại học sư phạm kỹ thuật” có ý nghĩa quan trọng mang tính đột phá, căn cứ vào khung năng lực này đề xuất các giải pháp về quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và đào tạo, bồi dưỡng đại học sư phạm kỹ thuật nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho mỗi giảng viên. 10. Bố cục luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học theo hướng tiếp cận năng lực Chương 2.Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật Chương 3. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC 1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên
- 4 Những nghiên cứu của các tác giả ngoài nước và trong nước đã chỉ ra được cách tiếp cận trong quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên, những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên để nâng cao chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học. 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận năng lực Các công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước về đội ngũ giảng viên, phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận năng lực về vị trí, vai trò, chất lượng đội ngũ giảng viên và mô hình năng lực của đội ngũ giảng viên đều khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ giảng viên, đề xuất được một số giải pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật cho đội ngũ giảng viên. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Giảng viên Điều 70, Luật giáo dục 2005 quy định: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” Giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật là những nhà giáo giảng dạy ở các khoa, bộ môn và trung tâm của các trường đại học sư phạm kỹ thuật, có chức năng giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu và phổ biến khoa học, tổ chức các hoạt động sư phạm và tự bồi dưỡng để góp phần đào tạo sinh viên sư phạm ở các chuyên ngành. 1.2.2. Đội ngũ giảng viên Theo Virgil K.Rowland’: đội ngũ giảng viên là những chuyên gia trong ngành giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục. đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật là tập hợp những nhà giáo, nhà quản lý, nhà khoa học tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyên giao công nghệ trong các khoa của trường đại học sư phạm kỹ thuật. 1.2.3. Phát triển đội ngũ giảng viên Theo Từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật là quá trình xây dựng, hoàn thiện hoặc thay đổi thực trạng của đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật, giúp đội ngũ giảng viên lớn mạnh về mọi mặt: đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học. 1.2.4. Năng lực Có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khái niệm về năng lực như: Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống phong phú của cuộc sống.
- 5 Năng lực là một tập hợp thống nhất các kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép thực hiện thành công một hoạt động hay một tập hợp hoạt động như một nhiệm vụ hay một công việc 1.3. Đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật 1.3.1. Đặc điểm đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật Hệ thống các trường đại học sư phạm kỹ thuật đều phát triển đi lên từ trường trung cấp hoặc công nhân kỹ thuật, thực hiện nhiệm vụ đào tạo giáo viên dạy nghề, đào tạo đa ngành đa trình độ. Giảng viên được tuyển từ nhiều nguồn khác nhau, giảng viên tốt nghiệp các trường sư phạm được tuyển sẽ bố trí giảng dạy thuộc khối kiến thức sư phạm và khối kiến thức đại cương, giảng viên dạy khối kiến thức về kỹ thuật thì một số tốt nghiệp ở các trường đại học sư phạm kỹ thuật. Giảng viên dạy thực hành đều được đào tạo tại các trường đại học sư phạm kỹ thuật và được giữ lại những sinh viên tốt nghiệp xuất sắc có trình độ tay nghề cao để làm giảng viên dạy thực hành. Các trường đại học sư phạm kỹ thuật phát triển theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng với chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao là đào tạo giáo viên kỹ thuật và dạy nghề ở trình độ đại học, do vậy, sản phẩm đào tạo của các trường là sinh viên tốt nghiệp đại học phải có kiến thức và kỹ năng sư phạm, kiến thức chuyên môn kỹ thuật và tay nghề thực hành đạt trình độ theo chuẩn đầu ra. Việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo trong lĩnh vực sư phạm kỹ thuật diễn ra trên giảng đường, xưởng trường, nơi sản xuất. Người giảng viên phải nắm vững kiến thức chuyên môn, phải có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, thực hiện thao tác mẫu thuần thục, có năng lực tư duy kỹ thuật. Đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật là một nhà giáo, nhà sư phạm, có trình độ và khả năng tổ chức, quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục. Đặc điểm nổi bật của giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật là vừa mang tính lao động trí óc và lao động chân tay, có nhiệm vụ đào tạo cho người học có năng lực sư phạm kỹ thuật, có các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghề nghiệp ở trình độ nhất định để có thể làm việc sau khi tốt nghiệp. 1.3.2. Nhiệm vụ của giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, sản xuất dịch vụ; nghiên cứu khoa học, học tập và tự bồi dưỡng và thực hiện nhiệm vụ xã hội. 1.3.3. Khung năng lực nghề nghiệp giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật
- 6 Khung năng lực giảng viên trường đại học sư phạm kỹ thuật Năng lực Năng lực Năng lực Năng lực Năng lực Năng lực chuyên dạy học NCKH phát triển quan hệ phát triển môn nghề chương với doanh nghề - NL phát trình đào nghiệp nghiệp - Kiến thức - Năng lực hiện vấn đề tạo SPKT chuyên chuẩn bị - NL xây - Am hiểu - Tự đánh môn - Năng lực dựng đề - Hiểu biết về doanh giá và lập - Năng lực thực hiện: cương NC về quy nghiệp kế hoạch Thực hành + Sử dụng - NL tổ trình, PP - Tìm kiếm, phát triển nghề thành thạo, chức, triển phát triển xây dựng nghề - Năng lực hiệu quả khai NC CTĐT các mối nghiệp tổ chức, các phương - NL xử lý - Xác định quan hệ với - Tự học, tự quản lý, sản pháp dạy tư liệu, số nhu cầu DN bồi dưỡng xuất học liệu đào tạo - Duy trì - Sử dụng + Sử dụng - NL công - Xây dựng, mối quan thành thạo thiết bị, bố, ứng điều chỉnh hệ, hợp tác ngoại ngữ , phương dụng CTĐT - Tổ chức CNTT phục tiện dạy - NL hướng - Đánh giá thực hiện, vụ hoạt học dẫn SV CTĐT hoặc tham động phát + Sử dụng NCKH -Thực hiện gia các hoạt triển nghề ngôn ngữ, - NL đánh CTĐT động hợp nghiệp. giao tiếp… giá kết quả tác giữa - Tư vấn, - Năng lực NCKH của nhà trường hỗ trợ đồng đánh giá SV và doanh nghiệp phát nghiệp triển NN. Sơ đồ 1.1.Khung lý thuyết về năng lực nghề nghiệp giảng viên ĐHSPKT 1.4. Một số lý thuyết phát triển nguồn nhân lực vận dụng vào phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học SPKT theo tiếp cận năng lực 1.4.1. Mô hình của Leonard Nadler Cơ sở phương pháp luận phát triển nguồn nhân lực do tác giả người Mỹ - Leonard Nadler. Vận dụng sơ đồ 1.2. Quản lý nguồn nhân lực dựa trên năng lực của Leonard Nadler vào phát triển đội ngũ giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật theo phát triển nguồn nhân lực 1.4.2. Mô hình của R.Wayne Mondy và Rober M.Noe Sơ đồ 1.3. Mô tả quy trình phân tích công việc. Phát triển ĐNGV phụ thuộc vào hai yếu tố: (-) phân tích công việc; (-) chuyển hóa tiêu chuẩn năng lực. Vận dụng mô hình này vào phát triển ĐNGV ĐHSPKT, phải tiến hành đồng bộ ở tất cả các chức năng quản lý và phải theo một tiến trình, thứ tự công việc. 1.4.3. Mô hình của Hiệp hội Quản lý nguồn nhân lực Hoa Kỳ (SHRM)
- 7 Sơ đồ 1.4. Qui trình quản trị nhân lực dựa trên năng lực. Quan điểm chung của các tác giả theo Mô hình này là cần đưa hệ thống năng lực vào quản trị nguồn nhân lực 1.5. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC QUY TUYỂN ĐÁNH GIÁ ĐÀO TẠO, XÂY DỰNG HOẠCH, DỤNG, SỬ ĐNGV BỒI MÔI LẬPKẾ DỤNG THEO DƯỠNG TRƯỜNG HOẠCH ĐNGV NĂNG LỰC PHÁT PHÁT PHÁT THEO TRIỂN TRIỂN TRIỂN NĂNG LỰC ĐNGV ĐNGV ĐNGV THEO THEO NĂNG LỰC (Dựa trên kết NĂNG LỰC (Theo yêu (- Theo (Đáp ứng hợp hài hòa cầu mô tả khung năng năng lực còn 3 yếu tố: Sự (Tường minh của Khung lực thiếu so với kỳ vọng, lợi tiêu chuẩn năng lực) - Thông tin chuẩn năng ích, giá trị; năng lực đánh giá dựa lực nghề thay đổi động nghề nghiệp trên minh nghiệp, tập lực; Chú ĐNGV) chứng) trung vào trọng cơ chế nhiệm vụ hợp tác, phân hiện tại và cấp của các tương lai chủ thể quản gần) lý) Sơ đồ 1.5. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực 1.6.1. Các yếu tố thuộc về đội ngũ giảng viên 1.6.2. Yếu tố thuộc về sự lãnh đạo, chỉ đạo. 1.6.3. Yếu tố văn hóa, khoa học - công nghệ 1.6.4. Yếu tố thuộc về môi trường, cơ chế tổ chức, quản lý của các trường đại học sư phạm kỹ thuật. Tiểu kết chương 1
- 8 Giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật là những nhà giáo giảng dạy ở các khoa, bộ môn trong trường đại học sư phạm kỹ thuật, có chức năng giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu và phổ biến khoa học, tổ chức các hoạt động sư phạm và tự bồi dưỡng Năng lực đội ngũ giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật là sự hòa trộn của hệ thống các năng lực chuyên môn, năng lực dạy học, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực phát triển và thực hiện chương trình đào tạo, năng lực quan hệ với doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực được hiểu là quá trình xây dựng, hoàn thiện đội ngũ giảng viên ở các trường đại học sư phạm kỹ thuật đáp ứng các tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp. Để phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực, cần có bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật; phải chuyển hóa tiêu chuẩn năng lực giảng viên vào các chức năng và thành phần của hoạt động quản lý để tạo thành quy trình chuẩn hóa…Tạo động lực cho đội ngũ giảng viên phát triển. Trong quá trình phát triển đội ngũ giảng viên phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng, để hạn chế những tiêu cực, phát huy yếu tố tích cực, nhằm khai thác mọi lợi thế vào việc phát triển đội ngũ giảng viên và đảm bảo cho nhiệm vụ đó được đi tới đích. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT 2.1. Khái quát về các trường đại học sư phạm kỹ thuật 2.1.1. Lịch sử phát triển các trường đại học sư phạm kỹ thuật Trong 5 trường đại học sư phạm kỹ thuật ở Việt Nam có 2 trường thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, 3 trường trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. 2.1.2. Ngành nghề, quy mô đào tạo Theo thống kê của Tổng cục Dạy nghề, giáo viên trong các cơ sở dạy nghề đã đạt chuẩn trình độ đào tạo; các trường đại học sư phạm kỹ thuật đào tạo sư phạm kỹ thuật, bồi dưỡng kỹ năng nghề được khoảng 30/400 nghề, chiếm 7,5% tổng số danh mục nghề đào tạo Bảng 2.2. Thống kê số chuyên ngành đào tạo theo trình độ đào tạo năm học 2014-2015 Tên trường Số chuyên ngành theo trình độ đào tạo
- 9 Cao Thạc Đại Cao Tiến sĩ Đẳng sĩ học đẳng nghề 1. Trường Đại học SPKT Hưng Yên 0 8 29 11 11 2. Trường Đại học SPKT Nam Định 0 1 11 10 11 3. Trường Đại học SPKT Vinh 0 4 10 12 18 4. Trường Đại học SPKT Vĩnh Long 0 7 8 8 18 5. Trường Đại học SPKT thành phố 4 11 27 5 0 Hồ Chí Minh 2.1.3. Chất lượng đào tạo Đánh giá của các trường đại học sư phạm kỹ thuật về tổ chức đào tạo ở các ngành nghề, trình độ đều bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Số liệu khảo sát có 91 % sinh viên sau khi ra trường tìm được việc làm ngay, mức độ hài lòng của người sử dụng đạt 85%, 2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Nghiên cứu khảo sát và đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật, cùng với cơ sở lý luận để đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận năng lực, góp phần nâng cao chất lượng công tác của đội ngũ giảng viên. 2.2.2. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát gồm 242 cán bộ quản lý và giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật. 2.2.3. Nội dung điều tra, khảo sát - Tập trung xem xét, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên theo các tiêu chí: số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ sư phạm, phẩm chất đạo đức, thái độ nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên. - Đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ giảng viên theo các nhóm năng lực - Đánh giá thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật 2.2.4. Công cụ điều tra, khảo sát 2.2.5. Cách tiến hành khảo sát - Hướng dẫn cán bộ quản lý, giảng viên, sinhv viên điền phiếu thống kê, phiếu khảo sát, sau đó họ sẽ tự hoàn thành trả lời phiếu. - Phỏng vấn sâu đối với các cán bộ quản lý và giảng viên các trường nhằm bổ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật
- 10 2.3.1. Về số lượng, giới tính và độ tuổi đội ngũ giảng viên Đội ngũ giảng viên các trường ĐHSPKT đang có một cơ cấu tương đối hợp lý với 61,26% giảng viên có độ tuổi từ 31 - 50(49,51% ở độ tuổi 31 – 40, 11,75% ở độ tuổi 41 – 50). Cơ cấu giới: 63,1% nam – 36,9% nữ là chưa hợp lý, 2.3.2. Trình độ đào tạo của đội ngũ giảng viên Cơ cấu trình độ đào tạo của đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật là tương đối hợp lý, giảng viên có trình độ thạc sĩ chiếm đa số (69,20%), ĐNGV có trình độ từ tiến sĩ trở lên chiếm 13,99% (trong đó 0,46% GS; 3,28% PGS; 10,25% TS). 400 369 350 350 300 GS 250 191 PGS 200 173 150 119 TS 64 77 86 100 57 54 ThS 30 43 41 23 50 7 0 14 0 1 17 0 3 13 2 1 2 ĐH 0 CĐ Trường Đại Trường Đại Trường Đại Trường Đại Trường Đại học SPKT học SPKT học SPKT học SPKT học SPKT Hưng Yên Nam Định Vinh Vĩnh Long TP. Hồ Chí Minh 2.3.3. Trình độ nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giảng viên Có 19,29% giảng viên được đào tạo ở các trường đại học sư phạm, 2,71% được đào tạo ở các trường cao đẳng sư phạm, đa số giảng viên có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm(chiếm 78%). Trong số giảng viên các trường đại học sư phạm, có 34,89% giảng viên có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề. Giảng viên có trình độ ngoại ngữ đạt trình độ đại học, trên đại học hoặc đạt chuẩn quốc tế còn rất ít. Giảng viên chỉ có chứng chỉ tin học (chiếm 75.99%), tỉ lệ giảng viên được đào tạo tin học ở trình độ từ cao đẳng trở lên còn rất hạn chế. 2.4. Thực trạng năng lực của đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật 2.4.1. Năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên Giảng viên tự đánh giá ở mức độ từ khá trở lên (từ 3,62 đ đến 4,37 đ), trong đó tiêu chí “Đáp ứng và tuân thủ tuyệt đối các chuẩn mực đạo đức nhà giáo” của đội ngũ giảng viên được đánh giá cao nhất (4,37 đ), tiếp theo là tiêu chí “Kiến thức chuyên ngành” (4,23 đ), “Thành thạo các kỹ năng của lĩnh vực chuyên môn” (4,15 đ)... Tuy nhiên các tiêu chí liên quan đến kiến thức thực tiễn và việc vận dụng kiến thức thực tiễn, chuyên môn vào hoạt động dạy học và nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên chưa được đánh giá cao với điểm trung bình từ 3,62 đ đến 3,86 đ. Điểm yếu nhất trong năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên
- 11 là kỹ năng thực hành nghề và việc vận dụng kiến thức chuyên môn vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. 2.4.2. Năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên Năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên các trường ĐHSPKT được đánh giá ở mức khá điểm trung bình các tiêu chí từ 3,88 đ đến 4,07đ; nhìn chung năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên các trường đáp ứng được yêu cầu. Các tiêu chí lựa chọn, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin được sinh viên đánh giá cao nhất. 2.4.3. Năng lực nghiên cứu khoa học Năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên các trường ĐHSPKT được đánh giá ở mức khá, điểm trung bình các tiêu chí từ 3,29 đ đến 3,61 đ. Một số tiêu chí vẫn còn những ý kiến đánh giá ở mức độ yếu 2.4.4. Năng lực phát triển chương trình đào tạo của đội ngũ giảng viên Đánh giá ở mức độ khá, điểm trung bình các tiêu chí từ 3,59 đ đến 3,9 đ. Trong đó, tiêu chí “Thực hiện và hướng dẫn triển khai chương trình đào tạo theo đúng quy định và định hướng nghề nghiệp ứng dụng” được đánh giá cao nhất, điểm trung bình 3,9 đ. Tiêu chí được đánh giá thấp nhất là “Thiết kế và sử dụng thành thạo các công cụ đánh giá chương trình đào tạo”. Đây cũng là vấn đề chung của các giảng viên đại học hiện nay, đòi hỏi các trường đại học sư phạm kỹ thuật tập trung, bồi dưỡng cho giảng viên về kỹ năng này. 2.4.5. Năng lực quan hệ với doanh nghiệp của đội ngũ giảng viên Năng lực quan hệ với doanh nghiệp của đội ngũ giảng viên các trường ĐHSPKT được đánh giá ở mức khá, điểm trung bình các tiêu chí từ 3,46 đ đến 3,58 đ, cần tiếp tục phát triển để nâng cao chất lượng đào tạo, uy tín cá nhân và tổ chức của các trường đại học sư phạm kỹ thuật. 2.4.6. Năng lực phát triển nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên Các mặt biểu hiện năng lực phát triển nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên ở mức độ khá, điểm trung bình các tiêu chí từ 3,16đ đến 3,97đ. Trong đó, tiêu chí được đánh giá yếu nhất là việc “Sử dụng ngoại ngữ phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp” (3,16 đ). 2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật 2.5.1. Quy hoạch đội ngũ giảng viên Đội ngũ cán bộ, giảng viên đều nhận thấy sự cần thiết của việc thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên. Cán bộ quản lý, giảng viên cho rằng việc “Phân tích hiện trạng đội ngũ giảng viên” là cần thiết hơn. Tuy nhiên, cán bộ quản lý, giảng viên chưa quan tâm nhiều đến việc phổ biến kế hoạch đến toàn thể đội ngũ nhà trường ,dự báo nhu cầu nguồn lực 2.5.2. Tuyển dụng đội ngũ giảng viên
- 12 Chúng tôi đã khảo sát với các nội dung: (1) Sử dụng phương thức thi tuyển công khai; (2) Phân cấp tuyển dụng tới các khoa, bộ môn, trung tâm; (3)Xây dựng chuẩn tuyển dụng giảng viên (tập trung vào chuẩn năng lực); (4) Xây dựng quy trình tuyển dụng; (5) Tổ chức tuyển dụng theo kế hoạch; (6) Số lượng tuyển dụng với nhu cầu vị trí công việc giảng viên. 2.5.3. Bố trí, sử dụng giảng viên Công tác bố trí, sử dụng giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật được thực hiện tương đối tốt. Hội đồng khoa học và đào tạo của các trường đã chỉ đạo hội đồng khoa học và đào tạo của các đơn vị thực hiện quản lý và sử dụng giảng viên đáp ứng yêu cầu đặt ra. 2.5.4. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển giảng viên Đánh giá về nhận thức mức độ cần thiết và mức độ thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên tại các trường đại học sư phạm kỹ thuật với nội dung: (1) Đào tạo nâng cao trình độ cho GV; (2) Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng nhằm phát triển các năng lực cho GV; (3) Quản lý đánh giá điều chỉnh kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng; (4) Tự học, tự nghiên cứu nâng cao năng lực; (5) Thực hiện chế độ chính sách đào tạo bồi dưỡng. 2.5.5. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giảng viên Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ quản lý, GV các trường ĐHSPKT đều nhận thức được sự cần thiết của công tác đánh giá thực hiện nhiệm vụ của GV, điểm trung bình các tiêu chí từ 4,08 đ đến 4,36 đ. Trong đó “Xây dựng và thực hiện hệ thống tiêu chí đánh giá theo các tiêu chuẩn năng lực của giảng viên trong Nhà trường” được đánh giá là cần thiết nhất (bậc 1), điều này sẽ tránh được việc đánh giá mang tính chủ quan, phiến diện đối với GV. Tiếp đến là “Xây dựng và thực hiện quy trình đánh giá” (bậc 2). Căn cứ vào quy trình đánh giá sẽ chính xác, khách quan cho ĐNGV. 2.5.6. Chính sách đối với giảng viên Khảo sát nội dung: Đánh giá về nhận thức của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý về sự cần thiết của việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giảng viên và mức độ thực hiện chính sách đãi ngộ đội ngũ giảng viên các trường ĐHSPKT trong giai đoạn hiện nay. 2.5.7. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của đội ngũ giảng viên trường đại học sư phạm kỹ thuật Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; nhận thức của cấp trên đối với vai trò, vị trí của các trường ĐHSPKT; nhận thức và sự quan tâm của lãnh đạo đối với nhiệm vụ phát triển đội ngũ giảng viên; Công tác quản lý và phát triển. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên 2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật
- 13 2.6.1. Mặt mạnh - Đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật hiện nay có cơ cấu về độ tuổi tương đối hợp lý. Trong đó, 61,26% giảng viên có độ tuổi từ 31 - 50; 49,51 % ở độ tuổi 31- 40; 11,75% ở độ tuổi 41 – 50. - Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, trung thành với định hướng XHCN. Trình độ, năng lực của đội ngũ giảng viên được đánh giá khá, cơ bản đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu khoa học. - Khối các trường đại học sư phạm kỹ thuật đang phát triển và hội nhập. - Các trường ĐHSPKT đã ban hành một số chính sách thu hút ĐNGV - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cử nhiều giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm tiêu chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. 2.6.2. Hạn chế - Tỷ lệ giảng viên có học hàm, học vị còn thấp; trình độ ngoại ngữ, tin học còn hạn chế, số lượng giảng viên thỉnh giảng có trình độ cao còn ít. - Số lượng giảng viên được đào tạo sư phạm trình độ đại học chính quy rất hạn chế, phần lớn mới qua bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. - Kết quả nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên so với yêu cầu chưa cao, rất ít các công trình khoa học có quy mô lớn, - Năng lực của đội ngũ giảng viên được đánh giá ở mức khá, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. - Hầu hết các trường đại học sư phạm kỹ thuật chưa xây dựng được khung năng lực của đội ngũ giảng viên. - Nhận thức của các cấp quản lý các trường đại học sư phạm kỹ thuật về công tác phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận năng lực còn bất cập - Công tác quy hoạch đội ngũ giảng viên chưa được xây dựng thống nhất. - Việc bố trí, sử dụng giảng viên một số trường ĐHSPKT chưa phù hợp. - Đánh giá giảng viên chưa hiệu quả, chưa đánh giá theo năng lực GV 2.6.3. Nguyên nhân 2.6.3.1. Nguyên nhân của những mặt mạnh - Các trường ĐHSPKT thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 40-CT/TW; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Các trường đã rất quan tâm phát triển đội ngũ giảng viên - Tăng cường đầu tư về CSVC, trang thiết bị, được tạo điều kiện mở rộng về mặt bằng, quy mô đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, phát triển thành trường đại học trọng điểm đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng - Các cấp uỷ đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo đội ngũ giảng viên
- 14 - ĐNGV và quản lý được tăng cường đáng kể cả về số lượng và chất lượng, giảng viên đã có những chuyển biến về nhận thức, phù hợp với xu thế phát triển và đổi mới giáo dục đại học Việt Nam. - Cán bộ quản lý luôn tạo điều kiện, khuyến khích giảng viên học tập nâng cao trình độ phát huy hết khả năng trong hoạt động chuyên môn. 2.6.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế - Các trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật trước khi được nâng cấp thành trường ĐHSPKT, chưa quan tâm đúng mức đến đào tạo bồi dưỡng ĐNGV - Các trường đại học sư phạm kỹ thuật chưa xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV một cách khoa học, sát với thực tế; chưa xây dựng và ban hành Khung năng lực nghề nghiệp giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật. - Việc nhận xét, đánh giá giảng viên các trường chưa dựa vào chuẩn năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học, 2.7. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về phát triển đội ngũ giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực Philipin; Singapore; Hà Lan; Mỹ; Đức; Australia; Hàn Quốc Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về phát triển đội ngũ giảng viên đều khẳng định vai trò quan trọng của phát triển năng lực của đội ngũ giảng viên, quyết định chất lượng GD&ĐT của nhà trường. Các quốc gia đã chú trọng xây dựng tiêu chuẩn năng lực của ĐNGV. Tiểu kết chương 2 Thực trạng ĐNGV các trường ĐHSPKT bên cạnh những mặt mạnh. Năng lực của ĐNGV vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần phải có giải pháp khắc phục kịp thời. Đó là số lượng và tỷ lệ GV có học hàm, học vị còn thấp; trình độ ngoại ngữ, tin học của ĐNGV còn hạn chế. Nhiều GV chưa tiếp cận được các PPDH hiện đại, thiếu kiến thức thực tiễn, năng lực của một số GV chưa đáp ứng được yêu cầu. Số lượng GV được đào tạo trình độ ĐHSP chính quy rất hạn chế, phần lớn các GV mới kinh qua các lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ về NVSP. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên các trường ĐHSPKT vẫn còn nhiều bất cập như: chưa có khung năng lực cụ thể của ĐNGV các trường ĐHSPKT; Việc bố trí, sử dụng GV ở một số trường ĐHSPKT còn chưa thật sự phù hợp, nhiều khoa còn xảy ra tình trạng thừa GV, thiếu tiết dạy do số lượng SV giảm.; Hoạt động đánh giá GV thực hiện chưa có hiệu quả, kết quả đánh gía GV chưa làm căn cứ để GV điều chỉnh chính bản thân mình, làm căn cứ để khen thưởng, kỷ luật, sàng lọc và thực thi chính sách phát triển đội ngũ giảng viên. Tác động đến phát triển đội ngũ giảng viên có nhiều yếu tố. Việc xác định ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quá trình phát triển ĐNGV có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các nhà quản lý đề ra được các biện pháp phù hợp để tận dụng ảnh hưởng tích cực đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực phục vụ tốt cho quá trình phát triển đội ngũ giảng viên.
- 15 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐNGV CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả 3.1.5.Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực 3.2.1. Đề xuất xây dựng khung năng lực nghề nghiệp giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay a) Mục đích, ý nghĩa Khung năng lực là cơ sở khoa học để xác định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, yêu cầu của vị trí việc làm, làm căn cứ để tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, phát triển cán bộ viên chức trong đó có ĐNGV ĐHSPKT. b) Nội dung và cách thực hiện giải pháp Xây dựng khung năng lực của giảng viên các trường ĐHSPKT với 5 tiêu chuẩn năng lực gồm 14 tiêu chí: Năng lực chuyên môn nghề (3 tiêu chí); năng lực dạy học (5 tiêu chí); năng lực nghiên cứu khoa học (2 tiêu chí ); năng lực phát triển và thực hiện chương trình đào tạo ( 2 tiêu chí); năng lực quan hệ với doanh nghiệp và phát triển nghề nghiệp (2 tiêu chí). c) Điều kiện thực hiện Khung năng lực đội ngũ GV các trường đại học sư phạm kỹ thuật phải đáp ứng được những tiêu chuẩn, nhiệm vụ của giảng viên được quy định trong Luật giáo dục, Điều lệ trường đại học (2014) và “Quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề”. Khung năng lực nghề nghiệp giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật phải phù hợp với đặc trưng của hoạt động đào tạo ngành sư phạm kỹ thuật. 3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực a) Mục đích ý nghĩa Xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch phát triển ĐNGV theo tiếp cận năng lực nhằm giúp cho nhà trường đảm bảo sự phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Quy hoạch giảng viên trường đại học sư phạm kỹ thuật để thực hiện có hiệu quả đào tạo đa ngành, đa trình độ theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng. b) Nội dung và cách thức thực hiện Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV vừa thực hiện nhiệm vụ
- 16 trước mắt và lâu dài, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu về giới tính, độ tuổi, đảm bảo phát triển ĐNGV trong hiện tại và trong tương lai. Quy hoạch ĐNGV có quy mô hợp lý, cơ cấu đồng bộ về chuyên môn, trình độ, năng lực và về độ tuổi, giới tính, đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Việc quy hoạch phải đặt ra chỉ tiêu phấn đấu trong từng giai đoạn như: tỷ lệ giảng viên có học vị thạc sĩ, tiến sĩ và có chức danh giáo sư, phó giáo sư. Việc quy hoạch ĐNGV phải lấy khung năng lực GV, xác định số lượng, chất lượng và cơ cấu. Quy hoạch ĐNGV phải được xác định là giải pháp cơ sở bảo đảm cho việc xây dựng và phát triển ĐNGV có đủ về số lượng, cơ cấu, trình độ và năng lực được nâng cao, đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển của mỗi nhà trường. Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV theo tiếp cận năng lực, các trường ĐHSPKT cần thực hiện bằng sơ đồ sau: Ban hành hệ thống tiêu chuẩn năng lực đối với ĐNGV Đánh giá thực trạng năng lực ĐNGV Xác định những hạn chế của ĐNGV hiện nay và những đòi hỏi về số lượng, năng lực của ĐNGV trong tương lai Dự báo nhu cầu sử dụng ĐNGV trong từng giai đoạn phát triển của Nhà trường Định biên cán bộ cho từng bộ phận, đơn vị Sơ đồ 3.1.Quy trình xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên c) Điều kiện thực hiện Quy hoạch CBQL, ĐNGV phải được tiến hành thường xuyên, quan tâm từ khâu tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng cho đến khi sử dụng; bảo đảm tính kế thừa liên tục. Đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV để định hướng phát triển ĐNGV, kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh tìm ra nguồn lực, phương pháp tối ưu nhất để đề ra kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất. 3.2.3.Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên đúng vị trí việc làm theo chuẩn năng lực và các chức năng nhiệm vụ a) Mục đích, ý nghĩa
- 17 Tuyển dụng, sử dụng ĐNGV là một nội dung rất quan trọng nhằm đáp ứng đòi hỏi nhu cầu nhân sự cho nhà trường trong từng giai đoạn cụ thể, đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển của nhà trường. Nhà trường cần tạo được cơ chế tuyển dụng, sử dụng ĐNGV hiệu quả theo hướng tiếp cận năng lực. b) Nội dung và cách thực hiện Sử dụng triệt để quyền tuyển dụng của nhà trường để ban hành những quy định, những tiêu chuẩn và quy trình tuyển dụng để chọn được ĐNGV có chất lượng và sử dụng ĐNGV đạt hiệu quả cao nhất. c) Điều kiện thực hiện Việc xác định, tuyển dụng GV phải theo quy định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức. Hiệu trưởng phải đảm bảo tính khách quan, công bằng khi tuyển dụng, chịu trách nhiệm trong việc tuyển dụng GV có trình độ năng lực phẩm chất, đảm bảo chất lượng. Các khoa, bộ môn cần xây dựng kế hoạch về thời gian chương trình, nội dung giảng dạy cho GV. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng ĐNGV theo năng lực Thu hút ứng viên tham gia tuyển dụng Tiến hành sàng lọc hồ sơ và tuyển chọn Sử dụng, bố trí việc làm cho GV phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn được đào tạo Sơ đồ 3.2. Quy trình tuyển dụng, sử dụng ĐNGV theo tiếp cận năng lực 3.2.4. Đánh giá, xếp loại giảng viên theo năng lực a) Mục đích, ý nghĩa Một là, nhằm phát triển nhân sự, khai thác tối ưu những khả năng và tiềm năng của GV Hai là, nhằm động viên GV bằng hình thức khen thưởng khi họ có những cố gắng tạo nên năng lực tích cực đáp ứng được yêu cầu của nhà trường. b) Nội dung và cách thực hiện
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn