intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

127
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án "Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học" là: Phát triển NLDH cho SV ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình NCBH vào dạy học hai học phần: Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông (PPDH2) và Thực tập sư phạm 2 (TTSP2). Sau đây là bản tóm tắt luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN MẬU ĐỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN  NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC THÔNG QUA VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học  Mã số: 62.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 
  2. 2 HÀ NỘI ­ 2016 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Trung Ninh 2. PGS.TS. Hoàng Thị Chiên Phản biện 1: PGS.TS. Phùng Quốc Việt Trường Đại học Hùng Vương Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Quốc Trung Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 3: TS. Nguyễn Mạnh Dung Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp   Trường họp tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi ......ngày ......giờ......tháng......năm...... 2
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Trường Đại học Sư phạm ­ Đại học Thái Nguyên
  4. 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng giáo dục được quyết định bởi chất lượng của   đội ngũ giáo viên (GV). Bởi vậy, phát triển năng lực (NL) nghề   nghiệp của GV nói chung và phát triển năng lực dạy học (NLDH)   của GV nói riêng luôn thu hút sự  quan tâm của nhiều nước trên   thế giới. Ở Việt Nam, trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn  2011­2020, nhà nước ta xác định khâu then chốt là phát triển đội ngũ  nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Trong việc phát triển đội ngũ nhà   giáo vai trò của các trường sư phạm là rất quan trọng, thể hiện trong   quá trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ GV. Mặc dù đã có nhiều đóng  góp to lớn cho sự phát triển của giáo dục, song công tác đào tạo GV ở  các trường sư phạm vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu   cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong số  các mô hình phát triển NLDH cho  sinh viên (SV)  sư  phạm, mô hình nghiên cứu bài học (NCBH) là một mô hình  ưu việt.   Trong mô hình này, NLDH của GV được phát triển thông qua việc cải  tiến chất lượng dạy học từng bài học cụ  thể, qua đó cải tiến chất   lượng học của  học sinh  (HS). Mô hình NCBH được khởi xướng từ  Nhật Bản và được nhiều quốc gia áp dụng nhằm phát triển NLDH của  GV ngay tại cơ sở rất hiệu quả. Mô hình NCBH được áp dụng thí điểm  tại Việt nam từ năm học 2006­2007 tại một số trường tiểu học ở Bắc  Giang. Kết quả tích cực của những trường tham gia thí điểm là cơ sở  để Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai mô hình NCBH trên phạm vi toàn  quốc từ năm học 2013­2014. Xuất phát từ  những lý do trên, chúng tôi chọn đề  tài nghiên  cứu: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư  phạm   Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu  Phát triển  NLDH cho SV ngành Sư  phạm Hóa học  thông qua  vận dụng mô hình NCBH vào dạy học hai học phần:  Phương pháp  dạy học hóa học ở trường phổ thông (PPDH2) và Thực tập sư phạm 2   (TTSP2). 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
  5. 5 1. Nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát   triển NLDH cho SV Sư phạm Hóa học thông qua mô hình NCBH. 2.   Điều   tra   thực   trạng   việc   rèn   luyện   kĩ   năng   dạy   học  (KNDH) và vận dụng mô hình NCBH trong dạy học hóa học ở một  số trường đại học sư phạm (ĐHSP); phân tích mục tiêu, cấu trúc và  nội dung 2 học phần thuộc chuyên ngành Lí luận và phương pháp  dạy học (PPDH) bộ môn Hóa học. 3. Đề  xuất hệ  thống các NLDH cần rèn luyện cho SV Sư  phạm Hóa học; quy trình phát triển NLDH cho SV Sư  phạm Hóa  học thông qua mô hình NCBH; những điều kiện cần thiết cho quá  trình phát triển NLDH thông qua mô hình NCBH; xây dựng bộ công  cụ đánh giá NLDH của SV ngành Sư phạm Hóa học. 4. Tổ  chức phát triển một số  NLDH cho SV Sư  phạm Hóa  học theo quy trình NCBH và kĩ thuật dạy học vi mô (DHVM) đáp   ứng yêu cầu đổi mới PPDH Hóa học ở trường phổ thông.  5. Thực nghiệm sư  phạm (TNSP) và xử  lý thống kê số  liệu   thực nghiệm (TN) để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi  của các đề xuất đã đưa ra. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu  Quá trình đào tạo GV ở các trường ĐHSP. 3.2. Đối tượng nghiên cứu NLDH của SV Sư phạm Hóa học và sử  dụng mô hình NCBH  để  phát tri ển NLDH cho SV ngành S ư phạm Hóa học. 4. Phạm vi nghiên cứu ­ Sử dụng mô hình NCBH để phát triển NLDH (gồm 2 nhóm   NL lớn là nhóm NL lập kế hoạch bài học và nhóm  NL thực hiện   kế hoạch bài học) cho SV khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm   trong dạy học hai học phần: PPDH2; TTSP2. ­ Sử dụng một số biện pháp hỗ  trợ mô hình NCBH như  xây  dựng website dạy học, DHVM. 5. Giả thuyết khoa học Nếu mô hình NCBH được áp dụng trong quá trình dạy học  các học phần PPDH2, TTSP2 một cách phù hợp, đồng thời áp dụng  các biện pháp hỗ trợ NCBH như website dạy học, DHVM một cách   hợp lí sẽ  giúp phát triển NLDH của SV ngành Sư  phạm Hóa học  
  6. 6 đồng thời góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng đào tạo  GV hóa học ở các trường ĐHSP. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ­ Nghiên cứu các tài liệu trong nước và ngoài nước về  Lí   luận dạy học, Tâm lí học, Giáo dục học và các tài liệu khoa học có  liên quan đến đề tài. ­ Sử  dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá,  tổng hợp, hệ  thống hóa, khái quát hóa… trong nghiên cứu các tài   liệu có liên quan tới NL và NLDH, NCBH, website, DHVM. ­ Phân tích chương trình dạy học một số  học phần PPDH2,   TTSP2  ở  các trường ĐHSP để  đề  xuất cách vận dụng mô hình  NCBH cho phù hợp và hiệu quả. ­ Tìm hiểu một số vấn đề về mô hình NCBH, xu hướng phát  triển mô hình NCBH trên thế giới và Việt Nam. ­ Nghiên cứu  NL, NLDH để  thấy các biểu hiện của NLDH  và các tiêu chí đánh giá của NLDH. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Quan sát, điều tra: + Phỏng vấn trực tiếp GV, SV, HS; Điều tra cơ  bản thực   trạng việc rèn luyện NLDH trong các học phần PPDH2, TTSP2,   quan sát các giờ dạy học của SV. + Xây dựng bảng kiểm quan sát về NLDH của SV Sư phạm   Hóa học và quan sát, đánh giá sự tiến bộ qua mô hình NCBH. ­ Phương pháp chuyên gia:  +   Xin   ý   kiến   chuyên   gia   trong   chuyên   ngành   Lý   luận   và  PPDH bộ môn Hóa học; trong lĩnh vực giáo dục học ; xin ý kiến các  SV dạy học hoá học áp dụng mô hình NCBH. ­ TNSP:  Bước đầu kiểm nghiệm tính khả  thi và hiệu quả  những đề xuất của đề tài. 6.3. Phương pháp thống kê toán học  Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo  dục để xử lí và đánh giá kết quả TNSP, từ đó rút ra kết luận của luận   án. 7. Điểm mới của luận án ­   Hệ   thống  hóa  cơ   sở   lí   luận  và   thực   tiễn  về  phát   triển  6
  7. 7 NLDH thông qua mô hình NCBH.  ­ Điều tra, đánh giá thực trạng việc phát triển NLDH cho SV  ngành Sư  phạm Hóa học  ở  các trường ĐHSP thông qua  hai  học  phần PPDH2, TTSP2 và thực trạng áp dụng mô hình NCBH cho SV  trong dạy học hóa học. ­  Đề  xuất  4  nguyên tắc, quy trình 4 bước sử  dụng  mô hình  NCBH nhằmphát triển NLDH cho SV khoa Hóa học trường ĐHSP. ­ Xây dựng và sử dụng bộ công cụ đánh giá NL lập kế hoạch  bài học và NL thực hiện kế  hoạch bài học cho SV ngành Sư phạm  Hóa học thông qua mô hình NCBH, DHVM và website học tập.  8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở  đầu, Kết luận chung và kiến nghị, Tài liệu  tham khảo và Phụ lục, luận án có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng  lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng   mô hình nghiên cứu bài học. Chương 2. Vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát  triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC THÔNG QUA VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển năng lực dạy học của sinh   viên 1.1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu mô hình nghiên cứu bài học 1.2. Năng lực, năng lực dạy học và vấn đề phát triển năng lực dạy  học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học 1.2.1. Khái niệm năng lực Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005): “Năng lực là   khả  năng thực hiện có hiệu quả  và có trách nhiệm các hành động,  
  8. 8 giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã   hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ  sở  hiểu   biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như  sự  sẵn sàng hành   động”. 1.2.2. Năng lực sư phạm NL sư  phạm thuộc loại NL chuyên biệt, đặc trưng cho  nghề dạy học. 1.2.3. Năng lực dạy học NLDH là hệ  thống những thuộc tính cá nhân của mỗi  GV để làm tốt công việc dạy học. 1.3. Nghiên cứu bài học 1.3.1. Khái niệm về nghiên cứu bài học Thuật ngữ “NCBH” (tiếng Anh là  Lesson Study hoặc Lesson  Research) theo tiếng Nhật “jugyo kenkyu” (gồm hai từ: jugyo ­ bài học  và kenkyu ­ nghiên cứu) có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học cho   đến khi nó hoàn hảo (theo Catherine Lewis, 2006).“NCBH” như một   biện pháp để  nâng cao năng lực nghề  nghiệp cho GV, cải tiến chất   lượng dạy và học trên lớp nhằm nâng cao kết quả của HS thông qua  nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học trong các bài học cụ thể. 1.3.2. Cơ sở lý luận của mô hình nghiên cứu bài học 1.3.3. Mục đích của nghiên cứu bài học 1.3.4. Yêu cầu đối với giáo viên khi tham gia nghiên cứu bài học 1.3.5. Cac đăc điêm c ́ ̣ ̉ ơ ban cua nghiên c ̉ ̉ ứu bai hoc ̀ ̣ Quá trình hợp tác của các GV. Xuất phát từ thực tiễn dạy học. NCBH  là một quá trình thu thập dữ  liệu, suy ngẫm và cải   tiến liên tục bài học. Nghiên cứu bài học tập trung vào việc học của HS. 1.3.6. Chu trình nghiên cứu bài học Theo kinh nghiệm thực tiễn đã áp dụng ở Việt Nam,  chúng tôi   đã chia quá trình NCBH thành 4 bước như sau: Hình 1.4. Chu trình NCBH theo 4 bước Quy trình 4 bước trên được lặp đi lặp lại cho nên được gọi là chu  trình NCBH. Ở tất cả các bước đều có sự tham gia và hợp tác của các   8
  9. 9 GV.  1.3.7. Những sai lầm cần tránh về nghiên cứu bài học 1.3.8. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu bài học 1.4. Công cụ hỗ trợ nghiên cứu bài họctrong đào tạo giáo viên 1.4.1. Dạy học điện tử ­ đào tạo trực tuyến 1.4.2. Dạy học vi mô 1.4.2.1. Khái niệm 1.4.2.2. Cơ sở lí luận dạy học vi mô ­ Nguyên lý về tâm lý học của Descarter về dạy học chương trình hoá ­Nguyên lý của tâm lý học về năng lực nhận thức 1.4.2.3. Đặc điểm cơ bản của dạy học vi mô 1.4.2.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học vi mô 1.5. Thực trạng việc phát triển năng lực dạy học cho sinh viên  ngành Sư  phạm Hóa học  ở  các trường đại học thông qua mô  hình nghiên cứu bài học 1.5.1. Thực trạng vận dụng mô hình nghiên cứu bài học cho sinh   viên ngành Sư phạm Hóa học ở các trường đại học  Về  nhận thức và vận dụng mô hình NCBH của SV thuộc 4  trường là ĐHSP Hà Nội, ĐHSP ­ ĐH Thái Nguyên, ĐHSP Huế, ĐH   Vinh (năm thứ 4) cho thấy: Có 45,23% (180/398 SV) đã biết đến mô hình NCBH và 37,6%  (150/398 SV) đã tiến hành dạy học tiết học của mình theo mô hình  NCBH. 100% SV đã dạy học theo mô hình NCBH mong muốn nên  phát triển mô hình đó trong các bài học còn lại và được áp dụng mô  hình NCBH để  phát triển NLDH cho SV  ở  các tiết học trong quá  trình thực tập sư phạm. Ý kiến của SV về  giờ  dạy học có sử  dụng mô hình NCBH:  100% SV đã tham gia giờ dạy có áp dụng mô hình NCBH đều thích  (26,5%)   hoặc   rất   thích   (73,5%).   Giờ   học   có   sử   dụng   mô   hình  NCBH giúp em dạy học hứng thú hơn (77,2% rất hứng thú, 20,8%  hứng thú). Như vậy, việc đánh giá sử dụng mô hình NCBH để phát  triển NLDH cho SV trong dạy học hóa học là cần thiết (32,6%), rất   cần thiết (66,8%) là hoàn toàn hợp lý.
  10. 10 1.5.2. Kết quả điều tra về một số kĩ năng dạy học hóa học của sinh   viên ở học phần phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông   và Thực tập sư phạm 2 cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học ở các   trường đại học ̉ Kêt qua điêu tra cho thây, th ́ ̀ ́ ực trang day hoc theo h ̣ ̣ ̣ ương phat ́ ́  ̉ triên NLDH qua các h ọc phần PPDH hóa học  ở trường phổ  thông,   thực tập sư  phạm noi riêng  ́ ở  cac tr ́ ương ĐHSP ch ̀ ưa được quan  tâm đúng mức. Cach day cua cac thây (cô) ch ́ ̣ ̉ ́ ̀ ưa phat huy đ ́ ược tinh ́   ́ ực, chu đông sang tao cua  tich c ̉ ̣ ́ ̣ ̉ SV. Thê hiên  ̉ ̣ ở  viêc th ̣ ương thuyêt ̀ ́  ̀ ̣ trinh va day nh ̀ ưng nôi dung kinh viên, it khi giao bai tâp nhiêm vu ̃ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̣  mở, ít liên hê v ̣ ơi th ́ ực tê day hoc  ́ ̣ ̣ ở  phô thông va đ ̉ ̀ ơi sông hang ̀ ́ ̀   ngay. Ch ̀ ưa đặt vị trí người học làm trung tâm, ít phát triển NL lập  và thực hiện kế hoạch bài học cho SV thông qua các môn học. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1 chúng tôi đã nghiên cứu cơ  sở  lý luận và  thực tiễn của đề tài. Qua cơ sở lý luận chúng tôi rút ra được một số  quan điểm về  mặt phương pháp luận có tính chất định hướng để  đề xuất những biện pháp nhằm rèn luyện một số NLDH cho SV sư  phạm thông qua mô hình NCBH. Nghiên cứu lịch sử NCBH trong phát triển giáo dục trên thế  giới và Việt Nam. Từ đó nhận thức được rằng vận dụng mô hình   NCBH trong đào tạo GV ở trường ĐHSP là rất cần thiết, cho phép  SV biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo dưới sự giám  sát, hướng dẫn của giảng viên.  Các khái niệm về  NL, NLDH, DHVM, NCBH giúp chúng tôi   đề  xuất các biện pháp phát triển NLDH của SV trong dạy học Hóa  học.  Nghiên cứu các lý thuyết về  học tập, các cơ  sở  lý luận về  phương pháp và kĩ thuật DHVM và mô hình NCBH, chuẩn nghề  nghiệp GV hóa học, đánh giá NL... giúp chúng tôi xây dựng những  định   hướng,   nguyên  tắc,  biện  pháp  phát   triển  NLDH  cho  SV  sư  phạm   và  cách đánh giá  NLDH  thông qua  dạy  học  phần PPDH2,   TTSP2. Một số  vấn đề  về  thực trạng của việc phát triển NLDH   qua các học phần PPDH hóa học cho  SV Hóa học ngành sư phạm  ở các trường đại học. Đánh giá về một số NLDH hóa học của SV   10
  11. 11 khi đi TTSP2  ở  trường phổ  thông. Thực trạng các giờ  thực hành  học phần PPDH2 ngành Sư  phạm Hóa học  ở  các trường đại học   giúp  chúng  tôi  có  cái  nhìn  toàn  diện hơn  về  vấn  đề  phát  triển   NLDH của SV, từ đó xác định được sự  cần thiết nghiên cứu vận  dụng mô hình NCBH trong đào tạo GV Hóa học. Chương 2 VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH  VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC 2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc hai học phần Phương  pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và Thực tập sư phạm  ở các trường Đại học Sư phạm 2.2.Phát triển năng lực dạy học  cho sinh viên  sư  phạm ngành  Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học 2.2.1. Những căn cứ xây dựng các biện pháp phát triển năng lực   dạy học cho sinh viên 2.2.2. Những nguyên tắc xây dựng công cụ đánh giá  năng lực dạy   học cho sinh viên Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính chính xác, khoa học. Nguyên tắc 2. Đảm bảo tính khách quan. Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính sư phạm. Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính thực tiễn. 2.2.3. Công cụ đánh giá năng lực dạy học của sinh viên trong dạy   học hóa học ­ Bảng kiểm quan sát. ­ Phiếu hỏi hoặc phỏng vấn. ­ Sản phẩm hoạt động của SV. ­ Bài kiểm tra và điểm tổng kết học phần của SV. 2.2.4. Thiết kế  bộ  công cụ  đánh giá năng lực lập và thực hiện   kế hoạch bài học của sinh viên Bộ   công   cụ   đánh   giá   NL   bao   gồm:   Bảng   kiểm   quan   sát,  phiếu tự đánh giá dùng để  đánh giá kĩ năng, thái độ, hành vi; điểm  kết thúc học phần đợt TTSP2 dùng để đánh giá NL của SV. 2.2.4.1. Thiết kế  bộ  công cụ  đánh giá năng lực lập kế  hoạch bài  
  12. 12 học của sinh viên Kế  hoạch bài học đảm bảo kết hợp chặt chẽ  dạy học với   giáo dục, kết hợp các hoạt động đa dạng, chính khoá và ngoại khoá  thể  hiện sự  phối hợp, hợp tác với đồng nghiệp và luôn được  bổ  sung điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Kế  hoạch bài   học thể hiện sự thống nhất giữa dạy và học, giữa dạy học và giáo  dục,  có   nhiều  phương   án   thích   ứng   với   các   đối   tượng   khác   nhau, dự kiến được các tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách  xử lí. Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu và xác định được một số  tiêu chí và mức độ đánh giá NL lập kế hoạch bài học. 2.2.4.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực thực hiện kế hoạch   bài học của sinh viên Để  thiết kế  bộ  công cụ  đánh giá  NL  thực hiện kế  hoạch bài   học cho SV, cần dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng về NL thực hiện  kế hoạch bài học trong chuẩn đầu ra của ngành Sư phạm, đặc biệt là   chuẩn đầu ra của ngành Sư phạm Hóa học để đưa ra các các tiêu chí   và mức độ  đánh giá NL thực hiện kế hoạch bài học. Trên cơ sở đó,  chúng tôi nghiên cứu và xác định được một số tiêu chí và mức độ đánh   giá đánh giá NL thực hiện kế hoạch bài học cho SV ngành Sư phạm  Hóa học. 2.2.5. Một số yêu cầu cơ bản trong việc rèn luyện năng lực dạy   học hóa học cho sinh viên  2.2.6. Các điều kiện cho quá trình rèn luyện năng lực dạy học   cho sinh viên theo mô hình nghiên cứu bài học Để  triển khai việc rèn luyện NLDH cho  SV  Sư  phạm Hóa  học bằng mô hình NCBH, cần phải đảm bảo những điều kiện về  phía người được rèn luyện (SV), người rèn luyện (Giảng viên) và  hệ  thống cơ  sở  vật chất ­ kĩ thuật. Những điều kiện này nhằm   đảm bảo cho quá trình được rèn luyện và quá trình tự  rèn luyện  NLDH bằng mô hình NCBH đạt hiệu quả. 2.3. Chu trình vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát  triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học NCBH để  đánh giá hoặc cung cấp cho GV những thông tin   12
  13. 13 phản hồi về thực tiễn dạy học. GV thực hiện NCBH sẽ thu được kết  quả  cùng những lời nhận xét về  việc sử  dụng các PPDH của mình  đến sự tư duy của HS. Có nhiều cách phân chia các giai đoạn của một   quá trình NCBH, nhưng chúng tôi đã chia quá trình NCBH thành 4  bước: 1) Bước   1:  Xây   dựng   kế   hoạch  bài   học   nghiên   cứu   (BHNC) Việc chuẩn bị  thiết kế  kế  hoạch bài học minh họa được  chia làm hai bước: Lựa chọn BHNC và lập kế hoạch BHNC.  a.Lựa chọn BHNC  Trước tiên, các GV chọn một chủ đề  mà họ  quan tâm nhất,   thường là những nội dung trọng tâm của khóa học, đó là vấn đề mà  GV gặp khó khăn khi dạy học hoặc HS hay mắc sai lầm, khó tiếp  thu hay cũng có thể là nội dung mới đưa vào chương trình giáo dục.  b. Lập kế hoạch BHNC Chúng tôi tiến hành theo 2 bước:  + Chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài học (soạn giáo án) Khi thiết kế  kế  hoạch bài học các SV cùng nhau dự  đoán  việc HS suy nghĩ, cách HS tiếp nhận bài học, phản  ứng của HS  trước những gì mà GV dạy. Đồng thời, SV cũng đặt mình vào vị trí  của HS và tưởng tượng như một người mới lần đầu học để  thấy   được những khó khăn trong việc giải quyết vấn đề đặt ra trong bài   học từ đó tìm ra những phương pháp phù hợp để  việc dạy học có   hiệu quả.  + Tiến hành lập kế  hoạch bài học cho SV thông qua kĩ   thuật DHVM Chúng tôi chia lập kế hoạch BHNC làm hai giai đoạn: Giai đoạn 1:Lập kế hoạch bài học cho SV thông qua kĩ thuật   DHVM trong học phần PPDH2 Áp dụng kĩ thuật DHVM, SV có thể  thay đổi nhanh hơn về  thái độ cũng như các ứng xử sư phạm so với các phương pháp đào  tạo truyền thống. DHVM cũng có điều kiện  ứng dụng thuận lợi   hơn trong những buổi SV tự tập  dạy nhằm rèn luyện nghiệp vụ sư  phạm cho mỗi SV trước khi thực hành tập  dạy chính khóa. Có thể  tận dụng được nhiều phòng học để  tổ  chức chia lớp thành nhiều 
  14. 14 lớp nhỏ (tổ/nhóm) tập dạy. Các điều kiện vật chất: Thời gian, lớp  học, bảng đen, bàn ghế, bạn ngồi dự… cũng linh hoạt hơn. Các  tổ/nhóm xây dựng theo quy mô lớp nhỏ  được làm việc  ở  những   phòng học độc lập. Lần lượt SV tự giác tập  dạy, dự giờ, ghi hình,  phản hồi rút kinh nghiệm và tập dạy lượt hai, ba… GV chỉ quan sát  hỗ  trợ  từng nhóm khi cần thiết. Phản hồi, dự giờ rút kinh nghiệm  vẫn được tiến hành trên tinh thần, nguyên tắc, bản chất DHVM và  dạy học tích cực. Kết thúc quá trình thực hành tập dạy, GV nên tổ  chức cả  lớp tự  đánh giá và rút kinh nghiệm chung về   NLDH học  một kiểu bài. Giai đoạn 2:Lập kế hoạch bài học cho SV thông qua kĩ thuật   DHVM trong đợt TTSP2 Để vận dụng mô hình NCBH cho bài học hóa học ở trường phổ  thông của SV TTSP2 cần có sự tham gia của một nhóm SV thực tập   và GV hướng dẫn cùng các GV khác trong tổ  chuyên môn. Họ  cùng  lên kế hoạch chọn một BHNC trong chương trình phổ thông, sau đó  cùng nhau thảo luận về  BHNC. Có thể  chia bài học ra thành nhiều   hoạt động (BHVM). Khi tiến hành BHVM, SV sẽ  chọn một đơn vị  kiến thức bất kì trong bài học, sau đó SV cần phải tiến hành thiết kế  kế hoạch bài học cho BHVM giống như một bài học bình thường. 2) Bước 2: Tổ chức dạy minh họa, dự giờ về BHNC Tổ chức dạy minh họa ­ dự giờ là khâu quan trọng trong SHCM   thong qua mô hình NCBH. Dạy minh họa: GV cần tiến hành dạy minh họa trên HS của   lớp mình. Yêu cầu không được dạy trước khi dạy minh họa Dự giờ ­  GV bộ  môn, nhóm  SV  thực tập và GV hướng dẫn cùng dự  giờ. ­ Quan sát những biểu hiện qua nét mặt, thái độ, hành vi, mối   quan hệ tương tác giữa HS ­ GV, HS ­ HS. ­ Người dự giờ có thể chụp ảnh hoặc quay phim các hoạt động   dạy và học của GV và HS, ghi chép/ghi âm những câu hỏi của GV  và câu trả  lời của HS, quan sát thái độ  của HS, các biểu hiện trên  nét mặt khi thực hiện nhiệm vụ, kết quả  sản phẩm... T ừ đó suy   nghĩ, phân tích tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp tích cực hơn. 14
  15. 15 3) Bước 3: Suy ngẫm và thảo luận về giờ học Hoạt động suy ngẫm và chia sẻ sau khi dự giờ là  hoạt động  quan trọng nhất của SHCM theo NCBH. Sau khi dự tiết dạy minh  họa, các GV sẽ thảo luận về giờ học. Đây là hoạt động trọng tâm, có  ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của buổi SHCM. Để  đạt được mục đích của buổi thảo luận, những người tham dự  cần   tham gia tích cực và chia sẻ ý kiến với tinh thần xây dựng. Trong khi thảo luận, vai trò của người chủ  trì hết sức quan   trọng. Tiến trình buổi thảo luận Bước 1: Người chủ trì nêu mục đích của buổi thảo luận. Bước 2: GV dạy minh họa đại diện cho nhóm thiết kế nêu  mục tiêu cần đạt của bài học, những ý tưởng thay đổi về nội dung,  phương pháp, đồ  dùng dạy học để  phù hợp với đối tượng HS cụ  thể và cảm nhận sau khi dạy bài học, sự hài lòng, những băn khoăn  hay khó khăn khi thực hiện bài dạy. Bước 3: GV dự giờ chia sẻ ý kiến về giờ học. Sau khi GV dạy minh họa trình bày, các GV tham dự  có thể  đặt câu hỏi để hiểu rõ hơn ý đồ của người dạy. Nhóm thiết kế giáo  án cùng có trách nhiệm trả lời câu hỏi của người tham dự và bổ sung  các ý kiến để làm rõ hơn ý đồ thiết kế của cả nhóm. Khi thảo luận cần lưu ý 3 vấn đề sau:  Mối quan hệ giữa GV ­ HS; giữa HS ­ HS trong tình huống đó   như thế nào?  HS học được gì qua hoạt động đó?   Hoạt  động  đó  có tác  động  đến  việc  hình thành  NLDH,   nhân cách/ giáo dục kĩ năng sống cho HS như thế nào? (sự tự tin, kĩ  năng trình bày, kĩ năng lãnh đạo, điều khiển hoạt động nhóm, kĩ  năng giao tiếp, hợp tác nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng   kiên định...). 4) Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học  Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm  
  16. 16 xem có cần tiếp tục thực hiện NCBH này nữa hay không? Nếu   BHNC vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu, nếu vậy  thì cần phải thay đổi hay chỉnh sửa ở những nội dung nào, chỗ nào  được, chỗ  nào chưa được. Chưa được thì phải thay đổi như  thế  nào để  các thành viên khác rút kinh nghiệm thực hiện  ở  lớp học   tiếp theo. Tất cả những câu hỏi đó các GV/SV phải cùng nhau xem   xét để  tiết dạy  ở  các lớp sau hoàn thiện hơn. Từ  các ý kiến đóng  góp thu được sau cuộc thảo luận, nhóm nghiên cứu sẽ  tiếp tục   chỉnh sửa lại cho phù hợp với đối tượng lớp tiếp theo. Như vậy, nếu coi quá trình nghiên cứu một bài học được thực   hiện một lần  ở  một lớp được xem như  một “đơn vị” thì chu trình   tiến hành một NCBH có thể bao gồm nhiều “đơn vị”. Chúng tiếp nối   nhau và tạo nên một chu trình tuần hoàn nghiên cứu, hồ  sơ bài học   sẽ  được tiếp thu, phát triển và hoàn thiện. Chu trình này bảo đảm  cho quá trình NCBH được chỉnh sửa, thực hiện, đánh giá và hoàn  thiện liên tục. 2.4.  Một số  công cụ  và biện pháp hỗ  trợ khi vận dụng mô hình   nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên 2.4.1. Thiết kế website hỗ trợ bước 1 trong chu trình nghiên cứu bài  học 2.4.1.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng website 2.4.1.2. Quy trình thiết kế website dạy học Quy trình xây dựng website trải qua các giai đoạn sau: ­ Lập kế hoạch ­ Xây dựng và phát triển website: Định Site; Thiết kế cấu trúc   website; Xây dựng website. Sau đây là cấu trúc website nghiepvusupham.com ­ Thực nghiệm, đánh giá và ứng dụng website Sau đây là hình  ảnh về  giao diện và cách tổ  chức thông tin   16
  17. 17 trong website mà chúng tôi đã thiết kế: Hình 2.2. Giao diện và tổ chức thông tin của trang chủ Chúng tôi phân chia website gồm 8 phần chính: PPDH, GTĐT  PPDH3, hóa học phổ thông, hóa học và ứng dụng, diễn đàn hóa học,   thí nghiệm ­ mô hình, liên hệ, đăng nhập. 2.4.1.3. Các khả năng hỗ trợ của website đối với sinh viên ­ Sử dụng website như một công cụ hỗ trợ học tập của SV ­ Sử dụng website như một công cụ hỗ  trợ GV nâng cao chất   lượng dạy học. ­ Sử dụng website tạo môi trường tương tác để  GV/SV hoạt  động và thích nghi với máy tính, web và internet. ­ Sử dụng website hỗ trợ kiểm tra đánh giá kiến thức, NL của   SV. 2.4.2. Áp dụng dạy học vi mô cho bước 1 trong chu trình nghiên   cứu bài học thông qua học phần Phương pháp dạy học hóa học   ở trường phổ thông 2.4.2.1. Quy trình rèn luyện: Gồm 3 giai đoạn theo sơ đồ sau
  18. 18 Hình 2.3. Sơ đồ các giai đoạn luyện tập theo mô hình NCBH  trong quá trình tập giảng (học phần PPDH2) Giai đoạn 1 ­ Chuẩn bị, cung cấp định hướng chung Giai đoạn 2 ­ Rèn luyện NL thông qua trích đoạn bài học  Thực hiện theo các bước sau:  ­ Bước 1: SV tiến hành lập kế hoạch cho một bài học trong  vòng 10 ­ 15 phút. ­ Bước 2: SV tiến hành tập dạy lần 1. Mỗi buổi tiến hành chọn 1 ­ 2 SV để  theo dõi và ghi hình   toàn bộ  quá trình tập dạy (các bước lên lớp, vào bài mới, đặt vấn  đề, chọn biểu diễn và phương pháp sử  dụng  thí nghiệm  phù hợp  các PPDH tích cực và hợp lý,…). Phần tập dạy lần 1 này được tiến  hành dưới sự giám sát của GV hướng dẫn thực hành và phải được  SV tập dạy trước ở nhà. ­ Bước 3: Nhận xét đánh giá lần 1. Nhận xét đánh giá được diễn ra: a) Phát lại xem toàn bộ pha biểu diễn lần thứ nhất của SV tập   dạy. b) Trong từng buổi sẽ  chọn một SV làm thư  ký để  ghi lại   toàn bộ quá trình nhận xét đánh giá, ý kiến đóng góp của từng thành   viên. c) Người dạy tự nhận xét quá trình lên lớp tập dạy của mình  về ưu điểm hay hạn chế để rút kinh nghiệm cho lần sau. d) Các thành viên trong nhóm lần lượt nhận xét, đánh giá, góp   ý về quá trình tập dạy trên. e)  GV góp ý và nhận xét sau cùng. Thông qua bướ c  này  mỗi SV tự nhìn thấy những  ưu điểm cần phát huy và những hạn   chế cần khắc phục trong các lần dạy tiếp theo. f) SV tiến hành sửa chữa và điều chỉnh lại (thiết kế  lại kế  hoạch bài dạy học) sao cho phù hợp với nội dung và ý kiến đóng  góp (nếu chưa đạt yêu cầu). ­ Bước 4: SV tiến hành tập dạy lần 2. Diễn ra tương tự như bước 2.  Ở pha dạy này SV tiến hành   dạy lại bài học hay trích đoạn bài học mới nhưng đã được rút kinh  18
  19. 19 nghiệm từ pha dạy 1. Thông   qua   bước   này   SV   chủ   yếu   rèn   luyện   được   nhóm   NLDH trên lớp. ­ Bước 5: Nhận xét đánh giá lần 2. Diễn ra tương tự  như  bước 3, nhưng yêu cầu SV hoàn thiện  nhiều NLDH hơn.  Bướ c 6:   SV  luy ện  tập t ự   xác nhận  N L  đượ c   rèn  luyện  vào hệ th ống N L đã có c ủa bả n thân. Trong chu trình 6 bước trên, từ bước 2 đến bước 5 có thể được   lặp lại nhiều lần đến khi NL được rèn luyện đạt yêu cầu theo sơ đồ  hình 2.3. Giai đoạn 3. Rèn luyện kết hợp nhiều trích đoạn bài học thành bài   học hoàn chỉnh Ở  giai đoạn này SV tự  rèn luyện trong nhóm các hoạt động   khác của bài học và kết hợp các hoạt động riêng lẻ  (các BHVM)   thành bài  dạy  hoàn chỉnh đảm bảo một tiết học hay một bài học   hoàn chỉnh. Các bước tiến hành ở giai đoạn 3 giống như giai đoạn   2, tuy nhiên,  ở  giai đoạn chuẩn bị  BHVM, SV phải chú trọng rèn  luyện kết hợp một số NLDH đã được rèn luyện trong giai đoạn 2. 
  20. 20 Hình 2.4. Quy trình sử dụng DHVM để rèn luyện NLDH cho SV 2.4.2.2. Vận dụng vào bài: ANCOL ­ HÓA HỌC 11 2.5. Vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát triển  năng lực dạy học cho sinh viên trong quá  trình thực tập sư  phạm 2 2.5.1.Quy trình vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát triển   năng lực dạy học cho sinh viên trong quá trình thực tập sư phạm 2 Khi vận dụng mô hình NCBH trong  quá trình  TTSP2,  SV  sẽ  phát triển NLDH bằng cách thực hành dạy học, bằng trải nghiệm   kết hợp suy ngẫm, tư duy về quá trình và phương pháp hành động,  SV phải đảm bảo một số  các quan điểm được coi như  là triết lý   trong quá trình áp dụng mô hình NCBH: Đảm bảo cơ  hội học tập   cho mọi HS; đảm bảo các cơ hội phát triển chuyên môn, nghiệp vụ  cho mọi GV/SV; đảm bảo cơ hội cho nhiều SV và GV tham gia vào   quá trình NCBH.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2