Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học
lượt xem 27
download
Mục đích của luận án "Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học" là: Phát triển NLDH cho SV ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình NCBH vào dạy học hai học phần: Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông (PPDH2) và Thực tập sư phạm 2 (TTSP2). Sau đây là bản tóm tắt luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN MẬU ĐỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC THÔNG QUA VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số: 62.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
- 2 HÀ NỘI 2016 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Trung Ninh 2. PGS.TS. Hoàng Thị Chiên Phản biện 1: PGS.TS. Phùng Quốc Việt Trường Đại học Hùng Vương Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Quốc Trung Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 3: TS. Nguyễn Mạnh Dung Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi ......ngày ......giờ......tháng......năm...... 2
- Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên
- 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng giáo dục được quyết định bởi chất lượng của đội ngũ giáo viên (GV). Bởi vậy, phát triển năng lực (NL) nghề nghiệp của GV nói chung và phát triển năng lực dạy học (NLDH) của GV nói riêng luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20112020, nhà nước ta xác định khâu then chốt là phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Trong việc phát triển đội ngũ nhà giáo vai trò của các trường sư phạm là rất quan trọng, thể hiện trong quá trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ GV. Mặc dù đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển của giáo dục, song công tác đào tạo GV ở các trường sư phạm vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong số các mô hình phát triển NLDH cho sinh viên (SV) sư phạm, mô hình nghiên cứu bài học (NCBH) là một mô hình ưu việt. Trong mô hình này, NLDH của GV được phát triển thông qua việc cải tiến chất lượng dạy học từng bài học cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng học của học sinh (HS). Mô hình NCBH được khởi xướng từ Nhật Bản và được nhiều quốc gia áp dụng nhằm phát triển NLDH của GV ngay tại cơ sở rất hiệu quả. Mô hình NCBH được áp dụng thí điểm tại Việt nam từ năm học 20062007 tại một số trường tiểu học ở Bắc Giang. Kết quả tích cực của những trường tham gia thí điểm là cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai mô hình NCBH trên phạm vi toàn quốc từ năm học 20132014. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Phát triển NLDH cho SV ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình NCBH vào dạy học hai học phần: Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông (PPDH2) và Thực tập sư phạm 2 (TTSP2). 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
- 5 1. Nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NLDH cho SV Sư phạm Hóa học thông qua mô hình NCBH. 2. Điều tra thực trạng việc rèn luyện kĩ năng dạy học (KNDH) và vận dụng mô hình NCBH trong dạy học hóa học ở một số trường đại học sư phạm (ĐHSP); phân tích mục tiêu, cấu trúc và nội dung 2 học phần thuộc chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học (PPDH) bộ môn Hóa học. 3. Đề xuất hệ thống các NLDH cần rèn luyện cho SV Sư phạm Hóa học; quy trình phát triển NLDH cho SV Sư phạm Hóa học thông qua mô hình NCBH; những điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển NLDH thông qua mô hình NCBH; xây dựng bộ công cụ đánh giá NLDH của SV ngành Sư phạm Hóa học. 4. Tổ chức phát triển một số NLDH cho SV Sư phạm Hóa học theo quy trình NCBH và kĩ thuật dạy học vi mô (DHVM) đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH Hóa học ở trường phổ thông. 5. Thực nghiệm sư phạm (TNSP) và xử lý thống kê số liệu thực nghiệm (TN) để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của các đề xuất đã đưa ra. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình đào tạo GV ở các trường ĐHSP. 3.2. Đối tượng nghiên cứu NLDH của SV Sư phạm Hóa học và sử dụng mô hình NCBH để phát tri ển NLDH cho SV ngành S ư phạm Hóa học. 4. Phạm vi nghiên cứu Sử dụng mô hình NCBH để phát triển NLDH (gồm 2 nhóm NL lớn là nhóm NL lập kế hoạch bài học và nhóm NL thực hiện kế hoạch bài học) cho SV khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm trong dạy học hai học phần: PPDH2; TTSP2. Sử dụng một số biện pháp hỗ trợ mô hình NCBH như xây dựng website dạy học, DHVM. 5. Giả thuyết khoa học Nếu mô hình NCBH được áp dụng trong quá trình dạy học các học phần PPDH2, TTSP2 một cách phù hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ NCBH như website dạy học, DHVM một cách hợp lí sẽ giúp phát triển NLDH của SV ngành Sư phạm Hóa học
- 6 đồng thời góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng đào tạo GV hóa học ở các trường ĐHSP. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu trong nước và ngoài nước về Lí luận dạy học, Tâm lí học, Giáo dục học và các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài. Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa… trong nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới NL và NLDH, NCBH, website, DHVM. Phân tích chương trình dạy học một số học phần PPDH2, TTSP2 ở các trường ĐHSP để đề xuất cách vận dụng mô hình NCBH cho phù hợp và hiệu quả. Tìm hiểu một số vấn đề về mô hình NCBH, xu hướng phát triển mô hình NCBH trên thế giới và Việt Nam. Nghiên cứu NL, NLDH để thấy các biểu hiện của NLDH và các tiêu chí đánh giá của NLDH. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Quan sát, điều tra: + Phỏng vấn trực tiếp GV, SV, HS; Điều tra cơ bản thực trạng việc rèn luyện NLDH trong các học phần PPDH2, TTSP2, quan sát các giờ dạy học của SV. + Xây dựng bảng kiểm quan sát về NLDH của SV Sư phạm Hóa học và quan sát, đánh giá sự tiến bộ qua mô hình NCBH. Phương pháp chuyên gia: + Xin ý kiến chuyên gia trong chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn Hóa học; trong lĩnh vực giáo dục học ; xin ý kiến các SV dạy học hoá học áp dụng mô hình NCBH. TNSP: Bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả những đề xuất của đề tài. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lí và đánh giá kết quả TNSP, từ đó rút ra kết luận của luận án. 7. Điểm mới của luận án Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển 6
- 7 NLDH thông qua mô hình NCBH. Điều tra, đánh giá thực trạng việc phát triển NLDH cho SV ngành Sư phạm Hóa học ở các trường ĐHSP thông qua hai học phần PPDH2, TTSP2 và thực trạng áp dụng mô hình NCBH cho SV trong dạy học hóa học. Đề xuất 4 nguyên tắc, quy trình 4 bước sử dụng mô hình NCBH nhằmphát triển NLDH cho SV khoa Hóa học trường ĐHSP. Xây dựng và sử dụng bộ công cụ đánh giá NL lập kế hoạch bài học và NL thực hiện kế hoạch bài học cho SV ngành Sư phạm Hóa học thông qua mô hình NCBH, DHVM và website học tập. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận chung và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học. Chương 2. Vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC THÔNG QUA VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển năng lực dạy học của sinh viên 1.1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu mô hình nghiên cứu bài học 1.2. Năng lực, năng lực dạy học và vấn đề phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học 1.2.1. Khái niệm năng lực Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005): “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động,
- 8 giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”. 1.2.2. Năng lực sư phạm NL sư phạm thuộc loại NL chuyên biệt, đặc trưng cho nghề dạy học. 1.2.3. Năng lực dạy học NLDH là hệ thống những thuộc tính cá nhân của mỗi GV để làm tốt công việc dạy học. 1.3. Nghiên cứu bài học 1.3.1. Khái niệm về nghiên cứu bài học Thuật ngữ “NCBH” (tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson Research) theo tiếng Nhật “jugyo kenkyu” (gồm hai từ: jugyo bài học và kenkyu nghiên cứu) có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học cho đến khi nó hoàn hảo (theo Catherine Lewis, 2006).“NCBH” như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GV, cải tiến chất lượng dạy và học trên lớp nhằm nâng cao kết quả của HS thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học trong các bài học cụ thể. 1.3.2. Cơ sở lý luận của mô hình nghiên cứu bài học 1.3.3. Mục đích của nghiên cứu bài học 1.3.4. Yêu cầu đối với giáo viên khi tham gia nghiên cứu bài học 1.3.5. Cac đăc điêm c ́ ̣ ̉ ơ ban cua nghiên c ̉ ̉ ứu bai hoc ̀ ̣ Quá trình hợp tác của các GV. Xuất phát từ thực tiễn dạy học. NCBH là một quá trình thu thập dữ liệu, suy ngẫm và cải tiến liên tục bài học. Nghiên cứu bài học tập trung vào việc học của HS. 1.3.6. Chu trình nghiên cứu bài học Theo kinh nghiệm thực tiễn đã áp dụng ở Việt Nam, chúng tôi đã chia quá trình NCBH thành 4 bước như sau: Hình 1.4. Chu trình NCBH theo 4 bước Quy trình 4 bước trên được lặp đi lặp lại cho nên được gọi là chu trình NCBH. Ở tất cả các bước đều có sự tham gia và hợp tác của các 8
- 9 GV. 1.3.7. Những sai lầm cần tránh về nghiên cứu bài học 1.3.8. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu bài học 1.4. Công cụ hỗ trợ nghiên cứu bài họctrong đào tạo giáo viên 1.4.1. Dạy học điện tử đào tạo trực tuyến 1.4.2. Dạy học vi mô 1.4.2.1. Khái niệm 1.4.2.2. Cơ sở lí luận dạy học vi mô Nguyên lý về tâm lý học của Descarter về dạy học chương trình hoá Nguyên lý của tâm lý học về năng lực nhận thức 1.4.2.3. Đặc điểm cơ bản của dạy học vi mô 1.4.2.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học vi mô 1.5. Thực trạng việc phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học ở các trường đại học thông qua mô hình nghiên cứu bài học 1.5.1. Thực trạng vận dụng mô hình nghiên cứu bài học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học ở các trường đại học Về nhận thức và vận dụng mô hình NCBH của SV thuộc 4 trường là ĐHSP Hà Nội, ĐHSP ĐH Thái Nguyên, ĐHSP Huế, ĐH Vinh (năm thứ 4) cho thấy: Có 45,23% (180/398 SV) đã biết đến mô hình NCBH và 37,6% (150/398 SV) đã tiến hành dạy học tiết học của mình theo mô hình NCBH. 100% SV đã dạy học theo mô hình NCBH mong muốn nên phát triển mô hình đó trong các bài học còn lại và được áp dụng mô hình NCBH để phát triển NLDH cho SV ở các tiết học trong quá trình thực tập sư phạm. Ý kiến của SV về giờ dạy học có sử dụng mô hình NCBH: 100% SV đã tham gia giờ dạy có áp dụng mô hình NCBH đều thích (26,5%) hoặc rất thích (73,5%). Giờ học có sử dụng mô hình NCBH giúp em dạy học hứng thú hơn (77,2% rất hứng thú, 20,8% hứng thú). Như vậy, việc đánh giá sử dụng mô hình NCBH để phát triển NLDH cho SV trong dạy học hóa học là cần thiết (32,6%), rất cần thiết (66,8%) là hoàn toàn hợp lý.
- 10 1.5.2. Kết quả điều tra về một số kĩ năng dạy học hóa học của sinh viên ở học phần phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và Thực tập sư phạm 2 cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học ở các trường đại học ̉ Kêt qua điêu tra cho thây, th ́ ̀ ́ ực trang day hoc theo h ̣ ̣ ̣ ương phat ́ ́ ̉ triên NLDH qua các h ọc phần PPDH hóa học ở trường phổ thông, thực tập sư phạm noi riêng ́ ở cac tr ́ ương ĐHSP ch ̀ ưa được quan tâm đúng mức. Cach day cua cac thây (cô) ch ́ ̣ ̉ ́ ̀ ưa phat huy đ ́ ược tinh ́ ́ ực, chu đông sang tao cua tich c ̉ ̣ ́ ̣ ̉ SV. Thê hiên ̉ ̣ ở viêc th ̣ ương thuyêt ̀ ́ ̀ ̣ trinh va day nh ̀ ưng nôi dung kinh viên, it khi giao bai tâp nhiêm vu ̃ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ mở, ít liên hê v ̣ ơi th ́ ực tê day hoc ́ ̣ ̣ ở phô thông va đ ̉ ̀ ơi sông hang ̀ ́ ̀ ngay. Ch ̀ ưa đặt vị trí người học làm trung tâm, ít phát triển NL lập và thực hiện kế hoạch bài học cho SV thông qua các môn học. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1 chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Qua cơ sở lý luận chúng tôi rút ra được một số quan điểm về mặt phương pháp luận có tính chất định hướng để đề xuất những biện pháp nhằm rèn luyện một số NLDH cho SV sư phạm thông qua mô hình NCBH. Nghiên cứu lịch sử NCBH trong phát triển giáo dục trên thế giới và Việt Nam. Từ đó nhận thức được rằng vận dụng mô hình NCBH trong đào tạo GV ở trường ĐHSP là rất cần thiết, cho phép SV biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo dưới sự giám sát, hướng dẫn của giảng viên. Các khái niệm về NL, NLDH, DHVM, NCBH giúp chúng tôi đề xuất các biện pháp phát triển NLDH của SV trong dạy học Hóa học. Nghiên cứu các lý thuyết về học tập, các cơ sở lý luận về phương pháp và kĩ thuật DHVM và mô hình NCBH, chuẩn nghề nghiệp GV hóa học, đánh giá NL... giúp chúng tôi xây dựng những định hướng, nguyên tắc, biện pháp phát triển NLDH cho SV sư phạm và cách đánh giá NLDH thông qua dạy học phần PPDH2, TTSP2. Một số vấn đề về thực trạng của việc phát triển NLDH qua các học phần PPDH hóa học cho SV Hóa học ngành sư phạm ở các trường đại học. Đánh giá về một số NLDH hóa học của SV 10
- 11 khi đi TTSP2 ở trường phổ thông. Thực trạng các giờ thực hành học phần PPDH2 ngành Sư phạm Hóa học ở các trường đại học giúp chúng tôi có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề phát triển NLDH của SV, từ đó xác định được sự cần thiết nghiên cứu vận dụng mô hình NCBH trong đào tạo GV Hóa học. Chương 2 VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC 2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc hai học phần Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và Thực tập sư phạm ở các trường Đại học Sư phạm 2.2.Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm ngành Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học 2.2.1. Những căn cứ xây dựng các biện pháp phát triển năng lực dạy học cho sinh viên 2.2.2. Những nguyên tắc xây dựng công cụ đánh giá năng lực dạy học cho sinh viên Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính chính xác, khoa học. Nguyên tắc 2. Đảm bảo tính khách quan. Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính sư phạm. Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính thực tiễn. 2.2.3. Công cụ đánh giá năng lực dạy học của sinh viên trong dạy học hóa học Bảng kiểm quan sát. Phiếu hỏi hoặc phỏng vấn. Sản phẩm hoạt động của SV. Bài kiểm tra và điểm tổng kết học phần của SV. 2.2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực lập và thực hiện kế hoạch bài học của sinh viên Bộ công cụ đánh giá NL bao gồm: Bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá dùng để đánh giá kĩ năng, thái độ, hành vi; điểm kết thúc học phần đợt TTSP2 dùng để đánh giá NL của SV. 2.2.4.1. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực lập kế hoạch bài
- 12 học của sinh viên Kế hoạch bài học đảm bảo kết hợp chặt chẽ dạy học với giáo dục, kết hợp các hoạt động đa dạng, chính khoá và ngoại khoá thể hiện sự phối hợp, hợp tác với đồng nghiệp và luôn được bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Kế hoạch bài học thể hiện sự thống nhất giữa dạy và học, giữa dạy học và giáo dục, có nhiều phương án thích ứng với các đối tượng khác nhau, dự kiến được các tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lí. Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu và xác định được một số tiêu chí và mức độ đánh giá NL lập kế hoạch bài học. 2.2.4.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực thực hiện kế hoạch bài học của sinh viên Để thiết kế bộ công cụ đánh giá NL thực hiện kế hoạch bài học cho SV, cần dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng về NL thực hiện kế hoạch bài học trong chuẩn đầu ra của ngành Sư phạm, đặc biệt là chuẩn đầu ra của ngành Sư phạm Hóa học để đưa ra các các tiêu chí và mức độ đánh giá NL thực hiện kế hoạch bài học. Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu và xác định được một số tiêu chí và mức độ đánh giá đánh giá NL thực hiện kế hoạch bài học cho SV ngành Sư phạm Hóa học. 2.2.5. Một số yêu cầu cơ bản trong việc rèn luyện năng lực dạy học hóa học cho sinh viên 2.2.6. Các điều kiện cho quá trình rèn luyện năng lực dạy học cho sinh viên theo mô hình nghiên cứu bài học Để triển khai việc rèn luyện NLDH cho SV Sư phạm Hóa học bằng mô hình NCBH, cần phải đảm bảo những điều kiện về phía người được rèn luyện (SV), người rèn luyện (Giảng viên) và hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật. Những điều kiện này nhằm đảm bảo cho quá trình được rèn luyện và quá trình tự rèn luyện NLDH bằng mô hình NCBH đạt hiệu quả. 2.3. Chu trình vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học NCBH để đánh giá hoặc cung cấp cho GV những thông tin 12
- 13 phản hồi về thực tiễn dạy học. GV thực hiện NCBH sẽ thu được kết quả cùng những lời nhận xét về việc sử dụng các PPDH của mình đến sự tư duy của HS. Có nhiều cách phân chia các giai đoạn của một quá trình NCBH, nhưng chúng tôi đã chia quá trình NCBH thành 4 bước: 1) Bước 1: Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu (BHNC) Việc chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài học minh họa được chia làm hai bước: Lựa chọn BHNC và lập kế hoạch BHNC. a.Lựa chọn BHNC Trước tiên, các GV chọn một chủ đề mà họ quan tâm nhất, thường là những nội dung trọng tâm của khóa học, đó là vấn đề mà GV gặp khó khăn khi dạy học hoặc HS hay mắc sai lầm, khó tiếp thu hay cũng có thể là nội dung mới đưa vào chương trình giáo dục. b. Lập kế hoạch BHNC Chúng tôi tiến hành theo 2 bước: + Chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài học (soạn giáo án) Khi thiết kế kế hoạch bài học các SV cùng nhau dự đoán việc HS suy nghĩ, cách HS tiếp nhận bài học, phản ứng của HS trước những gì mà GV dạy. Đồng thời, SV cũng đặt mình vào vị trí của HS và tưởng tượng như một người mới lần đầu học để thấy được những khó khăn trong việc giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học từ đó tìm ra những phương pháp phù hợp để việc dạy học có hiệu quả. + Tiến hành lập kế hoạch bài học cho SV thông qua kĩ thuật DHVM Chúng tôi chia lập kế hoạch BHNC làm hai giai đoạn: Giai đoạn 1:Lập kế hoạch bài học cho SV thông qua kĩ thuật DHVM trong học phần PPDH2 Áp dụng kĩ thuật DHVM, SV có thể thay đổi nhanh hơn về thái độ cũng như các ứng xử sư phạm so với các phương pháp đào tạo truyền thống. DHVM cũng có điều kiện ứng dụng thuận lợi hơn trong những buổi SV tự tập dạy nhằm rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho mỗi SV trước khi thực hành tập dạy chính khóa. Có thể tận dụng được nhiều phòng học để tổ chức chia lớp thành nhiều
- 14 lớp nhỏ (tổ/nhóm) tập dạy. Các điều kiện vật chất: Thời gian, lớp học, bảng đen, bàn ghế, bạn ngồi dự… cũng linh hoạt hơn. Các tổ/nhóm xây dựng theo quy mô lớp nhỏ được làm việc ở những phòng học độc lập. Lần lượt SV tự giác tập dạy, dự giờ, ghi hình, phản hồi rút kinh nghiệm và tập dạy lượt hai, ba… GV chỉ quan sát hỗ trợ từng nhóm khi cần thiết. Phản hồi, dự giờ rút kinh nghiệm vẫn được tiến hành trên tinh thần, nguyên tắc, bản chất DHVM và dạy học tích cực. Kết thúc quá trình thực hành tập dạy, GV nên tổ chức cả lớp tự đánh giá và rút kinh nghiệm chung về NLDH học một kiểu bài. Giai đoạn 2:Lập kế hoạch bài học cho SV thông qua kĩ thuật DHVM trong đợt TTSP2 Để vận dụng mô hình NCBH cho bài học hóa học ở trường phổ thông của SV TTSP2 cần có sự tham gia của một nhóm SV thực tập và GV hướng dẫn cùng các GV khác trong tổ chuyên môn. Họ cùng lên kế hoạch chọn một BHNC trong chương trình phổ thông, sau đó cùng nhau thảo luận về BHNC. Có thể chia bài học ra thành nhiều hoạt động (BHVM). Khi tiến hành BHVM, SV sẽ chọn một đơn vị kiến thức bất kì trong bài học, sau đó SV cần phải tiến hành thiết kế kế hoạch bài học cho BHVM giống như một bài học bình thường. 2) Bước 2: Tổ chức dạy minh họa, dự giờ về BHNC Tổ chức dạy minh họa dự giờ là khâu quan trọng trong SHCM thong qua mô hình NCBH. Dạy minh họa: GV cần tiến hành dạy minh họa trên HS của lớp mình. Yêu cầu không được dạy trước khi dạy minh họa Dự giờ GV bộ môn, nhóm SV thực tập và GV hướng dẫn cùng dự giờ. Quan sát những biểu hiện qua nét mặt, thái độ, hành vi, mối quan hệ tương tác giữa HS GV, HS HS. Người dự giờ có thể chụp ảnh hoặc quay phim các hoạt động dạy và học của GV và HS, ghi chép/ghi âm những câu hỏi của GV và câu trả lời của HS, quan sát thái độ của HS, các biểu hiện trên nét mặt khi thực hiện nhiệm vụ, kết quả sản phẩm... T ừ đó suy nghĩ, phân tích tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp tích cực hơn. 14
- 15 3) Bước 3: Suy ngẫm và thảo luận về giờ học Hoạt động suy ngẫm và chia sẻ sau khi dự giờ là hoạt động quan trọng nhất của SHCM theo NCBH. Sau khi dự tiết dạy minh họa, các GV sẽ thảo luận về giờ học. Đây là hoạt động trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của buổi SHCM. Để đạt được mục đích của buổi thảo luận, những người tham dự cần tham gia tích cực và chia sẻ ý kiến với tinh thần xây dựng. Trong khi thảo luận, vai trò của người chủ trì hết sức quan trọng. Tiến trình buổi thảo luận Bước 1: Người chủ trì nêu mục đích của buổi thảo luận. Bước 2: GV dạy minh họa đại diện cho nhóm thiết kế nêu mục tiêu cần đạt của bài học, những ý tưởng thay đổi về nội dung, phương pháp, đồ dùng dạy học để phù hợp với đối tượng HS cụ thể và cảm nhận sau khi dạy bài học, sự hài lòng, những băn khoăn hay khó khăn khi thực hiện bài dạy. Bước 3: GV dự giờ chia sẻ ý kiến về giờ học. Sau khi GV dạy minh họa trình bày, các GV tham dự có thể đặt câu hỏi để hiểu rõ hơn ý đồ của người dạy. Nhóm thiết kế giáo án cùng có trách nhiệm trả lời câu hỏi của người tham dự và bổ sung các ý kiến để làm rõ hơn ý đồ thiết kế của cả nhóm. Khi thảo luận cần lưu ý 3 vấn đề sau: Mối quan hệ giữa GV HS; giữa HS HS trong tình huống đó như thế nào? HS học được gì qua hoạt động đó? Hoạt động đó có tác động đến việc hình thành NLDH, nhân cách/ giáo dục kĩ năng sống cho HS như thế nào? (sự tự tin, kĩ năng trình bày, kĩ năng lãnh đạo, điều khiển hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, hợp tác nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng kiên định...). 4) Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm
- 16 xem có cần tiếp tục thực hiện NCBH này nữa hay không? Nếu BHNC vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu, nếu vậy thì cần phải thay đổi hay chỉnh sửa ở những nội dung nào, chỗ nào được, chỗ nào chưa được. Chưa được thì phải thay đổi như thế nào để các thành viên khác rút kinh nghiệm thực hiện ở lớp học tiếp theo. Tất cả những câu hỏi đó các GV/SV phải cùng nhau xem xét để tiết dạy ở các lớp sau hoàn thiện hơn. Từ các ý kiến đóng góp thu được sau cuộc thảo luận, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục chỉnh sửa lại cho phù hợp với đối tượng lớp tiếp theo. Như vậy, nếu coi quá trình nghiên cứu một bài học được thực hiện một lần ở một lớp được xem như một “đơn vị” thì chu trình tiến hành một NCBH có thể bao gồm nhiều “đơn vị”. Chúng tiếp nối nhau và tạo nên một chu trình tuần hoàn nghiên cứu, hồ sơ bài học sẽ được tiếp thu, phát triển và hoàn thiện. Chu trình này bảo đảm cho quá trình NCBH được chỉnh sửa, thực hiện, đánh giá và hoàn thiện liên tục. 2.4. Một số công cụ và biện pháp hỗ trợ khi vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên 2.4.1. Thiết kế website hỗ trợ bước 1 trong chu trình nghiên cứu bài học 2.4.1.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng website 2.4.1.2. Quy trình thiết kế website dạy học Quy trình xây dựng website trải qua các giai đoạn sau: Lập kế hoạch Xây dựng và phát triển website: Định Site; Thiết kế cấu trúc website; Xây dựng website. Sau đây là cấu trúc website nghiepvusupham.com Thực nghiệm, đánh giá và ứng dụng website Sau đây là hình ảnh về giao diện và cách tổ chức thông tin 16
- 17 trong website mà chúng tôi đã thiết kế: Hình 2.2. Giao diện và tổ chức thông tin của trang chủ Chúng tôi phân chia website gồm 8 phần chính: PPDH, GTĐT PPDH3, hóa học phổ thông, hóa học và ứng dụng, diễn đàn hóa học, thí nghiệm mô hình, liên hệ, đăng nhập. 2.4.1.3. Các khả năng hỗ trợ của website đối với sinh viên Sử dụng website như một công cụ hỗ trợ học tập của SV Sử dụng website như một công cụ hỗ trợ GV nâng cao chất lượng dạy học. Sử dụng website tạo môi trường tương tác để GV/SV hoạt động và thích nghi với máy tính, web và internet. Sử dụng website hỗ trợ kiểm tra đánh giá kiến thức, NL của SV. 2.4.2. Áp dụng dạy học vi mô cho bước 1 trong chu trình nghiên cứu bài học thông qua học phần Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông 2.4.2.1. Quy trình rèn luyện: Gồm 3 giai đoạn theo sơ đồ sau
- 18 Hình 2.3. Sơ đồ các giai đoạn luyện tập theo mô hình NCBH trong quá trình tập giảng (học phần PPDH2) Giai đoạn 1 Chuẩn bị, cung cấp định hướng chung Giai đoạn 2 Rèn luyện NL thông qua trích đoạn bài học Thực hiện theo các bước sau: Bước 1: SV tiến hành lập kế hoạch cho một bài học trong vòng 10 15 phút. Bước 2: SV tiến hành tập dạy lần 1. Mỗi buổi tiến hành chọn 1 2 SV để theo dõi và ghi hình toàn bộ quá trình tập dạy (các bước lên lớp, vào bài mới, đặt vấn đề, chọn biểu diễn và phương pháp sử dụng thí nghiệm phù hợp các PPDH tích cực và hợp lý,…). Phần tập dạy lần 1 này được tiến hành dưới sự giám sát của GV hướng dẫn thực hành và phải được SV tập dạy trước ở nhà. Bước 3: Nhận xét đánh giá lần 1. Nhận xét đánh giá được diễn ra: a) Phát lại xem toàn bộ pha biểu diễn lần thứ nhất của SV tập dạy. b) Trong từng buổi sẽ chọn một SV làm thư ký để ghi lại toàn bộ quá trình nhận xét đánh giá, ý kiến đóng góp của từng thành viên. c) Người dạy tự nhận xét quá trình lên lớp tập dạy của mình về ưu điểm hay hạn chế để rút kinh nghiệm cho lần sau. d) Các thành viên trong nhóm lần lượt nhận xét, đánh giá, góp ý về quá trình tập dạy trên. e) GV góp ý và nhận xét sau cùng. Thông qua bướ c này mỗi SV tự nhìn thấy những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục trong các lần dạy tiếp theo. f) SV tiến hành sửa chữa và điều chỉnh lại (thiết kế lại kế hoạch bài dạy học) sao cho phù hợp với nội dung và ý kiến đóng góp (nếu chưa đạt yêu cầu). Bước 4: SV tiến hành tập dạy lần 2. Diễn ra tương tự như bước 2. Ở pha dạy này SV tiến hành dạy lại bài học hay trích đoạn bài học mới nhưng đã được rút kinh 18
- 19 nghiệm từ pha dạy 1. Thông qua bước này SV chủ yếu rèn luyện được nhóm NLDH trên lớp. Bước 5: Nhận xét đánh giá lần 2. Diễn ra tương tự như bước 3, nhưng yêu cầu SV hoàn thiện nhiều NLDH hơn. Bướ c 6: SV luy ện tập t ự xác nhận N L đượ c rèn luyện vào hệ th ống N L đã có c ủa bả n thân. Trong chu trình 6 bước trên, từ bước 2 đến bước 5 có thể được lặp lại nhiều lần đến khi NL được rèn luyện đạt yêu cầu theo sơ đồ hình 2.3. Giai đoạn 3. Rèn luyện kết hợp nhiều trích đoạn bài học thành bài học hoàn chỉnh Ở giai đoạn này SV tự rèn luyện trong nhóm các hoạt động khác của bài học và kết hợp các hoạt động riêng lẻ (các BHVM) thành bài dạy hoàn chỉnh đảm bảo một tiết học hay một bài học hoàn chỉnh. Các bước tiến hành ở giai đoạn 3 giống như giai đoạn 2, tuy nhiên, ở giai đoạn chuẩn bị BHVM, SV phải chú trọng rèn luyện kết hợp một số NLDH đã được rèn luyện trong giai đoạn 2.
- 20 Hình 2.4. Quy trình sử dụng DHVM để rèn luyện NLDH cho SV 2.4.2.2. Vận dụng vào bài: ANCOL HÓA HỌC 11 2.5. Vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên trong quá trình thực tập sư phạm 2 2.5.1.Quy trình vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên trong quá trình thực tập sư phạm 2 Khi vận dụng mô hình NCBH trong quá trình TTSP2, SV sẽ phát triển NLDH bằng cách thực hành dạy học, bằng trải nghiệm kết hợp suy ngẫm, tư duy về quá trình và phương pháp hành động, SV phải đảm bảo một số các quan điểm được coi như là triết lý trong quá trình áp dụng mô hình NCBH: Đảm bảo cơ hội học tập cho mọi HS; đảm bảo các cơ hội phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho mọi GV/SV; đảm bảo cơ hội cho nhiều SV và GV tham gia vào quá trình NCBH. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn