intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực dạy học chủ đề tích hợp cho sinh viên sư phạm hóa học thông qua dạy học các học phần Lí luận và Phương pháp dạy học hoá học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm đề xuất một số biện pháp phát triển Năng lực dạy học chủ đề tích hợp cho sinh viên sư phạm hóa học thông qua DH các học phần Lí luận và Phương pháp dạy học (PPDH) hoá học góp phần phát triển NL sư phạm và nâng cao chất lượng đào tạo GV hóa học. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực dạy học chủ đề tích hợp cho sinh viên sư phạm hóa học thông qua dạy học các học phần Lí luận và Phương pháp dạy học hoá học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ĐINH THỊ XUÂN THẢO PH¸T TRIÓN N¡NG LùC D¹Y HäC CHñ §Ò TÝCH HîP CHO SINH VI£N S¦ PH¹M HãA HäC TH¤NG QUA D¹Y HäC C¸C HäC PHÇN LÝ LUËN Vµ PH¦¥NG PH¸P D¹Y HäC HO¸ HäC Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Hoá học Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2020
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Thị Thặng PGS.TS. Lê Thị Hồng Hải Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Văn Hoan Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Hiền Lan Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Thái Nguyên Phản biện 3: TS. Đỗ Thị Quỳnh Mai Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 1. Cao Thị Thặng, Đinh Thị Xuân Thảo (2016), “Một số ý kiến đề xuất về phát triển năng lực đào tạo GV DHTH môn KHTN ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”, Tạp chí Khoa học, Trường ĐH Tây Nguyên, số 21 tháng 12/2016, tr. 28-34. 2. Đinh Thị Xuân Thảo (2017), Vận dụng mô hình 5E để thiết kế kế hoạch bài học các chủ đề môn hoá học ở THCS, Hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành "Phát triển năng lực sư phạm đội ngũ GV KHTN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT”, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, tr. 462-472. 3. Cao Thị Thặng, Đinh Thị Xuân Thảo (2017), “Một số đề xuất về phát triển năng lực cơ bản cho SV KHTN ngành sư phạm đáp ứng yêu cầu đào tạo GV trong giai đoạn mới”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 142 tháng 7/2017, tr. 42-45. 4. Đinh Thị Xuân Thảo, Đặng Thị Thuỳ My, Ninh Thị Minh Giang (2017), “Áp dụng các kĩ thuật DH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của SV sư phạm hoá học”, Tạp chí Khoa học, Trường ĐH Tây Nguyên, số 24 tháng 06/2017, tr. 11-15. 5. Đinh Thị Xuân Thảo, Cao Thị Thặng, Lê Thị Hồng Hải, Trần Thị Yến Vy (2018), “Thiết kế tiến trình DH chủ đề tích hợp “Pin điện hóa sáng tạo” theo định hướng giáo dục STEM”, Tạp chí Khoa học, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, số 63 (10), tr. 167- 181. 6. Dinh Thi Xuan Thảo (2019), Inspiring practical task-based STEM activities: from Theory to Practice, International Conference on STEAM, organized by GEIST International Foundation, Ha Noi 08/2019, p.51. 7. Dinh Thi Xuan Thao, Cao Thi Thang (2019), Developing the competence of organizing integrated STEM teaching activities for pre-service chemistry teachers, International Conference on Teacher Education Renovation – ICTER – I AM STEM 2019, Thai Nguyen University of Education, p.188-201. 8. Cao Thị Thặng, Đinh Thị Xuân Thảo (2019), “Phát triển năng lực DHTH cho SV sư phạm hoá học”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 23 tháng 11/2019, tr.33-38. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đinh Thị Xuân Thảo (chủ nhiệm đề tài) (2016), Bồi dưỡng một số kĩ thuật dạy học tích cực cho sinh viên sư phạm hóa trường Đại học Tây Nguyên, Đề tài KHCN cấp cơ sở năm 2016, trường ĐH Tây Nguyên (đã nghiệm thu 12/2016).
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong xã hội ngày nay, sự phát triển của khoa học, kĩ thuật và công nghệ đòi hỏi con người cần hiểu biết tổng hợp kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Điều này đòi hỏi phải đổi mới cả nội dung, phương pháp tiếp cận, cách tổ chức dạy học (DH) cho học sinh (HS) nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của đất nước. Trên thế giới, ngay từ những năm 1950 dạy học tích hợp (DHTH) đã được nhiều nhà nghiên cứu lí luận DH quan tâm và những kết quả nghiên cứu đã được triển khai trong việc xây dựng chuẩn giáo dục (GD), chương trình, sách giáo khoa (SGK) của nhiều nước trên thế giới như Mĩ, Đức, Úc, Pháp, Malaysia... Bên cạnh đó trong những năm gần đây, ở nhiều quốc gia như ở Mĩ, Anh, Úc... cải cách GD tập trung vào việc tăng khả năng, hứng thú và đam mê khoa học của HS đối với GD STEM – một cách tiếp cận theo định hướng tích hợp bốn lĩnh vực Khoa học, Kĩ thuật, Công nghệ và Toán học. Ở Việt Nam, những vấn đề đổi mới GD theo định hướng tích hợp đã được đưa vào nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam, cụ thể trong Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 và trong Đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông (GDPT) của Thủ tướng Chính phủ. Gần đây, trong Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 và Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu tăng cường năng lực (NL) tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thúc đẩy triển khai GD STEM trong chương trình GDPT, tổ chức hoạt động GD tích hợp Khoa học – Công nghệ – Kĩ thuật – Toán phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Ở trường trung học phổ thông (THPT), Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên (KHTN), nội dung môn Hóa học có mối quan hệ hữu cơ với nội dung các môn KHTN khác như Vật lí, Sinh học và cùng với Toán học, Tin học và Công nghệ môn Hoá học góp phần thúc đẩy GD STEM. Trong chương trình GDPT môn Hóa học hiện hành và trong chương trình ban hành năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT), định hướng dạy học tích hợp được thể hiện thông qua việc tổ chức DH các chủ đề tích hợp (CĐTH). Tuy nhiên hiện nay, năng lực dạy học (NLDH) CĐTH của nhiều GV phổ thông và nhiều sinh viên sư phạm hoá học (SVSPHH) - những GV hóa học tương lai còn rất hạn chế. Việc phát triển NL DHTH cho SV sư phạm nói chung, SVSPHH nói riêng đã
  5. 2 được chú ý từ một số năm gần đây. Mặc dù trong “Chuẩn đầu ra trình độ Đại học (ĐH) khối ngành Sư phạm đào tạo GV THPT”, NL DHTH là NL thành phần của NLDH cần có của người giáo viên (GV) tương lai, yêu cầu SV cần biết phân tích khả năng DHTH của một chủ đề, một phần, một chương trong chương trình môn học và biết soạn và triển khai kế hoạch DHTH một chủ đề, một bài...nhưng hầu hết chương trình đào tạo ngành sư phạm hoá học của các trường ĐH còn chưa có học phần riêng dành cho nội dung DHTH, DH CĐTH và chưa có tài liệu thống nhất, đi sâu phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH. NLDH CĐTH là một bộ phận quan trọng của NL DHTH, là NL cần phát triển cho SVSPHH và GV hóa học ở các trường THPT nhằm đáp ứng chương trình GDPT môn Hóa học ban hành năm 2018 với định hướng phát triển NL nhận thức, NL tìm hiểu KHTN, NL vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn đời sống dưới góc độ hóa học. Tuy nhiên hiện nay, việc nghiên cứu phát triển NLDH CĐTH còn chưa được tiến hành có hệ thống, chưa có quy trình phát triển xuyên suốt với các biện pháp cụ thể vì vậy giảng viên (GiV) và SVSPHH còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình dạy học. Để phát triển NLDH CĐTH cho các GV hóa học tương lai, đáp ứng yêu cầu đổi mới DH và kiểm tra đánh giá theo định hướng NL trong chương trình GDPT ban hành năm 2018, việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của SVSPHH về định hướng DHTH và tăng cường khả năng xây dựng, thiết kế kế hoạch dạy học (KHDH), tổ chức DH, đánh giá, điều chỉnh CĐTH trong DH hóa học là cần thiết, cập nhật, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn và thực hiện đề tài: “Phát triển năng lực dạy học chủ đề tích hợp cho sinh viên sư phạm hóa học thông qua dạy học các học phần Lí luận và Phương pháp dạy học hoá học”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH thông qua DH các học phần Lí luận và Phương pháp dạy học (PPDH) hoá học góp phần phát triển NL sư phạm và nâng cao chất lượng đào tạo GV hóa học. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH các học phần Lí luận và PPDH hóa học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: NLDH CĐTH và các biện pháp phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH ở các trường ĐH. 4. Phạm vi nghiên cứu Phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH thông qua DH các học phần Lí luận và
  6. 3 PPDH hóa học ở một số trường ĐH ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. . 5. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và hướng dẫn SV sử dụng tài liệu hỗ trợ; thiết kế và tổ chức cho SV trải nghiệm theo mô hình học tập qua trải nghiệm của Kolb và thực hành DH CĐTH theo phương pháp đóng vai và PPDH vi mô một cách hợp lí, hiệu quả thì sẽ phát triển được NLDH CĐTH cho SVSPHH, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH. - Nghiên cứu cơ sở lí luận về: DHTH và GD STEM trên thế giới và ở Việt Nam; NL và đào tạo GV theo định hướng phát triển NL; phát triển NL DHTH, NLDH CĐTH cho SVSP; một số mô hình, phương pháp DH tích cực ở ĐH. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về: thực trạng NLDH CĐTH và phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH ở một số trường ĐH (thông qua phân tích chương trình đào tạo và khảo sát ý kiến của GiV và SV). 6.2. Đề xuất khái niệm, cấu trúc NLDH CĐTH của SVSPHH và bộ công cụ đánh giá NLDH CĐTH. 6.3. Đề xuất quy trình, các biện pháp để phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH thông qua các học phần Lí luận và PPDH hoá học. 6.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây: 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,… trong nghiên cứu tài liệu lí luận có liên quan. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phân tích mục tiêu, nội dung, cấu trúc các học phần Lí luận và PPDH hoá học ở các trường ĐH có đào tạo SVSPHH. + Phương pháp điều tra: Khảo sát thực tiễn về NLDH CĐTH và vấn đề về phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH ở các trường ĐH miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. . + Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn, trao đổi, xin ý kiến chuyên gia. + Phương pháp TNSP: Tiến hành TNSP các biện pháp đã đề xuất tại một số trường ĐH có đào tạo SVSPHH ở khu vực NamTrung Bộ và Nam Bộ. 7.3. Phương pháp toán thống kê để xử lí, phân tích kết quả TNSP nhằm xác định các tham số thống kê có liên quan từ đó phân tích, khẳng định tính hiệu quả và khả thi
  7. 4 của các biện pháp đề xuất. 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Hệ thống hóa và làm rõ các cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến DHTH, NL DHTH, DH CĐTH cũng như thực trạng, sự cần thiết phải phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH ở các trường ĐH. 8.2. Đề xuất cấu trúc NLDH CĐTH của SVSPHH gồm 4 NL thành phần, 10 tiêu chí và các chỉ báo theo 4 mức độ, từ đó thiết kế bộ công cụ đánh giá NLDH CĐTH cho SVSPHH. 8.3. Đề xuất các phương pháp và công cụ đánh giá NLDH CĐTH của SVSPHH. 8.4. Đề xuất quy trình phát triển và ba biện pháp phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH thông qua DH các học phần Lí luận và PPDH hóa học bao gồm:  Biện pháp 1: Xây dựng và hướng dẫn SV sử dụng tài liệu hỗ trợ nhằm phát triển NL nhận thức về các vấn đề chung trong DH CĐTH.  Biện pháp 2: Thiết kế và tổ chức cho SV trải nghiệm theo mô hình học tập qua trải nghiệm của Kolb nhằm phát triển NL xây dựng và thiết kế KHDH CĐTH trong DH hóa học.  Biện pháp 3: Thiết kế và tổ chức cho SV thực hành DH CĐTH theo phương pháp đóng vai và quy trình PPDH vi mô nhằm phát triển NL tổ chức và NL đánh giá, điều chỉnh CĐTH trong DH hóa học. 9. Cấu trúc luận án Luận án gồm 3 phần: Mở đầu (4 trang), Nội dung (144 trang), Kết luận và khuyến nghị (2 trang). Trong đó phần nội dung gồm 3 chương: Chƣơng 1 (41 trang); Chƣơng 2 (76 trang); Chƣơng 3 (27 trang). Ngoài ra còn có: Danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu (30 bảng), hình vẽ (25 hình), các công trình khoa học liên quan đến luận án đã công bố (9 công trình), tài liệu hỗ trợ SVSPHH “Xây dựng và thiết kế KHDH CĐTH trong DH hoá học ở trường THPT” (100 trang), Tài liệu tham khảo (128 tài liệu) và phụ lục (121 trang).
  8. 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM HÓA HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về dạy học chủ đề tích hợp và việc phát triển năng lực dạy học tích hợp cho SV sƣ phạm hóa học 1.1.1. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp và dạy học chủ đề tích hợp Những công trình nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định DHTH, GD STEM và DH CĐTH đang là một xu hướng DH được nhiều nước trên thế giới quan tâm và thực hiện và trong chương trình cải cách giáo dục của một số nước, quan điểm tích hợp được ghi rõ như là một yêu cầu bắt buộc vì đó là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận NL để đào tạo được con người vừa có đủ tri thức, vừa biết hành động một cách năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Ở Việt Nam, việc xây dựng chương trình giáo dục theo tư tưởng tích hợp, nghiên cứu và triển khai DHTH, GD STEM và DH CĐTH ở các cấp học, bậc học với các mức độ khác nhau đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. 1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển năng lực DHTH cho SV sư phạm Vấn đề phát triển NL DHTH cho SV đã được đề cập ở một số công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. Hầu hết các tác giả đều khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc phát triển NL DHTH cho SV sư phạm nói chung và SVSPHH nói riêng. Đã có những nghiên cứu về thực trạng của việc phát triển NL DHTH và đưa ra các biện pháp phát triển NL DHTH cho SVSPHH dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên rất ít công trình nghiên cứu về phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH. Các công trình nghiên cứu về phát triển NL DHTH là nguồn tài liệu quý giá để chúng tôi tiếp tục đi sâu nghiên cứu, xây dựng quy trình và các biện pháp phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH trong bối cảnh mới nhằm đáp ứng chương trình GDPT ban hành năm 2018, cụ thể là cần chú trọng phát triển NLDH 2 loại CĐTH chính trong DH hóa học là CĐTH KHTN và CĐTH STEM. 1.2. Dạy học tích hợp 1.2.1. Khái niệm DHTH là một định hướng DH trong đó GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng (KN),… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; thông qua đó hình thành những kiến thức, KN mới và phát triển được những NL cần thiết, nhất là NL giải quyết vấn đề (GQVĐ) trong học tập và thực tiễn cuộc sống. DHTH đòi hỏi việc học tập ở trường phổ thông phải được gắn với các tình huống của cuộc sống sau này mà HS có thể phải đối mặt và vì vậy nó trở nên có
  9. 6 ý nghĩa đối với HS. 1.2.2. Sự cần thiết phải tổ chức dạy học tích hợp Vì quy luật tự nhiên có bản chất tích hợp nên việc thực hiện DHTH chính là trả lại sự toàn vẹn, sự thống nhất của quy luật tự nhiên. Đồng thời DHTH làm cho quá trình học tập của HS trở nên có ý nghĩa do gắn hoạt động của nhà trường với thực tế đời sống. Qua các hoạt động DHTH góp phần thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phương pháp của các môn học khác nhau từ đó tinh giản kiến thức và tránh sự lặp lại. Như vậy DHTH góp phần phát triển các NL của người học đặc biệt là NL GQVĐ. 1.2.3. Một số quan điểm về mức độ tích hợp chương trình dạy học Có nhiều quan điểm về mức độ tích hợp trong chương trình dạy học như quan điểm của Fogarty (1991), Xavier Roegiers (1996), Susan M Drake (2007). Nhìn chung các quan điểm cũng có điểm tương đồng về các mức độ tích hợp như tích hợp nội môn, tích hợp đa môn, tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn. 1.2.4. Các mức độ tích hợp trong dạy học Trên cơ sở các mức độ tích hợp trong chương trình dạy học, sự phân chia các mức độ tích hợp trong dạy học cũng theo thang tăng dần từ nội môn đến xuyên môn. 1.2.5. Dạy học chủ đề tích hợp CĐTH là chủ đề dạy học có nội dung tích hợp kiến thức, KN của các môn học cụ thể trong chương trình DH. Dạy học CĐTH giúp HS vận dụng tổng hợp các kiến thức, KN của các môn học để giải quyết một số một vấn đề phức hợp từ nội dung môn học hoặc xuất phát từ thực tiễn trong bối cảnh cụ thể nhằm phát triển các NL chung và NL chuyên biệt cho HS đặc biệt là NL GQVĐ. CĐTH có các đặc điểm như có tính thực tiễn, tính hợp tác, tính tích hợp. DH CĐTH phát huy được tính tích cực, sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn của HS. Trong CĐTH, HS được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của HS được hình thành và phát triển. Để xây dựng CĐTH trong dạy học, đã có một số tác giả trong và ngoài nước đề xuất quy trình như tác giả Susan M. Drake, tác giả Diane Lapp và James Flood, tác giả Nguyễn Văn Biên…và tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT. 1.3. Giáo dục STEM 1.3.1. Khái niệm STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học).  Khoa học (S): là kiến thức, kĩ năng các môn Khoa học như Vật lí, Hóa học, Sinh học, tư duy khoa học, quy trình NCKH.
  10. 7  Công nghệ (T): là kiến thức, kĩ năng môn Công nghệ hoặc các công cụ, thiết bị, quy trình được sử dụng trong quá trình triển khai tạo thành sản phẩm.  Kĩ thuật (E): là nội dung/ kiến thức về kĩ thuật thực hiện có thể nằm trong môn Công nghệ, là vẽ kĩ thuật, thiết kế kĩ thuật (TKKT), quy trình TKKT.  Toán học (M): là kiến thức, kĩ năng toán học, tư duy toán học, GQVĐ Toán học. 1.3.2. Một số quan điểm về GD STEM Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách hiểu về GD STEM. Trong chương trình GDPT ban hành năm 2018: STEM là mô hình GD dựa trên cách tiếp cận tích hợp, tạo cơ hội cho HS vận dụng tích hợp nội dung khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn cụ thể. Tổ chức hoạt động DHTH STEM hướng tới phát triển tư duy thiết kế kĩ thuật nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn cho HS. 1.3.3. Mục tiêu của giáo dục STEM GD STEM một mặt thực hiện đầy đủ các mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình giáo dục phổ thông, mặt khác giáo dục STEM còn nhằm phát triển các năng lực đặc thù của các môn học STEM cho HS như các môn Khoa học (Vật lí, Hóa học, Sinh học, KHTN), Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học; Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS và chuẩn bị cho HS những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21; Định hướng nghề nghiệp cho HS. 1.3.4. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM Việc đưa GD STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới GDPT như nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM, hình thành và phát triển NL, phẩm chất cho HS, kết nối trường học với cộng đồng và hướng nghiệp, phân luồng. 1.3.5. Đặc điểm của dạy học theo định hướng giáo dục STEM Đặc điểm của dạy học theo định hướng GD STEM mang những nét bản chất của DHTH và dạy học định hướng năng lực, bao gồm 3 đặc điểm chính là tính tích hợp, tính thiết kế và tính toàn diện. 1.3.6. Các mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông Theo tài liệu tập huấn “Xây dựng và thực hiện các chủ đề GD STEM trong trường trung học” của Bộ GD &ĐT có 3 mức độ áp dụng GD STEM trong GDPT: Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM, tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật. 1.4. Năng lực, cấu trúc năng lực và đánh giá năng lực ngƣời học 1.4.1. Khái niệm năng lực
  11. 8 NL là sự huy động, vận dụng tổng hợp các kiến thức, KN và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... vào việc thực hiện thành công hoạt động, giải quyết hiệu quả nhiệm vụ trong một bối cảnh nhất định 1.4.2. Cấu trúc năng lực Để có cơ sở để xây dựng cấu trúc NL, đề xuất các biện pháp phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH ở chương tiếp theo. Chúng tôi nhận thấy có 2 cách tiếp cận NL là dựa trên nguồn lực hợp thành và dựa theo NL bộ phận. Để xác định cấu trúc NLDH CĐTH cho SVSPHH, luận án sử dụng cách tiếp cận cấu trúc NL gồm ba thành phần chính theo cấu trúc thứ bậc. 1.4.3. Đánh giá năng lực người học Trong DH theo định hướng phát triển NL, việc đánh giá kết quả học tập không tập trung vào kiểm tra khả năng tái hiện lại kiến thức đã học. Đánh giá NL có thể gồm: đánh giá nhu cầu người học; báo cáo thành tích, sự tiến bộ về khả năng của người học; xây dựng hồ sơ học; xác định vùng phát triển hiện tại của người học để xây dựng kế hoạch can thiệp sư phạm nhằm hỗ trợ người học chuyển sang vùng phát triển gần trên cơ sở đường phát triển NL; cung cấp thông tin cho việc đánh giá và xem xét lại sự phù hợp của chuẩn đầu ra của chương trình và chất lượng của chương trình DH được sử dụng. 1.5. Năng lực dạy học, năng lực dạy học tích hợp, năng lực dạy học chủ đề tích hợp và định hướng phát triển năng lực dạy học chủ đề tích hợp cho sinh viên sư phạm 1.5.1. Năng lực dạy học Năng lực dạy học là hệ thống những thuộc tính cá nhân của mỗi giáo viên để làm tốt công việc dạy học. 1.5.2. Năng lực dạy học tích hợp Theo chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành sư phạm đào tạo GV THPT, NL DHTH ở tiêu chuẩn 4 về NLDH và là tiêu chí 6. NL DHTH là một trong các NLDH quan trọng, cần hình thành và phát triển cho SVSPHH nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra và thực tiễn dạy học tại trường phổ thông sau khi tốt nghiệp. 1.5.3. Năng lực dạy học chủ đề tích hợp NLDH CĐTH là khả năng xây dựng chủ đề dạy học có nội dung kiến thức liên quan trực tiếp đến hai hay nhiều môn học/hoạt động giáo dục; thiết kế tiến trình dạy học chủ đề đã xây dựng theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; chuẩn bị thiết bị dạy học và học liệu để hỗ trợ hoạt động học của người học; thử nghiệm tiến trình dạy học đã thiết kế. 1.5.4. Định hướng phát triển năng lực dạy học chủ đề tích hợp cho sinh viên sư phạm
  12. 9 Do NLDH CĐTH là một bộ phận quan trọng của NL DHTH vì vậy để phát triển NLDH CĐTH cho SVSP cần thay đổi mục tiêu, nội dung, PPDH và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV sư phạm. 1.6. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Đại học theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên sƣ phạm 1.6.1. Phương pháp dạy học ở đại học PPDH thích hợp nhất ở ĐH là các phương pháp tích cực hóa hoạt động học tập, dạy cách học, dạy phương pháp, dạy tư duy- nghiên cứu cho SV. 1.6.2. Các lí thuyết học tập – cơ sở đổi mới phương pháp dạy học ở trường đại học Hiện nay, có 3 lí thuyết học tập phổ biến và được áp dụng rộng rãi trong GD, đó là (1) thuyết hành vi (behavorism), (2) thuyết nhận thức (cognitivism), (3) thuyết kiến tạo (constructivism). Đây là cơ sở lí thuyết cho việc tổ chức DH hiệu quả và cải tiến PPDH và là cơ sở định hướng để đề xuất các biện pháp phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH trong luận án. 1.6.3. Các mô hình, phương pháp dạy học tích cực vận dụng ở Đại học theo định hướng phát triển năng lực người học Có nhiều mô hình và PPDH tích cực vận dụng ở trường Đại học, tuy nhiên để đề xuất các biện pháp phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH, luận án vận dụng một số mô hình và PPDH như: mô hình học tập qua trải nghiệm của Kolb, PPDH vi mô, phương pháp đóng vai, phương pháp tự học. 1.7. Thực trạng năng lực dạy học chủ đề tích hợp và vấn đề phát triển năng lực dạy học chủ đề tích hợp trong đào tạo giáo viên hoá học ở các trƣờng Đại học miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. 1.7.1. Điều tra đối với giảng viên Với mục đích tìm hiểu thực trạng phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH ở các trường ĐH, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển NL này. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 67 GiV thuộc Khoa/ Bộ môn Hóa học các trường ĐH có đào tạo SVSPHH trong đó có 12 GiV dạy các học phần Lí luận và PPDH hóa học tại khu vực miền nam trung bộ và nam bộ bao gồm: trường ĐH Quy Nhơn, trường ĐH Tây Nguyên, trường ĐH Đà Lạt, trường ĐH Đồng Tháp, trường ĐH Phạm Văn Đồng, trường ĐH Sư phạm Tp HCM. Trong thời gian từ tháng 05/2016 đến tháng 11/2018. Kết quả cho thấy hơn 90% GiV tham gia khảo sát đánh giá việc phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH là rất cần thiết và cần thiết. Đồng thời các GiV đánh giá mức độ NLDH CĐTH của SVSPHH ở mức trung bình. Như vậy, SV có biểu hiện NLDH CĐTH chưa rõ ràng, cho thấy vấn đề phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH là cần thiết.
  13. 10 1.7.2. Điều tra đối với SV sư phạm hoá học Để tìm hiểu về thực trạng NLDH CĐTH của SVSPHH, những khó khăn trong quá trình được rèn luyện NL này ở trường ĐH chúng tôi đã khảo sát 488 SV tại 5 trường Đại học có đào tạo SVSPHH ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. từ năm 2016 đến năm 2018. Đối tượng khảo sát là những SV năm 3,4 ngành sư phạm hoá học. Kết quả cho thấy đa số SV chưa có hiểu biết đầy đủ về DHTH, GD STEM, DH CĐTH và SV tự đánh giá khả năng xây dựng và thiết kế KHDH CĐTH còn ở mức độ thấp. Khoảng 90% SV thể hiện mong muốn được trang bị kiến thức, kĩ năng về việc xây dựng và tổ chức DH CĐTH trong DH hoá học trong quá trình đào tạo tại trường ĐH. CHƢƠNG 2 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM HOÁ HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC HỌC PHẦN LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC 2.1. Phân tích chƣơng trình các học phần Lí luận và Phƣơng pháp dạy học hoá học có thể phát triển năng lực dạy học chủ đề tích hợp cho sinh viên sƣ phạm hoá học Phân tích chương trình các học phần Lí luận và PPDH hóa học ở các trường DH có đào tạo ngành sư phạm hoá học và trao đổi trực tiếp với GiV, chúng tôi nhận thấy việc phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH đang được tiến hành theo 2 hình thức đó là lồng ghép, tích hợp các nội dung, biện pháp phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH thông qua các học phần Lí luận DH Hóa học, PPDH Hóa học, PPDH tích cực, Rèn luyện NVSP hoặc thực hiện thông qua một học phần/môn tự chọn về DHTH. 2.2. Dạy học chủ đề tích hợp trong môn hóa học ở trƣờng THPT 2.2.1. Chủ đề tích hợp trong môn hóa học ở trường THPT Trong chương trình GDPT ban hành năm 2018, nội dung môn Hoá học được thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và KN thực hành vừa giúp HS có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu. Vì vậy, để có thể thực hiện trong điều kiện chương trình hiện hành và chuẩn bị cho chương trình GDPT 2018 theo chúng tôi cần chú trọng 2 loại CĐTH trong DH hoá học là CĐTH KHTN và CĐTH STEM. CĐTH KHTN là CĐTH trong đó có sự hòa trộn, kết nối giữa nội dung môn Hóa học với các môn KHTN khác như Vật lí, Sinh học… giúp HS vận dụng tổng hợp các kiến thức, KN của các môn KHTN để giải quyết một số một vấn đề phức hợp từ nội dung môn hóa học hoặc xuất phát từ thực tiễn từ đó phát triển các NL chung và NL
  14. 11 chuyên biệt cho HS đặc biệt là NL GQVĐ thực tiễn. CĐTH KHTN trong DH hóa học có thể là các CĐTH đa môn, liên môn và xuyên môn. CĐTH STEM là CĐTH trong đó có sự hòa trộn, kết nối giữa nội dung môn Hóa học (có thể kết hợp với các môn KHTN khác như Vật lí, Sinh học…) và Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học giúp HS vận dụng các kiến thức, KN khoa học trong đó có Hóa học làm cơ sở để lựa chọn và xác định giải pháp công nghệ, cụ thể hóa thành các biện pháp kĩ thuật, có tính toán cụ thể để tạo ra những sản phẩm gắn liền với thực tiễn từ đó phát triển các NL chung và NL chuyên biệt cho HS đặc biệt là NL GQVĐ và sáng tạo. CĐTH STEM trong DH hóa học có thể là các chủ đề STEM kiến tạo hoặc vận dụng. 2.2.2. Quy trình xây dựng và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề tích hợp trong dạy học hoá học ở trường THPT Căn cứ cơ sở pháp lí là các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của Đảng, Chính phủ và Bộ GD&ĐT về đổi mới chương trình GD phổ thông, về triển khai DHTH trong chương trình hiện hành và triển khai GD STEM trong GDPT. Căn cứ quy trình xây dựng CĐTH của các tác giả, chúng tôi đề xuất quy trình chung khi xây dựng và thiết kế KHDH CĐTH trong DH hóa học gồm các 8 bước, bước 1 đến 4 nhằm xây dựng các yếu tố cơ bản trong CĐTH như lí do chọn chủ đề, vấn đề cần giải quyết, nội dung tích hợp và định hướng nguồn tìm kiếm thông tin; bước 5 đến 8 nhằm thiết kế KHDH cụ thể cho CĐTH. Trên cơ sở quy trình chung, luận án đã cụ thể hóa các tiêu chí, quy trình xây dựng và thiết kế KHDH 2 loại CĐTH trong DH hóa học là CĐTH KHTN và CĐTH STEM. Trong đó các hoạt động dạy học trong CĐTH KHTN được định hướng thiết kế theo tiến trình khoa học, CĐTH STEM được định hướng thiết kế theo tiến trình thiết kế kĩ thuật.
  15. 12 Để hướng dẫn SVSPHH xây dựng và thiết kế KHDH CĐTH trong DH hóa học, luận án đã xây dựng và thiết kế 2 KHDH CĐTH minh họa đó là CĐTH KHTN “Chất béo với sức khỏe con người” và CĐTH STEM “Làm giấy chỉ thị tự nhiên”. Đây là những CĐTH mẫu, GiV sử dụng để hướng dẫn SV đóng vai trải nghiệm cụ thể từ đó vận dụng chủ động để xây dựng các CĐTH trong DH hóa học. 2.3. Khung năng lực dạy học chủ đề tích hợp của SV sƣ phạm hoá học NLDH CĐTH là một bộ phận quan trọng của NL DHTH, là khả năng nhận thức và vận dụng quan điểm về DH CĐTH để thực hiện có hiệu quả các hoạt động xây dựng, thiết kế kế hoạch, tổ chức dạy học và đánh giá, điều chỉnh CĐTH KHTN và CĐTH STEM trong DH hóa học ở trường THPT. Việc xây dựng khung NLDH CĐTH cho SVSPHH dựa trên 4 nguyên tắc như đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính khách quan, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính toàn diện. Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện quy trình xây dựng khung NLDH CĐTH gồm 7 bước. Sau quá trình thử nghiệm và điều chỉnh, cấu trúc NLDH CĐTH của SVSPHH được xây dựng gồm 4 NL thành phần và 10 tiêu chí/biểu hiện tương ứng. Khung năng lực dạy học chủ đề tích hợp của sinh viên sư phạm hóa học Năng lực STT Biểu hiện /Tiêu chí thành phần 1. Cập nhật các vấn đề về đổi mới GD có liên quan đến DHTH và GD STEM. NL nhận thức về 2. Trình bày bản chất, vai trò, ý nghĩa của DHTH, DH CĐTH 1 những vấn đề chung và các loại CĐTH trong DH hóa học ở trường THPT. trong DH CĐTH 3. Trình bày và phân tích các nguyên tắc, quy trình xây dựng và thiết kế KHDH CĐTH KHTN và CĐTH STEM trong DH hóa học ở trường THPT. 4. Lựa chọn nội dung để đề xuất CĐTH KHTN và CĐTH STEM trong DH hóa học ở trường THPT NL xây dựng và 5. Xác định các yếu tố cơ bản của CĐTH trong DH hóa học. thiết kế KHDH 6. Thiết kế hoạt động DH cụ thể và lập KHDH CĐTH KHTN 2 CĐTH trong DH và CĐTH STEM trong DH hóa học. hóa học 7. Lựa chọn/ xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá NL của HS trong DH CĐTH. NL tổ chức DH 8. Thực hiện các hoạt động DH CĐTH KHTN và CĐTH 3 CĐTH trong DH STEM theo KHDH đã thiết kế. hóa học 9. Nhận xét, đánh giá chủ đề, KHDH và hoạt động DH CĐTH NL đánh giá và điều KHTN và CĐTH STEM đã thực hiện. 4 chỉnh CĐTH trong 10. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động DH hóa học xây dựng, thiết kế kế hoạch và tổ chức DH CĐTH KHTN và CĐTH STEM trong DH hóa học.
  16. 13 Trên cơ sở xác định khung NLDH CĐTH, chúng tôi đã nghiên cứu và cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá NLDH CĐTH và các mức độ biểu hiện NLDH CĐTH của SVSPHH. 2.4. Quy trình phát triển năng lực dạy học chủ đề tích hợp cho sinh viên sƣ phạm hoá học Căn cứ vào chuẩn đầu ra trình độ ĐH khối ngành sư phạm đào tạo GV THPT; căn cứ phân tích chương trình đào tạo SVSPHH ở trường ĐH; căn cứ cấu trúc, tiêu chí, mức độ biểu hiện NLDH CĐTH của SVSPHH do luận án đề xuất và các kết quả nghiên cứu phát triển NL DHTH cho SVSPHH đã công bố. Luận án đề xuất quy trình phát triển gồm 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn chủ yếu hướng đến phát triển một NL thành phần của khung NLDH CĐTH của SVSPHH thông qua các biện pháp cụ thể. Các giai đoạn được thực hiện tuần tự theo chương trình đào tạo theo 2 cách thực hiện: 3 giai đoạn được lồng ghép, tích hợp lần lượt trong 3 học phần là Lí luận DH hóa học, PPDH hóa học và Rèn luyện NVSP hoặc 3 giai đoạn được lồng ghép, tích hợp trong 2 học phần là PPDH tích cực và Rèn luyện NVSP, trong đó giai đoạn 1,2 được lồng ghép trong học phần PPDH tích cực và giai đoạn 3 trong học phần Rèn luyện NVSP. Để hình thành NLDH CĐTH SVSPHH cần tham gia đầy đủ các hoạt động từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 3 của quy trình phát triển. 2.5. Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học chủ đề tích hợp cho sinh viên sƣ phạm hóa học thông qua dạy học các học phần Lí luận và Phƣơng pháp dạy học hóa học 2.5.1. Biện pháp 1. Xây dựng và hướng dẫn SV sử dụng tài liệu hỗ trợ nhằm phát triển NL nhận thức về những vấn đề chung trong dạy học chủ đề tích hợp Trên cơ sở 4 nguyên tắc về đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính sư phạm, đảm bảo tính khả thi, đảm bảo tính thẩm mĩ và 5 bước xây dựng tài liệu hỗ trợ. Nhằm cung cấp cho SV một cách đầy đủ, cô đọng về các vấn đề chung trong DH CĐTH giúp SV có thể tự học, tự tham khảo và hỗ trợ tốt nhất cho quá trình phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH trong các biện pháp đề xuất. Luận án đã xây dựng tài liệu hỗ trợ cho SV gồm 2 dạng bản cứng và tài liệu hỗ trợ trực tuyến.  Tài liệu hỗ trợ bản cứng gồm 2 phần nội dung chính, trình bày các vấn đề chung về DHTH, DH CĐTH, GD STEM, các PPDH, kĩ thuật DH tích cực trong DH CĐTH, tiêu chí, quy trình xây dựng và thiết kế KHDH CĐTH KHTN và CĐTH STEM trong DH hóa học ở trường THPT. Ngoài ra còn có 2 KHDH minh họa giúp SV
  17. 14 dễ dàng hình dung các bước cụ thể trong quy trình.  Tư liệu hỗ trợ trực tuyến trên website http://hoahoctaynguyen.com gồm: các tài liệu tham khảo; video; các KHDH CĐTH môn hoá học tham khảo cho SV; các bài kiểm tra trực tuyến giúp SV tự kiểm tra kiến thức... SV có thể sử dụng tài liệu hỗ trợ để tự học và kết hợp với hoạt động DH của GiV ở trên lớp nhằm phát triển NL nhận thức về DH CĐTH theo các KHDH 1.1 và 1.2 của GiV. Các KHDH này được tổ chức trong giai đoạn 1 của quy trình phát triển. Ngoài ra, tài liệu có thể sử dụng là tài liệu tham khảo cho các SVSPHH ở các trường ĐH khác và GV hóa học phổ thông về DH CĐTH trong DH hóa học. 2.5.2. Biện pháp 2: Thiết kế và tổ chức cho SV trải nghiệm theo mô hình học tập qua trải nghiệm của Kolb nhằm phát triển NL xây dựng và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề tích hợp trong dạy học hóa học Việc vận dụng mô hình học tập qua trải nghiệm của Kolb vào quá trình phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH chính là một hình thức giúp SV được học qua thực hành, SV vận dụng những kiến thức lí luận về DHTH, GD STEM, DH CĐTH đã được học để thực hiện những nhiệm vụ xây dựng và thiết kế KHDH CĐTH KHTN hoặc CĐTH STEM trong DH hóa học nhằm chính xác hóa và củng cố kiến thức thu được và hiểu nội dung lí thuyết sâu sắc hơn. Dựa trên cơ sở khoa học của việc vận dụng mô hình học tập qua trải nghiệm của Kolb nhằm phát triển NL xây dựng và thiết kế KHDH CĐTH cho SVSPHH chúng tôi xây dựng chu trình trải nghiệm với 4 pha cụ thể như sau: SV tham gia 4 pha của chu trình trải nghiệm theo 2 KHDH 2.1 và 2.2 của GiV trong giai đoạn 2 của quy trình nhằm phát triển NL xây dựng và thiết kế KHDH CĐTH KHTN và CĐTH STEM trong DH hóa học, sau khi xây dựng và thiết kế KHDH các
  18. 15 CĐTH trong DH hóa học, SV có thể tự kiểm tra, rà soát các nội dung chính trong CĐTH theo bảng rà soát để tự đánh giá, bổ sung, điều chỉnh sản phẩm học tập của bản thân. Sau biện pháp 2, SVSPHH các trường TNSP đã đề xuất được tên, nội dung tích hợp của 20 CĐTH KHTN và 20 CĐTH STEM trong DH hóa học và xây dựng một số KHDH CĐTH, một số sản phẩm tiêu biểu được trình bày trong phụ lục của luận án và trên website hoahoctaynguyen.com. 2.5.3. Biện pháp 3: Thiết kế và tổ chức cho SV thực hành dạy học chủ đề tích hợp theo phương pháp đóng vai và quy trình phương pháp dạy học vi mô nhằm phát triển năng lực tổ chức dạy học và năng lực đánh giá, điều chỉnh chủ đề tích hợp trong dạy học Hóa học Nhằm phát triển NL tổ chức DH và NL đánh giá, điều chỉnh trong DH CĐTH, luận án định hướng thiết kế và tổ chức cho SV thực hành dạy học CĐTH theo phương pháp đóng vai và quy trình phương pháp dạy học vi mô trong học phần “Rèn luyện NVSP” gồm các bước sau: Trong quy trình này, bước 1 đến 3 được thực hiện tại lớp có sự tham gia của GiV và được tổ chức theo nhóm, các bước 4 đến 6, nhóm SV tự tổ chức ngoài giờ, tự quay video và ứng dụng công nghệ thông tin để chia sẻ lên các trang trực tuyến để các SV khác trong nhóm và GiV tham gia đánh giá, nhận xét. Việc tổ chức cho SV thực hành DH CĐTH theo phương pháp đóng vai và quy trình PPDH vi mô được thiết kế trong 2 KHDH 3.1 và 3.2 của GiV nhằm phát triển NL tổ chức và NL đánh giá, điều chỉnh CĐTH KHTN và CĐTH STEM trong DH hóa học. 2.6. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực dạy học chủ đề tích hợp của sinh viên sƣ phạm hóa học Để xây dựng bộ công cụ đánh giá NLDH CĐTH của SVSPHH, chúng tôi đã dựa trên những định hướng về đánh giá NL của SV và thực hiện quy trình đánh giá NLDH CĐTH của SVSPHH gồm 5 bước. Bộ công cụ đánh giá NLDH CĐTH bao gồm công cụ đánh giá quá trình trong từng biện pháp áp dụng như phiếu GiV đánh giá NL SV, bài
  19. 16 kiểm tra nhận thức, phiếu đánh giá CĐTH do SV xây dựng và thiết kế và công cụ đánh giá trước, sau tác động của cả 3 biện pháp gồm phiếu SV tự đánh giá, bài kiểm tra NL. CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 3.1.1. Mục đích thực nghiệm TNSP được tiến hành nhằm khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp phát triển NLDH CĐTH cho SVSPHH trên cơ sở phân tích các kết quả thu được. 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm Để tiến hành TNSP, chúng tôi đề ra 6 nhiệm vụ cụ thể nhằm triển khai TNSP và thu thập, xử lí số liệu để đánh giá tính hiệu khả, khả thi của các biện pháp đề xuất. 3.2. Địa bàn, đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm 3.2.1. Chọn địa bàn thực nghiệm Địa bàn TNSP là 5 trường đại học có đào tạo SVSPHH miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. là Trường Đại học Quy Nhơn, Trường Đại học Tây Nguyên, Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học sư phạm Tp HCM, Trường Đại học Đồng Tháp. 3.2.2. Chọn đối tượng thực nghiệm Đối tượng TNSP được lựa chọn là SVSPHH năm thứ 3 hoặc năm thứ 4. Do đặc điểm mỗi trường ĐH hiện nay chỉ có 1 lớp SV ngành sư phạm hoá học nên TNSP được tiến hành trên 1 nhóm đối tượng SV duy nhất thuộc cùng 1 trường. 3.2.3. Chọn nội dung thực nghiệm  Đánh giá tác động phát triển NL thành phần của NLDH CĐTH trong 3 biện pháp đề xuất: Bảng 0.1. Nội dung đánh giá trong 3 biện pháp Biện Nội dung Công cụ đánh Nội dung cụ thể Nguồn pháp giá Đánh giá chất Đánh giá, nhận xét về tính cấp Phiếu đánh giá, lượng tài liệu hỗ thiết, tính khoa học, cấu trúc, nhận xét của Phiếu nhận xét, trợ nội dung, hình thức tài liệu hỗ chuyên gia đánh giá dành cho trợ 1 GiV TNSP và Phiếu đánh giá, Đánh giá, nhận xét về tính cấp chuyên gia (Phụ lục nhận xét của thiết, tính khoa học, cấu trúc, luận án 1.3) GiV tham gia nội dung, hình thức tài liệu hỗ TNSP trợ
  20. 17 Biện Nội dung Công cụ đánh Nội dung cụ thể Nguồn pháp giá Phiếu nhận xét, Phiếu đánh giá, Đánh giá nội dung, hình thức, đánh giá dành cho nhận xét của SV tính khả thi, hiệu quả và tính SV (Phụ lục luận án tham gia TNSP mới của tài liệu hỗ trợ 1.4) Đánh giá NL Phiếu GiV đánh giá Phiếu GiV đánh K1.1: “Những vấn đề chung nhận thức về các NL (mục 2.4.4.1) giá NL thông trong DH CĐTH KHTN” vấn đề chung K1.1 (phụ lục luận qua 2 KHDH K1.2: “Những vấn đề chung trong DH án 3.1) trong DH CĐTH STEM” CĐTH K.1.2 (mục 2.6.1.5) Kiến thức của SV về DHTH và GD STEM sau khi sử dụng tài Bài kiểm tra kiến Bài kiểm tra liệu hỗ trợ và tham gia hoạt thức (phụ lục luận động tự học và học tại lớp do án 4.1) GiV tổ chức Đánh giá NL K2.1.“Xây dựng và thiết kế Phiếu GiV đánh giá xây dựng và KHDH CĐTH KHTH trong NL (mục 2.4.4.1) Phiếu GiV đánh thiết kế KHDH DH hóa học” K2.1 (phụ lục luận giá NL thông CĐTH trong K2.2.“Xây dựng và thiết kế án 3.2) qua 2 KHDH DH hóa học KHDH CĐTH STEM trong DH K.2.2 (phụ lục luận 2 hóa học” án 3.3) Phiếu đánh giá 1. Sản phẩm KHDH CĐTH Phiếu đánh giá KHDH các KHTN SV xây dựng KHDH CĐTH nhóm SV xây 2. Sản phẩm KHDH CĐTH (mục 2.6.2.2) dựng STEM SV xây dựng Đánh giá NL tổ K3.1: KHDH “Tổ chức dạy học Phiếu GiV đánh giá chức DH và NL CĐTH KHTN trong DH hóa NL (mục 2.4.4.1) Phiếu GiV đánh đánh giá, điều học” K3.1 (mục 2.6.3.4) 3 giá NL thông chỉnh CĐTH K3.2: KHDH “Tổ chức dạy học K.3.2 (phụ lục luận qua 2 KHDH trong DH hóa CĐTH STEM trong DH hóa án 3.4) học. học”  Đánh giá tác động phát triển NLDH CĐTH của SVSPHH qua việc vận dụng 3 biện pháp đề xuất: Công cụ Nội dung Nội dung cụ thể Nguồn đánh giá SV dựa vào bảng mô tả chi tiết các Đánh giá tác Phiếu tự mức độ biểu hiện của tiêu chí NLDH Phiếu tự đánh giá NL của động phát triển đánh giá NL CĐTH, tự đánh giá NL của bản thân SV (mục 2.4.4.3) NLDH CĐTH của SV trước và sau tác động của 3 biện pháp của SVSPHH đề xuất qua việc vận Bài kiểm tra NL TTĐ (phụ dụng 3 biện Bài kiểm tra Sử dụng bài kiểm tra NL trước và lục luận án 4.2) pháp đề xuất NL STĐ của 3 biện pháp đề xuất Bài kiểm tra NL STĐ (mục 2.4.4.2)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2