Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh trong dạy học văn bản văn học lớp 9
lượt xem 4
download
Luận án "Phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh trong dạy học văn bản văn học lớp 9" hướng tới mục đích phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học của học sinh lớp 9 thông qua hệ thống các chiến thuật tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình đọc hiểu văn bản của học sinh lớp 9 qua ba giai đoạn trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc. Qua đó góp phần đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh trong dạy học văn bản văn học lớp 9
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ĐỖ THỊ LAN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VĂN BẢN VĂN HỌC LỚP 9 Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Văn và Tiếng Việt Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2023
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Trọng Hoàn 2. GS. TS Nguyễn Thanh Hùng Phản biện 1: PGS.TS Hoàng Thị Mai Trường Đại học Hồng Đức Phản biện 2: PGS.TS Phan Thị Hồng Xuân Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Lê Thời Tân Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đỗ Thị Lan, 2016. Nâng cao năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương cho học sinh lớp 9 thuộc huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, Tuyển tập công trình nghiên cứu Ngữ văn học, Tuyển tập công trình nghiên cứu ngữ văn học, Nxb Đại học Sư phạm, tr. 524 - 529 2. Đỗ Thị Lan, 2016. Phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh khi dạy học đoạn trích “Những ngôi sao xã xôi” của Lê Minh Khuê [Ngữ văn 9], Tạp chí Giáo dục, ISSN 2354 0753, số 392 (kì 1 - 4/2016), tr. 34 - 37 3. Đỗ Thị Lan, 2016. Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự Ngữ văn 9 - Đôi điều lưu ý, Tạp chí Giáo dục, ISSN 2354 0753, số 392 (kì 2 - 10/2016), tr. 45 - 47 4. Đỗ Thị Lan, 2018. Dạy học bằng trải nghiệm qua hình thức kịch hóa văn bản Hoàng Lê Nhất thông chí của tác giả Ngô Gia Văn Phái (Ngữ văn 9, tập 1) nhằm phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh tại trước trung học cơ sở Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Giáo dục, ISSN 2354 0753, số 442 (kì 2 - 11/2016), tr. 41 - 48 5. Đỗ Thị Lan, 2018. Practising reading skills in teaching the poem “Dong chi” [Comrade] of year - old children using Montessori method, Tạp chí Giáo dục, ISSN 2588, số 04 (kì 24- 9/2018), tr. 45 - 47 6. Đỗ Thị Lan, 2022. Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học của học sinh lớp 9 trong dạy học bài thơ “Sang thu” (Hữu Thỉnh), Tạp chí Giáo dục. ISSN 2354 0753, số đặc biệt 7, (6/2022), tr.36 - 40 7. Đỗ Thị Lan, 2022. Cấu trúc phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học của học sinh lớp 9 trong dạy học môn Ngữ văn, Tạp chí Giáo dục. ISSN 2354 0753, số đặc biệt 7, (6/2022), tr.6 - 9
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xu hướng toàn cầu hóa kéo theo những đòi hỏi mới về nguồn nhân lực 1.2. Phát triển năng lực đọc hiểu – một nhiệm vụ trọng tâm trong dạy học đọc hiểu văn bản của môn Ngữ văn là vấn đề cần được quan tâm 1.3. Thực tiễn dạy học theo định hướng phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học ngày nay vẫn còn nhiều vấn đề “mở ngỏ” 1.4. Tầm quan trọng của việc dạy học đọc hiểu văn bản văn học lớp lớp 9 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Năng lực đọc hiểu và các biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu VBVH của HS lớp 9. Phạm vi nghiên cứu Vấn đề phát triển năng lực đọc hiểu của HS đã được bàn đến ở nhiều khía cạnh/bình diện khác nhau, đây là một vấn đề rộng lớn. Vì vậy, chúng tôi giới hạn phạm vi của vấn đề nghiên cứu ở: - Năng lực đọc hiểu và cách thức tổ chức dạy học để phát triển năng lực đọc hiểu của HS lớp 9 trong dạy học VBVH. - Đối tượng: Học sinh lớp 9. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận án hướng tới mục đích phát triển năng lực đọc hiểu VBVH của HS lớp 9 thông qua hệ thống các chiến thuật tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình đọc hiểu VB của HS lớp 9 qua ba giai đoạn trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc. Qua đó góp phần đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, chúng tôi xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- 2 - Tổng quan tình hình nghiên cứu về đọc hiểu, năng lực đọc hiểu, dạy học phát triển năng lực đọc hiểu cho người học. - Nghiên cứu những lí luận liên quan đến đề tài như ĐHVB, NLĐH, phương pháp và kĩ thuật dạy học ĐHVB nhằm phát triển NL HS. - Khảo sát thực tiễn dạy học đọc hiểu VBVH và phát triển NLĐH văn bản văn học của HS lớp 9. - Cách thức tổ chức dạy học VBVH hướng đến phát triển năng lực đọc hiểu VBVH của HS lớp 9 - Dạy thực nghiệm kiểm tra hiệu quả của phương pháp và biện pháp đề xuất phát triển năng lực đọc hiểu VBVH của HS lớp 9 4. Phương pháp nghiên cứu Các nhóm nghiên cứu được sử dụng chính trong luận án: Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận gồm: phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết; phương pháp phân loại. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: phương pháp điều tra; phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5. Giả thuyết khoa học Nếu luận án đề xuất được những biện pháp phát triển NLĐH của HS lớp 9 là những chiến thuật đọc hiểu tác động trong các giai đoạn trước, trong và sau khi đọc văn bản dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận kết hợp thực tiễn thì luận án sẽ đóng góp vào việc nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn hiện nay. 6. Đóng góp của luận án Về lí luận Luận án khái quát tình hình nghiên cứu về đọc hiểu VBVH, NLĐH văn bản văn học trong và ngoài nước; Xác lập cơ sở lí thuyết về dạy học đọc hiểu VBVH của HS lớp 9. Về thực tiễn Luận án đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu VBVH của HS lớp 9, cụ thể là sử dụng một số chiến thuật đọc hiểu vào trong các giai đoạn trước, trong và sau khi đọc VB để kích hoạt tri thức nền, nâng cao và phát triển năng lực đọc hiểu cho HS..
- 3 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn vấn đề phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học của HS lớp 9 Chương 3: Một số biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh trong dạy học văn bản văn học lớp 9 Chương 4: Thực nghiệm sư phạm Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu về đọc hiểu văn bản và năng lực đọc hiểu văn bản 1.1.1. Nghiên cứu về đọc hiểu văn bản Khảo sát lịch sử nghiên cứu về lĩnh vực bề thế này, chúng tôi khái quát thành các luận điểm cơ bản sau đây. Một là, trên bình diện vai trò, ý nghĩa của đọc hiểu văn bản, một số công trình nghiên cứu hướng tới khẳng định đọc hiểu văn bản là hoạt động có vai trò quan trọng trong việc kiến tạo và phát triển vốn văn hóa của người đọc. Hai là, từ bình diện giao tiếp, một số nghiên cứu cho rằng đọc hiểu văn bản là hoạt động giao tiếp. Ba là, quan tâm đến bản chất của vấn đề đọc hiểu văn bản, một số tác giả cho rằng đọc hiểu văn bản là quá trình gồm nhiều hoạt động khác nhau để đi đến đích tạo nghĩa cho VB. Mặc dù các quan niệm về bản chất đọc hiểu văn bản của các tác giả trên có những điểm nhấn mạnh hay lướt qua ở các nội dung khác nhau nhưng vẫn có điểm gặp gỡ là: đọc hiểu là một quá trình gồm nhiều yếu tố khác nhau diễn ra và đi đến đích cuối cùng là hiểu văn bản.
- 4 1.1.2. Nghiên cứu về năng lực đọc hiểu Năng lực đọc hiểu liên quan trực tiếp, mật thiết và tác động qua lại tới việc cảm thụ nội dung, ý nghĩa, tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm trong đứa con tinh thần. Nhờ có năng lực đọc hiểu mà hoạt động cảm thụ một năng lực đọc hiểumới được trọn vẹn. năng lực đọc hiểu như yếu tố tiền đề, làm cơ sở quyết định cho năng lực cảm thụ thẩm mĩ và những năng lực khác trong quá trình học văn bản văn học của chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. 1.2. Nghiên cứu về dạy học đọc hiểu văn bản văn học Vấn đề dạy học đọc hiểu VBVH cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Khảo sát tư liệu, chúng tôi khái quát thành ba luận điểm nổi bật sau đây: Thứ nhất, dạy tác phẩm văn học thực chất là rèn kĩ năng đọc văn để người học có khả năng đọc độc lập. Thứ hai, những nghiên cứu về dạy học học đọc hiểu VBVH theo đặc trưng thể loại: Thứ ba, những công trình nghiên cứu chú trọng tri thức nền và các chiến thuật đọc hiểu trong dạy học đọc hiểu VBVH 1.3. Những nghiên cứu về phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho học sinh Tiểu kết chương 1 Phát triển năng lực đọc hiểu cho HS trung học luôn là một trong những vấn đề nổi bật được các nhà giáo dục quan tâm hàng đầu. Dẫu vậy, sự phát triển của xã hội ngày càng đòi hỏi cao hơn ở con người sự thành thục các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe mới có thể đáp ứng yêu cầu giao tiếp hoặc giải quyết các vấn đề liên quan đến mọi lĩnh vực trong đời sống. Hiểu rõ điều này, khi khảo sát tư liệu nghiên cứu về vấn đề phát triển NLĐH văn bản cho HS, chúng tôi không liệt kê số lượng các công trình nghiên cứu theo trật tự thời gian, mà chỉ điểm diện và sắp xếp thành nhóm những công
- 5 trình đồng nhất quan điểm để thuận lợi cho việc phân tích, sắp xếp các nội dung trọng tâm liên quan đến nhiệm vụ đề tài cần giải quyết. Từ những tri thức rộng lớn liên quan đến đề tài phát triển năng lực đọc hiểu VBVH của HS, chúng tôi chú ý đến kĩ năng đọc trong ĐHVB. Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy điểm quy tụ và gặp gỡ nhiều nhất ở các công trình nghiên cứu về ĐH, dạy học đọc hiểu và phương pháp phát triển NLĐH văn bản văn học cho HS là rèn kĩ năng đọc hiểu. Hiệu quả phát triển NLĐH của HS qua việc rèn kĩ năng ĐH đã được kiểm chứng từ nhiều công trình nghiên cứu phương pháp dạy ĐHVH trên thế giới và ở Việt Nam. Chúng tôi kế thừa, lựa chọn, vận dụng những những luận điểm có tính chất nền tảng đã được khẳng định để triển khai những nội dung tiếp theo của luận án, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp rèn một số kĩ năng đọc hiểu để phát triển NLĐH văn bản cho HS lớp 9. Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 9 2.1. Văn bản văn học và năng lực đọc hiểu văn bản văn học 2.1.1. Văn bản văn học (VBVH) VBVH là sản phẩm của “nghệ thuật ngôn từ”, được sáng tạo bởi ngôn từ, lấy ngôn từ làm chất liệu. Nội dung VBVH được thể hiện bằng những hình tượng nghệ thuật. Căn cứ vào mục đích giao tiếp, VBVH được chia thành nhiều loại khác nhau: VB truyện, VB thơ, VB kịch, VB kí. VBVH mang những đặc điểm riêng về ngôn từ, hình tượng, nội dung, ý nghĩa, thể loại và cá tính sáng tạo của nhà văn.
- 6 2.1.2. Năng lực đọc hiểu văn bản văn học 2.1.2.1. Khái niệm năng lực đọc hiểu văn bản văn học Kế thừa thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, chúng tôi cho rằng: Đọc hiểu VBVH là một quá trình hoạt động tiếp nhận để nhận biết, hiểu rõ nguồn gốc, cấu trúc, nội dung, ý nghĩa và giá trị của tác phẩm. Đọc hiểu VBVH cần biết cách giải mã ngôn từ đến hình tượng bằng lý trí và cảm xúc để thụ nghĩa, chuyển nghĩa, bổ nghĩa, tạo nghĩa do tác động hiệu ứng đọc của chủ thể tiếp nhận. Trên cơ sở đó, chúng tôi quan niệm: Năng lực đọc hiểu VBVH là một khái niệm kép bao gồm hoạt động đọc có sự tham gia của thể chất và tinh thần, tâm lí cùng diễn ra song song với khả năng phát triển tri thức, kĩ năng và cách ứng xử phù hợp cùng thái độ dấn thân của bạn đọc - HS vào chỉnh thể và sự tồn tại lịch sử của VBVH, là khả năng người đọc tiếp cận để nhận biết các kí hiệu ngôn ngữ trong VB, hiểu được nguồn gốc, xuất xứ, cấu trúc, nội dung và hình thức nghệ thuật của VB. Từ đó, xâu chuỗi, kết nối, phân tích, lí giải, phản hồi và kiến tạo nghĩa cho VB. Năng lực đọc hiểu VBVH thường gắn liền với việc xác định hệ quy chiếu ý nghĩa của những thủ pháp nghệ thuật độc đáo để tìm kiếm “độ dư siêu nghĩa” được nhà văn biểu hiện, hi vọng người đọc sẽ đồng sáng tạo ra ý nghĩa, giá trị khác nữa theo “đề án tiếp nhận” vốn có trong VBVH. Viện sĩ Roman Ingarden gợi ý “mọi tác phẩm văn học đều dang dở, luôn đòi hỏi sự bổ sung mà không bao giờ người đọc đạt tới giới hạn cuối cùng bằng văn bản”1 2.1.2.2. Cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản văn học Dưới đây, chúng tôi mô tả mô hình cấu trúc của NL đọc hiểu VBVH trên hai phương diện bề nổi và bề sâu như sau: 1 Theo tạp chí Văn học nước ngoài số 3/2001.
- 7 Bảng 2.1. Cấu trúc năng lực đọc hiểu VBVH Cấu Mô tả trúc 1. Nhận biết được các thông tin và đặc trưng của VBVH: Ngôn từ nghệ thuật, hình tượng nghệ thuật, phong cách sáng tác của nhà Cấu văn… trúc 2. Phân tích, kết nối thông tin để kiến tạo ý nghĩa của VBVH: bề khám phá, tìm tòi thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua hình nổi tượng nhân vật, qua cách miêu tả không gian, thời gian, cách xây dựng tình huống, tình tiết đặc sắc…; huy động kiến thức nền để cảm nhận ý nghĩa riêng mà VBVH mang lại cho bản thân. 3. Phản hồi, đánh giá ý nghĩa và giá trị của VBVH: Hiểu và nhận xét, được ý nghĩa, giá trị nội dung, nghệ thuật mà VBVH mang lại cho đời sống con người. 4. Vận dụng những hiểu biết về VBVH vào thực tiễn để giao tiếp, ứng xử đạt hiệu quả. Ví dụ, học cách điều tiết, chế ngự cảm xúc của nhân vật… 1. Hệ thống tri thức nền liên quan đến VBVH: Vốn tri thức sẵn có của HS càng nhiều, quá trình đọc hiểu càng thu được kết quả tốt Cấu 2. Hệ thống các chiến thuật đọc hiểu VBVH. Ví dụ: HS đã biết đến trúc các chiến thuật “Ghi chú bên lề”, “Dự đoán”; “Cộng tác ghi bề chú”…, sâu 3. Các quan điểm, cảm xúc liên quan khi đọc hiểu VBVH 4. Thái độ sẵn sàng huy động các tri thức nền và sử dụng linh hoạt các chiến thuật đọc hiểu VBVH 5. Khả năng thúc đẩy, giám sát quá trình đọc hiểu của bản thân Quan tâm phân tích kĩ hơn năng lực đọc hiểu VBVH ở cấu trúc bề sâu, chúng tôi nhận thấy: Hệ thống tri thức nền liên quan đến VBVH bao gồm vốn sống, sự hiểu biết về đời sống, các kiến thức của người đọc về văn hóa, văn học
- 8 hoặc kiến thức chuyên ngành. Hệ thống các chiến thuật đọc hiểu hiện nay cũng vô cùng phong phú, đã được các nhà khoa học nghiên cứu và đội ngũ GV Ngữ văn cũng đã ứng dụng khá phổ biết trong quá trình dạy học ở các nhà trường. Trong đó, có nhiều chiến thuật được xem là công cụ hữu ích giúp HS huy động tri thức nền và giám sát, thúc đẩy quá trình ĐH của bản thân. Bên cạnh đó, các quan điểm, cảm xúc liên quan khi đọc đến các chi tiết, các câu, đoạn, các tình huống… khiến họ xúc động, đồng cảm hoặc có thái độ phản ứng với nhân vật phản diện cũng hết sức quan trọng. Những yếu tố này có chi phối không nhỏ tới kết quả của quá trình đọc. Bởi nó góp phần chứng tỏ người đọc có hiểu VBVH đang đọc hay không. Ngoài ra, khả năng thúc đẩy, giám sát quá trình đọc hiểu của bản thân cũng rất quan trọng. Khả năng này được biểu hiện ở việc người đọc biết xác định và bám sát mục tiêu đọc, duy trì được động cơ đọc đều đặn để nhập cảm, sống với thế giới nghệ thuật mà nhà văn tạo dựng, tương tác tích cực, bền bỉ với VB trong suốt quá trình đọc hiểu. Tất cả những thành tố thuộc cấu trúc bề sâu, đôi khi có tác dụng quyết định đến khả năng hiểu của người đọc. Vì khi xác định được mục tiêu đọc, có động cơ, tinh thần, thái độ tốt, kết hợp với kiến thức nền và những trải nghiệm của bản thân, người đọc sẽ dễ dàng bước qua những thử thách trong quá trình đọc và kiên trì khám phá thế giới của VBVH. Tuy nhiên, để phát triển NL đọc hiểu VBVH, việc nhận diện những thành tố cấu trúc nên NL đọc hiểu VBVH là vô cùng quan trọng. Do vậy, chúng ta cần xem xét cấu trúc này ở cả hai phương diện bề nổi và bề sâu. Vì cấu trúc bề nổi giúp quan sát mức độ NL được thể hiện. Trong khi đó, cấu trúc bề sâu lại lí giải vì sao người đọc đạt mức NL ấy để có biện pháp tác động phù hợp, nhằm thúc đẩy quá trình ĐH đạt hiệu quả cao hơn. 2.2. Chương trình và thực trạng dạy học đọc hiểu văn bản văn học trong môn Ngữ văn lớp 9 2.2.1. Chương trình dạy học đọc hiểu văn bản văn học trong môn Ngữ văn lớp 9 2.2.2. Thực trạng dạy học đọc hiểu văn bản văn học trong môn Ngữ văn lớp 9
- 9 Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, chúng tôi tập trung nghiên cứu lí luận một số nội dung khoa học chính yếu, cốt lõi của đề tài: khái niệm về năng lực đọc hiểu văn bản văn học và cấu trúc của NL này; điều tra, khảo sát thực trạng dạy học phát triển năng lực đọc hiểu VBVH của HS lớp 9 ở trường trung học cơ sở thuộc các huyện của tỉnh Hưng Yên và ngoại vi thành phố Hà Nội Qua hoạt động điều tra khảo sát trực tiếp, chúng tôi đã thu nhận được những kết quả thực tiễn về năng lực đọc hiểu VBVH của HS lớp 9 và dạy học phát triển năng lực đọc hiểu VBVH của HS lớp 9. Từ nội hàm khái niệm đọc hiểu văn bản, năng lực, VBVH và năng lực đọc hiểu văn bản, chúng tôi xác định để dạy học phát triển năng lực đọc hiểu VBVH của HS lớp 9 cần phải phát triển từ chính các thành tố năng lực kiến tạo nên chính nó. Cụ thể, dạy học đọc hiểu bản văn học lớp 9, cần chú trọng phát triển năng lực bề nổi và năng lực bề sâu của chủ thể HS nhằm giúp các em đọc hiểu tốt loại VBVH. Những nội dung mà chúng tôi trình bày trong chương này sẽ là cơ sở lí luận để chúng tôi hướng tới những biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho HS lớp 9 ở chương 3. Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VĂN BẢN VĂN HỌC LỚP 9 3.1. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp phát triển NLĐH trong dạy học VBVH lớp 9 3.1.1. Bám sát mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 3.1.2. Bám sát dạy học phát triển năng lực đọc hiểu học sinh 3.1.4. Biện pháp đảm bảo đầy đủ yêu cầu cơ bản của lí luận và thực tiễn việc phát triển năng lực đọc hiểu 3.2. Một số biện pháp phát triển NLĐH của học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học lớp 9
- 10 3.2.1. Vận dụng một số chiến thuật đọc hiểu vào giai đoạn “trước khi đọc” VBVH 3.2.1.1. Vận dụng chiến thuật tổng quan VBVH 3.2.1.2. Vận dụng chiến thuật mối quan hệ nhận thức và siêu nhận thức 3.2.1.3. Vận dụng chiến thuật tự đặt câu hỏi 3.2.2. Vận dụng một số chiến thuật vào giai đoạn “trong khi đọc” khi dạy học đọc hiểu văn bản văn học 3.2.2.1. Chiến thuật đánh dấu và ghi chú bên l 3.2.2.2. Chiến thuật cộng tác ghi chú trong khi đọc 3.2.2.3. Vận dụng chiến thuật cuộc giao tiếp văn học trong khi đọc 3.2.2.4. Vận dụng chiến thuật viết nhanh (Quick writing) trong quá trình đọc 3.2.2.5. Vận dụng chiến thuật đặt câu hỏi kết nối tổng hợp trong khi đọc 3.2.2.6. Vận dụng chiến thuật đọc suy luận trong quá trình đọc 3.2.3. Vận dụng một số chiến thuật vào giai đoạn “sau khi đọc” VB trong dạy học đọc hiểu VBVH 3.2.3.1. Vận dụng chiến thuật mối quan hệ hỏi - đáp sau khi đọc 3.2.3.2. Vận dụng chiến thuật xây dựng tạp chí đôi (Double – En try Journal) sau khi đọc 3.2.3.3. Chiến thuật viết nhanh những trải nghiệm sau khi đọc 3.2.3.4. Chiến thuật sơ đồ hệ thống hóa sau khi đọc và đồ họa thông tin (infographic) 3.2.3.5. Vận dụng chiến thuật cuộc tranh luận bốn góc (Fuor – Corners Debate) sau khi đọc Tiểu kết chương 3 Dựa trên những tri thức lí luận về VBVH, NLĐH và thực tiễn chương trình dạy học, dạy học phát triển NLĐH của HS lớp 9, chúng tôi đã đề xuất bốn yêu cầu và xây dựng các chiến thuật trong ba giai đoạn đọc văn bản (trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc), cụ thể:
- 11 Trong giai đoạn trước khi đọc, chúng tôi đề xuất vận dụng ba chiến thuật: chiến thuật tổng quan văn học, mối quan hệ nhận thức và siêu nhận thức và chiến thuật tự đặt câu hỏi. Điểm gặp gỡ của các chiến thuật này là cùng mang lại những hiệu quả và hướng tới mục tiêu là hoạt hóa tri thức nền, kinh nghiệm đọc, trải nghiệm đọc để hiểu những vấn đề chung nhất của VB, là cơ sở để bắt đầu chuyển sang giai đoạn trong khi đọc (tức là thâm nhập) vào VB. Trong khi đọc VB, chúng tôi hướng tới hướng dẫn HS vận dụng các chiến thuật đánh dấu và ghi chú bên lề, cộng tác ghi chú, cuộc giao tiếp văn học, chiến thuật viết nhanh, chiến thuật đặt câu hỏi kết nối tổng hợp và chiến thuật đọc suy luận. Các chiến thuật được sử dụng trong giai đoạn này nhằm mục tiêu làm mới và vận dụng kiến thức nền vào để hiểu và cảm nhận những hình ảnh, chi tiết và tình huống nghệ thuật đặc sắc tromg quá trình đọc. Các chiến thuật đọc này cũng góp phần làm giúp cho các em HS hiểu và nắm vững giá trị của VBVH hơn. Sau khi đọc, chúng tôi hướng tới hướng dẫn HS vận dụng các chiến thuật: mối quan hệ hỏi – đáp, xây dựng tạp chí đôi, viết nhanh sau khi đọc, hệ thống sơ đồ tư duy, cuộc tranh luận bốn góc và cuộc giao tiếp văn học sau khi đọc. Những chiến thuật này hầu hết hướng tới đích chung là HS có thể nắm vững được những nội dung, hiểu được ý nghĩa của VB, từ đó có những kết nối, phản hồi sau khi đọc, đặc biệt hơn là HS có thể vận dụng những tri thức đã đọc để đọc các VB đồng loại và khác loại hiệu quả. Tùy các yếu tố khác nhau trong dạy học như đối tượng HS, nội dung bài dạy, điều kiện cơ sở vật chất khi dạy… mà GV có thể lựa chọn những chiến thuật phù hợp với các giai đoạn đọc VB. Chương 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng thực nghiệm *Mục đích thực nghiệm: TN sư phạm được tiến hành với mục đích kiểm chứng kết quả nghiên cứu được đề xuất ở chương 3 - tính hiệu quả của các biện pháp phát triển NL đọc hiểu VBVH cho HS lớp 9 dưới sự chi phối của các yêu cầu cần đạt trong
- 12 Chương trình môn Ngữ văn 2018 Tuy nhiên, đây là cả một quá trình liên tục và lâu dài, trong khi thực tế Chương trình môn Ngữ văn 2006 đang dần khép lại theo lộ trình, nên chúng tôi khó có thể thực nghiệm tất cả các biện pháp đề xuất. Trong điều kiện cho phép, chúng tôi tập trung kiểm chứng 07 biện pháp theo tiến trình 03 giai đoạn trước, trong và sau khi đọc. * Nội dung thực nghiệm: Cụ thể, các chiến thuật được tổ chức cho HS vận dụng, thực hành trong các nhiệm vụ ĐH khi triển khai trong giờ dạy TN gồm: 1. Giai đoạn trước khi đọc: - Chiến thuật tự đặt câu hỏi 2. Giai đoạn trong khi đọc: - Chiến thuật đánh dấu và ghi chú bên lề trong khi đọc VBVH - Chiến thuật cuộc giao tiếp văn học trong khi đọc - Chiến thuật viết nhanh (Quick writing) 3. Giai đoạn sau khi đọc: - Chiến thuật xây dựng tạp chí đôi (Double – En try Journal) sau khi đọc - Chiến thuật viết nhanh những trải nghiệm sau khi đọc (Quick writing) - Chiến thuật cuộc giao tiếp văn học sau khi đọc - Chiến thuật tóm tắt VBVH bằng hình thức vẽ sơ đồ tư duy (và hình thức đồ họa thông tin (inograpphic)) Để thực hiện tốt những nội dung này, chúng tôi chọn các bài sau trong CT môn Ngữ văn 9 ban Cơ bản để TN: - Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê - Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải - Nói với con - Y Phương Lí do chúng tôi lựa chọn những bài trên trong Chương trình ban cơ bản là để đề xuất được áp dụng áp dụng ở phạm vi rộng hơn so với Chương trình nâng cao.
- 13 * Đối tượng thực nghiệm Nhằm đảm bảo cho việc TN diễn ra được thuận lợi, đồng thời với tiêu chí lựa chọn đối tượng TN là HS lớp 9 thuộc các trường THCS khác nhau của tỉnh Hưng Yên. Danh sách lớp TN và ĐC như sau: Lớp TN và GV dạy TN Lớp ĐC và GV dạy ĐC Tên bài dạy Lớp 9A, trường THCS Lớp 9B, trường THCS “Những ngôi sao xa xôi” Bắc Sơn (48HS) Bắc Sơn (48 HS) (Lê Minh Khuê) GV Nguyễn Thị Bích GV: Nguyễn văn Huy Lớp 9A, trường THCS Lớp 9C, trường THCS Bãi “Mùa xuân nho nhỏ” Bãi Sậy Sậy (Thanh Hải) GV: Nguyễn Trọng Đạt GV: Trần Thị Huyền Lớp 9A, trường THCS Lớp 9B, trường THCS “Nói với con” Đào Dương. Đào Dương. (Y Phương) GV: Nguyễn Thị Trinh GV: Nguyễn Thị Tuyến 4.2. Tổ chức thực nghiệm 4.2.1. Chuẩn bị - Với Nghiên cứu sinh: Làm việc với ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn. Trình bày nội dung, mục đích và cách thức thực hiện thực nghiệm. Trình bày tỉ mỉ, chi tiết, cụ thể điểm mới, nội dung và cách thức thực hiện những giải pháp được đưa ra trong luận án nhằm phát triển NLĐH của HS lớp 9 cho tổ chuyên môn hiểu rõ, nhất trí và chủ động trong thực nghiệm Trao đổi trực tiếp với GV dạy thực nghiệm về vấn đề tiêu chí đánh giá NLĐH văn bản văn học, thống nhất cách vận dụng những giải pháp đưa ra trong luận án để đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, toàn diện nhất có thể. Đồng thời, cùng tổ chuyên môn dự giờ, quan sát, ghi chép, nhận xét tiết dạy học lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- 14 - Với tổ bộ môn Tiếp nhận và triển khai nội dung công việc Đọc giáo án thực nghiệm, góp ý với tác giả luận án về nội dung, phương pháp, và chuẩn đánh giá kết quả học tập; Dự giờ tiết dạy cả 2 lớp thực nghiệm và đối chứng. Ghi chép, nhận xét và đưa ra những ý kiến bàn bạc, thảo luận với tác giả luận án. Thu bài, chấm bài của HS và phân tích kết quả của các biện pháp đã đề xuất thông qua việc đánh giá kết quả thực hiện giờ dạy và kết quả HS đọc hiểu các VBVH ngoài chương trình như thế nào? 4.2.2. Quy trình thực nghiệm - Thời gian thực nghiệm: năm học 2021 - 2022 - Thực nghiệm được thực hiện theo các bước như sau: + Bước 1: Xác định đối tượng thực nghiệm Với phương pháp nghiên cứu điền dã, quan sát, điều tra, chúng tôi đã xác định được các địa bàn cần thực hiện đáp ứng được tiêu chí và yêu cầu của luận án đưa ra. + Bước 2: Liên hệ, gặp gỡ, trao đổi, giải thích, thuyết phục nhà trường tích cực hợp tác. Làm việc với tổ chuyên môn và GV trực tiếp giảng dạy lớp thực nghiệm và đối chứng. Trực tiếp gặp gỡ GV dạy thực nghiệm, giao tài liệu giáo án. Trao đổi về mục đích, nội dung, cách thức tiến hành dạy học thực nghiệm. + Bước 3: Dự giờ, trao đổi, lấy ý kiến của tổ bộ môn, GV và HS về cả hai tiết dạy lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. + Bước 4: Tổ chức kiểm tra, đánh giá sau khi dạy của cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. + Bước 5: Thống kê, phân tích, xử lí số liệu, đối sánh kết quả học tập giữa 2 lớp TN và ĐC. Đưa ra nhận xét, đánh giá và kết luận về tính khả thi của việc vận dụng, triển khai các giải pháp đưa ra trong luận án nhằm nâng cao NLĐH văn bản VB của HS lớp 9.
- 15 4.2.3. Kế hoạch bài dạy (giáo án) thực nghiệm 4.2.3.1 Cấu trúc giáo án thực nghiệm 4.2.3.2. Nội dung giáo án thực nghiệm 4.3. Cách thức và tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm Phát triển năng lực đọc hiểu VBVH cho học sinh lớp 9 là cả một quá trình liên tục, lâu dài. Việc đánh giá sự phát triển ấy cũng là một quá trình hết sức phức tạp. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án và điều kiện sư phạm cho phép, chúng tôi đã cố gắng vận dụng tối đa những kết quả nghiên cứu để kiểm chứng ở một mức độ nhất định. Sau mỗi bài học TN, chúng tôi đều tiến hành đánh giá kết quả. Tiêu chí đánh giá kết quả TN, gồm: + Mức độ tích cực, hứng thú và hiểu bài của HS trong giờ học + NL đọc hiểu văn bản của HS khi đọc hiểu một VBVH cùng thể loại với VB đã được học, không nằm trong CT. Để đánh giá mức độ tích cực, hứng thú và hiểu bài của HS trong giờ học, chúng tôi sử dụng, phân tích các thông tin thu được từ việc quan sát trực tiếp giờ học kết hợp với các thông tin trả lời của HS trong phiếu chia sẻ cảm nhận và trả lời nhanh sau giờ học. Để đánh giá NL đọc hiểu VBVH của HS khi ĐH một VB cùng thể loại với VB đã học, không nằm trong CT, chúng tôi thiết kế đề kiểm tra để HS thực hiện sau mỗi bài học. Ứng với mỗi bài kiểm tra này, chúng tôi xây dựng tiêu chí đánh giá, đáp án và thang điểm để đánh giá bài làm của HS dựa trên mức độ đạt được của từng câu trả lời. Vì giới hạn của luận án, chúng tôi chỉ trình bày nội dung phiếu chia sẻ cảm nhận và trả lời nhanh, bài kiểm tra (có đáp án và thang điểm), phiếu đánh giá bài kiểm tra theo tiêu chí, dành cho HS sau giờ học TN. 4.4. Kết quả thực nghiệm và kết luận * Kết quả thực nghiệm Khi tổ chức thực nghiệm, chúng tôi tiến hành phân tích kết quả bằng phương pháp thu thập thông tin, hiển thị tường minh các số liệu qua thao tác thống kê và xác lập biểu đồ.
- 16 Chúng tôi đã thống kê, phân loại, so sánh kết quả bài làm của HS lớp TN và ĐC ở từng câu hỏi sau khi dạy học đọc hiểu bài “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Kết quả cụ thể được trình bày trong bảng và 4.1 biểu đồ 4.1 dưới đây: Bảng 4.1. Kết quả đọc hiểu VBVH của học sinh lớp lớp TN và ĐC sau khi học bài “Những ngôi sao xa xôi“ (Lê Minh Khuê) Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Số HS làm đúng Số HS làm đúng Câu Tỉ lệ Tỉ lệ Sĩ số đáp án (câu 1-5), Sĩ số đáp án (câu 1-5), % % đúng ý (câu 6,7) đúng ý (câu 6,7) 1 48 45/48 93,8 48 40/48 83,3 2 48 43/48 89,5 48 38/48 79,1 3 48 45/48 93,8 48 41/48 85,4 4 48 42/48 87,5 48 37/48 77 5 48 45/48 93,8 48 42/48 87,5 6 48 39/48 81,3 48 32/48 66,7 7 48 40/48 83,3 48 38/48 79,1 Biểu đồ 4.1. Mô tả kết quả đọc hiểu VBVH của học sinh lớp lớp TN và ĐC sau khi học bài “Những ngôi sao xa xôi“ (Lê Minh Khuê) Quan sát tỉ lệ trong biểu đồ, ta thấy rõ sự khác biệt về kết quả đọc hiểu của lớp TN và ĐC. Ở 5 câu hỏi trắc nghiệm, hầu như HS lớp TN đều trả lời đạt yêu cầu trở lên. Các câu 1,3,5 có tới trên 93% HS trả lời tốt. Con số này ở các lớp ĐC đều thấp hơn. Hai câu tự luận cũng vậy, đặc biệt là câu 6, tỉ lệ HS làm
- 17 “đúng ý” lên tới 14,6%. Những phân tích này cho thấy, kết quả đọc hiểu VBVH ở lớp TN rõ ràng tốt hơn lớp ĐC. Như vậy, những biện pháp mà chúng tôi đề xuất, tác động để phát triển NL đọc hiểu VBVH của HS lớp 9 đã bước đầu đem lại hiệu quả tích cực. Qua việc thống kê, so sánh kết quả đọc hiểu VB ngoài chương trình của HS lớp TN và ĐC theo 4 mức (trên chuẩn, đạt chuẩn, cận chuẩn, dưới chuẩn), chúng tôi có kết quả phân phối điểm tại bảng 4.2 và biểu đồ 4.2 như sau: Bảng 4.2. Bảng phân phối điểm của học sinh lớp TN và ĐC Dưới chuẩn Cận chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn Sĩ Lớp Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ số lượng % lượng % lượng % lượng % TN 48 7 14,5 9 18,8 18 37,6 14 29.1 ĐC 48 11 22,9 15 31,3 13 27 9 18,8 Biểu đồ 4.1. Mô tả sự phân phối điểm của học sinh lớp TN và ĐC Các số liệu hiển thị trên biểu đồ cho thấy sự khác biệt trong kết quả bài làm giữa HS của hai lớp TN và ĐC. Theo đó, HS lớp TN có tỉ lệ điểm mức trên chuẩn và đạt chuẩn cao hơn lớp ĐC. Tỉ lệ dưới chuẩn và cận chuẩn ít hơn lớp ĐC. Quan sát tổng thể, chúng tôi khẳng định, kết quả đọc hiểu (thông qua bài làm) của HS lớp TN đồng đều và cao hơn so với kết quả của lớp ĐC. Đây là tín
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn