Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng Tây Bắc trong dạy học phần hóa học phi kim trung học phổ thông
lượt xem 2
download
Luận án với mục tiêu nghiên cứu, vận dụng phương pháp dạy học tích cực và bài tập hóa học trong dạy học môn Hóa học nhằm phát triển phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT các tỉnh vùng Tây Bắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng Tây Bắc trong dạy học phần hóa học phi kim trung học phổ thông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ----- ----- NGUYỄN NGỌC DUY PH¸T TRIÓN N¡NG LùC GI¶I QUYÕT VÊN §Ò Vµ S¸NG T¹O CHO HäC SINH vïng T¢Y B¾C TRONG D¹Y HäC PHÇN HãA HäC PHI KIM TRUNG HäC PHæ TH¤NG Chuyên ngành: LL&PP dạy học bộ môn Hóa học Mã số: 91 40 111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Khoa Hoá học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU Phản biện 1: PGS.TS Đào Thị Việt Anh – Trường ĐHSP Hà Nội 2 Phản biện 2: PGS.TS Lê Thị Hồng Hải – Trường ĐHSP Hà Nội Phản biện 3: TS. Vũ Thị Thu Hoài – Trường ĐHGD - ĐHQG Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI- kỷ nguyên mà tri thức, kỹ năng của con người được coi là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Giáo dục và khoa học công nghệ là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội tri thức. Với sự phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta hiện nay, đòi hỏi ngành Giáo dục và Đào tạo phải đổi mới căn bản và toàn diện trong đó chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để đào tạo nguồn nhân lực năng động, sáng tạo giải quyết được những vấn đề phức hợp của thực tiễn cuộc sống, đáp ứng các yêu cầu mục tiêu phát triển, hội nhập của đất nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu rõ:”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực , chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt, một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để nười học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [1, tr5]. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu giải pháp cụ thể cho giáo dục phổ thông “…thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù mỗi địa phương” Như vậy, giáo dục nước ta từ sau năm 2015 được đổi mới theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực (NL) người học, đảm bảo hài hoà giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp. Sự đổi mới giáo dục hướng đến phát triển các NL chung và NL chuyên biệt mà học sinh (HS) cần có để sống và phát triển trong xã hội hiện đại. Theo chương trình giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể [10], xác định năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (NLGQVĐ&ST) là một trong những NL chung quan trọng cần được hình thành và phát triển cho HS ở mọi cấp học thông qua các môn học. NL này là cơ sở để phát triển các NL đặc thù của môn Hóa học và các môn khoa học tự nhiên như: NL nhận thức hóa học, NL vận dụng kiến thức và kỹ năng hóa học. Như vậy NLGQVĐ&ST có vai trò quan trọng với HS trong quá trình học tập giải quyết vấn đề (GQVĐ) thực tế cuộc sống và nhận thức thế giới tự nhiên. Việc phát triển NLGQVĐ&ST là yêu cầu cấp thiết, quan trọng của các môn học ở mọi cấp học hiện nay. Môn Hóa học cung cấp cho HS những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các chất hóa học quan trọng, về những biến đổi của chúng trong tự nhiên và đời sống sản xuất. Nội dung phần hóa học phi kim trong môn học thường gắn với các chất có liên quan đến thực tiễn đời sống hàng ngày (sinh hoạt, canh tác nông
- 2 nghiệp, vật liệu xây dựng,...) rất gần gũi với HS miền núi đặc biệt là trong sản xuất nông-lâm nghiệp. Những tri thức này rất quan trọng giúp HS có nhận thức về thế giới vật chất, góp phần tích cực trong việc phát triển NL nhận thức, NL hành động, hình thành nhân cách, phẩm chất của người lao động mới nhất là NLGQVĐ&ST. Từ thực tiễn dạy học ở các tỉnh vùng Tây Bắc (VTB), chúng tôi thấy rằng HS THPT chủ yếu là con em các dân tộc thiểu số, điều kiện về kinh tế, xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn dẫn tới chất lượng cuộc sống thấp, khả năng nhận thức, tính tự lực, chủ động sáng tạo cũng như khả năng giao tiếp bằng tiếng phổ thông còn nhiều hạn chế; NL tư duy, NL phát hiện và GQVĐ học tập cũng như thực tiễn của HS còn ở mức thấp. Một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là giáo viên (GV) còn chú trọng nhiều đến việc trang bị kiến thức, truyền thụ một chiều, chưa chú ý đến việc phát triển NL cho HS, ít sử dụng các PPDH tích cực trong hoạt động dạy học các môn học. NL tư duy, NL phát hiện và GQVĐ là những NL quan trọng, cần thiết cho mọi đối tượng người học, nhưng việc hình thành và phát triển các NL này còn chưa được chú ý đúng mức và nghiên cứu một cách có hệ thống trong dạy học các môn học nói chung và môn Hóa học nói riêng ở các trường THPT thuộc các tỉnh VTB. Vì vậy hướng nghiên cứu về việc hình thành và phát triển cho HS những NL chung, đặc biệt là NLGQVĐ&ST cho HS VTB là vô cùng cấp thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần đổi mới PPDH hoá học và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông miền núi. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng Tây Bắc trong dạy học phần hóa học phi kim THPT” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, vận dụng PPDH tích cực và bài tập hóa học (BTHH) trong dạy học môn Hóa học nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS THPT các tỉnh VTB. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học môn Hóa học tại các trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển NLGQVĐ&ST cho HS THPT các tỉnh VTB trong dạy học phần hóa học phi kim THPT. 4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp phát triển NLGQVĐ&ST trong dạy học phần hóa học phi kim cho HS THPT các tỉnh VTB (vận dụng PP DHDA, DH GQVĐ và sử dụng bài tập định hướng phát triển NL). Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2018.
- 3 5. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng PPDH GQVĐ và DHDA phối hợp với các bài tập định hướng phát triển NL trong tổ chức dạy học một cách hợp lí, đa dạng thì sẽ phát triển được NLGQVĐ&ST cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT VTB. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài về các vấn đề: Định hướng đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL cho HS. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, biểu hiện và đánh giá NLGQVĐ&ST; Các PPDH tích cực được sử dụng để phát triển NL HS (dạy học GQVĐ, dạy học dự án (DHDA)…và các kĩ thuật dạy học tích cực được áp dụng)… 6.2. Điều tra thực trạng của việc phát triển NLGQVĐ&ST cho HS và việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy học hoá học (DHHH) ở một số trường THPT VTB. 6.3. Nghiên cứu và phân tích chương trình hóa học THPT đi sâu vào phần hoá học phi kim 6.4. Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp phát triển NLGQVĐ&ST cho HS THPT các tỉnh VTB trong dạy học phần hóa học phi kim và thiết kế kế hoạch bài dạy thực hiện các biện pháp phát triển NLGQVĐ&ST đưa ra. 6.5. Thiết kế công cụ đánh giá sự phát triển NLGQVĐ&ST của HS và sử dụng trong đánh giá sự phát triển NL này thông qua các biện pháp đề xuất. 6.6. Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất và kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phối hợp các PP phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, mô hình hóa, khái quát hóa… để tổng quan cơ sở lí luận về các vấn đề liên quan đến đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy học Hóa học (DHHH) ở trường THPT - Phỏng vấn, điều tra, trao đổi ý kiến với GV và HS THPT về thực trạng việc phát triển NL cho HS trong DHHH ở trường THPT VTB hiện nay. - PP chuyên gia: Tham khảo, tiếp thu ý kiến đóng góp của chuyên gia giáo dục trong quá trình nghiên cứu đề tài. - Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của các đề xuất. 7.3. Phương pháp xử lí thông tin Dùng PP thống kê toán học và phần mềm ứng dụng trong khoa học sư phạm để xử lí, phân tích các kết quả TNSP. 8. Những điểm mới của luận án - Tổng quan một cách hệ thống và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về định hướng phát triển NLGQVĐ&ST, các PPDH tích cực được sử dụng trong
- 4 DHHH để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS VTB. - Khảo sát tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục VTB và đánh giá thực trạng NLGQVĐ&ST và việc phát triển NL này cho HS thông qua DHHH ở trường THPT VTB. - Xây dựng 47 bài tập định hướng phát triển NLGQVĐ&ST cho HS dùng trong DH phần hóa học phi kim. - Đề xuất 02 biện pháp sử dụng DHGQVĐ, DHDA và phối hợp với BTĐHPTNL trong dạy học phần hóa học phi kim để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS THPT VTB. - Xác định nội dung kiến thức áp dụng DH GQVĐ và DHDA trong phần hóa học phi kim. Xây dựng tình huống có vấn đề, dự án (DA) học tập sử dụng trong DH phần hóa học phi kim ở trường THPT VTB. - Xác định tiêu chí, các mức độ đánh giá NLGQVĐ&STcủa HS THPT VTB và xây dựng, sử dụng bộ công cụ đánh giá NL này thông qua DH GQVĐ và DHDA. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận án có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT vùng Tây Bắc trong dạy học hóa học. Chương 2: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng Tây Bắc trong dạy học phần hóa học phi kim THPT. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học trên thế giới 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học ở Việt Nam 1.2. Phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học ở trường phổ thông 1.2.1. Khái niệm về năng lực NL là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức, các nguồn lực kiến thức, kĩ năng, thái độ được huy động để đảm bảo hoạt động có hiệu quả trong bối cảnh, tình huống nhất định. 1.2.2. Cấu trúc của năng lực 1.2.3. Đặc điểm của năng lực 1.2.4. Những năng lực cần phát triển cho học sinh Trung học phổ thông trong quá trình dạy học hóa học
- 5 1.2.5. Đánh giá năng lực Bao gồm: Đánh giá qua quan sát; Đánh giá qua hồ sơ học tập; Tự đánh giá; Đánh giá đồng đẳng; Đánh giá thông qua bài kiểm tra. 1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh Trung học phổ thông 1.3.1. Một số khái niệm chung 1.3.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo “NL GQVĐ&ST là khả năng cá nhân tư duy một cách độc lập và sáng tạo, sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống, những vấn đề học tập và thực tiễn mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường, đồng thời có thể hình thành và triển khai được các ý tưởng mới”. 1.3.3. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định cấu trúc và biểu hiện các NL chung của HS phổ thông theo các cấp học. NLGQVĐ&ST của HS THPT có cấu trúc gồm 6 thành tố và 19 biểu hiện cụ thể. 1.3.4. Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh 1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh 1.4.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề 1.4.1.1. Khái niệm và tiến trình của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề 1.4.1.2. Các mức độ của việc áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề 1.4.1.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề 1.4.2. Dạy học dự án 1.4.2.1. Khái niệm và đặc điểm của dạy học dự án DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra được các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện DA, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. DHDA có những đặc điểm: (1) Định hướng thực tiễn; (2) Định hướng hứng thú người học; (3) Định hướng hành động; (4) Định hướng sản phẩm; (5) Định hướng kĩ năng mềm; (6) Tính phức hợp; (7) Tính tự lực cao của người học; (8) Cộng tác làm việc. 1.4.2.2. Tiến trình dạy học dự án Tiến trình DHDA gồm 6 bước cơ bản: Lựa chọn chủ đề, lập kế hoạch, thu thập thông tin, xử lí thông tin, trình bày kết quả, đánh giá kết quả. 1.4.2.3. Ưu và nhược điểm của dạy học dự án 1.4.2.4. Một số kĩ thuật dạy học được sử dụng trong dạy học dự án
- 6 a. Kĩ thuật khăn phủ bàn b. Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H c. Kĩ thuật sơ đồ tư duy 1.4.3. Bài tập định hướng năng lực và sử dụng trong dạy học hóa học 1.4.3.1. Khái niệm bài tập hóa học và bài tập định hướng phát triển năng lực BTHH là những vấn đề học tập được giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm hóa học trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và PP hóa học. 1.4.3.2. Đặc điểm và các bậc trình độ trong bài tập định hướng phát triển năng lực 1.5. Thực trạng việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học tại các trường Trung học phổ thông vùng Tây Bắc 1.5.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, giáo dục các tỉnh vùng Tây Bắc VTB Việt Nam bao gồm các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái và Hòa Bình.. Đây là khu vực có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi, núi cao, hiểm trở, có nhiều cửa khẩu, có biên giới tiếp giáp với hai nước Trung Quốc, Lào và là nơi sinh sống của hơn 30 dân tộc anh em với nhiều bản sắc văn hóa đa dạng như: Thái, Mường, H’Mông, Tày, Nùng… Về kinh tế, có tiềm năng với lợi thế về nông lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch và kinh tế cửa khẩu. Song đến nay lợi thế này chưa được phát huy mạnh mẽ, nên đây vẫn là những vùng nghèo, thu nhập thấp nhất trong các vùng kinh tế của cả nước. Với điều kiện tự nhiên, khí hậu khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng thấp, đội ngũ nguồn lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương nên đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các dân tộc còn gặp rất nhiều khó khăn. Về giáo dục, hệ thống trường, lớp, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học đã được nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. HS các trường phổ thông thuộc nhiều dân tộc, ở nhiều địa bàn cư trú khác nhau nên có những phong tục tập quán nếp sống, đặc điểm tâm sinh lý khác nhau, HS có bản chất thật thà, thể hiện tình cảm hồn nhiên, mộc mạc chân thành. Các em chủ yếu là con em đồng bào các dân tộc thiểu số, sinh sống ở địa bàn vùng núi cao, chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai, chất lượng cuộc sống thấp, kinh tế gia đình khó khăn, khả năng nhận thức, tính tự lực, chủ động sáng tạo cũng như khả năng giao tiếp bằng tiếng phổ thông cũng còn nhiều hạn chế. Đây là vấn đề cực kì khó khăn khi tổ chức cho HS tiếp cận với PP dạy học tích cực. Do đó đòi hỏi GV phải có sự tỉ mỉ, kiên trì, tình thương yêu, động viên khuyến khích, tạo hứng thú học tập thông qua tổ chức nhiều hoạt động học tập khác nhau để lôi cuốn HS trong các giờ học. 1.5.2. Điều tra thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh Trung học phổ thông vùng Tây Bắc thông qua dạy học hóa học 1.5.2.1. Mô tả quá trình điều tra - Mục đích: Tìm hiểu thực trạng NLGQVĐ&ST và việc phát triển NL này
- 7 cho HS THPT các tỉnh VTB thông qua DH hóa học. - Đối tượng: Tiến hành điều tra 693 GV ở 35 trường THPT của 6 tỉnh VTB trong năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 – 2016. - Nội dung điều tra: Điều tra về nhận thức của GV về vai trò, biểu hiện của NLGQVĐ&ST; Các PPDH nhằm phát triển NLGQVĐ&ST; Phương tiện DH và đánh giá kết quả học tập, NLGQVĐ&ST của HS các tỉnh VTB. 1.5.2.2. Kết quả điều tra Qua số liệu điều tra cho thấy, có rất ít trường THPT có đầy đủ phòng học bộ môn tuy nhiên đa số các trường lại có đầy đủ hoá chất, dụng cụ TN theo danh mục thiết bị trường học, máy chiếu (projector) hoặc ti vi kết nối với máy tính là những điều kiện cần thiết phục vụ cho việc dạy và học hóa học được thuận lợi, đáp ứng yêu cầu đổi mới về PPDH. Thực tế các thiết bị này chưa thật đảm bảo về chất lượng và hiệu suất sử dụng chưa cao. GV đã có vận dụng các PP và kĩ thuật dạy học khác nhau vào trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, việc sử dụng PP thuyết trình và đàm thoại vẫn là chủ yếu, sử dụng các PPDH tích cực thì chưa được chú trọng. Đặc biệt, đại đa số giáo viên được hỏi chưa từng sử dụng PPDH theo DA, dạy học theo góc và dạy học theo hợp đồng. Hầu hết giáo viên được hỏi cho rằng việc phát triển các NL cốt lõi cho HS là việc làm hết sức quan trọng, trong đó đa số giáo viên cho rằng việc hình thành và phát triển NL tự chủ và tự học, NLGQVĐ&ST cho HS là yêu cầu rất quan trọng đối với HS các trường THPT VTB. Giáo viên đều nhất trí rằng NL của HS các trường THPT VTB còn rất hạn chế, chủ yếu ở mức độ trung bình và yếu. Điều đó có thể được lí giải do rất nhiều nguyên nhân, song có thể thấy rằng điều kiện về kinh tế, xã hội, đặc điểm về vùng miền, chất lượng GV ảnh hưởng rất nhiều đến việc hình thành và phát triển NL ở các em. Từ những thực trạng đã trình bày ở trên chúng tôi nhận thấy cần phải có những PP phù hợp nhằm bồi dưỡng và nâng cao NLGQVĐ&ST cho HS, điều đó khiến chúng tôi có cơ sở mạnh dạn đề nghị nên triển khai việc vận dụng PPDH GQVĐ và dạy học DA trong DHHH ở trường phổ thông nhằm góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học tại các trường THPT VTB theo hướng phát triển NL HS. 1.5.2.3. Nhận xét chung TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương 1, chúng tôi đã phân tích tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn các nội dung liên quan trực tiếp đến đề tài, gồm: Nghiên cứu về NL và việc phát triển năng lực của học sinh trong dạy học trên thế giới và ở Việt Nam; Nghiên cứu cơ sở lí luận và tổng quan về NLGQVĐ&ST (từ khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, đánh giá NLGQVĐ&ST và một số nội dung liên quan). Tổng quan về BTĐHPTNL, DHGQVĐ, DHDA (về khái niệm, đặc điểm, quy trình tổ
- 8 chức, ưu nhược điểm của BTĐHPTNL, DHGQVĐ DHDA). Khảo sát điều kiện địa lí, kinh tế, xã hội, giáo dục và đặc điểm HS các tỉnh VTB cũng như việc phát triển NLGQVĐ&ST cho HS THPT các tỉnh này trong dạy học hóa học thông qua phiếu điều tra 693 GV của 35 trường THPT VTB. Qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn trên chúng tôi nhận thấy, việc vận dụng DHGQVĐ, DHDA trong dạy học hóa học để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS là phù hợp. Thực tế DH ở các trường THPT VTB, GV chưa chú trọng sử dụng PPDH này, là cơ sở để chúng tôi đề xuất việc vận dụng DHGQVĐ, DHDA trong dạy học phần hóa học phi kim THPT nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT VTB. Từ sự nghiên cứu phân tích ở trên, chúng tôi nhận thấy NLGQVĐ&ST là NL chung quan trọng cần được chú trọng và phát triển cho HS THPT VTB. Đồng thời chúng tôi đã xác định vận dụng DHGQVĐ, DHDA để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS THPT các tỉnh VTB là một biện pháp mà chúng tôi lựa chọn, sử dụng trong dạy học phần hóa học phi kim THPT. CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CÁC TỈNH VÙNG TÂY BẮC TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC PHI KIM THPT 2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình phần hóa học phi kim Trung học phổ thông 2.1.1. Mục tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng phần hoá học phi kim Trung học phổ thông 2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình hoá học phần hoá học phi kim Trung học phổ thông 2.1.3. Vị trí của phần hoá học phi kim và những chú ý về phương pháp dạy học 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh Trung học phổ thông các tỉnh vùng Tây Bắc trong dạy học phần hóa học phi kim 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng Việc lựa chọn và xây dựng bài tập hóa học để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS cần đảm bảo các nguyên tác sau: - Đảm bảo tính mục tiêu của chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực HS. - Đảm bảo phát triển được các thành tố của NLGQVĐ&ST của HS các tỉnh VTB. - Đảm bảo tính chính xác, khoa học của các nội dung kiến thức hóa học và các môn khoa học khác có liên quan. - Đảm bảo tính phù hợp với đối tượng HS cũng như các vấn đề thực tế của VTB. 2.2.2. Quy trình xây dựng
- 9 Việc xây dựng bài tập hóa học để phát triển NLGQVĐ&ST cho học sinh được thực hiện theo quy trình sau: Bước 1: Lựa chọn nội dung học tập, hiện tượng, tình huống thực tiễn có liên quan. Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết từ nội dung học tập, từ thực tiễn, đảm bảo mâu thuẫn này có thể giải quyết được trên cơ sở tri thức đã có của HS. Bước 3: Thiết kế bài tập. Bước 4: Xây dựng đáp án và chỉnh sửa ban đầu. Bước 5: Tiến hành thử nghiệm và hoàn thiện. Ví dụ xây dựng bài tập về tính chất của các oxit cacbon. Bước 1: Lựa chọn nội dung học tập: Tính chất hóa học của các hợp chất cacbon. Bước 2: Xây dựng mâu thuẫn nhận thức: Tại sao cùng là oxit của nguyên tố cacbon nhưng CO2 không có tính khử mà CO lại có tính khử? CO2 có tính chất của oxit axit còn CO lại khử được oxi trong một số oxit kim loại khi đun nóng . Kiến thức mới cần hình thành: - CO có tính khử, rất độc - CO2 không có tính khử, có tính oxi hóa, không duy trì sự sống và sự cháy, gây hiệu ứng nhà kính. Kiến thức HS đã có: Oxit và tính chất hóa học của oxit, số oxi hóa và khả năng thay đổi số oxi hóa trong các PƯHH. Kỹ năng HS đã có: Xác định số oxi hóa của nguyên tố trong hợp chất, viết PTHH của phản ứng, chỉ ra được vai trò của các chất trong phản ứng oxi hóa – khử. Bước 3: Thiết kế bài tập Xây dựng bài tập: (bài tập 1 hay bài tập 2 đều hướng tới cùng mâu thuẫn) Bài tập 1: Tại sao cacbon monooxit cháy được, còn cacbon đioxit không cháy được trong khí oxi? Bài tập 2: Tại sao không thể sử dụng CO thay thế cho CO2 có trong bình chữa cháy thông thường? Bước 4: Xây dựng đáp án và chỉnh sửa ban đầu. Phân tử CO và CO2 khác nhau về số nguyên tử O và số oxi hóa của C. Do đó: - CO có tính khử: Tác dụng được với O2 và một số oxit kim loại. PTHH: 2CO + O2 → 2CO2 CO + CuO CO2 + Cu 0 t - CO2 có tính oxi hóa: Không tác dụng được với O2, tác dụng được với kim loại hoạt động mạnh. PTHH: CO2 + 2Mg 2MgO + C 0 t Kết luận: - CO có tính khử do C có số oxi hóa +2 trong phân tử nên CO cháy được và khử được oxi trong oxit của một số kim loại, không được dùng để dập tắt đám cháy.
- 10 - CO2 có tính oxi hóa do C trong phân tử có số oxi hóa +4, số oxi hóa cao nhất của C nên CO2 không tác dụng được với oxi, tác dụng được với chất có tính khử mạnh (kim loại mạnh). CO2 được dùng để dập tắt đám cháy, không dùng để dập tắt đám cháy của kim loại mạnh (chất có tính khử mạnh). Bước 5: Tiến hành thử nghiệm và hoàn thiện. Bài tập sau khi xây dựng xong tiến hành cho kiểm tra thử và hoàn thiện để đảm bảo các yêu cầu đặt ra. 2.2.3. Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo phần hóa học phi kim Trung học phổ thông 2.2.3.1. Hệ thống bài tập chương halogen 2.2.3.2. Hệ thống bài tập chương Oxi – Lưu huỳnh 2.2.3.3. Hệ thống bài tập chương Nitơ - Photpho 2.2.3.4. Hệ thống bài tập chương Cacbon - Silic 2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh Trung học phổ thông các tỉnh vùng Tây Bắc 2.3.1. Cơ sở lựa chọn các biện pháp Việc xác định biện pháp để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS THPT các tỉnh VTB dựa trên những cơ sở sau: - Định hướng phát triển NLGQVĐ&ST cho HS được thể hiện rõ trong CT GDPT, CTTT [10] và CT GDPT môn Hóa học [6]. - Vận dụng các PPDH tích cực là một trong những định hướng cơ bản để phát triển NL cho HS trong quá trình DHHH [5]. - DHGQVĐ và DHDA là hai trong số những PP góp phần tích cực trong việc phát triển NL HS, DHGQVĐ và DHDA giúp cho việc phát triển NL HS phù hợp với NL nhận thức, phong cách học tập, nội dung học tập và sản phẩm của HS. - CT Hóa học (đặc biệt phần hóa học phi kim), quá trình DHHH tạo điều kiện thuận lợi cho HS phát triển NLGQVĐ&ST: Xác định, phân tích và nêu được vấn đề, nhiệm vụ học tập cần giải quyết; vận dụng cơ sở lí thuyết hóa học để nêu các giả thuyết (dự đoán kế hoạch); đề xuất các biện pháp GQVĐ; lập kế hoạch GQVĐ (bằng lập luận, thực nghiệm hóa học) thực hiện kế hoạch và nêu kết luận về vấn đề học tập; vận dụng sau khi giải quyết được vấn đề. - Một số PPDH tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp sử dụng BTĐHPTNL và phù hợp với các biểu hiện để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS: DHGQVĐ, DHDA. - Đặc điểm về giáo dục, trình độ nhận thức của HS và điều kiện về kinh tế, xã hội …VTB. 2.3.2. Biện pháp 1: Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề phối hợp với bài tập định hướng phát triển năng lực 2.3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức để sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề phần hóa học phi kim THPT. Dựa vào đặc điểm và quy trình của DH GQVĐ, việc lựa chọn nội dung kiến thức để tổ chức DH GQVĐ cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Nội dung kiến thức cần hình thành có sự không phù hợp với kiến thức
- 11 HS đã có. - Nội dung kiến thức gây ra yêu cầu có sự lựa chọn phương án đúng. - Tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức trả lời câu hỏi tại sao. - Tạo điều kiện cho HS tìm ra mối liên hệ giữa kiến thức thu nhận được với thực tiễn. - Nội dung kiến thức, kĩ năng mà học sinh tiếp nhận được sau khi giải quyết xong vấn đề phải là những kiến thức, kĩ năng trọng tâm của bài học. 2.3.2.2. Nội dung kiến thức có những vấn đề cần giải quyết trong dạy học phần hóa học phi kim THPT 2.3.2.3. Sử dụng bài tập định hướng năng lực phối hợp với dạy học giải quyết vấn đề để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng Tây Bắc a. Phân tích biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua sử dụng bài tập định hướng phát triển năng lực Dựa trên các nguyên tắc và quy trình xây dựng BTĐHPTNL, chúng tôi đã xây dựng được 47 bài tập nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS. b. Tổ chức hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề khi giải bài tập định hướng phát triển năng lực trong dạy học Trong quá trình DH, GV hướng dần HS phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề bằng cách đưa ra các câu hỏi. HS trả lời các câu hỏi để giải quyết vấn đề học tập đặt ra, qua đó phát triển được các thành tố của NLGQVĐ&ST. Trong DH hóa học, BTĐHPTNL có thể sử dụng trong các dạng bài học khác nhau và theo các mục đích khác nhau như hình thành kiến thức mới, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng hoặc kiểm tra đánh giá. * Sử dụng trong bài dạy nghiên cứu tài liệu mới: GV có thể sử dụng BTĐHPTNL để tạo tình huống có vấn đề, kích thích hoạt động tư duy của HS và tổ chức cho HS thảo luận nhóm để đề xuất các phương án GQVĐ và thực hiện kế hoạch giải . Với bài tập có các cách giải quyết vấn đề khác nhau, GV yêu cầu HS đánh giá và xác định câu trả lời đầy đủ nhất, cách giải quyết vấn đề tối ưu nhất. Ví dụ 1: Nghiên cứu nội dung ứng dụng của clo (Bài 22 – Hóa học 10) Giáo viên sử dụng bài tập sau để tạo tình huống có vấn đề và hướng dẫn HS GQVĐ: Vì sao clo là khí độc, nhưng trong thực tế, clo lại được dùng để khử trùng trong nước sinh hoạt? Khi sử dụng bài tập này, GV hướng dẫn HS GQVĐ sẽ phát triển được các thành tố và tiêu chí của NLGQVĐ&ST: GV hướng dẫn HS phát hiện vấn đề: Clo là chất độc đối với người nhưng clo lại được dùng để khử trùng trong nước sinh hoạt. Qua hoạt động này sẽ phát triển được cho HS các TC 1 và 2 của NLGQVĐ&ST. GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề bằng cách đặt ra các câu hỏi định hướng suy nghĩ của HS:
- 12 - Khi sục clo vào nước sẽ xảy ra phản ứng hóa học nào? Tạo ra sản phẩm gì? - Trong các sản phẩm của phản ứng thì chất nào có tác dụng khử trùng nước sinh hoạt? - Sản phẩm tạo ra sau khi diệt trùng là chất nào? Chất này có gây độc cho người không? - Axit HCl còn lại trong nước có gây độc cho người không? - Hàm lượng clo trong nước như thế nào thì không gây độc cho người? Qua hoạt động này sẽ phát triển được cho HS các TC 3, 5, 7 của NLGQVĐ&ST. Kết luận rút ra kiến thức mới: Trong cuộc sống, clo được dùng để khử trùng nước sinh hoạt với lượng cho phép không gậy độc cho con người. *Sử dụng trong bài dạy hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo: BTĐHPTNL được sử dụng cho kiểu bài này không giới hạn mức độ nhận thức của học sinh. Các BTĐHPTNL không chỉ nhằm tái hiện kiến thức cho học sinh mà quan trọng hơn là cần giúp cho học sinh biết sử dụng linh hoạt, phối hợp các kiến thức với nhau một cách nhuần nhuyễn khi giải một bài tập thực tiễn. Từ việc giải các bài tập thực tiễn học sinh sẽ nhớ, hiểu các kiến thức đã học và bước đầu biết vận dụng kiến thức được học để giải quyết tình huống thực tiễn. Ví dụ 1: Để củng cố kiến thức, kĩ năng nội dung điều chế oxi (Bài 29 – Hóa học 10) Giáo viên sử dụng bài tập sau để tạo tình huống có vấn đề và hướng dẫn HS GQVĐ: Vì sao khi điều chế O2 bằng KMnO4 thì phải dùng miếng bông đặt ở miệng ống nghiệm chứa KMnO4 còn với KClO3 thì không cần? Khi sử dụng bài tập này, GV hướng dẫn HS GQVĐ sẽ phát triển được các thành tố và tiêu chí của NLGQVĐ&ST: GV hướng dẫn HS phát hiện vấn đề: Cùng được sử dụng để điều chế oxi bằng cách nhiệt phân nhưng một chất phải dùng miếng bông đặt ở miệng ống nghiệm một chất thì không. Qua hoạt động này sẽ phát triển được cho HS các TC 1, 2 và 3 của NLGQVĐ&ST. GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề bằng cách đặt ra các câu hỏi định hướng suy nghĩ của HS: - Khi nhiệt phân KMnO4 và KClO3, ngoài O2 còn có chất nào khác có thể cùng đi sang chậu nước và bình chứa khí? - Sử dụng biện pháp nào để tách (ngăn) chất đó lại? Vì sao? - Vì sao lại dùng bông mà không dùng nút? Qua hoạt động này sẽ phát triển được cho HS các TC 4, 5, 6, 7 của NLGQVĐ&ST. *Sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kiến thức: Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá là kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của môn học. Khi đánh giá, giáo
- 13 viên phải đối chiếu với mục tiêu của lớp, chương, bài nhằm thu được thông tin phản hồi giúp đánh giá kết quả học tập của học sinh đã đạt được mục tiêu đề ra hay chưa. Từ kết quả của kiểm tra, đánh giá, giáo viên sẽ có những điều chỉnh thích hợp về nội dung, phương pháp dạy học nhằm thu được kết quả tốt hơn, học sinh cũng sẽ có những điều chính thích hợp về phương pháp học tập để có kết quả cao hơn tức là nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức tốt hơn. Nội dung của kiểm tra, đánh giá cần chú ý cân đối tỉ lệ giữa sự nhớ, hiểu, vận dụng kiến thức tuỳ theo mức độ nhận thức của học sinh trong lớp có nâng dần tỉ trọng của các bài tập thực tiễn yêu cầu sự hiểu và vận dụng kiến thức. Vì thời gian kiểm tra là hữu hạn nên các giáo viên cần chọn số lượng bài tập thực tiễn cũng như độ khó phù hợp với trình độ của học sinh lớp đó. 2.3.2.4. Kế hoạch bài học minh họa Trên cơ sở các nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức và xác định những kiến thức có những vấn đề nhận thức cần giải quyết trong DH phần hóa học phi kim THPT, chúng tôi đã xây dựng 4 KHBH có sử dụng PPDH GQVĐ phối hợp với các BTĐHPTNL đã xây dựng, bao gồm: 1. KHBH Bài 22. Clo 2. KHBH Bài 29. Oxi - Ozon 3. KHBH Bài 7. Nitơ 4. KHBH Bài 15. Cacbon 2.3.3. Biện pháp 2: Vận dụng phương pháp dạy học dự án phối hợp với bài tập định hướng phát triển năng lực 2.3.3.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức để xây dựng dự án học tập phần hóa học phi kim THPT Dựa vào đặc điểm của DHDA việc lựa chọn nội dung kiến thức để tổ chức DHDA cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Các nội dung lựa chọn phải bám sát nội dung kiến thức và mục tiêu chương trình hoá học, tạo điều kiện để HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn, có ý nghĩa xã hội sâu sắc và phù hợp trình độ HS. Nguyên tắc 2: Nội dung lựa chọn phải là những vấn đề phức hợp, đòi hỏi HS phải tích hợp kiến thức các môn học trong quá trình thực hiện DA và tạo điều kiện để HS phát triển các NL chung đặc biệt là NLGQVĐ&ST học tập và thực tiễn ở địa phương Nguyên tắc 3: Nội dung lựa chọn phải gắn thực tiễn đời sống với những vấn đề xã hội gần gũi với hoạt động sinh hoạt của cộng đồng dân tộc HS sinh sống ở địa phương. Nguyên tắc 4: Nội dung lựa chọn phải phù hợp với trình độ nhận thức và thu hút được sự quan tâm hứng thú của HS miền núi, tạo điều kiện để HS phát triển các năng lực hoạt động xã hội và hình thành thái độ tích cực trong sinh hoạt cộng đồng. Nguyên tắc 5: Nội dung lựa chọn phải có nguồn tư liệu học tập phong phú và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và xã hội, tạo điều kiện
- 14 để HS miền núi khai thác, sử dụng, tạo ra những sản phẩm có ý nghĩa. 2.3.3.2. Xây dựng các dự án học tập và nghiên cứu phần hóa học phi kim THPT 2.3.3.3. Tổ chức dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh Các bước thực hiện DHDA trong dạy học phần hóa học phi kim: 1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 2. Tổ chức thực hiện 2.3.3.4. Kế hoạch bài học minh họa Trên cơ sở 5 nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức, xác định chủ đề, các tiểu chủ đề cho các DA và tiến trình tổ chức DHDA, chúng tôi đã tiến hành xây dựng 4 chủ đề DA trong dạy học phần hóa học phi kim THPT, bao gồm: 1. Dự án: Muối ăn với đời sống của người dân vùng Tây Bắc 2. Dự án: Sử dụng lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh trong đời sống của người dân vùng Tây Bắc. 3. Dự án: Phân bón với tập quán canh tác của người dân vùng Tây Bắc 4. Dự án: Bếp lửa trong đời sống văn hóa của người dân vùng Tây Bắc. 2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLGQVĐ&ST của HS dùng trong dạy học giải quyết vấn đề và dạy học dự án 2.4.1. Cơ sở thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh Để thiết kế bộ công cụ đánh giá NLGQVĐ&ST của HS cần dựa vào khái niệm, các biểu hiện của NLGQVĐ&ST, các tiêu chuẩn, tiêu chí và các mức độ thể hiện NLGQVĐ&ST của HS trong học tập phần hóa học phi kim THPT. Trên cơ sở đó chúng tôi nghiên cứu xác định tiêu chí và các mức độ đánh giá NLGQVĐ&ST của HS THPT các tỉnh vùng Tây Bắc. 2.4.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh dùng trong dạy học giải quyết vấn đề Bộ công cụ đánh giá NLGQVĐ&ST của HS thông qua DHGQVĐ phần hóa học phi kim THPT gồm: bảng kiểm quan sát học sinh; phiếu hỏi GV và HS; bài kiểm tra. 2.4.3. Thiết kế bộ công cụ đánh giá dùng trong dạy học theo dự án phần hóa học phi kim THPT 2.4.3.1. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh các tỉnh vùng Tây Bắc trong dạy hoc theo dự án 2.4.3.2. Tiêu chí và các mức độ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh các tỉnh vùng Tây Bắc trong dạy hoc theo dự án 2.4.3.3. Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh các tỉnh vùng Tây Bắc trong dạy hoc theo dự án 2.4.3.4. Phiếu hỏi dùng để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh các tỉnh vùng Tây Bắc trong dạy hoc theo dự án 2.4.3.5. Thiết kế phiếu tự đánh giá sản phẩm dự án của học sinh
- 15 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong chương 2, chúng tôi đã phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung chương trình hóa học THPT phần phi kim, làm rõ cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS các tỉnh VTB. Từ thực tiễn giáo dục VTB, đặc điểm GV và HS chúng tôi nhận thấy cần xây dựng BTĐHPTNL trong dạy học phần hóa học phi kim để tạo điều kiện thuận lợi cho GV vận dụng PPDH tích cực trong DHHH và đề xuất biện pháp phát triển NLGQVĐ&ST phù hợp với HS VTB. Chúng tôi đã xác định nguyên tắc và quy trình 5 bước xây dựng BTĐHPTNL và xây dựng hệ thống gồm 47 BT phần hóa học phi kim. Đồng thời đưa ra các đề xuất về việc sử dụng các BT này trong dạy học để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS. Trên cơ sở BTĐHPTNL đã xây dựng cùng với xác định các PPDH có hiệu quả trong việc phát triển NLGQVĐ&ST cho HS, chúng tôi đề xuất 2 biện pháp để phát triển NL này, bao gồm: - Biện pháp 1: Sử dụng PPDH GQVĐ phối hợp với BTĐHPTNL. Trong biện pháp này đã xác định các vấn đề cần giải quyết và các BT được sử dụng để tổ chức dạy học phần hóa học phi kim nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS VTB. Từ đó đã thiết kế 04 KHBH cho phần phi kim minh họa cho việc thực hiện biện pháp này. - Biện pháp 2: Sử dụng DHDA phối hợp với BTĐHPTNL. Trong biện pháp này chúng tôi đã đề xuất 37 DA học tập cho 13 chủ đề, hệ thống câu hỏi nghiên cứu cho các DA, các BT phối hợp để vận dụng thực hiện DA. Từ đó thiết kế 04 KHBH cho phần phi kim để minh họa cho việc tổ chức DHDA. Để đánh giá sự phát triển NLGQVĐ&ST của HS thông qua 2 biện pháp đề xuất, chúng tôi đã nghiên cứu và xác định các biểu hiện, tiêu chí, mức độ đánh giá NLGQVĐ&ST của HS ở các tỉnh VTB thông qua việc vận dụng PPDH GQVĐ, DHDA và phối hợp với BTĐHPTNL. Chúng tôi đã thiết kế bộ công cụ đánh giá NLGQVĐ&ST của HS ở các tỉnh VTB bao gồm: Bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi GV và HS, phiếu tự đánh giá của HS, phiếu đánh giá sản phẩm DA và bài kiểm tra. Các thiết kế và đề xuất ở trên được chúng tôi vận dụng để tiến hành dạy thực nghiệm tại một số trường THPT VTB. Nội dung, phương pháp và kết quả thực nghiệm được chúng tôi trình bày ở chương 3 của luận án. CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm với mục đích: - Kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học nêu ra trong Luận án. - Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng các biện pháp đề xuất (DHGQVĐ, DHDA và sử dụng BT ĐHNL) trong dạy học phần hóa học phi kim nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS THPT các tỉnh VTB.
- 16 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm Chúng tôi đã xác định các nhiệm vụ TNSP gồm: - Lựa chọn đối tượng và địa bàn để tổ chức TNSP. - Xác định nội dung và phương pháp TNSP. - Chuẩn bị các KHBH, phương tiện dạy học, trao đổi với giáo viên dạy TN về các biện pháp đề xuất, các hoạt động dạy học, PP đánh giá, bộ công cụ đánh giá kết quả DHGQVĐ, DHDA và sự phát triển NLGQVĐ&ST của HS; cách tổ chức giờ dạy theo PPDH GQVĐ, PPDH DA để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS. - Thiết kế thang đo và bộ công cụ đánh giá kết quả học tập theo DHGQVĐ, DHDA và NLGQVĐ&ST của HS; Bảng kiểm quan sát, đề kiểm tra, phiếu hỏi GV dạy thực nghiệm, phiếu đánh giá sản phẩm DA, phiếu hỏi HS lớp TN. - Lập kế hoạch và tiến hành TNSP theo kế hoạch; TN thăm dò vòng 1, rút kinh nghiệm tiếp tục TNSP chính thức các vòng 2,3. - Thu thập và xử lí kết quả TNSP (định tính, định lượng), rút ra kết luận. 3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm 3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm 3.3.1.1. Chọn địa bàn thực nghiệm Với mục đích kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả năng vận dụng PPDH GQVĐ, PPDH DA nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển NLGQVĐ&ST cho HS trường THPT các tỉnh VTB, chúng tôi đã lựa chọn các trường THPT ở các tỉnh VTB gồm: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai và Hòa Bình. 3.3.1.2. Chọn đối tượng thực nghiệm - Học sinh lớp 10,11 học chương trình cơ bản. - Chọn các lớp TN và lớp ĐC theo tiêu chuẩn sau: Có số lượng HS tương đương nhau về trình độ nhận thức và NL, các dân tộc, cùng một GV thực hiện; cùng tiến độ về thời gian và nội dung dạy học. 3.3.2. Quy trình thực nghiệm 3.3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm Trước khi thực nghiệm chúng tôi tiến hành trao đổi với GV dạy thực nghiệm về: - Mục đích TNSP. - Phương pháp DHDA và quy trình thực hiện DHDA, PPDH GQVĐ và quy trình thực hiện DHGQVĐ và phương pháp đánh giá NLGQVĐ&ST, kết quả học tập của HS được vận dụng với từng bài dạy cụ thể; trao đổi về sự khác biệt của tổ chức hoạt động DHDA và DHGQVĐ với cách dạy theo PPDH khác mà GV đang thực hiện, dự kiến các khó khăn và cách khắc phục. - Xác định và trao đổi về một số kĩ năng, kĩ thuật dạy học và các lưu ý cần thiết cho GV và HS trong việc vận dụng PPDHDA. - Chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết nhằm đảm bảo tiến trình dạy học hiệu quả. - Phương pháp, các tiêu chí cần đánh giá và bộ công cụ đánh giá kết quả DHDA, DHGQVĐ và NLGQVĐ&ST.
- 17 - Cùng GV dạy thực nghiệm nghiên cứu KHBH, trao đổi với GV những thắc mắc và những khó khăn gặp phải với đối tượng HS của mình. Chúng tôi cùng GV dạy thực nghiệm hoàn chỉnh KHBH trước và sau mỗi lần dạy thực nghiệm. 3.3.2.2. Phương pháp thực nghiệm Để tiến hành TNSP nội dung đề xuất, chúng tôi sử dụng 2 loại thiết kế nghiên cứu, gồm: - Thiết kế 1: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất. Áp dụng đánh giá NLGQVĐ&ST của HS TTĐ và STĐ đối với lớp TN sử dụng công cụ là bảng kiểm quan sát và phiếu tự đánh giá của HS. - Thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm tương đương. Thực hiện với lớp TN và ĐC + Kiểm tra TTĐ để chọn cặp lớp tương đương, thực hiện bằng bài kiểm tra. + Kiểm tra STĐ với cặp lớp tương đương bằng bài kiểm tra. Lớp TN dạy theo KHBH đã thiết kế, lớp ĐC dạy theo KHBH của GV (không sử dụng PPDH đề xuất trong 2 biện pháp đưa ra). + Đánh gái kết quả bài kiểm tra. Trước tác động: Chúng tôi lựa chọn lớp TN và ĐC bằng cách: Sử dụng kết quả học kỳ I đối với HS lớp 10 và sử dụng kết quả học kỳ II của lớp 10 đối với HS lớp 11. Lập bảng tính kết quả, tính điểm TB cộng của lớp TN, ĐC và lấy ý kiến của GV để xác định chúng tương đương nhau về mức độ nhận thức và NLGQVĐ&ST. - Tác động: Lớp TN GV dạy có áp dụng PPDH: GQVĐ, DHDA và BTĐHPTNL theo KHBH đã thiết kế. Ở lớp ĐC GV dạy theo KHBH của GV không sử dụng các PP trên. Sau tác động: Thu thập kết quả đánh giá kiến thức, kĩ năng qua bài kiểm tra và đánh giá NLGQVĐ&ST theo các công cụ đã thiết kế. Việc phân tích định lượng dựa vào các công cụ đã thiết kế tiến hành đo kết quả học ở lớp TN và ĐC: Bảng kiểm quan sát đánh giá NLGQVĐ&ST; Phiếu hỏi GV (yêu cầu GV đánh giá hiệu quả phát triển NLGQVĐ&ST của HS); Phiếu hỏi HS (yêu cầu HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng); Phiếu đánh giá sản phẩm DA; Bài kiểm tra đánh giá NLGQVĐ&ST sau các KHBH. 3.3.2.3. Tổ chức thực nghiệm Nội dung các bài dạy thực nghiệm được trình bày ở bảng 3.1: Bảng 3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm Biện pháp Lớp Kí hiệu Bài kiểm Nội dung cụ thể TN TN KHBD tra số Clo 10 BD1 KT1 Biện pháp 1: Oxi 10 BD2 KT2 Vận dụng Nitơ 11 BD3 KT3 PPDH GQVĐ Cacbon 11 BD4 KT4
- 18 Biện pháp Lớp Kí hiệu Bài kiểm Nội dung cụ thể TN TN KHBD tra số Muối ăn với đời sống của người 10 BD5 KT1 dân vùng Tây Bắc Sử dụng lưu huỳnh và các hợp Biện pháp 2: chất của lưu huỳnh trong đời sống 10 BD6 KT2 Vận dụng của người dân vùng Tây Bắc PPDH DA Phân bón với tập quán canh tác 11 BD7 KT3 của người dân vùng Tây Bắc Bếp lửa trong đời sống văn hóa 11 BD8 KT4 của người dân vùng Tây Bắc - Chúng tôi tiến hành TNSP vòng 1 (năm học 2014-2015) với mục đích tìm hiểu và thăm dò nắm tình hình tại hai tỉnh Điện Biên và Sơn La. Bảng 3.2. Danh sách các trường trung học phổ thông thực nghiệm vòng 1 Lớp Lớp Tên bài TN ĐC Thời gian Tên trường, Tỉnh dạy/ bài GV dạy (Số (Số thực hiện kiểm tra HS) HS) 1. THPT Tông 10A1 10A2 Đoàn Lê Lệnh, Thuận Châu, BD1+BD5 2014-2015 (32) (32) Huy Sơn La 2.THPT Mường 11A1 11A2 Nguyễn Thị BD3+BD7 2014-2015 Than, Lai Châu (35) (36) Thủy - Chúng tôi tiến hành TNSP vòng 2 (năm học 2015-2016), vòng 3 (năm học 2016-2017) ở các địa bàn và đối tượng mở rộng hơn cả về nội dung, đồng thời tiến hành bài kiểm tra 45 phút lồng ghép cùng kiến thức được quy định trong bài kiểm tra 1 tiết của chương trình học để đánh giá NLGQVĐ&ST của HS, bài kiểm tra có sử dụng bài tập trắc nghiệm và tự luận lồng ghép kiến thức liên hệ thực tiễn gần gũi với cuộc sống hàng ngày của đồng bào dân tộc các tỉnh Tây Bắc. 3.3.2.4. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm Sau khi TNSP ở vòng 2 và vòng 3, chúng tôi thu thập số liệu sau khi sử dụng bộ công cụ đánh giá NLGQVĐ&ST của HS thông qua sử dụng các PPDH GQVĐ, DHDA và BTĐHPTNL được chúng tôi xử lí định lượng bằng phần mềm xử lí số liệu thống kê SPSS 20.0 (Statistical Package for Sciences 20.0). 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.4.1. Kết quả phân tích định tính Thông qua việc quan sát dự giờ, lấy ý kiến GV dạy TN và GV bộ môn hóa học các trường TN chúng tôi nhận thấy:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn