Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6" là nghiên cứu, xác định cấu trúc năng lực khám phá tự nhiên, hoạt động khám phá tự nhiên, đề xuất quy trình phát triển năng lực khám phá tự nhiên và vận dụng quy trình trong dạy học chủ đề Vật sống (Khoa học tự nhiên 6) nhằm phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------------------------------------- ĐINH KHÁNH QUỲNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG - MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 Chuyên ngành: Lí luận & Phƣơng pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 9140111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2024
- LUẬN ÁN ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ ĐÌNH TRUNG TS. NGUYỄN VINH HIỂN Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng – Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Phượng – Trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS.Nguyễn Lân Hùng Sơn – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Bộ môn họp tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài - Xuất phát từ mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông - Xuất phát từ thực trạng giáo dục hiện nay ở nước ta - Xuất phát từ đặc thù của môn Khoa học tự nhiên - Xuất phát từ đặc điểm tư duy, nhận thức, năng lực khám phá của học sinh lớp 6 Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài luận án “Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6 ”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, xác định cấu trúc năng lực khám phá tự nhiên, hoạt động khám phá tự nhiên, đề xuất quy trình phát triển năng lực khám phá tự nhiên và vận dụng quy trình trong dạy học chủ đề Vật sống (Khoa học tự nhiên 6) nhằm phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Năng lực KPTN, hoạt động KPTN, quy trình KPTN và một số PPDH phát triển năng lực KPTN trong dạy học chủ đề Vật sống (Khoa học tự nhiên 6). - Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học chủ đề Vật sống (Khoa học tự nhiên 6) theo hướng khám phá tự nhiên. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được cấu trúc năng lực khám phá tự nhiên, các hoạt động khám phá tự nhiên, quy trình phát triển năng lực khám phá tự nhiên và vận dụng quy trình đó trong dạy học chủ đề Vật sống môn Khoa học tự nhiên 6 thì sẽ phát triển được năng lực khám phá tự nhiên cho HS, qua đó nâng cao chất lượng dạy học môn học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về năng lực KPTN, dạy học phát triển năng lực KPTN, phát triển năng lực KPTN trong dạy học môn Khoa học tự nhiên.
- 2 (2) Nghiên cứu, định nghĩa năng lực KPTN, xác định cấu trúc năng lực KPTN, trên cơ sở đó xác định các tiêu chí đánh giá năng lực KPTN. (3) Nghiên cứu xác định quy trình xây dựng các hoạt động KPTN, vận dụng quy trình để xây dựng các hoạt động KPTN trong chủ đề Vật sống – KHTN 6. (4) Đề xuất quy trình phát triển năng lực KPTN cho HS trong dạy học chủ đề Vật sống – KHTN 6. (5) Nghiên cứu vận dụng một số PPDH phù hợp để phát triển năng lực KPTN cho HS. (6) Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của quy trình phát triển năng lực KPTN trong dạy học chủ đề Vật sống – KHTN 6 đã được đề xuất. Từ đó khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đặt ra. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận án phối hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 6.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 7. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển năng lực KPTN thông qua dạy học chủ đề Vật sống trong môn Khoa học tự nhiên 6 ở trường THCS. - Đề tài được triển khai tiến hành thực nghiệm với 362 HS tại 4 trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. 8. Đóng góp mới của luận án (1) Hệ thống hóa được cơ sở lí luận về năng lực KPTN, dạy học phát triển năng lực KPTN, phát triển năng lực KPTN trong dạy học môn Khoa học tự nhiên. (2) Đánh giá được thực trạng dạy học phát triển năng lực KPTN ở một số trường THCS. (3) Xác định được định nghĩa năng lực KPTN, mô tả được cấu trúc của năng lực KPTN, xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực KPTN.
- 3 (4) Phân tích được logic cấu trúc nội dung, yêu cầu cần đạt chủ đề Vật sống (KHTN6) làm cơ sở để xác định các tiểu chủ đề với nội dung chi tiết cho mỗi tiểu chủ đề phù hợp với tổ chức dạy học để phát triển năng lực KPTN cho HS. (5) Xác định được quy trình xây dựng các hoạt động KPTN, vận dụng quy trình xác định các hoạt động KPTN trong chủ đề Vật sống – môn KHTN 6. (6) Xây dựng được quy trình phát triển năng lực KPTN cho HS trong dạy học chủ đề Vật sống (Khoa học tự nhiên 6).
- 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Các nghiên cứu về năng lực khám phá và năng lực khám phá tự nhiên 1.1.1.1. Trên thế giới Các nhà khoa học trên thế giới đã, đang và tiếp tục KPTN để tìm ra những quy luật, bản chất, tính chất của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, qua đó làm cho kho tàng tri thức của nhân loại ngày càng lớn, rộng và phong phú nhằm phục vụ cuộc sống của con người. Để KPTN các nhà khoa học luôn phải tuân theo những quy trình KPTN. Thông qua quá trình KPTN có thể phát triển năng lực KPTN. Trong nhiều nghiên cứu, các nhà giáo dục học đồng nghĩa năng lực KPTN với năng lực khoa học (tự nhiên), năng lực nghiên cứu khoa học (tự nhiên), năng lực tìm hiểu tự nhiên, bởi vì có thể có các định nghĩa khác nhau nhưng chung quy lại quy trình KPTN cũng chính là quy trình nghiên cứu khoa học. Theo PISA (2015) năng lực khoa học được thể hiện qua việc HS có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để nhận ra được các vấn đề khoa học, giải thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan tới khoa học và việc đánh giá năng lực khoa học liên quan tới kiến thức, thái độ và liên quan tới bối cảnh. 1.1.1.2. Tại Việt Nam Ở Việt Nam, việc dạy học cho HS năng lực KPTN đã được đưa vào bài mở đầu SGK môn KHTN ở cấp THCS của các khối lớp 6, 7, 8, 9. Những kĩ năng cơ bản để KPTN như: đặt câu hỏi, xây dựng kế hoạch, tiến hành, thu thập và xử lí kết quả, rút ra kết luận; Về NL tìm hiểu thế giới sống với các kĩ năng tương tự như KPTN đã được đưa vào CT dạy học ở các môn như Vật lí, Hóa học, Sinh học cấp THPT. Đây là hướng đổi mới trong chương trình và SGK của nước ta hiện nay. Ngoài ra, có nhiều tác giả nghiên cứu về NL khoa học, NL nghiên cứu khoa học và phát triển NL nghiên cứu khoa học cho HS. Như vậy, các nghiên cứu thường mô tả năng lực khoa học, năng lực NCKH mà chưa nghiên cứu, mô tả cấu trúc về năng lực KPTN, quy trình KPTN. Chúng tôi thấy, quy trình KPTN cần nghiên cứu, mô tả theo các giai đoạn: quan sát tự nhiên, đặt câu hỏi cần khám phá; đưa ra dự đoán (hay giả thuyết) để trả
- 5 lời câu hỏi; tìm giải pháp để kiểm chứng sự đúng đắn của dự đoán; rút ra kết luận, công bố kết quả. Năng lực KPTN được hình thành và phát triển dưới dạng các biểu hiện hành vi trong từng giai đoạn của quy trình KPTN. 1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực khám phá và khám phá tự nhiên 1.1.2.1. Trên thế giới Để phát triển trí tuệ người học, đồng thời tăng cường sự hứng thú của HS trong học tập, các nhà giáo dục quan tâm nhiều đến việc tổ chức cho HS tự hoc, tự khám phá kiến thức thông qua các hoạt động học tập khác nhau. Từ các hoạt động đó phát triển cho HS các NL như NL tự học, NL hợp tác, NL khám phá,..Trong dạy và học các môn khoa học, đặc biệt là lĩnh vực KHTN, phát triển NL người học thì hướng dạy học khám phá khoa học là một vấn đề tất yếu. 1.1.2.2. Tại Việt Nam Ở Việt Nam những năm gần đây, nhiều nhà khoa học nước ta đã nghiên cứu các công trình khoa học trên thế giới và vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong dạy học theo chương trình GDPT của Việt Nam. Tóm lại, lịch sử về dạy học phát triển năng lực khám phá, năng lực KPTN, DHKP cho thấy, lí thuyết của vấn đề này đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc vận dụng quy trình DHKP, mà chưa chú ý nghiên cứu nhiều về năng lực KPTN, các thành phần cấu trúc của năng lực KPTN, biện pháp phát triển năng lực KPTN cũng như việc xây dựng tiêu chí, công cụ để đánh giá năng lực KPTN của HS một cách tường minh. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Năng lực khám phá tự nhiên 1.2.1.1. Khái niệm khám phá và khám phá tự nhiên Dựa trên những nghiên cứu và các khái niệm trên của nhiều tác giả, theo chúng tôi thì : Khám phá là quá trình tư duy và hành động nhằm tìm ra bản chất của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên hay trong cuộc sống. Khám phá tự nhiên là quá trình tư duy và hành động nhằm tìm hiểu và nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quá trình cơ bản về sự tồn tại và vận động của thế giới tự nhiên.
- 6 1.2.1.2. Năng lực khám phá tự nhiên Từ các kết quả phân tích và nghiên cứu, chúng tôi khái quát và đưa ra định nghĩa năng lực KPTN như sau: Năng lực khám phá tự nhiên là một chuỗi kỹ năng, thao tác thành thục thông qua các hoạt động có chủ đích nhằm tìm hiểu và nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quá trình cơ bản về sự tồn tại và vận động của thế giới tự nhiên. 1.2.2. Năng lực khám phá tự nhiên của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên 1.2.2.1. Đặc điểm tư duy học sinh THCS 1.2.2.2. Năng lực khám phá tự nhiên của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên Năng lực KPTN của HS là khả năng làm chủ các kĩ năng thành phần trong từng giai đoạn KPTN và vận hành chúng một cách hợp lí để thực hiện thành công nhiệm vụ đặt ra nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học hay tạo ra sản phẩm khoa học trong quá trình học tập ở trường phổ thông. Trong luận án này chúng tôi đã xác định cấu trúc năng lực KPTN gồm 5 kĩ năng thành phần là các kĩ năng tiến trình để rèn luyện và phát triển cho học sinh THCS trong dạy và học môn KHTN, đặc biệt trong chủ đề Vật sống, bao gồm: (1) Xác định vấn đề, đặt câu hỏi khám phá tự nhiên; (2) Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết khoa học cho vấn đề khám phá; (3) Lập kế hoạch khám phá; (4) Thực hiện kế hoạch khám phá, thu thập thông tin, viết báo cáo (5) Trình bày kết quả khám phá, đánh giá và kết luận 1.2.3. Định hướng dạy học phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho HS cấp THCS 1.2.3.1. Yêu cầu trong tổ chức dạy học phát triển năng lực KPTN cho HS cấp THCS 1.2.3.2. Đặc điểm phương pháp dạy học phát triển năng lực KPTN 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Mục đích khảo sát - Điều tra thực trạng dạy học phát triển năng lực KPTN trong ở trường THCS. - Điều tra để thu thập thông tin về nhận thức, quan điểm, thuận lợi, khó khăn và thực tế về DH phát triển năng lực KPTN của GV Sinh học/KHTN cấp THCS. Từ đó, tìm ra giải pháp giúp GV định hướng dạy học phát triển năng lực KPTN trong môn KHTN.
- 7 1.3.2. Nội dung và phương pháp điều tra Nội dung điều tra: Mức độ rèn luyện cho HS một số kĩ năng/năng lực trong dạy học trong đó có rèn luyện các KN thành phần của năng lực KPTN; Thực trạng về dạy học phát triển năng lực KPTN cho HS; Mức độ GV sử dụng PPDH, hình thức dạy học và cách thức tổ chức hoạt động học tập KPTN; Mức độ tham gia của HS trong dạy học phát triển năng lực KPTN; Nhận định của GV về nguyên nhân gây khó khăn trong việc tổ chức dạy học Sinh học/ KHTN nhằm phát triển năng lực KPTN của HS ở trường THCS; Ý kiến/đề xuất các giải pháp về vai trò của năng lực KPTN trong môn Sinh học/ KHTN cấp THCS, giải pháp phát triển năng lực KPTN cho HS trong dạy học môn KHTN cấp THCS. Phương pháp điều tra: Phiếu khảo sát, điều tra theo 5 mức độ trong việc dạy học để phát triển năng lực KPTN, kết hợp phỏng vấn, dự giờ GV dạy học môn Sinh học THCS. 1.3.3. Kết quả điều tra * Mức độ GV rèn luyện các kĩ năng thành phần của năng lực KPTN cho HS Khảo sát 10 kĩ năng GV thường rèn luyện cho HS trong dạy học, kết quả sau khi thống kê chúng tôi xây dựng biểu đồ sau: trường THCS ở Hà Nội gồm THCS Chu Văn An – Quận Tây Hồ; THCS Nguyễn Trường Tộ - Quận Đống Đa (đây là 2 trường chất lượng giáo dục cao, ổn định của Thành phố Hà Nội); THCS Xuân Phương – Quận Nam Từ Liêm (trường trên địa bàn đang phát triển về mọi mặt); THCS Yên Mỹ - Huyện Thanh Trì (trường thuộc địa bàn huyện ngoại thành, làng ven đô của Thành phố Hà Nội) chịu ảnh hưởng từ hai yếu tố: thứ nhất là do yếu tố tự nhiên, thứ hai là do yếu tố nhân tạo hoặc do con người tạo ra; tồn tại của môi trường. Trong trường hợp này, môi trường bao gồm xã hội, môi trường vật chất, các hiện tượng tự nhiên, sự kiện tự nhiên và các sự kiện xảy ra trong xã hội. Bằng cách sử dụng thiên nhiên hoặc môi trường, học sinh có thể được trải nghiệm trong môi trường, đồng bộ hóa, kết hợp với tài liệu học tập để khám phá được các biểu hiện, có được các hành vi cụ thể thông qua quan sát Bước sang thế kỷ 21, mục tiêu học tập hiện nay bao gồm việc phát triển các lĩnh vực thái độ, kiến thức, kĩ năng được xây dựng cụ thể cho từng nội dung giáo dục (Makaramani, 2015) [77]. Ba lĩnh vực này dựa trên các quá trình tâm lý khác nhau. Khía cạnh thái độ có, đánh giá cao, sống và thực hành. Kiến thức thu được thông qua hoạt động ghi nhớ, các kĩ năng này cũng là các chuẩn kĩ năng trong chương trình 2006. Một số KN có tỉ lệ mức độ rèn luyện thường xuyên và rất thường xuyên chỉ đạt dưới 20% như KN số (1), (2), (3), (4), (9), điểm trung bình rèn luyện các KN này chỉ đạt từ 2,27/5 – 2,74/5, điều này cho thấy những KN này GV chưa thật sự quan tâm rèn luyện, trong đó có những KN rất quan trọng trong quá rất thường xuyên (chiếm tỉ lệ trên 70%), điểm trung bình mức độ sử dụng trên 3,5/5 như tổ chức cho HS đọc SGK, tài liệu; sử dụng tranh ảnh, mô hình; xem phim, băng hình; tham gia các trò chơi học là những PPDH đặc thù của môn KHTN, các hoạt động này cũng khá quen thuộc đối với GV môn KHTN. Bên cạnh đó, một số các hoạt động tỉ lệ GV hiếm khi sử dụng hoặc chưa bao giờ sử dụng chiếm trên 30%, điểm trung bình tổ chức hoạt Tuy đây lại là những hoạt động rất, nhưng GV chưa sử dụng nhiều bởi lẽ các hoạt động này tương đối mới đối với GV và cũng mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị cũng như tổ chức dạy học. HS đọc sách, khai thác hình ảnh, sử dụng video, chưa có nhiều GV tỉ lệ từ mức độ thỉnh thoảng trở lên chiếm từ 40% trở lên), điểm 2,4/5. Còn về học tập tại các Trung tâm nghiên cứu hầu như rất hiếm khi (tỉ lệ 37,14%) hoặc chưa bao giờ (tỉ lệ 43,81%), điểm trung bình từ 1,82/5 – 2,32/5. Khi được phỏng vấn, các GV cho rằng: việc chưa thường xuyên tổ chức dạy họcdo một số nguyên nhân như thời gian có hạn, nhà trường không có vườn trường hay tổ chức dạy học ngoài thực địa vừa tốn kém vừa vất vả, hoặc GV ngại tổ chức do chưa có kinh nghiệm trong việc quản lí Trong một giọt nước ở ao/ hồ có sinh vật nào sống trong đó hay không? Cho HS quan sát một giọt nước ao hồ HS có thể nhìn thấy sinh vật trong giọt nước. Đặt câu hỏi: Em đã quan sát thấy những gì? Liệu đó có phải là sinh vật hay không? Sau khi HS trả lời, GV đưa ra câu dẫn, trong một giọt nước ao hồ, có thể nhìn thấy một số sinh vật nhỏ Nguyên sinh vật có hình dạng như thế nào? Có nhiều loại nguyên sinh vật hay -Nhiệm vụ 1: xếp thành hàng để thực hiện nhiệm vụ. + Trên bảng GV lập bảng cho mỗi nhóm 1 bảng về Vai trò của nấm theo dạng: Nấm ăn, nấm làm thuốc, nấm làm sạch môi trường, nấm gây bệnh. + HS thay nhau lên viết tên các loại nấm vào các cột, từng HS lên viết, viết xong, HS quay về hàng thì HS khác viết. Mỗi HS chỉ viết tên một loại nấm vào 1 cột. + Trong thời gian 5 phút, nhóm nào viết đủ cả 4 cột và mỗi cột đều viết đúng, viết nhiều loài nấm hơn là thắng. tăng dần qua các lần thực nghiệm. Trong đó, kĩ năng 1 có đồ thị các kĩ năng khác ở tất cả các lần đánh giá, điều đó cho thấy, HS có khả năng xác định vấn đề và đặt câu hỏi tốt hơn so với các kĩ năng khác. Ở trước thực nghiệm, điểm trung bình của kĩ năng 1 là 2,44 và ở lần đánh giá thứ 5 học sinh đã đạt điểm trung bình là 3,28, số HS đạt mức 4. Điều này cho thấy kĩ năng KPTN của HS đã khá thành thạo và kết quả rèn luyện, phát triển đã nâng cao được thành tích cho HS. Kĩ năng 4 có mức độ điểm trung bình trước thực nghiệm cao thứ 2, sau kĩ năng 1. Trong quá trình thực nghiệm mức độ cũng tăng lên, mức độ tăng đều từ lần KT1 đến lần KT4, đến lần KT5 và KT5 có tăng điểm nhưng tăng chậm. Điều đó cho thấy, kĩ cho HS tăng nhanh từ mức 2 lên mức 3, nhưng để đạt mức 4 tương đối khó. Tỉ lệ HS đạt mức 4 trong lần KT5 chỉ đạt 30,7%. Kĩ năng 2 ở lần KT trước thực nghiệm có điểm trung bình gần thấp nhất (1,80) nhưng càng rèn luyện mức điểm trung bình tăng đều, cho đến lần KT5 thì Kĩ năng 5 có mức độ điểm trung bình 1,78 thấp nhất ở lần KT trước thực nghiệm, kĩ năng này trong quá trình thực nghiệm cũng đã có điểm trung bình tăng nhanh từ lần KT1 đến 4, sau đó tăng chậm lại. Kĩ năng này cũng khá khó đối với HS, ở lần KT 5 điểm trung bình của KN này cũng chỉ đạt gần thấp nhất (2,98) với chỉ có 19,3% số HS đạt mức 4/4. Điều quan trọng là khi HS có được năng lực KPTN với những biểu hiện cụ thể, HS luôn chủ động đặt ra câu hỏi, đề Vật sống cho các năm tiếp theo và nghiên cứu áp dụng thêm ở các chủ đề khác trong môn KHTN ở trường THCS. Học sinh có thể nhầm lẫn trong việc phân chia các sinh vật vào các giới: HS có thể xếp tảo và giới thực vật, do có khả năng quang hợp giống thực vật. Hoặc HS có thể xếp cá voi vào lớp cá do cùng gọi là cá. Học sinh có thể sai trong việc xác định các đặc điểm chung, đặc điểm cụ thể để xác định được đâu là đặc điểm dùng phân loại ở bước 1, đâu là đặc điểm ở bước 2 (Khóa lưỡng phân). Học sinh có thể sai trong việc phân biệt cây lương thực và cây thực phẩm. Quan niệm sai lầm: Mặt Trăng có một phần tối; Mặt Trăng quay quanh tâm Trái Đất. Quan niệm sai lầm: Các hành tinh di chuyển gần Mặt Trời nhất sẽ di chuyển chậm nhất vì chúng có quỹ đạo nhỏ nhất. Quan niệm sai lầm: Đầu phía bắc của kim la bàn chỉ vào Cực Bắc từ trường của Trái Đất. giá cao, sống và thực hành. Kiến thức thu được thông qua hoạt động ghi nhớ, các kĩ năng này cũng là các chuẩn kĩ năng trong chương trình 2006. Một số KN có tỉ lệ mức độ rèn luyện thường xuyên và rất thường xuyên chỉ đạt dưới 20% như KN số (1), (2), (3), (4), (9), điểm trung bình rèn luyện các KN này chỉ đạt từ 2,27/5 – 2,74/5, điều này cho thấy những KN này GV chưa thật sự quan tâm rèn luyện, trong đó có những KN rất quan trọng trong quá rất thường xuyên (chiếm tỉ lệ trên 70%), điểm trung bình mức độ sử dụng trên 3,5/5 như tổ chức cho HS đọc SGK, tài liệu; sử dụng tranh ảnh, mô hình; xem phim, băng hình; tham gia các trò chơi học là những PPDH đặc thù của môn KHTN, các hoạt động này cũng khá quen thuộc đối với GV môn KHTN. Bên cạnh đó, một số các hoạt động tỉ lệ GV hiếm khi sử dụng hoặc chưa bao giờ sử dụng chiếm trên 30%, điểm trung bình tổ chức hoạt Tuy đây lại là những hoạt động rất, nhưng GV chưa sử dụng nhiều bởi lẽ các hoạt động này tương đối mới đối với GV và cũng mất nhiều thời gian Hình 1.2. Biểu đồ thể hiện mức độ rèn luyện các kĩ năng KPTN cho HS trong dạy học môn KHTN
- 8 * Mức độ GV sử dụng các hoạt động dạy học để phát triển năng lực KPTN 100 0.48 1.9 0.48 1.43 0.95 2.38 0.95 0.95 0.95 0.48 2.86 3.33 5.71 7.62 6.19 8.1 8.57 90 15.71 22.38 25.24 26.67 80 34.29 29.05 32.86 36.67 37.62 70 Tỉ lệ phần trăm (%) 50 60 39.05 54.76 50 50.95 50 35.24 39.05 40 37.62 35.24 30 59.52 20 39.05 36.67 14.76 18.57 18.57 22.38 12.86 12.86 10 20 11.9 8.57 5.24 7.14 6.19 0 HĐ1 HĐ2 HĐ3 HĐ4 HĐ5 HĐ6 HĐ7 HĐ8 HĐ9 HĐ10 Hoạt động dạy học Mức 5 Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1 Hình 1.4. Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng các hoạt động dạy học * Mức độ GV sử dụng các loại hình môi trường học tập khác nhau để phát triển năng lực KPTN của HS trường THCS ở Hà Nội gồm THCS Chu Văn An – Quận Tây Hồ; THCS Nguyễn Trường Tộ - Quận Đống Đa (đây là 2 trường chất lượng giáo dục cao, ổn định của Thành phố Hà Nội); THCS Xuân Phương – Quận Nam Từ Liêm (trường trên địa bàn đang phát triển về mọi mặt); THCS Yên Mỹ - Huyện Thanh Trì (trường thuộc địa bàn huyện ngoại thành, làng ven đô của Thành phố Hà Nội) chịu ảnh hưởng từ hai yếu tố: thứ nhất là do yếu tố tự nhiên, thứ hai là do yếu tố nhân tạo hoặc do con người tạo ra; tồn tại của môi trường. Trong trường hợp này, môi trường bao gồm xã hội, môi trường vật chất, các hiện tượng tự nhiên, sự kiện tự nhiên và các sự kiện xảy ra trong xã hội. Bằng cách sử dụng thiên nhiên hoặc môi trường, học sinh có thể được trải nghiệm trong môi trường, đồng bộ hóa, kết hợp với tài liệu học tập để khám phá được các biểu hiện, có được các hành vi cụ thể thông qua quan sát Bước sang thế kỷ 21, mục tiêu học tập hiện nay bao gồm việc phát triển các lĩnh vực thái độ, kiến thức, kĩ năng được xây dựng cụ thể cho từng nội dung giáo dục (Makaramani, 2015) [77]. Ba lĩnh vực này dựa trên các quá trình tâm lý khác nhau. Khía cạnh thái độ có, đánh giá cao, sống và thực hành. Kiến thức thu được thông qua hoạt động ghi nhớ, các kĩ năng này cũng là các chuẩn kĩ năng trong chương trình 2006. Một số KN có tỉ lệ mức độ rèn luyện thường xuyên và rất thường xuyên chỉ đạt dưới 20% như KN số (1), (2), (3), (4), (9), điểm trung bình rèn luyện các KN này chỉ đạt từ 2,27/5 – 2,74/5, điều này cho thấy những KN này GV chưa thật sự quan tâm rèn luyện, trong đó có những KN rất quan trọng trong quá rất thường xuyên (chiếm tỉ lệ trên 70%), điểm trung bình mức độ sử dụng trên 3,5/5 như tổ chức cho HS đọc SGK, tài liệu; sử dụng tranh ảnh, mô hình; xem phim, băng hình; tham gia các trò chơi học là những PPDH đặc thù của môn KHTN, các hoạt động này cũng khá quen thuộc đối với GV môn KHTN. Bên cạnh đó, một số các hoạt động tỉ lệ GV hiếm khi sử dụng hoặc chưa bao giờ sử dụng chiếm trên 30%, điểm trung bình tổ chức hoạt Tuy đây lại là những hoạt động rất, nhưng GV chưa sử dụng nhiều bởi lẽ các hoạt động này tương đối mới đối với GV và cũng mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị cũng như tổ chức dạy học. HS đọc sách, khai thác hình ảnh, sử dụng video, chưa có nhiều GV tỉ lệ từ mức độ thỉnh thoảng trở lên chiếm từ 40% trở lên), điểm 2,4/5. Còn về học tập tại các Trung tâm nghiên cứu hầu như rất hiếm khi (tỉ lệ 37,14%) hoặc chưa bao giờ (tỉ lệ 43,81%), điểm trung bình từ 1,82/5 – 2,32/5. Khi được phỏng vấn, các GV cho rằng: việc chưa thường xuyên tổ chức dạy họcdo một số nguyên nhân như thời gian có hạn, nhà trường không có vườn trường hay tổ chức dạy học ngoài thực địa vừa tốn kém vừa vất vả, hoặc GV ngại tổ chức do chưa có kinh nghiệm trong việc quản lí Trong một giọt nước ở ao/ hồ có sinh vật nào sống trong đó hay không? Cho HS quan sát một giọt nước ao hồ HS có thể nhìn thấy sinh vật trong giọt nước. Đặt câu hỏi: Em đã quan sát thấy những gì? Liệu đó có phải là sinh vật hay không? Sau khi HS trả lời, GV đưa ra câu dẫn, trong một giọt nước ao hồ, có thể nhìn thấy một số sinh vật nhỏ Nguyên sinh vật có hình dạng như thế nào? Có nhiều loại nguyên sinh vật hay -Nhiệm vụ 1: xếp thành hàng để thực hiện nhiệm vụ. + Trên bảng GV lập bảng cho mỗi nhóm 1 bảng về Vai trò của nấm theo dạng: Nấm ăn, nấm làm thuốc, nấm làm sạch môi trường, nấm gây bệnh. + HS thay nhau lên viết tên các loại nấm vào các cột, từng HS lên viết, viết xong, HS quay về hàng thì HS khác viết. Mỗi HS chỉ viết tên một loại nấm vào 1 cột. + Trong thời gian 5 phút, nhóm nào viết đủ cả 4 cột và mỗi cột đều viết đúng, viết nhiều loài nấm hơn là thắng. tăng dần qua các lần thực nghiệm. Trong đó, kĩ năng 1 có đồ thị các kĩ năng khác ở tất cả các lần đánh giá, điều đó cho thấy, HS có khả năng xác định vấn đề và đặt câu hỏi tốt hơn so với các kĩ năng khác. Ở trước thực nghiệm, điểm trung bình của kĩ năng 1 là 2,44 và ở lần đánh giá thứ 5 học sinh đã đạt điểm trung bình là 3,28, số HS đạt mức 4. Điều này cho thấy kĩ năng KPTN của HS đã khá thành thạo và kết quả rèn luyện, phát triển đã nâng cao được thành tích cho HS. Kĩ năng 4 có mức độ điểm trung bình trước thực nghiệm cao thứ 2, sau kĩ năng 1. Trong quá trình thực nghiệm mức độ cũng tăng lên, mức độ tăng đều từ lần KT1 đến lần KT4, đến lần KT5 và KT5 có tăng điểm nhưng tăng chậm. Điều đó cho thấy, kĩ cho HS tăng nhanh từ mức 2 lên mức 3, nhưng để đạt mức 4 tương đối khó. Tỉ lệ HS đạt mức 4 trong lần KT5 chỉ đạt 30,7%. Kĩ năng 2 ở lần KT trước thực nghiệm có điểm trung bình gần thấp nhất (1,80) nhưng càng rèn luyện mức điểm trung bình tăng đều, cho đến lần KT5 thì Kĩ năng 5 có mức độ điểm trung bình 1,78 thấp nhất ở lần KT trước thực nghiệm, kĩ năng này trong quá trình thực nghiệm cũng đã có điểm trung bình tăng nhanh từ lần KT1 đến 4, sau đó tăng chậm lại. Kĩ năng này cũng khá khó đối với HS, ở lần KT 5 điểm trung bình của KN này cũng chỉ đạt gần thấp nhất (2,98) với chỉ có 19,3% số HS đạt mức 4/4. Điều quan trọng là khi HS có được năng lực KPTN với những biểu hiện cụ thể, HS luôn chủ động đặt ra câu hỏi, đề Vật sống cho các năm tiếp theo và nghiên cứu áp dụng thêm ở các chủ đề khác trong môn KHTN ở trường THCS. Học sinh có thể nhầm lẫn trong việc phân chia các sinh vật vào các giới: HS có thể xếp tảo và giới thực vật, do có khả năng quang hợp giống thực vật. Hoặc HS có thể xếp cá voi vào lớp cá do cùng gọi là cá. Học sinh có thể sai trong việc xác định các đặc điểm chung, đặc điểm cụ thể để xác định được đâu là đặc điểm dùng phân loại ở bước 1, đâu là đặc điểm ở bước 2 (Khóa lưỡng phân). Học sinh có thể sai trong việc phân biệt cây lương thực và cây thực phẩm. Quan niệm sai lầm: Mặt Trăng có một phần tối; Mặt Trăng quay quanh tâm Trái Đất. Quan niệm sai lầm: Các hành tinh di chuyển gần Mặt Trời nhất sẽ di chuyển chậm nhất v trường THCS ở Hà Nội gồm THCS Chu Văn An – Quận Tây Hồ; THCS Nguyễn Trường Tộ - Quận Đống Đa (đây là 2 trường chất lượng giáo dục cao, ổn định của Thành Hình 1.6. Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng các môi trường học tập trong dạy học
- 9 Từ nghiên cứu điều tra thực tế chúng tôi nhận thấy: Giáo viên cũng đã quan tâm đến dạy học phát triển một số kĩ năng thuộc năng lực KPTN như quan sát, làm thí nghiệm,…nhưng một số kĩ năng quan trọng khác chưa được chú trọng rèn luyện như đặt câu hỏi, nêu giả thuyết, lập kế hoạch khám phá,…Tương tự như vậy thì các hoạt động GV thường xuyên tổ chức cho HS như đọc SGK, quan sát tranh hình, xem băng hình, làm thí nghiệm; còn một số hoạt động khác có vai trò quan trọng trong phát triển năng lực KPTN vẫn chưa được GV quan tâm tổ chức như: DHKP theo mô hình 5E, dạy học dự án, phương pháp BTNB.Về môi trường tổ chức dạy học thì ngoài lớp học, đa số GV tổ chức cho HS học tập ở phòng thực hành, còn ở các môi trường khác như trung tâm nghiên cứu, cơ sở sản xuất,… thì chỉ có một số ít GV quan tâm tổ chức.Về các nguyên nhân gây khó khăn trong việc dạy học phát triển năng lực KPTN cho HS thì đa số GV cho rằng chưa được tập huấn, chưa có tài liệu hướng dẫn, thời gian dạy học không đủ để tổ chức cho học sinh KPTN. Thực trạng này rất cần thiết có những giải pháp giúp GV định hướng dạy học phát triển năng lực KPTN trong môn KHTN.
- 10 CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG – KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 2.1. Phân tích nội dung chƣơng trình môn khoa học tự nhiên cấp THCS và môn Khoa học tự nhiên 6 2.1.1. Phân tích nội dung chương trình môn Khoa học tự nhiên Môn KHTN là môn học bắt buộc cấp THCS trong Chương trình GDPT năm 2018 của Việt Nam. KHTN là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của HS, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của HS cấp THCS. Chủ đề KHTN gồm: Chất và sự biến đổi của chất, Vật sống, Năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời. Các chủ đề được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề liên môn, tích hợp nhằm hình thành các nguyên lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên. 2.1.2. Phân tích nội dung chương trình môn Khoa học tự nhiên 6 Bảng 2.3 dưới đây là nội dung cụ thể, dự kiến số tiết học ở từng nội dung trong chương trình môn KHTN lớp 6. Bảng 2.3. Nội dung cơ bản của môn Khoa học tự nhiên 6 Số Nội dung Nội dung cụ thể tiết 1. Mở đầu Giới thiệu về môn Khoa học tự nhiên. Các lĩnh vực chủ yếu của Khoa học tự nhiên. Một số dụng 7 cụ đo và quy tắc an toàn trong phòng thực hành. 2. Chất và sự biến Các thể (trạng thái) của chất. Oxygen và không đổi của chất khí. Một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, 21 lương thực, thực phẩm thông dụng. Dung dịch. Tách chất ra khỏi hỗn hợp. 3. Vật sống Khái niệm, cấu tạo và chức năng tế bào. Từ tế bào đến cơ thể. 53 Sự đa dạng các nhóm sinh vật. Vai trò của đa
- 11 dạng sinh học trong tự nhiên. Bảo vệ đa dạng sinh học. Tìm hiểu sinh vật ngoài thiên nhiên. 4. Năng lượng và Lực và tác dụng của lực. Lực tiếp xúc và lực sự biến đổi không tiếp xúc. Ma sát. Khối lượng và trọng lượng. Biến dạng của lò xo. Khái niệm về năng lượng. Một số dạng năng 35 lượng. Sự chuyển hoá năng lượng. Năng lượng hao phí. Năng lượng tái tạo. Tiết kiệm năng lượng. 5. Trái Đất và bầu Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời. Chuyển trời động nhìn thấy của Mặt Trăng. Hệ Mặt Trời. 10 Ngân Hà 6. Kiểm tra định kì 14 2.1.3. Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề “Vật sống”, môn KHTN 6 Nội dung chủ đề Vật sống trong chương trình môn KHTN được xây dựng theo nguyên tắc tích hợp và liên môn, nhằm sự kết nối các nội dung dạy học cốt lõi quanh các nguyên lí cơ bản của KHTN, của thế giới sống.Trong chương trình lớp 6, chủ đề “Vật sống” gồm có 2 mạch nội dung chính: (1) Tế bào – đơn vị cơ sở của sự sống: (2) Đa dạng thế giới sống: Dựa vào các mạch nội dung chính của chủ đề Vật sống trong môn KHTN 6 và dựa vào các yêu cầu cần đạt ở mỗi mạch nội dung, có thể phân chia chủ đề này thành các tiểu chủ đề khác nhau, mỗi tiểu chủ đề bao gồm một đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn. Bảng 2.4. Các tiểu chủ đề trong chủ đề Vật sống – KHTN 6 TT Tiểu chủ đề Nội dung cơ bản Tế bào – đơn vị cơ sở - Khái niệm tế bào của sự sống - Hình dạng và kích thước tế bào 1 - Cấu tạo và chức năng tế bào - Sự lớn lên và sinh sản của tế bào - Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống
- 12 Từ tế bào đến cơ thể - Từ tế bào đến mô - Từ mô đến cơ quan 2 - Từ cơ quan đến hệ cơ quan - Từ hệ cơ quan đến cơ thể Phân loại thế giới sống - Sự cần thiết phân loại thế giới sống 3 - Xây dựng khóa lưỡng phân - Các giới sinh vật Virus - Khái niệm - Cấu tạo sơ lược 4 - Sự đa dạng của virus - Một số bệnh gây ra bởi virus Vi khuẩn - Khái niệm - Cấu tạo của vi khuẩn 5 - Sự đa dạng của vi khuẩn - Một số bệnh gây ra bởi vi khuẩn Đa dạng nguyên sinh vật - Sự đa dạng của nguyên sinh vật 6 - Một số bệnh do nguyên sinh vật gây nên - Thực hành tìm hiểu đa dạng nguyên sinh vật Đa dạng nấm - Sự đa dạng của nấm - Vai trò của nấm 7 - Một số bệnh do nấm gây ra - Vận dụng, thực hành Đa dạng thực vật - Sự đa dạng thực vật 8 - Vai trò của thực vật - Thực hành tìm hiểu đa dạng thực vật Đa dạng động vật - Sự đa dạng động vật 9 - Vai trò, tác hại của động vật Thực hành tìm hiểu đa dạng động vật Đa dạng sinh học - Vai trò của đa dạng sinh học 10 - Bảo vệ đa dạng sinh học Tìm hiểu sinh vật ngoài - Thực hành quan sát, phân loại sinh vật ngoài 11 thiên nhiên thiên nhiên. Thực hiện bộ sưu tập ảnh về các nhóm sinh vật
- 13 2.2. Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống 2.2.1. Quy trình phát triển năng lực khám phá tự nhiên Nguyên tắc xây dựng quy trình: - Đảm bảo bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt trong chương trình môn KHTN - Đảm bảo nguyên tắc tính vừa sức - Đảm bảo rèn luyện, phát triển được từng tiêu chí của năng lực KPTN - Đảm bảo thao tác hóa được các hoạt động trong quy trình - Đảm bảo sự tham gia tích cực, chủ động của HS. Quy trình phát triển năng lực khám phá tự nhiên Để phát triển năng lực KPTN, chúng tôi xây dựng quy trình gồm 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phát triển năng lực KPTN; (2) Giai đoạn 2: Tổ chức cho học sinh khám phá tự nhiên; (3) Giai đoạn 3: Đánh giá và điều chỉnh. Mỗi giai đoạn bao gồm các nhiệm vụ cụ thể được trình bày ở bảng dưới đây. Bảng 2.5. Quy trình ba giai đoạn phát triển năng lực khám phá tự nhiên Giai đoạn Các bƣớc tiến hành Giai đoạn 1: 1. Tìm hiểu về năng lực KPTN, xác định đối tượng cần phát Lập kế hoạch triển năng lực, xác định đơn vị kiến thức cần sử dụng phát triển năng 2. Xác định các hoạt động KPTN lực KPTN - Phân tích nội dung chủ đề vật sống thành các tiểu chủ đề. - Xác định các tình huống có vấn đề và tên hoạt động KPTN ở mỗi tiểu chủ đề - Xác định mục tiêu và tiến trình hoạt động khám phá tự nhiên 3. Xây dựng kế hoạch dạy học các tiểu chủ đề theo tiến trình KPTN Giai đoạn 2: Tổ 1. Xác định vấn đề, đặt câu hỏi KPTN chức cho học 2. Đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết khoa học cho vấn sinh khám phá đề khám phá tự nhiên 3. Lập kế hoạch khám phá 4. Thực hiện kế hoạch khám phá, thu thập thông tin, viết báo cáo 5. Trình bày kết quả khám phá, đánh giá và kết luận Giai đoạn 3: 1. HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng Đánh giá và 2. Giáo viên đánh giá sự phát triển năng lực KPTN của HS. điều chỉnh Điều chỉnh tổ chức hoạt động dạy học cho phù hợp.
- 14 2.2.1.1. Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phát triển năng lực KPTN. * Bước 1: Tìm hiểu về năng lực KPTN, xác định đối tượng cần phát triển năng lực, xác định đơn vị kiến thức cần sử dụng - Nghiên cứu rõ cơ sở lí luận về năng lực KPTN, định nghĩa, xác định được cấu trúc của năng lực KPTN, (bao gồm hệ thống các kĩ năng, các tiêu chí cần đạt được đối với từng kĩ năng) ( mục 1.2 trong chương 1 của luận án) - Xác định đối tượng cần phát triển năng lực KPTN : Đối tượng cần phát triển năng lực KPTN trong nghiên cứu này là HS lớp 6, lớp đầu cấp THCS từ đó để thiết kế các phương tiện khám phá phù hợp. - Xác định đơn vị kiến thức được sử dụng để phát triển năng lực KPTN cho HS trong quá trình dạy học: Nội dung kiến thức được sử dụng để phát triển KPTN là phần kiến thức Vật sống trong môn Khoa học tự nhiên 6 - THCS. Đây là nội dung chứa nhiều kiến thức thực tiễn, rất gần gũi với các em, có nhiều thí nghiệm có thể mô phỏng được hiện tượng hay quá trình, đó là những thuận lợi để tổ chức phát triển KPTN. * Bước 2: Xác định các hoạt động KPTN - Nguyên tắc cần đảm bảo khi xác định các hoạt động KPTN + Đảm bảo yêu cầu cần đạt trong CTGDPT môn Khoa học tự nhiên 6 + Đảm bảo tính sư phạm + Đảm bảo tính khả thi + Đảm bảo phát triển được năng lực KPTN - Xác định các hoạt động khám phá tự nhiên + Bước 2.1. Phân tích nội dung chủ đề Vật sống thành các tiểu chủ đề + Bước 2.2. Xác định các tình huống có vấn đề và tên hoạt động KPTN ở mỗi tiểu chủ đề + Bước 2.3. Xác định mục tiêu và tiến trình hoạt động khám phá tự nhiên * Bước 3: Xây dựng kế hoạch dạy học các tiểu chủ đề nhằm phát triển năng lực KPTN
- 15 Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học tiểu chủ đề nhằm phát triển năng lực KPTN gồm trình tự như sau: • Xác định mục tiêu, phân tích cấu trúc nội dung tiểu chủ đề 1 • Xác định phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp để phát triển năng lực KPTN 2 • Thiết kế các hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực KPTN 3 • Dự kiến phương pháp và công cụ đánh giá học sinh. 4 2.2.1.2. Giai đoạn 2: Tổ chức cho học sinh khám phá tự nhiên Tổ chức HS triển khai các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực KPTN cần đảm bảo logic các bước của tiến trình KPTN, GV cần kết hợp khéo léo giữa thời gian học tập trong và ngoài lớp học. Bản chất của quá trình này là tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động khám phá đã chuẩn bị ở giai đoạn 1 Quá trình tổ chức dạy học được thực hiện theo các bước phù hợp với tiến trình KPTN, bao gồm tổ chức cho HS thực hiện 5 hoạt động học tập : - Hoạt động 1: Xác định vấn đề, đặt câu hỏi khám phá tự nhiên; - Hoạt động 2: Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết khoa học cho vấn đề khám phá; - Hoạt động 3: Lập kế hoạch khám phá; - Hoạt động 4: Thực hiện kế hoạch khám phá – thu thập thông tin, viết báo cáo; - Hoạt động 5: Trình bày kết quả khám phá, đánh giá và kết luận vấn đề Trong mỗi hoạt động sẽ được thực hiện theo trình tự: (i) Chuyển giao nhiệm vụ học tập; (ii) HS thực hiện nhiệm vụ; (iii) Báo cáo, chia sẻ; (iv) Đánh giá và kết luận. 2.2.1.3. Giai đoạn 3: Đánh giá và điều chỉnh Sau khi dạy học xong chủ đề, GV hướng dẫn HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng về kết quả học tập chủ đề, bao gồm cả đánh giá kiến thức, KN và đặc biệt là đánh giá sự phát triển của năng lực KPTN.
- 16 2.2.2 Vận dụng một số PPDH phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống – KHTN 6 Để phát triển năng lực KPTN, ở mục trên đã phân tích quy trình dạy học phát triển năng lực này. Ngoài ra, nếu không sử dụng quy trình KPTN, GV có thể lựa chọn một số PPDH khác cũng có vai trò phát triển năng lực KPTN. (1) Vận dụng dạy học khám phá theo quy trình 5E để phát triển năng lực KPTN cho học sinh. (2) Vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực KPTN cho học sinh. (3) Vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột để dạy học phát triển năng lực KPTN cho học sinh. 2.3. Xây dựng các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực khám phá tự nhiên trong dạy học chủ đề “Vật sống”, môn KHTN 6 Trong luận án này, chúng tôi sử dụng thang đo của Dreyfus để đánh giá năng lực KPTN. Đối với HS lớp 6 để đánh giá kết quả học tập của HS theo 5 kĩ năng tiến trình KPTN, chúng tôi xác định 4 mức độ biểu hiện hành vi của năng lực KPTN tương ứng với từng tiêu chí (rubrics): Mức 1 (Tập sự): Chưa đạt, tương ứng với 1 điểm; Mức 2 (Bắt đầu): Đạt, tương ứng với 2 điểm; Mức 3 (Có kĩ năng): Khá, tương ứng 3 điểm; Mức 4 (Thành thạo): Tốt, tương ứng với 4 điểm. Chúng tôi định hướng việc lựa chọn công cụ đánh giá các thành phần năng lực KPTN tương ứng với các KN thành phần như bảng sau: Bảng 2.10. Một số công cụ đánh giá năng lực khám phá tự nhiên Kĩ năng thành phần Công cụ đánh giá 1. Xác định vấn đề, đặt câu Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đánh giá, hỏi khám phá tự nhiên. phiếu đánh giá theo tiêu chí. 2. Đưa ra phán đoán và xây Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đánh giá, dựng giả thuyết khoa học cho phiếu đánh giá theo tiêu chí. vấn đề khám phá. 3. Lập kế hoạch khám phá. Bảng kiểm, thang đánh giá, phiếu đánh giá theo tiêu chí. 4. Thực hiện kế hoạch khám Bài thực hành, sản phẩm, bảng kiểm, thang phá, thu thập thông tin, viết đánh giá, phiếu đánh giá theo tiêu chí. báo cáo 5. Trình bày kết quả khám Sản phẩm học tập, bảng kiểm, thang đánh giá, phá, đánh giá và kết luận phiếu đánh giá theo tiêu chí.
- 17 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của quy trình phát triển năng lực KPTN và kiểm chứng tính khả thi của giả thuyết khoa học đề tài đã đề ra qua các kết quả định lượng và định tính. 3.2. Nội dung thực nghiệm 3.3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp thực nghiệm 3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực nghiệm đánh giá quy trình phát triển năng lực KPTN ở 4 chủ đề với tổng số là 362 HS tham gia thực nghiệm. 3.2.2. Cách tiến hành thực nghiệm sư phạm Quá trình thực nghiệm được tiến hành theo các bước: Đánh giá năng lực đầu vào; Tiến hành thực nghiệm lần lượt 4 chủ đề; Đánh giá năng lực đầu ra và rút ra kết luận. Thực nghiệm sư phạm không đối chứng, chúng tôi đánh giá mức độ phát triển năng lực của HS qua các lần tác động. 3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu và đo lường Chúng tôi sử dụng nhiều công cụ đánh giá để đo lường hiệu quả thực nghiệm sư phạm tại nhiều thời điểm khác nhau. 3.2.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm - Đối với 5 NL thành phần của năng lực KPTN, phương pháp đánh giá được sử dụng là phương pháp quan sát, phương pháp viết. - Sau khi thực nghiệm, sử dụng phần mềm Excel, SPSS 26 để thống kê và xử lí số liệu thực nghiệm. Kiểm tra độ chênh lệch về các mức độ đạt được của KN trước, trong và sau khi rèn luyện bằng nhiều tiêu chuẩn khác nhau. 3.4. Kết quả thực nghiệm 3.4.1. Khảo sát năng lực đầu vào 3.4.2. Sự phát triển mức độ năng lực khám phá tự nhiên của HS lớp 6 qua các lần tác động
- 18 Đánh giá sự phát triển các KN của năng lực KPTN của HS Hình 3.3. Biểu đồ sự phát triển các KN của năng lực KPTN Hình 3.4. Biểu đồ điểm trung bình của mỗi KN của năng lực KPTN qua 5 lần đánh giá Đánh giá mức độ đạt được của HS ở mỗi KN qua 4 lần thực nghiệm, kết quả cho thấy các KN tiến trình của năng lực KPTN của HS có sự tăng lên rõ rệt theo chiều hướng tích cực từ trước thực nghiệm và qua mỗi lần thực nghiệm. Tỷ lệ HS đạt được ở các mức độ ở giai đoạn trước TN các KN tiến trình chủ yếu ở mức 1 và mức 2, đến giữa TN và cuối TN tỷ lệ HS đạt mức 3 và mức 4 tăng lên đáng kể.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 313 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 192 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 282 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 160 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 227 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 189 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 66 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 220 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 139 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 23 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 177 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn