intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực viết văn bản nghị luận cho học sinh trung học phổ thông theo quan điểm tiếp cận tiến trình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Phát triển năng lực viết văn bản nghị luận cho học sinh trung học phổ thông theo quan điểm tiếp cận tiến trình" là đề xuất cách tổ chức dạy viết văn bản nghị luận theo các giai đoạn của tiến trình nhằm phát triển năng lực viết văn bản nghị luận cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực viết văn bản nghị luận cho học sinh trung học phổ thông theo quan điểm tiếp cận tiến trình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ LINH ph¸t triÓn n¨ng lùc viÕt v¨n b¶n nghÞ luËn cho häc sinh trung häc phæ th«ng theo quan ®iÓm tiÕp cËn tiÕn tr×nh Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại Đại học Sư Phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hoàn PGS.TS. Phan Thị Hồng Xuân Phản biện 1: PGS.TS Hoàng Thị Mai Trường Đại học Hồng Đức Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Vân Viện KHGD Việt Nam Phản biện 3: PGS Trần Kim Phượng Trường ĐHSP Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Bài báo khoa học. 1. Nguyễn Thị Linh, Nguyễn Đan Chi (2016). Điều chỉnh cách tiếp cận môn Làm văn từ phổ thông đến đại học, Đổi mới nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn trong nhà trường sư phạm (Kỉ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc), NXB Giáo dục, tr. 494 - 498. 2. Nguyễn Thị Linh (2016). Dạy học Làm văn ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, ISSN 1859- 3917, Số 64, tr.32 - 35. 3. Nguyễn Thị Linh (2016). Vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Làm văn nghị luận trong giờ đọc hiểu văn bản nghị luận ở trường THPT, Tạp chí Giáo dục, ISSN 2354-0753, Số đặc biệt, tr.100 - 103. 4. Nguyễn Thị Linh (2018). Dạy học Làm văn trong giờ Đọc hiểu văn bản ở trường THCS thông qua thiết kế bài tập tích hợp theo quan điểm giao tiếp, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, ISSN 2615-8957, Số 10, tr.71 - 76. 5. Trịnh Thị Lan, Nguyễn Thị Linh (2018). Vận dụng kĩ thuật Sáu chiếc nón tư duy để rèn kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý cho học sinh THPT trong dạy học Làm văn nghị luận, Tạp chí Giáo dục, ISSN 2354-0753, Số 442, tr.49 - 52. 6. Nguyễn Thị Linh (2019). Hướng dẫn học sinh THPT sử dụng Graph để lập dàn ý trong dạy học Làm văn nghị luận xã hội, Tạp chí Giáo dục, ISSN 2354-0753, Số 462, tr.49 - 53. 7. Nguyễn Thị Linh (2021). Một số nghiên cứu về vấn đề dạy viết theo quan điểm tiếp cận tiến trình, Tạp chí Giáo dục, ISSN 2354-0753, Số đặc biệt, tr.22 - 27.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Ở nhà trường phổ thông bất cứ môn học nào cũng góp phần hình thành phẩm chất, kĩ năng cho HS. Đối với môn Ngữ văn, chương trình giúp HS hình thành và phát triển toàn diện NL ngôn ngữ và NL văn học thông qua các hoạt động rèn kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Trong định hướng xây dựng chương trình, viết là một kĩ năng quan trọng tổng hợp và sáng tạo những kiến thức văn học, tiếng Việt và sử dụng ngôn ngữ. Nhìn một cách tổng thể, hoạt động viết ở cấp THPT yêu cầu HS phải viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và văn bản thông tin về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp. Trong đó, việc rèn kĩ năng viết cần tập trung vào thực hành viết theo quy trình và viết theo đặc trưng kiểu văn bản. Trước yêu cầu đặt ra, việc tìm kiếm một PP dạy viết không chỉ đáp ứng được mục đích và bản chất của hoạt động viết mà còn khơi dậy niềm say mê, sáng tạo ở HS là điều vô cùng cần thiết. 1.2. Bản chất của hoạt động viết là quá trình mỗi HS tích cực vận dụng kiến thức và KN để truyền đạt thông tin. Điều này nói lên rằng viết là một tiến trình tư duy phức tạp, đòi hỏi những nỗ lực về trí tuệ nhận thức qua từng giai đoạn. Từng bước của tiến trình viết sẽ dạy cách tư duy, cách thức để người học chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức và KN. Chính vì thế, dạy viết không thể nằm ngoài tiến trình. Điều này cũng chứng tỏ cách viết theo tiến trình có nhiều ưu điểm phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng HS và thúc đẩy niềm say mê viết ở các em. 1.3. Đối với chương trình viết ở THPT, VBNL chiếm phần lớn thời lượng, đóng vai trò chủ đạo trong tất cả các kì thi quan trọng. Chính vì lẽ đó, dạy học VBNL cũng ngày càng được quan tâm, chú trọng hơn. Về kết quả, bước đầu đã có những thay đổi tích cực cả về mặt lí luận cũng như thực tế dạy học, song vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được như mong đợi. Qua quan sát, dự giờ và phát phiếu khảo sát GV và HS ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, chúng tôi nhận thấy việc dạy viết VBNL được hướng dẫn theo quy trình cố định gồm các bước: tìm hiểu đề và lập dàn ý; rút ra cách làm bài; luyện tập. Trong các tiết học này, HS chủ yếu được hướng dẫn tìm hiểu đề, lập dàn ý và ít có cơ hội thực hành các bước khác trong tiến trình viết. Rõ ràng, cấu trúc bài dạy của GV chưa chú trọng dạy viết theo tiến trình, chưa tập trung dạy kĩ năng viết cho HS và các em gặp rất nhiều khó khăn trong thực hành viết. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài: "Phát triển năng lực viết văn bản nghị luận cho học sinh trung học phổ thông theo quan điểm tiếp cận tiến trình”
  5. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất cách tổ chức dạy viết VBNL theo các giai đoạn của tiến trình nhằm phát triển NL viết VBNL cho HS THPT. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí thuyết lí thuyết về hoạt động viết, quan điểm dạy viết theo tiến trình của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, NL và NL viết VBNL để có cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng cấu trúc NL viết VBNL. - Nghiên cứu thực trạng việc dạy viết VBNL hiện nay ở THPT - Đề xuất những biện pháp có tính chất khả thi, hiệu quả vận dụng ở từng giai đoạn của tiến trình viết VBNL. - Dự giờ, soạn kế hoạch bài dạy, theo dõi và đánh giá kết quả thực nghiệm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án có đối tượng nghiên cứu là quá trình tổ chức dạy học kiểu VBNL cho HS THPT, trong đó chủ yếu nghiên cứu PP dạy viết VBNL theo quan điểm tiếp cận tiến trình. Từ đó hướng đến mục tiêu hình thành và phát triển NL viết VBNL cho HS THPT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu sâu vào việc dạy viết VBNL dựa theo lí thuyết tiến trình trên ba phương diện: khảo sát thực tiễn sư phạm, đề ra các biện pháp dạy học và thực nghiệm khoa học. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, phân tích; phương pháp quan sát; phương pháp thực nghiệm; phương pháp thống kê. 5. Giả thuyết khoa học Nếu luận án nghiên cứu đề xuất được các biện pháp hướng dẫn viết VBNL cho HS THPT theo quan điểm tiếp cận tiến trình một cách khoa học, dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiễn được nghiên cứu thì sẽ kích hoạt nhu cầu, động cơ viết của HS, làm cho các em trở thành chủ thể tích cực của hoạt động viết đồng thời cũng góp phần hình thành và phát triển NL viết VBNL cho HS phổ thông. 6. Đóng góp của luận án - Về lí luận: Tổng hợp và xây dựng lí thuyết kiến thức về việc dạy viết theo tiến trình. Bổ sung cơ sở lí thuyết hướng dẫn dạy viết theo tiến trình cho HS ở trường THPT. - Về thực tiễn: Luận án góp phần vào việc hiện thực hóa cơ sở lí luận về lí thuyết tiến trình trong thực tế tiếp nhận và dạy viết VBNL, một kiểu bài chiếm vị trí quan trọng trong nhà trường.
  6. 3 7. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về việc vận dụng quan điểm dạy viết theo tiến trình nhằm phát triển năng lực viết VBNL cho học sinh THPT. Chương 2: Cơ sở khoa học của việc vận dụng quan điểm dạy theo tiến trình nhằm phát triển năng lực viết VBNL cho học sinh THPT. Chương 3: Tổ chức phát triển năng lực viết VBNL cho học sinh THPT theo quan điểm tiếp cận tiến trình. Chương 4: Thực nghiệm sư phạm. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY VIẾT THEO TIẾN TRÌNH NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT VBNL CHO HỌC SINH THPT 1.1. Nghiên cứu về VBNL và phương pháp dạy viết VBNL ở trường THPT Theo nhiều tài liệu, các tác giả đã đưa ra những quan điểm phù hợp và thống nhất về chức năng, đặc trưng của thể loại VBNL (Van Eemeren và Grootendorst (1984), Scardamalia và Bereiter (1986), Nippold và Fanning (2005)). Nhìn chung, mỗi nhà nghiên cứu với các góc nhìn và quan điểm khác nhau đã có những đóng góp nhất định trong việc xác lập các đặc trưng của VBNL, cũng như cơ sở lí thuyết trong dạy học VBNL. 1.2. Nghiên cứu về việc dạy học phát triển năng lực và năng lực viết văn bản nghị luận cho học sinh THPT Các tài liệu nghiên cứu với những cách tiếp cận khác nhau phần nào đã bật nổi được nội hàm của khái niệm NL. Từ đó có thể khái quát NL của một cá nhân sẽ được định hình và bộc lộ trong quá trình hoạt động. Hiện nay có rất nhiều các nghiên cứu về việc dạy dạy viết VBNL theo định hướng phát triển NL. Các tài liệu đều có một hướng triển khai thống nhất đi từ việc xác lập vai trò, vị trí cũng như đặc điểm của kiểu VBNL, từ đó có những nhận định về biểu hiện của NL viết trong khả năng tư duy của HS. 1.3. Nghiên cứu việc dạy viết dựa trên tiến trình Trong quá trình tổng hợp các tài liệu nghiên cứu cho thấy hầu hết các tác giả đều khẳng định sự cần thiết của việc dạy viết theo tiến trình (Gail E.Tompkins (2008), Donald M.Murray (1972), John Langan (2002)). Cách tiếp cận này hướng đến cái nhìn đầy đủ hơn về bản chất, mục đích của tiến
  7. 4 trình viết. Những đề xuất mà các tác giả đưa ra về các bước của tiến trình viết tuy có những điểm khác nhau nhưng vẫn có sự thống nhất ở một số bước cơ bản. Từng bước trong tiến trình viết sẽ dạy cách tư duy, cách thức để người học chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức và KN. Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY VIẾT THEO TIẾN TRÌNH NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH THPT 2.1. Những vấn đề về văn bản nghị luận 2.1.1. Khái niệm văn bản nghị luận Tổng hợp từ các tài liệu trong và ngoài nước, luận án đưa ra khái niệm: VBNL là kiểu văn bản dùng lí lẽ, bằng chứng để lập luận thuyết phục người đọc, người nghe về một nhận định, tư tưởng, suy nghĩ, quan điểm, thái độ trước những vấn đề đặt ra trong văn học hay ngoài đời sống. 2.1.2. Đặc trưng của văn bản nghị luận VBNL đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau trong đời sống xã hội, văn học nghệ thuật. Bàn luận về những khía cạnh này là hiện tượng diễn ra thường xuyên trong cuộc sống. Và đó cũng là cơ sở tạo ra nhu cầu thúc đẩy sự hình thành và phát triển loại VBNL. Để phân biệt VBNL với các loại văn bản khác cần tập trung vào những đặc trưng khu biệt. Cụ thể, VBNL có những đặc trưng cơ bản như: vấn đề nghị luận mang tầm triết lí sâu sắc, có ý nghĩa xã hội; tính thuyết phục và lập luận chặt chẽ. 2.1.3. Phân loại văn bản nghị luận Các nhà nghiên cứu có những quan niệm khác nhau trong việc phân loại VBNL: - Cách phân loại văn nghị luận sẽ căn cứ vào hình thức tương ứng với các thao tác tư duy. Mỗi thao tác tư duy sẽ tương ứng với một kiểu bài. Theo cách lấy tiêu chí thao tác để phân loại thì sẽ khó có thể giải quyết được yêu cầu nghị luận một cách trọn vẹn được. - Cách phân loại căn cứ vào nội dung nghị luận. Theo đó, nội dung bàn luận của VBNL bao gồm hai lĩnh vực lớn, đó là lĩnh vực đời sống xã hội tương ứng với nghị luận xã hội và lĩnh vực văn học tương ứng với nghị luận văn học. Đây là cách phân loại được đông đảo các nhà nghiên cứu chấp nhận, và đang được áp dụng rộng rãi không chỉ trong Chương trình NV (2006) mà trong Chương trình giáo dục phổ thông môn NV (2018) cũng đi theo hướng phân chia này.
  8. 5 2.2. Năng lực và năng lực viết văn bản nghị luận 2.2.1. Quan niệm về năng lực Theo tiếng Anh, từ NL “compentency”, “competence” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “competetia”. Những thuật ngữ này hiện nay đang được dùng một cách thông dụng để chỉ khái niệm NL hay khả năng của một người cần có để đáp ứng các yêu cầu của một nhiệm vụ cụ thể. Trên thực tế, khái niệm NL đã có lịch sử khá lâu đời trong nghiên cứu và thực tiễn giáo dục đào tạo. Theo các nguồn tài liệu trong và ngoài nước, các nghiên cứu đều thống nhất NL là đặc tính có thể đo lường được. Điều này có nghĩa là với những kiến thức, kỹ năng được học tập, mỗi cá nhân sẽ vận dụng như thế nào để thực hiện các hoạt động đặt ra trong thực tế đời sống. NL không tự sinh ra mà được hình thành dựa trên sự học hỏi, trải nghiệm thực tế. Trong bối cảnh đặt ra, khi thực hiện đề tài, tác giả luận án sử dụng khái niệm về NL trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018) là cơ sở khoa học khi áp dụng vào việc phát triển NL viết VBNL cho HS THPT gắn với hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông. 2.2.2. Năng lực viết NL viết tập trung ở các phương diện: nắm vững kiến thức nền về đặc trưng của các kiểu loại văn bản; triển khai và sắp xếp nội dung bài viết mạch lạc, đúng hướng; nắm được tiến trình viết, có khả năng kiểm tra và chỉnh sửa hoàn thiện bài viết. Tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi đưa ra khái niệm NL viết như sau: NL viết là NL tạo ra một văn bản hoàn chỉnh về nội dung và hình thức, thể hiện cách thức tổ chức, xây dựng văn bản theo các giai đoạn của tiến trình viết, đáp ứng đúng quy chuẩn và có ý nghĩa. 2.2.3. Năng lực viết văn bản nghị luận Thông qua việc tìm hiểu cở sở lí thuyết về năng lực viết VBNL của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy năng lực viết VBNL cần được xem xét tập trung ở hai phương diện: tiến trình viết và sản phẩm bài viết nghị luận của HS sau khi tạo lập. Những xác định nêu trên là căn cứ để chúng tôi đưa ra khái niệm năng lực viết VBNL. Cụ thể, NL viết VBNL là NL tạo ra một VBNL hoàn chỉnh về nội dung và hình thức, thể hiện cách thức tổ chức, xây dựng văn bản theo các giai đoạn của tiến trình viết, đáp ứng được đặc trưng của VBNL là lập luận chặt chẽ, có tính thuyết phục, và thực hiện được mục đích giao tiếp đã đề ra. Dựa vào cơ sở lí luận và những quan điểm về NL viết VBNL, luận
  9. 6 án đề xuất cấu trúc NL viết VBNL cho HS THPT. Các thành phần được mô tả một cách minh bạch, rõ ràng bám sát các yêu cầu về KN viết VBNL. Đây cũng là công cụ để đo lường và đánh giá NL viết VBNL của HS không chỉ ở sản phẩm cuối cùng mà ở cả tiến trình viết. 2.3. Lý thuyết về dạy viết dựa trên tiến trình 2.3.1. Quan điểm về tiến trình viết Luận án đề xuất cách tiếp cận tiến trình là chủ đạo cho việc hình thành NL viết VBNL cho HS THPT. Trong quá trình tổng hợp các nguồn tài liệu, các nhà nghiên cứu đã khái quát một cách đầy đủ về bản chất và mục đích của tiến trình viết (Don Murray (1972), Hillocks (1987), Curry (1996), Matsuda (2003)). Cách tiếp cận này sẽ chú trọng đến cách thức viết thông qua từng giai đoạn, trong đó các giai đoạn không hề tách bạch mà có sự thâm nhập, xen kẽ trong suốt tiến trình. Một điều dễ nhận thấy, dù các tác giả có đặt để những tên gọi khác nhau ở từng giai đoạn và sự mô tả tiến trình viết có đôi chút khác biệt, nhưng vượt lên trên hết vẫn có một sự thống nhất rõ ràng. Cụ thể, viết là một hoạt động phức tạp, trước khi viết là một giai đoạn chiếm phần lớn thời gian, cần có sự đầu tư kĩ càng từ việc thu thập tài liệu, đến việc hình thành ý tưởng, và lập dàn ý. Việc đọc lại, chỉnh sửa sau khi viết cũng rất cần thiết để tạo nên một bài viết mạch lạc, có ý nghĩa và sáng tạo. Điều này xuất phát từ một thực tế rất khó có sản phẩm nào ngay sau khi viết xong đã đạt yêu cầu, mà phải trải qua một quá trình góp ý, chỉnh sửa mới có thể đi đến hoàn chỉnh. 2.3.2. Đặc điểm của dạy viết dựa trên tiến trình Tiến trình viết sẽ bao gồm các giai đoạn: trước khi viết, trong khi viết, và sau khi viết cùng với những bước cụ thể trong từng giai đoạn. Đây là một tiến trình với những hoạt động tiếp diễn, ý tưởng luôn luôn được nảy sinh cho đến khi hoàn thiện bài viết. Định hướng dạy viết theo tiến trình sẽ tập trung vào việc tổ chức cho HS học cách viết. HS được tham gia và đặt vào vai trò người thực hành, tự đánh giá, điều chỉnh, từ đó hình thành kiến thức, KN viết. GV sẽ đóng vai trò là người hỗ trợ, người lắng nghe, người đọc và là người kiến tạo một môi trường tích cực, khuyến khích HS chủ động, tự tin chia sẻ bài viết của chính mình.
  10. 7 2.4. Khảo sát văn bản nghị luận trong Chương trình và SGK Ngữ văn THPT 2.4.1. Văn bản nghị luận trong Chương trình và SGK NV THPT (2006) Cấu trúc các bài học về VBNL thống nhất theo một cấu trúc: tìm hiểu đề, lập dàn ý, thực hành. Một số giai đoạn không được thực hiện, bị tách rời khỏi mạch tiến trình viết. 2.4.2. Văn bản nghị luận trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) Trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018), yêu cầu trọng tâm nhất là sự thay đổi mục tiêu từ viết được sang viết thành thạo VBNL và nhấn mạnh đến việc thực hành viết theo tiến trình. Đối với KN viết VBNL, nội dung cụ thể tập trung vào hai yêu cầu: quy trình viết và thực hành viết. Mức độ khó của yêu cầu cần đạt đối với NL viết VBNL cũng được tịnh tiến theo các khối lớp. 2.5. Khảo sát thực trạng về dạy học kiểu VBNL ở trường THPT 2.5.1. Mục tiêu khảo sát - Khảo sát sự hiểu biết và quan điểm của GV về định hướng dạy viết VBNL theo tiến trình. - Khảo sát nhận thức của HS về kiểu bài, cách thức viết VBNL. Trên cơ sở những số liệu đã thống kê, người viết sẽ đề xuất cách thức tổ chức dạy viết theo từng bước của tiến trình nhằm phát triển NL viết VBNL cho HS. 2.5.2. Nội dung và đối tượng khảo sát - Khảo sát ở cả hai đối tượng: GV và HS - Tìm hiểu thực trạng thông qua khảo sát 204 phiếu trả lời câu hỏi của GV; 988 phiếu trả lời câu hỏi cùng 227 bài viết của HS; và 18 biên bản dự giờ GV. 2.5.3. Kết quả khảo sát 2.5.3.1. Kết quả khảo sát HS - Luận án sử dụng phiếu thăm dò ý kiến HS ở 26 trường nằm trên địa bàn 13 tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi tỉnh sẽ gồm hai trường, chọn một lớp 11, một lớp 12 và tổng số khảo sát là 988 HS. - Khảo sát 227 bài viết bao gồm 117 bài của lớp 12 và 110 bài viết của HS lớp 11 - Nhìn chung, HS không nắm rõ được tiến trình viết, chính vì thế khả năng viết độc lập của HS còn nhiều hạn chế.
  11. 8 2.5.3.2. Kết quả khảo sát GV - Khảo sát thông qua phát phiếu thăm dò ý kiến 204 GV Ngữ văn ở 26 điểm trường thuộc 13 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. - Quan sát dự giờ liên quan trực tiếp đến hoạt động dạy viết VBNL của 07 GV với 18 tiết ở các trường trong thành phố Cần Thơ - Từ kết quả thực tế phát phiếu thăm dò ý kiến và dự giờ, chúng tôi nhận thấy trong quá trình dạy học, GV ít chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động viết để HS được thực hành theo các bước trong suốt tiến trình. Khi dạy, GV bám sát SGK, chỉ tập trung vào một số bước và chưa thật sự đầu tư đổi mới PP dạy viết văn nghị luận theo hướng phát triển NL. CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH THPT THEO QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN TIẾN TRÌNH 3.1. Một số yêu cầu của việc dạy viết VBNL cho học sinh THPT theo quan điểm tiếp cận tiến trình 3.1.1. Bám sát yêu cầu cần đạt về năng lực viết trong Chương trình giáo dục phổ thông môn NV (2018) 3.1.2. Thực hiện linh hoạt tiến trình viết 3.1.3. Tích hợp dạy viết với hoạt động đọc 3.1.4. Căn cứ vào đặc trưng kiểu bài và các yêu cầu về dạy viết văn bản nghị luận trong chương trình THPT 3.1.5. Vận dụng đa dạng các phương pháp và kĩ thuật dạy viết 3.2. Một số cách thức dạy viết văn bản nghị luận cho HS THPT theo quan điểm tiếp cận tiến trình 3.2.1. Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức nền về kiểu bài thông qua phân tích văn bản mẫu Phương pháp phân tích mẫu văn bản để hình thành tri thức là con đường để nhằm rút ra những kết luận cần thiết. Đối với kiểu VBNL, dạy học theo mẫu cũng là cách giúp HS hình thành toàn bộ lí thuyết về kiểu bài, kể cả cách làm, từ đó vận dụng thành thạo vào tạo lập những văn bản tương tự. Nội dung và cách thức tiến hành phương pháp dạy theo mẫu và phân tích mẫu văn bản sẽ được thực hiện theo quy trình như sau:
  12. 9 - Bước 1: Lựa chọn mẫu và thiết kế công cụ để hướng dẫn HS phân tích mẫu Văn bản mẫu được lựa chọn phải đáp ứng được yêu cầu về kiểu bài. GV thiết kế hệ thống câu hỏi/ phiếu học tập hướng dẫn HS phân tích mẫu theo định hướng của bài học. - Bước 2: Hướng dẫn HS phân tích mẫu theo định hướng của bài học GV cung cấp hoặc giới thiệu văn bản mẫu cho HS. GV hướng dẫn HS phân tích mẫu để nhận biết các bộ phận tạo thành mẫu và đặc điểm của mẫu theo một số yêu cầu nhất định. - Bước 3: Nhận xét, đánh giá Nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm về kĩ năng HS rút ra được thông qua hoạt động phân tích mẫu văn bản. - Bước 4: Luyện tập GV hướng dẫn HS mô phỏng mẫu để tạo ra một văn bản tương tự mẫu và rút ra những điều có tính lí thuyết về cách làm. Rõ ràng, thông qua việc phân tích mẫu mà HS tự học được một bài văn nghị luận hoàn chỉnh là cả một quá trình rèn luyện công phu, đòi hỏi sự nỗ lực của cả người dạy và người học. Hoạt động phân tích văn bản mẫu được thực hiện trước khi GV tổ chức cho HS thực hành một đề nghị luận cụ thể bám sát theo tiến trình viết. Với kiến thức nền mà HS được hình thành trên nền kiến thức mẫu, GV đánh giá lại một lần nữa, dặn dò và chuyển hướng sang bước tìm hiểu đề, tìm ý. 3.2.2. Tổ chức hoạt động cho học sinh ở giai đoạn trước khi viết 3.2.2.1. Tìm hiểu đề Bước tìm hiểu đề tức là xác định yêu cầu đề, nắm vững đúng yêu cầu của đề, nghị luận đúng hướng là rất quan trọng. Nếu không nghiên cứu kĩ càng đề bài, học sinh sẽ không định hướng được vấn đề cần nghị luận, không nắm vững được nội dung của vấn đề, yêu cầu cần giải quyết, phạm vi cần giải quyết. Do vậy, bước này đòi hỏi HS phải có kĩ năng tìm hiểu đề và kĩ năng xác định tư tưởng của bài văn. Tìm hiểu đề của bài văn nghị luận nhằm xác định các yêu cầu cơ bản của bài văn theo các phương diện: vấn đề trọng tâm (nội dung) cần bàn luận, thao tác lập luận chính cần được sử dụng, phạm vi tư liệu cần huy động. Để có thể xác định được nội dung, yêu cầu của đề bài và vạch ra được phương hướng triển khai bài viết một cách đúng đắn, GV cần hướng dẫn HS trải qua các bước sau: Bước 1: Đọc kĩ đề bài
  13. 10 HS cần đọc kĩ đề, gạch dưới những từ ngữ quan trọng của đề để nắm được yêu cầu cần thực hiện cũng như định hướng về nội dung nghị luận. Bước 2: Phân tích đề Phân tích đề chính là tìm hiểu ba yêu cầu của đề: yêu cầu về nội dung (vấn đề cần nghị luận); yêu cầu về hình thức (kiểu bài và các thao tác lập luận); yêu cầu về tư liệu (dẫn chứng). Khi xác định được các yêu cầu này, HS sẽ có một định hướng rõ rệt cho bài viết. Đồng thời, trong quá trình tìm hiểu đề, HS cũng cần trả lời cho các câu hỏi: Viết cái gì? Viết để làm gì? Viết cho ai? Viết theo cách nào? Việc trả lời các câu hỏi này càng cụ thể, chính xác thì hiệu quả của bài viết càng cao. Các câu hỏi tìm hiểu đề sẽ được thiết kế trên các PHT. Theo đó, khi HS trả lời được các câu hỏi trên thì sẽ biết cách vận dụng từ ngữ, lựa chọn các thao tác lập luận, sắp xếp các dẫn chứng để đạt hiệu quả. Cũng từ việc xác định được các yêu cầu của đề mà khi bài viết đến với người đọc sẽ giúp cho việc tiếp nhận, lĩnh hội vấn đề nghị luận được dễ dàng, thấu đáo. Rõ ràng, các nhân tố trên có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình viết VBNL của người viết và sự lĩnh hội văn bản của người đọc. Tất cả những định hướng này đều nhằm mục đích hướng dẫn HS thâm nhập đề bài một cách toàn diện và có sơ sở chắc chắn. 3.2.2.2. Thu thập tài liệu cho bài viết Trong tiến trình viết VBNL, thu thập tài liệu cũng là một bước khởi đầu trước khi viết. Để chuẩn bị cho những tiết dạy hướng dẫn viết các kiểu bài nghị luận, một số hoạt động sẽ được GV yêu cầu thực hiện trên lớp và có những hoạt động thì HS cần có sự chuẩn bị ở nhà. Công đoạn thu thập tài liệu sẽ được tổ chức cho HS trước tiết học. Những yêu cầu chuẩn bị cho việc tìm tư liệu sẽ được GV đặt ra ở bài học trước. Quan điểm đổi mới trong dạy học hiện nay luôn đề cao tính chủ động, sáng tạo của HS trong việc tiếp nhận tri thức. Trên tinh thần đổi mới, GV sẽ đóng vai trò tổ chức, vạch kế hoạch, hướng dẫn cụ thể, giao nhiệm vụ cho HS thực hiện công việc thu thập tài liệu ở nhà. Hoạt động này sẽ được thực hiện dưới hình thức làm việc nhóm. Nhóm 6 thành viên sẽ được giao nhiệm vụ thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận. Hoạt động Nội dung Sản phẩm Phân công nhiệm vụ Lập kế hoạch Giới thiệu đề tài viếtDanh mục tài liệu được lựa chọn liên quan đến đề tài (từ 2-3 tài liệu). Thực hiện Đọc và khái quát nội Trình bày các nội dung vào hoạt động đọc dung các tài liệu phiếu thu thập tài liệu. Thực hiện Lên ý tưởng, lập dàn ý Bài viết được gợi ra từ những hoạt động viết cho đề bài được viết tài liệu đã đọc.
  14. 11 Trong đó, nhóm trưởng sẽ liên hệ, điều hành, phân công công việc cụ thể cho các thành viên. Vì làm việc ở nhà nên mỗi HS trong nhóm cũng sẽ có điều kiện thu thập độc lập và trình bày trong PHT. Và sau đó, nhóm trưởng sẽ là người tổng hợp kết quả cuối cùng. Đầu tiên, GV sẽ thông báo đề bài, yêu cầu các nhóm tìm thông tin, tư liệu về đề bài định viết. Việc tìm tư liệu cho bài văn phải bám sát với yêu cầu của phạm vi vấn đề bàn luận trong bài viết. Trong quá trình thu thập tài liệu, các thành viên trong nhóm phải giải đáp được các câu hỏi: Tài liệu thu thập để làm gì? Nguồn tư liệu cần tìm thuộc lĩnh vực đời sống hay văn học? Tư liệu liên quan đến những khía cạnh nào của vấn đề nghị luận? Các câu hỏi này sẽ là cơ sở nhằm định hướng cho các em tìm được những tài liệu phù hợp và đạt hiệu quả. Để việc thu thập có chủ đích với từng nội dung cụ thể, GV có thể phát cho thành viên các nhóm một PHT. Từ đây các em sẽ tìm tài liệu theo những gợi ý như sau: PHIẾU HỌC TẬP (Thu thập tài liệu cho bài viết) Họ và tên:……………………………………………Lớp:………….Nhóm:……… Yêu cầu: Thu thập tài liệu và điền các thông tin vào bảng bên dưới. STT Tên tài liệu, Vấn đề bàn luận Các luận điểm Lí lẽ, bằng chứng tác giả trong tài liệu được trình bày đáng lưu ý 1 …. 2 …. 3 …. Mục đích của hoạt động thu thập tài liệu cho bài viết không phải là việc đọc những bài văn mẫu như suy nghĩ thông thường mà là sự tìm kiếm thông tin liên quan đến đề bài được viết. Đây là công đoạn chuẩn bị cho HS PP tự học, tự mình làm chủ những kiến thức sẽ được học, nghĩa là tự tìm kiếm, tự học bằng cách làm việc với sách. Điều này cũng rất quan trọng đối với việc bổ trợ thêm kiến thức, bồi dưỡng niềm say mê đọc sách, rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc cho HS khi đứng trước một vấn đề cần giải quyết. 3.2.2.3. Tìm ý Để hướng dẫn HS tìm ý, GV phải có sự linh hoạt trong việc sử dụng các PP và kĩ thuật dạy học tích cực thúc đẩy sự chủ động, sáng tạo của HS trong việc chiếm lĩnh kiến thức và KN. GV có thể vận dụng các kĩ thuật 5W1H, sáu chiếc mũ tư duy, động não để tạo cho các thành viên trong nhóm có cơ hội chia sẻ ý kiến, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ và tự do khai thác ý tưởng cho đề bài. Với các ý tưởng đã được phác thảo, chắc chắn HS sẽ dễ dàng triển khai dàn ý cho đề bài này một cách đúng hướng, đủ ý và các ý được sắp xếp logic.
  15. 12 3.2.2.4. Lập dàn ý Lập dàn ý là KN vô cùng quan trọng, là bước để HS chắt lọc ý tưởng. Dàn ý là những ý chính của bài viết được sắp xếp theo một hệ thống nhất định nhằm nêu bật vấn đề cần nghị luận. Vì vậy khi lập dàn ý, bài viết sẽ trôi chảy, mạch lạc đi đúng hướng và mang tính thuyết phục cao. Thêm vào đó, việc lập dàn ý trước khi viết bài sẽ giúp HS có một cái nhìn bao quát, tổng thể về vấn đề nghị luận trước khi lựa chọn cách dùng từ, đặt câu. Từ đó tạo nên tính thống nhất cho bài viết từ nội dung đến hình thức. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hình thành và hoàn thiện KN này cho HS, giúp người học phát triển NL tư duy logic, xác lập được hệ thống các luận điểm, luận cứ, và hiện thực hóa các bước triển khai để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. Từ thực tế trên, GV có thể thực hiện quy trình hướng dẫn HS lập dàn ý bằng một số PP và kĩ thuật dạy học như PHT, bảng bốn ô vuông để hệ thống và khái quát hóa kiến thức lẫn từng bước của quá trình lập dàn ý bài văn nghị luận một cách hiệu quả. 3.2.3. Tổ chức hoạt động cho học sinh ở giai đoạn trong khi viết Đây là giai đoạn tiếp theo trong tiến trình viết và cũng sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của các bước chuẩn bị trước khi viết. Hoạt động này chính là công việc phải làm thế nào để từ hệ thống ý tưởng diễn đạt thành bài luận. Từ đây có thể nhận thấy sản phẩm ở giai đoạn này sẽ đánh giá lại toàn bộ các bước trước đó trong tiến trình viết. Như vậy, các công đoạn để chuẩn bị cho giai đoạn viết là rất quan trọng đòi hỏi GV cũng phải đưa ra những chiến thuật viết nhằm hỗ trợ, hướng dẫn người học thực hiện hoạt động này một cách tốt nhất. 3.2.3.1. Chiến thuật viết theo dàn ý và kết nối các đoạn văn trong bài viết Việc lập dàn ý là một bước quan trọng trong tiến trình viết thuộc về PP làm việc và đây là một PP làm việc khoa học. Tinh thần này cũng nhấn mạnh một điều tiên quyết, trước khi viết, HS phải lập dàn ý và bám sát dàn ý để viết. Đối với VBNL, dàn ý sẽ thể hiện được cách sắp xếp và triển khai các hệ thống luận điểm, luận cứ theo cấu trúc ba phần của bài viết. Dựa vào đây, HS sẽ bao quát những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ nghị luận…nhờ đó bài viết đúng trọng tâm, tránh lạc đề hoặc lặp ý, tránh việc bỏ sót hoặc triển khai ý không cân xứng. Viết theo dàn ý, HS sẽ biết phân bố thời gian hợp lí, để không bị thiếu thời gian trong quá trình làm bài. Ở giai đoạn viết, GV sẽ không cho HS làm việc nhóm mà yêu cầu mỗi cá nhân dựa vào dàn ý đã lập trước đó để triển khai bản thảo. Trong quá trình HS làm việc độc lập, GV sẽ dễ dàng phát hiện khả năng viết của từng em, từ đó kịp thời điều chỉnh và rèn luyện.
  16. 13 3.2.3.2. Chiến thuật “Suy nghĩ thành tiếng” (Think-Aloud) trong dạy viết Thuật ngữ “Think-aloud” trong tiếng Anh có nghĩa là suy nghĩ thành tiếng. Đây là cách thức để nói to ra những điều đang suy nghĩ trong đầu. Chiến thuật này sẽ là một cách rất hữu ích để GV làm mẫu một KN viết cụ thể. Quá trình thực hiện sẽ tập trung vào sự trình bày của GV về những suy nghĩ và hành động trong việc triển khai một KN viết như thế nào. Đây sẽ là cơ hội để HS quan sát một người viết chuyên nghiệp, thành thạo làm mẫu một KN bằng cách nói to những suy nghĩ của mình ở từng bước. Trong quá trình thực hiện chiến thuật, GV sẽ đóng vai trò là người làm mẫu, khách quan hóa những gì diễn ra trong đầu. GV vừa viết vừa nói to những suy nghĩ và hành động của mình trong khi viết để HS có thể nhìn thấy tiến trình tư duy và cách thực hiện các KN. HS sẽ đóng vai trò là những người quan sát kĩ lưỡng cách thực hiện của GV và hoàn toàn không tham gia vào tiến trình GV làm mẫu. GV sẽ thu hút HS bằng cách yêu cầu các em theo dõi và lưu ý cách GV làm như thế nào? Thêm vào đó, GV cũng cần nói rõ cho HS biết mục đích của việc làm mẫu để các em chú tâm quan sát, học KN từ đó có thể triển khai trong bài viết độc lập của chính mình. Hiệu quả của chiến thuật “suy nghĩ thành tiếng” (Think-Aloud) để làm mẫu một KN viết VBNL nằm ở chỗ cụ thể hóa, trực quan hóa quá trình tư duy của GV dưới hình thức nói to suy nghĩ của chính người dạy trong từng bước làm mẫu. HS sẽ học bằng cách quan sát KN được GV thực hiện mà không phải trải qua việc thử nghiệm và thất bại nếu tự học. Việc làm mẫu một KN viết được thực hiện như sau: Bước 1: GV lựa chọn một KN viết VBNL để áp dụng chiến thuật. KN được chọn do GV định hướng và sẽ tập trung vào những KN mà HS gặp khó khăn khi triển khai trong bài viết (cách viết mở bài và kết bài, cách triển khai luận điểm, cách lập luận,…). Thêm vào đó, KN mà GV thực hiện làm mẫu phải liên quan đến VBNL và thật sự cần thiết để hỗ trợ HS ở giai đoạn viết. Tiếp theo, GV nói to, rõ KN sẽ làm mẫu cho HS (Cô sẽ thực hiện viết một đoạn mở bài cho đề văn sau; Hôm nay, chúng ta sẽ học cách triển khai một luận điểm ở phần thân bài; Cô sẽ triển khai một đoạn văn nghị luận có sự kết hợp các thao tác lập luận,…). Bước 2: GV giải thích mục đích của việc làm mẫu KN viết. Đây là quá trình để các em quan sát cách tư duy, học cách viết. Để tạo sự thuận lợi cho HS trong quá trình ghi nhận các bước thực hiện làm mẫu KN viết, GV sẽ chuẩn bị một phiếu quan sát và yêu cầu các em chú ý cách làm của GV, sau đó trả lời theo các câu hỏi được đặt ra.
  17. 14 PHIẾU QUAN SÁT (Dành cho HS) Họ và tên:……………………………………………Lớp:……Nhóm:……… Yêu cầu: Quan sát GV làm mẫu KN viết và trả lời các câu hỏi sau: 1. Hãy chỉ ra KN mà GV đã làm mẫu. ……………………………………… ……………………………………… 2. Cách GV thực hiện KN đó như thế nào? ……………………………………… ……………………………………… 3. Em rút ra được điều gì từ việc làm mẫu ……………………………………… KN vừa rồi của GV? ……………………………………… Bước 3: GV làm mẫu KN viết. Các bước làm mẫu KN viết của GV sẽ đi theo hình thức vừa nói to vừa viết trên bảng cách thực hiện KN (Cô sẽ triển khai đoạn văn theo cấu trúc tổng-phân-hợp; Đến đây cô sẽ chấm hết câu, chuyển qua một câu nêu dẫn chứng để tăng sức thuyết phục cho vấn đề bàn luận; Cô nghĩ phải đọc lại đoạn văn xem có bỏ sót ý nào hay không?..). Trong suốt quá trình này, HS thực sự hoạt động với tâm thế chủ động nghe GV nói, quan sát cách GV viết từ đó phân tích, rút ra được cách làm. Bước 4: HS trình bày những gì đã quan sát và trả lời vào PHT. Bước 5: Tổ chức thực hành, luyện tập theo nhóm hoặc cá nhân. Rõ ràng, KN được diễn giải bằng lời, HS sẽ dễ dàng nhận diện được KN; hiểu được cách làm; học được cách triển khai. Đồng thời qua việc GV minh họa chiến thuật “suy nghĩ thành tiếng” để làm mẫu một KN viết, HS cũng hiểu được rằng viết là một hoạt động tư duy phức tạp diễn ra bên trong nhận thức của mỗi cá nhân, ngay cả một người viết thành thạo như thầy cô cũng phải lao động nghiêm túc mới thì mới có thể cho ra một sản phẩm hoàn thiện, đúng hướng. 3.2.3.3. Chiến thuật viết từng phần, đoạn văn Hoạt động viết sẽ được thực hiện ngay trên lớp tạo cơ hội cho HS phóng tác những ý tưởng đang hiện hữu. Tuy nhiên, vì thời gian của tiết học khá eo hẹp thế nên HS không thể viết toàn bộ bài luận, mà chỉ tập trung viết một phần nào đó hay một luận điểm. Mục đích của chiến thuật này là giúp các em tự tin triển khai một ý cơ sở thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Dựa vào đây, GV sẽ thiết kế các loại phiếu hướng dẫn viết từng đoạn bao gồm: phiếu hướng dẫn viết đoạn mở bài; phiếu hướng dẫn viết các đoạn thân bài, phiếu hướng dẫn viết đoạn kết bài. PHIẾU HỌC TẬP (Hướng dẫn viết đoạn mở bài) Họ và tên:………………………………………………......Lớp:…………… Đề bài:………………………………………………………………………... - Yêu cầu: Đọc đề bài và hãy chọn một trong các gợi ý sau đây để viết đoạn mở
  18. 15 bài. - Gợi ý: + Nêu các ý liên quan rồi mới đề cập đến vấn đề nghị luận + Giới thiệu ngay vào vấn đề cần nghị luận + Nêu trích dẫn hoặc sự việc phổ biến có sự tương đồng để dẫn vào vấn đề nghị luận + Nêu ý trái ngược nhưng cùng một vấn đề để dẫn vào vấn đề cần bàn luận ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Chú ý tránh lỗi chính tả và ngữ pháp PHIẾU HỌC TẬP (Hướng dẫn viết các đoạn thân bài) Họ và tên:………………………………………………......Lớp:……… Đề bài:…………………………………………………………………… - Yêu cầu: Đọc đề bài và hãy chọn một trong các gợi ý sau đây để viết một luận điểm trong phần thân bài. - Gợi ý: + Trình bày nhận định khái quát (câu chủ đề) đứng ở đầu đoạn văn rồi sau đó triển khai nhận định bằng các luận cứ + Nêu luận cứ trước rồi sau đó rút ra những nhận định tổng quát (câu chủ đề) đứng ở cuối đoạn văn, chốt lại nội dung chính của toàn đoạn + Nêu nhận định trước sau đó làm rõ bằng các luận cứ, rồi từ các luận cứ đúc kết thành nhận định tổng quát, có nâng cao hơn, phù hợp với nhận định ban đầu + Triển khai luận điểm so sánh với một đối tượng nào đó để chỉ ra điểm chung hoặc điểm khác biệt nhau nhằm làm nổi bật luận điểm …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Chú ý tránh lỗi chính tả và ngữ pháp PHIẾU HỌC TẬP (Hướng dẫn viết đoạn kết bài) Họ và tên:………………………………………………..Lớp:……………… Đề bài:………………………………………………………………………… - Yêu cầu: Đọc đề bài và hãy chọn một trong các gợi ý sau đây để viết đoạn kết bài. - Gợi ý: + Tóm lược quan điểm của người viết
  19. 16 + Phát triển mở rộng thêm vấn đề đặt ra trong đề bài nghị luận + Phương hướng vận dụng, rút ra bài học cho bản thân + Mượn những ý kiến, trích dẫn nổi tiếng tương đồng với vấn đề bàn luận để thay cho lời tóm tắt của người viết + Tóm lược quan điểm của người viết và rút ra bài học cho bản thân ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Chú ý tránh lỗi chính tả và ngữ pháp Phiếu hướng dẫn viết sẽ được thiết kế để sử dụng cho tất cả các bài dạy về những kiểu bài nghị luận khác nhau. Với mong muốn đem đến cho HS những định hướng trong cách triển khai từng phần của một bài văn nghị luận, hình thành KN một cách hệ thống, liền mạch, và vừa sức với HS. Từ cách thức này, khi đứng trước mỗi đề văn nghị luận, các em biết rõ mình sẽ tiến hành mở bài như thế nào, triển khai các luận điểm của thân bài ra sao và kết bài cần đạt được yêu cầu gì để viết được một bài văn hay chứ không còn lờ mờ viết theo cảm tính. Để thực hiện hoạt động viết, GV sẽ tổ chức cho HS làm cá nhân tại lớp, nhắc nhở các em đảm bảo về mặt thời gian theo quy định. Đối với những nội dung còn lại, HS sẽ triển khai bài viết hoàn chỉnh ở nhà. Quá trình viết cũng cần có sự xen kẽ của hoạt động đọc lại và chỉnh sửa. Điều này có nghĩa là các em có thể thêm hoặc bớt, điều chỉnh, sửa đổi những ý tưởng đã được thiết lập khi cảm thấy cần thiết. Thông qua giai đoạn viết, HS vừa được rèn KN viết VBNL một cách dễ dàng và hứng thú vừa giúp GV có sự nhìn nhận chính xác hơn sự tiến bộ, vướng mắc của HS để điều chỉnh cách dạy ở từng bước của tiến trình viết sao cho hiệu quả. 3.2.4. Tổ chức hoạt động cho học sinh ở giai đoạn sau khi viết 3.2.4.1. Xem lại và chỉnh sửa Việc hướng dẫn cho HS trong lớp thực hiện các bước xem lại và chỉnh sửa bài viết được tổ chức theo quy trình như sau: Bước 1: Chuẩn bị các nội dung đánh giá Căn cứ vào bảng cấu trúc NL viết VBNL, chúng tôi thiết kế một bảng kiểm trong đó có các nội dung đánh giá để giúp HS tự chỉnh sửa và chỉnh sửa bài viết lẫn nhau. Thành phần Nội dung đánh giá Đạt Chưa đạt Mở bài Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề rõ ràng, rành mạch. Định hướng triển khai được vấn đề Cấu trúc nghị luận. Thân Triển khai lần lượt các luận điểm bài theo trình tự hợp lí.
  20. 17 Lựa chọn và trình bày ít nhất 3 luận cứ (gồm lí lẽ và dẫn chứng). Sắp xếp luận điểm, luận cứ khoa học, thể hiện quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận. Kết bài Khái quát lại vấn đề đã trình bày. Mở rộng vấn đề, khơi gợi suy nghĩ cho người đọc. Sử dụng ngôn ngữ và viết chính tả. Diễn đạt Viết câu chuẩn ngữ pháp, sử dụng đa dạng các kiểu câu. Phối hợp hiệu quả các phương thức nghị luận Phương Kết hợp các thao tác lập luận một cách nhuần pháp nhuyễn để triển khai quan điểm và thái độ về nghị luận vấn đề nghị luận. Bước 2: Tổ chức cho HS đánh giá Quá trình thực hiện đánh giá sẽ bắt đầu bằng hình thức HS tự đánh giá bài viết của mình. Ở công đoạn tiếp theo, GV sẽ tổ chức cho HS trao đổi bài để xem lại và chỉnh sửa dưới hình thức hoán đổi bài luận theo cặp đôi ngẫu nhiên trong nhóm. Bước 3: chỉnh sửa Trên cơ sở những đánh giá của chính mình và của bạn về bài viết, các em có thể tiếp thu ý kiến đóng góp, có thể giữ nguyên lập trường khi nhận thấy những nhận xét của bạn chưa hợp lí. Khi nhận lại bài luận, HS cần đọc lại, đối chiếu với những nhận xét để ghi nhận lại những chỗ chưa đúng hoặc chưa phù hợp với yêu cầu của đề bài. Sau công đoạn này, các em sẽ tiến hành viết lại bài viết của mình cho hoàn chỉnh dựa trên sự tự nhận thức của bản thân cùng với việc tiếp thu những ý kiến đóng góp của bạn. 3.2.4.2. Công bố sản phẩm và đánh giá tiến trình viết VBNL của HS Ở hoạt động công bố, GV dựa trên bài viết mà HS đã chỉnh sửa hoàn chỉnh, chọn một số bài đạt yêu cầu và những bài còn hạn chế để nhận xét, rút kinh nghiệm. Đây là công đoạn mà GV phải có sự sàng lọc, lựa chọn những dẫn chứng điển hình, tiêu biểu cũng như bố trí người viết đọc (hoặc GV trực tiếp đọc). Thông thường thì GV sẽ để cho người viết công bố bài luận của mình. Lúc này, vai trò của GV và các thành viên trong lớp sẽ là người nghe, thẩm định, một lần nữa đánh giá những mặt mạnh, những điểm yếu của các bài viết để từ đó động viên, khuyến khích, phát huy những ưu điểm; điều chỉnh, sửa chữa những tồn tại, hạn chế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1