Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chất lượng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam theo tiếp cận bảo đảm chất lượng của AAOU
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận án "Quản lý chất lượng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam theo tiếp cận bảo đảm chất lượng của AAOU" nhằm nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng ĐTTX tại các trường đại học có tổ chức ĐTTX ở Việt Nam nhằm xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ĐTTX và các tiêu chuẩn thực hiện bảo đảm chất lượng ĐTTX theo tiếp cận khung bảo đảm chất lượng của Hiệp hội các trường Đại học Mở châu Á (AAOU), từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng ĐTTX theo mô hình này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chất lượng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam theo tiếp cận bảo đảm chất lượng của AAOU
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ĐỖ SA KỲ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TỪ XA Ở VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG CỦA AAOU Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2021
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Mai Văn Trinh 2. TS Lê Đông Phương Phản biện 1:............................................................................................. .............................................................................................. Phản biện 2:............................................................................................. .............................................................................................. Phản biện 3:............................................................................................. .............................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Vào lúc.........giờ........ngày........tháng.......năm........ Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cải thiện chất lượng ĐT là mục tiêu cốt lõi mà mọi trường ĐH đều hướng tới. Trong những năm qua, GDĐH trong nước đã đạt được những thành tựu nhất định tuy nhiên, chất lượng GDĐT vẫn chưa xứng với yêu cầu phát triển đất nước trong thời kì đổi mới và hội nhập toàn cầu, và vẫn còn khoảng cách khá xa so với các nước có nền GD tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng GD thấp là do sự bất cập trong khâu quản lý giáo dục và đào tạo. Nói cách khác, quản lý chất lượng ĐT là thành tố quan trọng, đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao chất lượng ĐT của cơ sở GDĐH. GDTX ra đời tính từ thời điểm ĐH Mở Anh quốc thành lập những năm đầu thập niên 60. Đến nay, GDTX đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới với sự ra đời hàng loạt các trường ĐH Mở tại nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, hình thức ĐTTX đang ngày trở nên phổ biến với sự hình thành của các Viện/Trường ĐH Mở, đồng thời nhiều trường ĐH cũng mở thêm hệ ĐTTX nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của người học tạo tiền đề cho việc phát triển một xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế tri thức - một xu thế phát triển của kinh tế thế giới trong thế kỷ XXI. Tuy nhiên, sự mở rộng quy mô của ĐTTX đặt ra câu hỏi về vấn đề quản lý chất lượng ĐT. Đây là một trong những vấn đề mấu chốt, tạo nên uy tín của các cơ sở GDDH. Tại các quốc gia khác nhau, chính sách và quy chế về kiểm định và bảo đảm chất lượng được quy định khác nhau. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có bộ công cụ dành riêng cho ĐT mở và từ xa. Trong đó Việt Nam xếp vào nhóm chưa có bộ công cụ dành riêng kiểm định chất lượng đào tạo mở và từ xa. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến quản lý chất lượng ĐT đặc biệt là ĐTTX tại nước ta còn nhiều hạn chế, yếu kém. Trong bối cảnh COVID-19 đang có những diễn biến ngày càng phức tạp, ĐTTX từ đó được sử dụng trong rất nhiều cơ sở GDĐH tuy nhiên hệ thống quản lý chất lượng ĐTTX của các trường ĐH ngày càng bộc lộ rõ những khiếm khuyết của mình. Nguyên nhân là ĐTTX có những đặc thù riêng có khác với ĐT trực tiếp, nhưng hiện nay hầu hết tại các trường ĐH tại Việt Nam, việc quản lý các hình thức ĐT gần như giống nhau từ đó dẫn đến nhiều bất cập trong khâu quản lý chất lượng từ khâu tuyển sinh, quản lý quá trình đào tạo cho đến kết thúc khóa học và tốt nghiệp. Do đó, rất cần một hệ thống quản lý chất lượng riêng cho hệ ĐTTX đảm bảo tính toàn diện, tính khả thi và tính phù hợp. Mô hình quản lý chất lượng theo khung BĐCL của AAOU là mô hình được đánh giá tốt nhất về tính ứng dụng trong các cơ sở GDĐH và được sử dụng tại nhiều quốc gia châu Á như Thái Lan, Malaysia, Philippines. Đây là những quốc gia có điều kiện về GD và ĐT tương tự giống Việt Nam nhưng họ đã đạt được những thành tựu tiên tiến trong ĐT nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng ĐT, đặc biệt là ĐTTX. Do đó, nghiên cứu mô hình BĐCL của AAOU áp dụng vào thực tiễn thực trạng quản lý chất lượng ĐTTX ở Việt Nam là vô cùng cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng ĐTTX tại các trường đại học có tổ chức ĐTTX ở Việt Nam nhằm xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ĐTTX và các tiêu chuẩn thực hiện bảo đảm chất lượng ĐTTX theo tiếp cận khung bảo đảm chất lượng của Hiệp hội các trường Đại học Mở châu Á (AAOU), từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng ĐTTX theo mô hình này. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận quản lý chất lượng ĐTTX; Xây dựng thang đo quản lý chất lượng ĐTTX; Khảo sát thực trạng quản lý chất lượng ĐTTX tại các trường ĐH có tổ chức ĐTTX ở Việt Nam; Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ĐTTX và các tiêu chuẩn thực hiện bảo đảm chất lượng ĐTTX theo tiêu chuẩn quốc tế ở Việt Nam theo tiếp cận bảo đảm chất lượng của AAOU; Khảo nghiệm các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng ĐTTX theo khung ĐBCL của AAOU đã đề xuất.
- 2 4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu 4.1 Khách thể nghiên cứu: Chất lượng ĐTTX trình độ đại học. 4.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chất lượng đào tạo ĐHTX theo tiếp cận BĐCL của AAOU. 5. Giả thuyết khoa học Với đặc trưng về sự giãn cách về khoảng cách giữa người học và người dạy, hình thức ĐTTX đang chiếm ưu thế trong các cơ sở GDDH đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 bùng nổ trên phạm vi toàn cầu. Từ đó, vấn đề quản lý chất lượng ĐTTX trở thành mối quan tâm của các trường ĐH. Tại Việt Nam, ĐTTX từ hình thức ĐT ít được sử dụng đã trở thành hình thức bắt buộc sử dụng kể từ khi bùng phát dịch bệnh COVID-19. Những hạn chế, bất cập trong quản lý chất lượng ĐTĐHTX ngày càng bộc lộ rõ và trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đặc biệt là hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo tính đồng bộ, tính cập nhật và tính khả thi. Để khắc phục những hạn chế này, đề tài đi sâu nghiên cứu quản lý chất lượng ĐTTX tại một số cơ sở ĐT ĐH có hệ từ xa tại Việt Nam theo mô hình ĐBCL của AAOU. Từ đó, luận án chỉ ra ưu, nhược điểm và nguyên nhân, tạo cơ sở đề xuất giải pháp khắc phục một số hạn chế trong quản lý chất lượng GDTX tại Việt Nam thông qua việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ĐTTX theo tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở mô hình BĐCL của AAOU. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1.Giới hạn về nội dung nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu của luận án, do điều kiện thời gian và quy mô, chúng tôi chỉ nghiên cứu chất lượng đào tạo đại học từ xa của một số cơ sở đào tạo ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU. 6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát Đề tài khảo sát những đối tượng liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu, bao gồm: Hiệu trưởng, Giám đốc Trung tâm ĐTTX, Trưởng đơn vị BĐCL của các trường, Trưởng khoa của các ngành/chuyên ngành có ĐTTX của các trường, các giảng viên, Trưởng đơn vị có liên kết ĐTTX với các trường, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực ĐTTX, người học đang theo học ĐTTX và người học đã tốt nghiệp. 6.3 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu bao gồm: Trường Đại học Mở TP. HCM, Trường Đại học Mở Hà Nội và một số trường đại học có tổ chức ĐTTX ở Việt Nam như Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Huế. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết; Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết; Phương pháp sơ đồ (graph). - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp quan sát. - Nhóm phương pháp thống kê toán học: Phương pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận; Phân tích so sánh. 8. Những luận điểm bảo vệ (1) Quản lý chất lượng đóng vai trò quyết định đến thành công của ĐT ĐH TX. Tiếp cận theo khung BĐCL của AAOU để quản lý chất lượng ĐT ĐH TX là cách tiếp cận phù hợp, khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng ĐT ĐH TX ở Việt Nam hiện nay. (2) Thực trạng quản lý ĐT ĐH TX ở Việt Nam theo tiếp cận ĐBCL của AAOU còn bộc lộ nhiều những hạn chế nhất định, đặc biệt là về tiêu chí, quy trình, tổ chức quản lý đào tạo, cách thức triển khai, điều kiện đảm bảo tại một số cơ sở GDĐH. (3) Xây dựng mô hình hệ thống bảo đảm chất lượng ĐT ĐH TX ở Việt Nam theo tiếp cận bảo đảm chất lượng của AAOU; Đổi mới quản lý hệ thống BĐCL ĐTĐHTX; Đổi mới các dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống BĐCL và QLCL trong đào tạo đại học từ xa là những nhóm giải pháp căn bản để quản lý chất lượng ĐT ĐH TX ở Việt Nam hiện nay. 9. Đóng góp mới của luận án - Về lý luận: (1) Luận án làm rõ nội hàm của khung lý thuyết về quản lý ĐTĐHTX ở Việt
- 3 Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU; (2) Luận án đã đóng góp khung lý thuyết về quản lý ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU - Về thực tiễn: (1) Luận án đã khảo sát, phân tích đánh giá được thực trạng quản lý chất lượng ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU; (2) Luận án đã đề xuất được hệ thống nguyên tắc và giải pháp khoa học, phù hợp với thực tiễn để quản lý chất lượng ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU nhằm nâng cao chất lượng ĐTĐHTX. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có kết cấu gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý ĐTĐHTX theo tiếp cận khung BĐCL của AAOU. Chương II: Thực trạng quản lý chất lượng ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU. Chương III: Các giải pháp quản lý chất lượng ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TỪ XA THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG CỦA AAOU 1.1 Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Các nghiên cứu về đào tạo đại học từ xa Xu hướng thứ nhất, nghiên cứu về lịch sử ra đời và vai trò của ĐTĐHTX Ở xu hướng này, các nhà nghiên cứu quan tâm đến quá trình ra đời với nguyên nhân, hình thức và vai trò của ĐTTX. Vai trò được nhấn mạnh nhiều nhất của ĐTĐHTX là góp phần xây dựng xã hội học tập và phát triển học tập suốt đời, gia tăng chỉ số hạnh phúc. ĐTĐHTX xuất phát từ Vương quốc Anh. Đại học Mở Anh quốc được thành lập dựa trên 4 nguyên tắc cốt lõi: "Mở cho người học, mở về địa điểm, mở về phương pháp và mở về ý tưởng” (Open to People, open to Places, open to Methods and open to Ideas). Tính chất “mở” nhấn mạnh sự linh hoạt của hệ thống, giảm thiểu những rào cản đối với người học do yếu tố tuổi tác, địa điểm, thời gian và tình trạng kinh tế. Qua hơn bốn thập niên phát triển tính từ thời điểm Đại học Mở Anh Quốc ra đời 1963 đến nay hình thức giáo dục mở và từ xa (GDM&TX) đã có những bước tiến đáng kể trong việc thiết lập hệ thống liên kết GD toàn cầu, tạo ra cơ hội học tập với các hình thức học tập linh hoạt, dễ tiếp cận đối với mọi tầng lớp nhân dân của nhiều quốc gia trên toàn thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa mà yêu cầu về nâng cao dân trí, ĐT nguồn nhân lực cho các quốc gia để hội nhập với nền kinh tế thế giới là rất cấp thiết. Xu hướng thứ hai, nghiên cứu về chất lượng đào tạo đại học từ xa Ở xu hướng này, các tác giả quan tâm nhiều đến vấn đề bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX. Xây dựng, lựa chọn và áp dụng khung bảo đảm chất lượng (BĐCL) phù hợp với thực tế ĐTTX của cơ sở ĐT là điều được các nhà nghiên cứu bàn thảo. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ 20, BĐCL trong ĐTTX thu hút được sự quan tâm của các cơ sở ĐT, các cơ quan hữu quan và các chuyên gia của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, nhiều tổ chức đã ban hành khung bảo đảm chất lượng nhằm tạo ra bộ tiêu chuẩn chung đánh giá các cơ sở giáo dục trong đó có thể kể đến khung BĐCL của hiệp hội các trường đại học Mở châu Á (Asian Association of Open Universities - AAOU) hay khung BĐCL của khối thịnh vượng chung về học tập (Commonwealth of Learning - COL)… Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chất lượng ĐTTX tập trung vào một nhóm yếu tố tạo nên chất lượng như kết quả ĐT, công nghệ ĐTTX sự hài lòng của sinh viên và các biện pháp nâng cao chất lượng ĐTTX. Hai trường ĐH Mở là Trường Đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học Mở TPHCM có các nghiên cứu hệ thống hơn về chất lượng ĐTTX và các giải pháp BĐCL của đơn vị mình. Trong đó, một số có tính thuyết phục cao vì đã đề xuất giải pháp dựa vào nghiên cứu thực tế, một số khác mới chỉ giới thiệu những giải pháp mà cơ sở đang thực hiện nhưng đều là những tài liệu tham khảo hữu ích cho luận án của chúng tôi. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến là: Dimensions of quality in online
- 4 degree programs đăng trên tạp chí The American Journal of distance education của Angela D. Benson, Quality assurance in Asian Open and distance learning: Policies and Implementation của Ojat Darojat, Michelle Nilson và David Kaufman… 1.1.2 Các nghiên cứu về quản lý đào tạo đại học từ xa theo khung bảo đảm chất lượng Xu hướng thứ nhất, nghiên cứu về lý thuyết và thực trạng quản lý bảo đảm chất lượng đào tạo từ xa Ở xu hướng này, các tác giả trình bày các khung BĐCL và thực tiễn quản lý ĐTTX theo các khung khác nhau, trong đó có AAOU. Tuy nhiên, các nghiên cứu không bàn cụ thể nhiều vào vấn đề quản lý mà đề cập chung trong khi trình bày về vấn đề BĐCL. Các nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như sau: Toward a quality assurance approach to e-learning courses đăng trên International on e-learning của Kidney và cộng sự; cuốn sách Quality assurance and accreditation in distance education and e-learning của Jung và Latchen; luận án Quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu của Phạm Phương Tâm… Xu hướng thứ hai, nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo từ xa theo khung bảo đảm chất lượng Các công trình nghiên cứu trong xu hướng này đề cập đến các mô hình BĐCL ĐTTX, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý BĐCL ĐTTX. Một số công trình tiêu biểu là:, Quality assurance in Asian distance education: Diverse approaches and common culture đăng trên tạp chí The international review of research in open and distance learning, tập 12, năm 2012; đề tài cấp Bộ Giải pháp bảo đảm chất lượng hệ ĐTTX tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đáp ứng yêu cầu xã hội của Lê Thị Thanh Thu và cộng sự,… 1.1.3 Kết luận chung và định hướng nghiên cứu của đề tài Qua tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án, chúng tôi nhận thấy rằng: Các công trình trên thế giới đã nghiên cứu về ĐTĐHTX và quản lý ĐTĐHTX trên thế giới và ở Việt Nam đã phân tích khá chi tiết các vấn đề lý thuyết về lịch sử, vai trò, các yếu tố tác động ĐTTX, mô hình quản lý ĐTĐHTX. Các công trình nghiên cứu này cũng đã tổng kết, trình bày và đúc rút được cơ sở lý thuyết về quản lý ĐTTX, chỉ ra các khái niệm, nội dung, các yếu tố tác động cũng như quy trình quản lý ĐTĐHTX. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu khá giới hạn không bao quát vì không nghiên cứu được tất cả các cơ sở có ĐTĐHTX mà thường chỉ chú trọng đến từng cơ sở riêng lẻ. Mặt khác, các đề tài này vẫn chỉ tập trung vào kiến nghị tăng cường thanh tra, kiểm soát đầu ra, thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các chuẩn mực, quy trình chất lượng được trình bày trong các quy định, quy chế mà Bộ GD&ĐT đã ban hành. Đặc biệt, trong phạm vi tư liệu chúng tôi có được, chưa có một công trình nghiên cứu nào trong và ngoài nước nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống về quản lý chất lượng ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận khung BĐCL của AAOU. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này, không trùng lặp với bất cứ công trình nào trước đó. Chính vì vậy, chúng tôi xác định định hướng của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống về khung bảo đảm chất lượng của AAOU và lý thuyết về ĐTĐHTX để xác định các tiêu chí BĐCL ĐTĐHTX theo khung BĐCL của AAOU. Từ đó, chúng tôi điều tra khảo sát thực tiễn rút ra những ưu, nhược điểm của quản lý ĐTĐHTX theo khung BĐCL này. Chúng tôi cũng nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế - đặc biệt là những quốc gia đã thực hiện thành công quản lý BĐCL ĐTĐHTX theo khung BĐCL của AAOU để rút ra bài học cho Việt Nam. Với cơ sở lý thuyết và thực tiễn đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận khung BĐCL của AAOU. 1.2 Một số vấn đề lý luận về đào tạo từ xa 1.2.1 Khái niệm đào tạo từ xa - Đào tạo từ xa: ĐTTX thuộc phương thức GD thường xuyên trong hệ thống GD quốc dân. ĐTTX là một quá trình ĐT, trong đó phần lớn có sự gián cách giữa người dạy và người học về mặt thời gian và không gian. 1.2.2. Thuật ngữ liên quan đến đào tạo từ xa Ngoài ra, chúng tôi còn nghiên cứu các thuật ngữ liên quan đến đào tạo từ xa, bao gồm:
- 5 Chất lượng, Bảo đảm chất lượng, Bảo đảm chất lượng giáo dục đại học Quản lý chất lượng, Open Universities: Đại học Mở; E-Learning; Online Learning, Học tập trực tuyến (đào tạo trực tuyến); M-Learning (Micro-learning) - Học tập theo từng bước nhỏ; M-learning (Mobile- learning) - Học tập di động; Blended Learning - Học tập kết hợp; Open and Distance Learning (ODL): giáo dục Mở và từ xa; Massive Open Online Courses (MOOCs). 1.2.3. Đặc điểm đào tạo đại học từ xa ĐT ĐHTX có những đặc điểm chính sau: (1) Xa cách về mặt không gian và/hoặc thời gian; (2) Dựa vào công nghệ và phương tiện; (3) Phát huy cao nhất khả năng tự học của học viên; (4) Có vai trò quản lý và trợ giúp của trường đại học có đào tạo từ xa; (5) Có tính mềm dẻo và liên thông; (6) Có tính công nghiệp; (7) Có tính kinh tế và hiệu quả. 1.2.4 Các hình thức đào tạo đại học từ xa ĐTĐHTX trên thế giới đã phát triển theo 3 mô hình chủ yếu: Mô hình học hàm thụ; Mô hình đa phương tiện và Mô hình qua mạng Internet. 1.2.5 Ưu điểm và nhược điểm của đào tạo đại học từ xa 1.2.5.1. Ưu điểm của đào tạo từ xa So với các loại hình ĐT khác, ĐTTX mang lại rất nhiều ưu điểm, cụ thể là: Không bị hạn chế về thời gian và địa điểm; Tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại của người học và người dạy khi phải di chuyển đến trường lớp. 1.2.5.2. Những khó khăn, rào cản đối với việc phát triển đào tạo từ xa Những rào cản chính là: (1) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế. (2) Cơ sở ĐT chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và vai trò của hệ ĐTTX; (3) Định kiến xã hội về chất lượng ĐTTX; (4) Chất lượng giảng dạy từ xa khó kiểm soát; (5) Sự thiếu chủ động từ phía người học; (6) Sự tiếp nhận đầy hoài nghi của xã hội. 1.2.6. Một số lý thuyết về đào tạo từ xa 1.2.6.1. Lý thuyết về sự tương tác và giao tiếp của Holmberg Lý thuyết về sự tương tác và giao tiếp nhấn mạnh tầm quan trọng và vai trò của sự tương tác và giao tiếp trong tổ chức và chức năng của một chương trình ĐTTX. Lý thuyết này được đề xuất bởi các chuyên gia như Borje Holmberg, John A. Baath, Kevin C. Smith, David Stewart và John S. Daniel. Các lý thuyết này đều nhấn mạnh cấu trúc của sự tương tác và giao tiếp như là một yếu tố quan trọng của ĐTTX. 1.2.6.2. Lý thuyết về sự tự chủ và độc lập của người học của Wedemeyer Wedemeyer cho rằng hệ thống giao tiếp trong ĐTTX là một trong những yếu tố cần thiết hỗ trợ sự tự chủ và độc lập của học viên. Ông tin rằng mục tiêu của giáo dục nên bao gồm lấy người học làm trung tâm. Học viên nên được dạy về giá trị và các kỹ năng cần thiết để trở thành một người học độc lập nên họ có thể học tập suốt đời. Bên cạnh việc chú trọng người học, định nghĩa của Wedemeyer còn đưa ra quan điểm về phạm vi của GD, nơi mà người học và người dậy thực hiện nhiệm vụ cần thiết, một đặc trưng của ĐTTX. Wedemeyer nhận ra rằng sự phổ cập của truyền thông trong giảng dạy dẫn đến việc học tập mọi lúc mọi nơi. 1.3. Quản lý chất lƣợng ĐTĐHTX theo tiếp cận bảo đảm chất lƣợng của AAOU 1.3.1. Các khái niệm Chúng tôi đã đưa ra định nghĩa về chất lượng, quản lý chất lượng, BĐCL, BĐCL GDĐH và thống nhất đưa ra quan điểm quản lý chất lượng ĐTĐHTX là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý chung, bao gồm việc xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm của các cơ sở ĐTTX và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển, kiểm soát chất lượng, BĐCL và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng. 1.3.2. Chất lượng và chu trình quản lý chất lượng PDCA Nội dung của các giai đoạn của chu trình này có thể tóm tắt như sau: (1) Kế hoạch: lập kế hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nguồn lực để thực hiện, thời gian và phương pháp đạt mục tiêu; (2) Thực hiện: Đưa kế hoạch vào thực hiện; (3) Kiểm tra: Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện; (4) Hành động: Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều chỉnh thích hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.
- 6 1.3.3. Mô hình bảo đảm chất lượng của AAOU Khung BĐCL của AAOU bao gồm 10 thành tố (Component), 54 thành tố phụ thuộc (Sub-components) và 130 tuyên bố thực hành tốt nhất/tiêu chí (Statement of Best Practice). 10 thành tố bao gồm: (1) Chính sách và kế hoạch; (2) Quản trị nội bộ; (3) Học viên và hồ sơ học viên; (4) Cơ sở hạ tầng, truyền thông và tài nguyên học tập; (5) Kiểm tra, đánh giá học viên; (6) Nghiên cứu và phục vụ cộng đồng; (7) Nguồn nhân lực; (8) Hỗ trợ học viên; (9) Thiết kế và phát triển chương trình đào tạo; (10) Thiết kế và phát triển khóa học. 1.3.3. Nội dung quản lý chất lượng ĐTĐHTX theo mô hình AAOU Quản lý chất lượng ĐTĐHTX theo mô hình của AAOU bao gồm 3 nội dung chính: - Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí BĐCL ĐTĐHTX - Xây dựng quy hoạch ĐTĐHTX - Điều kiện đảm bảo thực hiện hệ thống ĐTTX 1.4 Các yếu tố tác động đến đào tạo và quản lý chất lƣợng đào tạo từ xa 1.4.1. Tác động của môi trường bên ngoài - Môi trường văn hóa xã hội - Công nghệ GD - Người học - Cơ quan BĐCL bên ngoài 1.4.2. Tác động của môi trường bên trong - Hệ thống quản lý BĐCL bên trong - Các khoa có ĐTTX - Nhà quản lý Tiểu kết chƣơng 1 Vấn đề ĐTĐHTX và quản lý chất lượng ĐTĐHTX là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam. Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan về ĐTTX cũng như quản lý chất lượng ĐTĐHTX theo khung ĐBCL. Các nghiên cứu có đề cập đến nội hàm khái niệm, nội dung của ĐTĐHTX, các mô hình quản lý đào tạo ĐHTX và BĐCL. Đây là những tư liệu có giá trị cho chúng tôi trong quá trình triển khai luận án này. Tuy nhiên, trong số đó, các công trình chưa nghiên cứu một cách chuyên sâu và hệ thống về BĐCL đào tạo ĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU. Do đó, luận án bảo đảm tính mới và tính cấp thiết. Nhiều mô hình đã được áp dụng phổ biến trên thế giới trong đào tạo ĐHTX, trong đó có mô hình ĐBCL ĐTTX của AAOU được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia châu Á. Dựa trên cách tiếp cận theo khung BĐCL của AAOU, trong phạm vi luận án, tác giả trình bày những nội dung chính trong quản lý chất lượng đào tạo ĐHTX theo mô hình AAOU gồm các nội dung chính sau: Xây dựng hệ thống BĐCL đào tạo ĐHTX; Xây dựng quy hoạch đào tạo ĐHTX; Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ĐTTX; Quản lý các yếu tố tác động đến ĐT và quản lý ĐTTX. Đây là nền tảng lý thuyết để chúng tôi thiết kế bộ công cụ khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ĐHTX ở Việt Nam hiện nay theo mô hình BĐCL của AAOU, làm căn cứ thực tiễn đề xuất giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ĐHTX theo khung BĐCL của AAOU. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TỪ XA Ở VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG CỦA AAOU 2.1 Khái quát về các trƣờng đại học có đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam 2.1.1 Bối cảnh phát triển đào tạo từ xa ở Việt Nam Tại Việt Nam, ĐTTX đã hình thành và phát triển hơn 30 năm và đã dần dần khẳng định vai trò của mình. Hiện nay, tại nước ta có 21 trường ĐH đang triển khai chương trình ĐTTX trình độ ĐH được Bộ GD&ĐT cấp phép. Gần đây nhất, Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư10/2017/TT-BGDĐT về ban hành quy chế ĐTTX trình độ ĐH ngày 28/04/2017. Theo đó, thông tư số này đã khắc phục những hạn chế và bất cập trong quyết định số 40/2003/QĐ-
- 7 BGDĐT trước đây. 2.1.2 Lịch sử phát triển đào tạo từ xa và mô hình Đại học Mở ở Việt Nam Hình thức ĐTTX xuất hiện tại Việt Nam vào thập niên 50 của thế kỷ trước. Năm 1959, các khóa học hàm thụ đầu tiên học bằng cách gửi tài liệu qua đường bưu điện được mở ra tại đại học sư phạm Hà Nội. Sau đó, hàng loạt các trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp tiến hành mở các lớp tại chức, học hàm thụ tại trường hoặc tại các xí nghiệp, công trường địa phương. Từ năm 1992, Vụ Giáo dục thường xuyên dự thảo một số chủ trương liên quan đến ĐTTX và triển khai thí điểm tại một số trường đại học và địa phương trên cả nước. Năm 1997, chính phủ Bỉ hỗ trợ Việt Nam ĐTTX cho 4.000 giáo viên thuộc 5 tỉnh khó khăn thông qua dự án Việt Bỉ hỗ trợ từ xa. Đến nay, hình thức ĐTTX đã phát triển rộng rãi trên khắp cả nước, ngày càng nhiều cơ sở GD đặc biệt là GDĐH thành lập hệ ĐTTX. Cả nước hiện có 21 trường ĐH tổ chức ĐTTX với ước tính khoảng 161.000 sinh viên đang theo học 97 ngành ĐT. 2.2 Đánh giá thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam 2.2.1. Giới thiệu nghiên cứu thực trạng - Mục tiêu nghiên cứu thực trạng: Đề tài khảo sát thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng trong ĐTTX của các trường đại học Việt Nam hiện nay theo mô hình BĐCL của AAOU. Trên cơ sở đó, chúng tôi chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong vấn đề BĐCL ĐTTX trong GDĐH. Từ đó, lý giải nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong ĐTTX nói riêng và GDĐH nói chung. - Nội dung nghiên cứu thực trạng: Vấn đề được tác giả điều tra là thực trạng BĐCL ĐTTX trong các trường ĐH tại Việt Nam thể hiện qua các khía cạnh: Các chuẩn mực và quy trình chất lượng ĐTTX; Thực hiện các chuẩn mực và quy trình đó trong thực tế. - Khách thể, quy mô và phạm vi nghiên cứu + Khách thể: Cán bộ, giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam có hệ ĐTTX. + Quy mô nghiên cứu: Sử dụng phương pháp Anket, điều tra bằng phiếu hỏi với số lượng: 220 phiếu; phỏng vấn sâu: 10 người + Phạm vi nghiên cứu: Trường ĐH Cần Thơ, trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh, Trường ĐH Mở Hà Nội, Trường ĐH Huế. - Bộ tiêu chuẩn và thang đánh giá: Xây dựng bảng hỏi theo các tiêu chí đã đề ra đồng thời thực hiện phỏng vấn sâu một số giảng viên và cán bộ tại một số cơ sở giáo dục nêu trên theo thang đánh giá từ 1 đến 5. - Tổ chức nghiên cứu thực trạng: Chúng tôi sử dụng một bảng hỏi cho cán bộ và giảng viên trong các trường ĐH tham gia khảo sát. Phần nội dung hỏi gồm 3 câu hỏi, mỗi câu gồm nhiều nội dung tương ứng với 5 mức độ và người trả lời chỉ chọn một mức độ. 2.2.2 Kết quả đánh giá thực trạng quản lý đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam - Mạng lưới các cơ sở ĐTTX: Tính đến năm 2018, trong tổng số 21 trường ĐH được Bộ GD&ĐT cấp phép, nước ta có tất cả 17 trường đang thực hiện chương trình ĐTĐHTX. Hiện nay, Việt Nam có 73 Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, đây là những đối tượng liên kết ĐTTX với một số trường ĐH trong nước. Nhiều cơ sở giáo dục đại học có mạng lưới các trạm ĐTTX tại nhiều địa phương trên cả nước như Trường Đại học Mở Hà Nội (50 trạm), Trường Đại học Mở TPHCM (40 trạm)… - Quy mô đào tạo từ xa: Trong những năm gần đây, quy mô ĐTTX ngày càng giảm sút. Theo báo cáo tại hội thảo nâng cao chất lượng ĐTTX theo xu thế phát triển khu vực và thế giới, tác giả Lê Văn Thanh đã đưa ra một số đánh giá thực trạng ĐTTX ở Việt Nam hiện nay như sau: Năm 2012, có 17 trường đại học đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh ĐTTX với tổng số là 68.020 chỉ tiêu, quy mô là 161.047 sinh viên theo học 90 chương trình đào tạo (chiếm 6% so với tổng số sinh viên đại học, cao đẳng toàn quốc). Quy mô sinh viên giảm đáng kể, từ 161.047 sinh viên (tháng 10/2012) giảm xuống chỉ còn 70.425 sinh viên (tháng 10/2016). Số lượng sinh viên theo học các nhóm ngành cụ thể như sau: Kinh doanh - Quản lý: 36%, Khoa học xã hội: 40%, Giáo dục: 15%, Kỹ thuật - Công nghệ: 9%. - Tổ chức đào tạo đại học từ xa: Sinh viên đánh giá các hoạt động thuộc hạ tầng cơ sở
- 8 đào tạo ở mức khá và họ đánh giá việc tổ chức đào tạo cũng ở mức khá nhưng mức độ cao hơn hạ tầng cơ sở đào tạo. Phân tích báo cáo của các trường cũng xác nhận các trường đã bảo đảm chất lượng khá tốt về quy trình đào tạo, giảng dạy và cách giảng dạy, việc đánh giá quá trình học tập, và công tác hỗ trợ sinh viên học tập, nhưng có khác biệt nhau trong đầu tư hạ tầng cơ sở đào tạo.Trong nhóm điều kiện BĐCL hạ tầng cơ sở đào tạo không có hoạt động nào được sinh viên đánh giá ở mức tốt. Trong nhóm điều kiện BĐCL tổ chức đào tạo, sinh viên chỉ đánh giá tốt một số hoạt động của 4 lĩnh vực. Đó là 6 hoạt động của lĩnh vực (9 và 10). Quy trình đào tạo, giảng dạy và cách giảng dạy theo thứ tự thấp dần như sau: - Giảng viên có phương pháp hướng dẫn học tập mềm dẻo và hiệu quả. - Việc hướng dẫn học tập tại lớp giúp SV nắm kiến thức và phát triển năng lực. - Các hình thức truyền tải kiến thức khác bên cạnh việc hướng dẫn tại lớp (bài giảng đa phương tiện; băng đĩa; giảng dạy trực tuyến...) phát huy tác dụng tốt trong việc cung cấp kiến thức và phát triển năng lực SV. - Giảng viên kịp thời trả lời thắc mắc và kịp thời đánh giá bài làm của sinh viên. - Trường tổ chức đánh giá một cách hệ thống mong muốn và mức độ hài lòng của SV để có những chính sách phù hợp. - Trường cung cấp đầy đủ thông tin về môn học (mục tiêu môn học, kết quả đạt được, cách đánh giá, yêu cầu học tập, tài liệu học tập, thời gian biểu học tập...). Và 4 hoạt động của lĩnh vực (11 và 12), như sau: - Quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp và công bằng. - Nội dung môn học và nội dung kiểm tra đánh giá thống nhất với nhau. - Thông báo về kết quả thi kịp thời. - Trường cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho sv có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật hay sinh viên có nhu cầu học tập đặc biệt. 2.2.3 Kết quả đánh giá thực trạng quản lý đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam (theo tiếp cận khung bảo đảm chất lượng của AAOU) - Thực trạng xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ xa Qua khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn sâu, chúng tôi thấy rằng phần lớn các cán bộ, giảng viên tham gia cuộc khảo sát đều thống nhất với ý kiến các hoạt động quản lý và bảo đảm chất lượng ĐTTX đều ở mức độ tốt hoặc rất tốt. Các chỉ tiêu đưa ra trong phiếu hỏi đều có được đánh giá ở mức trung bình trở lên có nghĩa là các chuẩn mực và quy trình chất lượng ĐTTX đang được các trường thực hiện tốt. Phần lớn, các đối tượng khảo sát đều đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chí bảo đảm chất lượng ĐTTX thường xuyên và rất ít chỉ tiêu được đánh giá mức độ thực hiện ở mức độ không bao giờ hoặc hiếm khi (chỉ chiếm chưa đến 10%). Giá trị trung bình của các tiêu chí đều ở giữa mức 3,5 và 4. Các tiêu chí được đánh giá ở mức cao là ưu điểm của ĐTTX, ngược lại tiêu chí được đánh giá ở mức thấp là tồn tại chung của các cơ sở GDĐH. Ngoài ra, vấn đề về tài nguyên học tập cũng là một thách thức với đa số các cơ sở giáo dục đại học có hệ ĐTTX. Về mức độ hiệu quả của các tiêu chí bảo đảm chất lượng ĐTTX, phần lớn các tiêu chí đều được đánh giá ở mức bình thường hoặc cơ bản là hiệu quả. Tiêu chí có tỉ trọng phiều điều tra đánh giá ở mức độ rất hiệu quả cao nhất là “Quy trình tuyển sinh bao gồm: hồ sơ tuyển sinh, hình thức tuyển sinh, lệ phí, điều kiện tuyển sinh, kết quả tuyển sinh”(33,3%) và “CTĐT bao gồm mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, số tín chỉ, hình thức kiểm tra, đánh giá, nội dung ĐT”(34,3%). - Thực trạng xây dựng quy hoạch đào tạo đại học từ xa: Nhìn chung, các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ thường xuyên trở lên với tỉ trọng khá cao (trên 75%). Tiêu chí được đánh giá ở mức độ thường xuyên với tỉ trọng cao nhất (53,9%) là: “xác lập phương pháp bảo đảm chất lượng ĐTTX”; và “xác định được đặc điểm của nhu cầu người học” là tiêu chí có mức độ rất thường xuyên cao nhất (trên 43%), được thể hiện cụ thể trong biểu đồ sau:
- 9 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% xác lập mục xác lập xác định xác định phát triển chuyển các tiêu chất phương được đặc được nhu quy trình đào kết quả của lượng tổng pháp đảm điểm của cầu xã hội về tạo từ xa đáp bước hoạch quát hoạt bảo chất nhu cầu nguồn nhân đạt được định chất động đào tạo lượng đào người học lực cần được mục tiêu lượng cho từ xa tạo từ xa đào tạo chuẩn đầu ra các bộ phận quản lý có liên quan để tác nghiệp Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5 Hình 1. Đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chí phản ánh xây dựng quy hoạch ĐTTX Kiểm định T – test được chúng tôi thực hiện nhằm tìm ra sự khác biệt giữa nam và nữ với tiêu chí “Nhà trường xác lập mục tiêu chất lượng tổng quát hoạt động ĐTTX”. Kết quả kiểm định cho thấy trong kiểm định phương sai tổng thể (Levene), sig = 0,003 < 0,05 chứng tỏ có sự khác biệt giữa nam và nữ đối với nhận định về mức độ thực hiện tiêu chí đào tạo lại những kỹ năng cần thiết để cải tiến chất lượng ĐTTX. Nhìn chung, các tiêu chí liên quan đến xác lập mục tiêu, phương pháp, đặc điểm nhu cầu người học hay nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực đều thu được hiệu quả tốt góp phần nâng cao chất lượng dào tạo trong các cơ sở đào tạo giáo dục đại học. Đa phần các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ cơ bản là hiệu quả với tỉ trọng rất cao (từ 51% đến 57%). Có nghĩa là hơn ½ số người tham gia khảo sát đánh giá các chỉ tiêu về xây dựng quy hoạch ĐTTX mang lại hiệu quả. Điều này cho thấy vấn đề xây dựng quy hoạch đào tạo ĐH đặc biệt là ĐTĐHTX đã có tín hiệu khởi sắc theo tinh thần của nghị quyết 29/TW. - Thực trạng Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo từ xa: Kết quả thu được về thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo từ xa được thể hiện trong biểu đồ sau:
- 10 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% đảm bảo cho đảm bảo cho đảm bảo cho giải thích cho tổ chức chươngcung cấp nguồn mọi người có mọi người nhận mọi người nhận mọi người biết trình đào tạo về lực cần thiết để trách nhiệm thức đầy đủ thức được sự chính xác phương pháp kiểm soát chất thực hiện kế mục tiêu chất cần thiết của nhiệm vụ kế thực hiện đảm lượng hoạch đáp ứng lượng đào tạo việc thực hiện hoạch chất bảo chất lượng yêu cầu chất từ xa yêu cầu chất lượng cụ thể đào tạo từ xa lượng đào tạo lượng đào tạo cần thiết phải từ xa từ xa thực hiện Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5 Hình 2. Mức độ thực hiện các tiêu chí liên quan đến tổ chức thực hiện quản lý ĐTTX Các tiêu chí được đánh giá ở mức độ thường xuyên trở lên với tỉ trọng cao (trên 70%) trong đó tiêu chí “đảm bảo cho mọi người có trách nhiệm thực hiện kế hoạch đáp ứng yêu cầu chất lượng ĐTTX” có tỉ trọng mức độ thường xuyên cao nhất. Điều này cho thấy các trường đã nhận thức rất tốt mục tiêu và sự cần thiết của hoạt động ĐTTX cũng như chú trọng thu hút đầu vào và đảm bảo đầu ra; trả lời rõ rang các câu hỏi dạy cái gì, dạy cho ai và dạy để làm gì? Có thể thấy, phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm đã được các trường nhận thức và vận dụng trong giảng dạy hệ ĐTTX một cách sâu rộng và nhuần nhuyễn. Nhìn chung, giá trị trung bình về mức độ hiệu quả luôn thấp hơn mức độ thực hiện của cùng một tiêu chí cho thấy sự chênh lệch giữa tần suất thực hiện và hiệu quả mà hoạt động đó mang lại chưa có sự đồng bộ. Tiêu chí được đánh giá ở mức độ rất hiệu quả với tỉ trọng cao nhất là “Đảm bảo cho mọi người nhận thức được sự cần thiết của việc thực hiện yêu cầu chất lượng ĐTTX”. Đồng thời tiêu chí được đánh giá ở mức độ cơ bản là hiệu quả với tỉ trọng trên 55% là “Đảm bảo cho mọi người có trách nhiệm thực hiện kế hoạch đáp ứng yêu cầu chất lượng ĐTTX”. Có nghĩa là các trường không chỉ nhận thức tốt về sự cần thiết của việc thực hiện yêu cầu chất lượng mà còn biến nhận thức thành trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ giảng viên, chuyên viên trong trường đối với hoạt động thực hiện bảo đảm chất lượng ĐTTX. - Các hoạt động liên quan kiểm tra đánh giá: Về cơ bản các tiêu chí liên quan đến kiểm tra đánh giá các hoạt động ĐTTX đều được thực hiện thường xuyên tại các trường đại học trong đó hoạt động đánh giá tinh hình thực hiện bảo đảm chất lượng ĐTTX của nhà trường được đánh giá ở mức độ khá thường xuyên trở lên chiếm tỉ lệ cao nhất (gần 80%). Ngoài ra, tiêu chí “Xác định những đòi hỏi cụ thể về cải tiến chất lượng ĐTTX được đánh giá ở mức độ 1 và mức độ 2 chỉ đạt 1%. Như vậy có thể thấy, hầu hết các trường đều thực hiện hoạt động này và số lượng trường thực hiện hoạt động này rất thường xuyên chiếm tỉ trọng cao nhất (35%). Tiêu chí “phân tích các thông tin về chất lượng ĐTTX làm cơ sở cho cải tiến và khuyến khích cải tiến chất lượng” có gần 68% đánh giá mức 4 và 5 cao hơn các tiêu chí còn lại. Hoạt động phân tích là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện hay mức độ hoàn thành triển khai các hoạt động ĐTTX. Phân tích tốt là cơ sở đưa ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân của các hoạt động bảo đảm chất lượng, từ đó chỉ ra cách khắc phục các điểm yếu và phát huy các ưu điểm của mỗi trường. Hoạt động phân tích đạt hiệu quả cao cho thấy bước đầu các trường đã có nền tảng dữ liệu tốt trong việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động bảo đảm chất lượng ĐTTX.
- 11 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% xây dựng cung cấp các cung cấp các cung cấp động viên, đào tạo lại các phương nguồn lực tài nguồn lực kỹ nguồn nhân khuyến khích những kỹ án cải tiến chính cần thuật cần lực cần thiết quá trình cải năng cần chất lượng thiết để cải thiết để cải để cải tiến tiến chất thiết để cải đào tạo từ xa tiến chất tiến chất chất lượng lượng đào tiến chất lượng đào lượng đào đào tạo từ xa tạo từ xa lượng đào tạo từ xa tạo từ xa tạo từ xa Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5 Hình 3. Mức độ thực hiện các tiêu chí hành động Về mức độ thực hiện, các tiêu chí này được đánh giá ở mức độ 1 và 2 cao hơn so với các tiêu chí đã đề cập cho thấy tần suất thực hiện chưa cao. Trong đó, tiêu chí “cung cấp các nguồn lực kỹ thuật cần thiết để cải tiến chất lượng ĐTTX” và “đào tạo lại những kỹ năng cần thiết để cải tiến chất lượng ĐTTX” là có tỉ trọng đánh giá ở mức độ 4 và 5 thấp nhất có tỉ trọng đánh giá ở mức độ 4 và 5 thấp nhất (chỉ đạt lần lượt gần 68% và 65%). Về mức độ hiệu quả, đây cũng là 2 tiêu chí là có tỉ trọng đánh giá ở mức độ 4 và 5 thấp nhất cho thấy sự yếu kém trong các hoạt động về nguồn lực kỹ thuật và các kỹ năng cần thiết của của cán bộ nhà trường trong việc nâng cao chất lượng ĐTTX. Yếu tố kỹ thuật luôn là điểm yếu của các trường ĐH do việc áp dụng kỹ thuật công nghệ vào giảng dạy còn khá hạn chế tại Việt Nam do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Các trang thiết bị phục vụ giảng dạy đặc biệt giảng dạy từ xa, có sự khác biệt về không gian giữa người học và người dạy còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Do đó, các trường cần cập nhật công nghệ giáo dục đại học tại một số nước ASEAN nhằm nâng cao công nghệ thông tin trong giảng dạy đại học đặc biệt là giảng dạy từ xa Giá trị trung bình của mức độ thực hiện có giá trị lớn hơn mức độ hiệu quả và sự chênh lệch giữa 2 chỉ tiêu này khá lớn. Mức độ chênh lệch lớn nhất tính được đạt 0,42 ở tiêu chí “Xây dựng các phương án cải tiến chất lượng ĐTTX” Từ đó đặt ra câu hỏi các phương án cải tiến chất lượng ĐTTX vẫn chưa được thiết kế một cách phù hợp dẫn đến hiệu quả mang lại chưa tương xứng với mức độ thực hiện. Thực tế, đa phần các trường hàng năm đều thiết lập các kế hoạch và phương hướng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong đó có ĐTTX, tuy nhiên tính hiệu quả của các phương án đó thường chưa có tính minh bạch, nên dẫn đến hiện tượng các phương án đưa ra mang tính hình thức, dập khuôn chưa đi sâu vào thực tiễn phát sinh nên chất lượng mang lại chưa cao. Đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động bảo đảm chất lượng ĐTTX trong các trường ĐH rơi vào mẫu khảo sát, phần lớn đối tượng tham gia đều đánh giá ở mức độ 4, có nghĩa là cơ bản là hiệu quả, tổng tỉ trọng đánh giá mức 4, 5 đều chiếm quá nửa trong tổng số ý kiến thu được. Điều đó cho thấy những nỗ lực thực hiện các hoạt động của các cơ sở ĐTTX đã thu được những tín hiệu tích cực, rất nhiều tiêu chí có hơn ½ phiếu khảo sát đánh giá ở mức cơ bản là hiệu quả. Ngoài ra, tác giả luận án cũng đã tiến hành khảo sát một số nhận định cá nhân về một số vấn đề liên quan đến ĐTTX và nhận thấy hơn 84% các cá nhân đều khẳng định đã tham gia ĐTTX tại trường, nghĩa là mẫu có tính đại diện cao và trên 90% trong số họ đều thống nhất quan điểm ĐTTX là cần thiết đối với học viên không có thời gian đến lớp trực tiếp. Đây là minh chứng rõ ràng cho thấy nhận thức của cán bộ, giảng viên đối với vai trò tích cực của ĐTTX đối với xã hội. Một chỉ tiêu khác cũng nhận được sự đồng thuận cao đó là cán bộ, giảng viên luôn hỗ trợ học
- 12 viên từ xa bằng các phương tiện truyền thông khác nhau như thư điện tử, điện thoại,… góp phần thu hẹp khoảng cách về địa lý giữa người học và người dạy. - Thực trạng quản lý các yêu tố tác động đến đào tạo và quản lý đào tạo từ xa - Yếu tố khách quan: + Môi trường văn hóa xã hội: Bộ GD&ĐT đã đề ra 10 lĩnh vực hay tiêu chuẩn để các trường có thể dựa vào đó thực hiện việc bảo đảm chất lượng nội bộ và hướng dẫn đánh giá ngoài. + Công nghệ giáo dục: Việc sử dụng thiết bị nghe - nhìn và công nghệ thông tin hiện đại để triển khai các chương trình ĐTTX chưa được các trường chú trọng đúng mức. + Người học: khó khăn với người học không chỉ đến từ niềm tin của xã hội hay chất lượng ĐT mà còn do vấn đề tuổi tác; sự đa dạng về trình độ học vấn của người học. + Cơ quan bảo đảm chất lượng bên ngoài: Hệ thống đảm bảo và kiếm định chất lượng GDĐH tại Việt Nam khá đầy đủ theo mô hình của mạng lưới chất lượng châu Á - Thái Bình Dương. - Yếu tố chủ quan + Hệ thống quản lý bảo đảm chất lượng bên trong: người học theo hình thức ĐTTX chủ yếu tự học qua học liệu (in ấn và điện tử). + Các khoa có hệ ĐTTX: các trường triển khai ĐTTX phải tự cân đối kinh phí từ nguồn thu học phí nên đầu tư cho phát triển công nghệ và biên soạn học liệu còn rất khiêm tốn. 2.2.4 Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam ĐTTX đã có quá trình hình thành và phát triển hơn 30 năm tại Việt Nam, qua khảo sát, chúng tôi đưa ra một số nhận xét về bảo đảm chất lượng ĐTTX trong một số cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam. - Điểm mạnh: Cán bộ, giảng viên nhận thức được vai trò và sự cần thiết của ĐTTX trong giáo dục đại học; Việc xây dựng và thực hiện bộ tiêu chí bảo đảm chất lượng được đánh giá ở mức tốt; Mức độ hiệu quả của các tiêu chí và quy trình thực hiện bảo đảm chất lượng được đánh giá ở mức cơ bản là hiệu quả; Các trường đã bước đầu xác định được mục đích ĐTTX cũng như nhu cầu của xã hội đối với giáo dục. Đây là căn cứ quan trọng khi xây dựng chiến lược phát triển hệ ĐTTX của các cơ sở giáo dục đại học. - Điểm hạn chế: Xét tuyển đầu vào không chặt chẽ như hệ chính quy; Chưa có sự khác nhau rõ ràng về học liệu, phương pháp giảng dạy của hệ từ xa so với các hệ khác; Một số chỉ tiêu bảo đảm chất lượng đào tạo chưa được đánh giá cao về hiệu quả; Một số nguồn lực phục vụ ĐTTX còn nhiều hạn chế; công nghệ đào tạo lạc hậu; Sự tương tác giữa người học và người dạy chưa hiệu quả ảnh hưởng đến quá trình học tập của người học; Công tác tổ chức quản lý đào tạo chưa chặt chẽ, chưa khoa học, đặc biệt là việc tổ chức thi - kiểm tra chưa đảm bảo tính khách quan và chưa sàng lọc mạnh trong quá trình đào tạo. - Nguyên nhân: Một số trường còn hạn chế về cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ thông tin phục vụ ĐTTX; Nguồn lực về con người, kỹ thuật, tài chính chưa được đáp ứng được nhu cầu của ĐTTX; Chưa có chính sách đồng bộ đối với cấp phép, tổ chức cũng như kiểm định chất lượng dạy và học trong ĐTTX; Việc tổ chức thực hiện các chỉ tiêu bảo đảm chất lượng chưa tốt dẫn đến hiệu quả thu được chưa cao; Các trường vẫn lúng túng trong việc đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng học viên khác nhau, gây khó khăn trong biên soạn học liệu cũng như kiếm tra đánh giá đối với học viên hệ ĐTTX; Một số giảng viên chưa quen với việc giảng dạy theo phương pháp mới; Tư duy học tập của nhiều học viên còn thiếu tính chủ động tìm tòi học hỏi; 2.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý chất lƣợng đào tạo từ xa 2.3.1. Sự phát triển của đào tạo từ xa trên thế giới ĐTTX đã manh nha xuất hiện từ thế kỷ 17. Năm 1728, hình thức trao đổi bài qua bưu điện bắt đầu được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như học tại nhà, học qua thư từ, học ngoại khóa, học độc lập hay học mở rộng. Sự phát triển của hệ thống bưu điện tại Mỹ và các quốc gia châu Âu đã thúc đẩy sự phổ biến hình thức đào tạo qua thư từ tại các trường đại học Mỹ. Hiện nay, hình thức ĐTTX đã phủ sóng tại nhiều quốc gia trên thế giới như Bulgary, Liên bang Nga, Nam Phi, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia,….Nhiều tổ chức
- 13 được hình thành như Hội đồng quốc tế về ĐTTX, Hiệp hội các trường đại học Mở châu Á... 2.3.2. Bảo đảm chất lượng trong đào tạo đại học từ xa 2.3.2.1. Khái quát về bảo đảm chất lượng trong đào tạo đại học từ xa Từ năm 1990, BĐCL trong ĐTTX thu hút được sự quan tâm của các cơ sở ĐT, các cơ quan hữu quan và các chuyên gia. Từ đó, các cơ sở ĐT bắt đầu định nghĩa và định hướng lại sứ mạng và tầm nhìn của mình nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng. Hiện nay, BĐCL đã trở thành yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển và văn hóa của các cơ sở ĐTTX. - Quy định về khung bảo đảm chất lượng Có nhiều loại khung pháp lý về BĐCL cho ĐTTX khác nhau như: Trung Quốc và Singapore, chính phủ (Bộ Giáo dục) trực tiếp quy định phương pháp BĐCL cho các chương trình/cơ sở giáo dục ĐTTX; Tại Hồng Kong, Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia và Sri Lanka, cơ quan BĐCL của chính phủ quy định BĐCL dành cho ĐTTX… 2.3.2.2. Quy trình và phương pháp quản lý BĐCL Hệ thống pháp lý BĐCL tại 11 nước/vùng lãnh thổ châu Á bao gồm sự xem xét từ bên trong và bên ngoài và theo 4 quy trình phổ biến sau: - Xem xét dựa trên các tiêu chí BĐCL được xác định trước. - Tự đánh giá. - Xem xét bên ngoài (đánh giá đồng cấp). - Quyết định cuối cùng của cơ quan kiểm định/BĐCL. - Tiêu chuẩn và tiêu chí bảo đảm chất lượng: Trong hệ thống BĐCL đối với ĐTTX, tiêu chí hoặc hướng dẫn BĐCL cho tự đánh giá và xem xét từ bên ngoài thường được cụ thể hóa bao trùm các khía cạnh đầu vào, quá trình và đầu ra. Hong Kong, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Philipine, Singapore và Sri Lanka áp dụng các tiêu chuẩn BĐCL giống nhau đối với các cơ sở giáo dục/chương trình ĐTTX và truyền thống. Tại Mông Cổ, các tiêu chuẩn BĐCL được áp dụng đối với các trường đại học truyền thống. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc phát triển các tiêu chí BĐCL cụ thể cho ĐTTX - Bảo đảm chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học: Chương trình ĐTTX phải thiết kế và áp dụng hiệu quả dịch vụ và hệ thống hỗ trợ người học. Chính sách chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học được chia thành 2 chiều: nhà cung cấp dạy và học và dịch vụ hỗ trợ. Thực hiện BĐCL trong lĩnh vực hỗ trợ người học liên quan đến môi trường bên ngoài của trường ĐH. - Bảo đảm chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học: Mô hình COL: Theo mô hình này, các chỉ số thực hiện được phát triển nhằm tạo điều kiện cho các trường đại học ĐTTX có thể: (1) Tiến hành tự đánh giá tổng kết nhằm cải thiện chất lượng và (2) Giám sát quá trình học tập liên tục và cải thiện không ngừng. COL đề ra 386 chỉ số thực hiện thuộc 10 lĩnh vực chất lượng ở cấp trường và 276 chỉ số thực hiện thuộc 6 lĩnh vực chất lượng ở cấp chương trình. COL xác định thang điểm từ 0 đến 4 như mô tả cho mỗi chỉ số thực hiện: 0 không đạt, 1 không hài lòng, 2 hài lòng, 3 tốt, 4 xuất sắc. Kết quả của việc đánh giá chất lượng được tính bằng tổng điểm của các chỉ số thực hiện. - Bảo đảm chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học: Mô hình AAOU: Theo AAOU, hỗ trợ người học liên quan tới các biến số về dịch vụ hướng dẫn và học tập nhằm đảm bảo thuận lợi trong quá trình học tập của sinh viên. Người học được hỗ trợ, có cơ hội giao tiếp 2 chiều thông qua các hình thức công nghệ dành cho ĐTTX. AAOU đã sửa đổi tiêu chuẩn BĐCL cho lĩnh vực hỗ trợ người học thành 2 thành phần phụ: hướng dẫn và tư vấn 2.3.3. Bảo đảm chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học của Đại học Mở Sukhothai Thammathirat (STOU), Thái Lan Tại Thái Lan, không có hệ thống BĐCL dành riêng cho hệ ĐTTX. Trường ĐH Mở Sukhothai Thammathirat (STOU) là trường ĐH duy nhất của quốc gia này chỉ ĐTTX. Do đó, STOU phải tuân theo công cụ và các tiêu chuẩn đánh giá BĐCL bên ngoài dành cho các cơ sở GDĐH trong nước. Tuy nhiên, do sự gia tăng điểm chuẩn của các trường ĐH nước ngoài có hệ ĐTTX, hệ thống BĐCL đang được phát triển phù hợp hơn với môi trường ĐTTX của STOU. Quá trình BĐCL tại trường STOU gồm 2 chiều: bên trong và bên ngoài theo hướng dẫn của
- 14 bộ GD Thái Lan. Theo dữ liệu đánh giá bên ngoài của ONESQA, STOU đứng ở thứ hạng cao trong hệ thống dạy và học. STOU luôn nỗ lực cải thiện hệ thống BĐCL theo tiêu chuẩn quốc tế. STOU nhấn mạnh sự phát triển chất lượng học liệu và chuyển tải hướng dẫn hỗ trợ sinh viên. Chất lượng học liệu và cách thức hướng dẫn có thể bao gồm đưa ra phương tiện truyền thông hỗ trợ thông qua các hoạt động ĐTTX, phát thanh hoặc truyền hình, hướng dẫn có sự hỗ trợ của máy tính, học tập trực tuyến, các tiết phụ đạo, hội thảo trực tuyến, hội nghị qua điện thoại và các chương trình thực tế ảo hoặc trải nghiệm thực tế. STOU đưa ra quan điểm khác về chất lượng so với các trường đại học Mở khác. Trường sử dụng các nguồn lực từ bên trong và bên ngoài phát triển học liệu chất lượng cao. Để bảo đảm chất lượng của học liệu, chuyển giao hướng dẫn, hỗ trợ người học, trường STOU đã thiết lập bộ chỉ số thực hiện trong 2 thành tố chính của khung chất lượng: cung cấp dạy và học và các hoạt động phát triển học viên. 2.3.4. Bảo đảm chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học của Đại học Mở Indonesia (UT) UT đã thông qua khung BĐCL của hiệp hội các trường đại học Mở AAOU và điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh thực tiễn và phát triển các chỉ số chất lượng theo nhu cầu của cơ sở đào tạo và bối cảnh giáo dục đại học Indonesia. UT đã tiến hành thực hiện khung BĐCL của AAOU theo 5 bước như sau: Phát triển hướng dẫn chính sách BĐCL; Tự đánh giá và xác định trọng tâm cải thiện chất lượng; Phát triển sổ tay hướng dẫn công việc BĐCL; Thực hiện và điều chỉnh sổ tay hướng dẫn công việc BĐCL; Đánh giá liên tục việc thực hiện BĐCL. Đánh giá chất lượng bên ngoài buộc các cơ sở ĐT phải chứng minh hệ thống BĐCL của họ. Để đạt được sự công nhận rộng rãi, UT đã mời các nhà thẩm định chất lượng từ các cơ quan độc lập đến đánh giá thành tích tổng quát như hội đồng quốc tế về ĐTTX ICDE; cơ quan tiêu chuẩn quốc tế ISA; tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO và hội đồng kiểm định quốc gia về giáo dục đại học Indonesia BAN-PT. 2.3.5 Bài học cho Việt Nam - Nên coi BĐCL trong ĐTTX là một phần của khung BĐCL cấp quốc tế, cấp khu vực và quốc gia. - Cần sự nỗ lực hợp tác giữa chính phủ, cơ quan BĐCL và các cơ sở GD. - Không nên có sự phân biệt giữa GDĐH truyền thống và ĐTTX hoặc giữa dạy trực tuyến và dạy trực tiếp. - Sự tồn tại của khung BĐCL quốc gia cho phép các cơ sở giáo dục coi BĐCL là một phần của sứ mạng với mong muốn giảng dạy và nghiên cứu và khuyến khích văn hóa chất lượng trong trường. - Chính phủ, các cơ sở giáo dục ĐTTX và nhà thẩm định cần nỗ lực nắm bắt mối quan tâm của người học từ xa và coi đó là một yếu tố tác động khi phát triển chính sách BĐCL của trường và quốc gia. - Chỉ số thực hiện chất lượng giúp các cơ sở giáo dục ĐTTX giám sát thành tích của mình dựa trên mục tiêu và nguyên tắc của mình. - UT nghiêm túc trong việc thực hiện BĐCL. BĐCL được lên kế hoạch và chiến lược hành động hoàn chỉnh tới từng đơn vị trong trường. Tiểu kết chƣơng 2 Căn cứ vào cơ sở lý luận về quản lý chất lượng ĐTĐHTX đã được trình bày ở chương 1, trong chương này, đề tài đã thực hiện khảo sát tại 4 cơ sở GDĐH có hệ ĐTTX tại Việt Nam như Trường Đại học Mở TP. HCM, Đại học Huế, Trường đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học Cần Thơ dựa trên các tiêu chí của khung ĐBCL của AAOU. Căn cứ vào số liệu phân tích và đánh giá, tác giả đã đưa ra nhận định về thực trạng quản lý chất lượng ĐTTX tại Việt Nam. Về cơ bản, các cơ sở giáo dục đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng của ĐTĐHTX, các trường đại học đã đang xây dựng cơ chế quản lý chất lượng giảng dạy, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cũng như bồi dưỡng, nâng cao năng lực của người dạy nhằm gia tăng chất lượng ĐT và quản lý hiệu quả chất lượng đầu ra. Tuy nhiên, vấn đề quản lý chất lượng ĐTTX vẫn còn bộc lộ những nhược điểm cần khắc phục như học liệu, việc
- 15 thực hiện các tiêu chí ĐBCL, sự tương tác giữa người học do nguyên nhân về chính sách, tài chính, nhân lực… Đây là cơ sở để đề tài đưa ra giải pháp khắc phục các điểm yếu của hệ thống quản lý chất lượng ĐTĐHTX theo các tiêu chí đã được đề xuất. Ngoài ra, đề tài thực hiện nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia ASEAN như Thái Lan, Indonesia về ĐBCL, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm đối với quản lý chất lượng ĐTTX tại các trường ĐH của Việt Nam. CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TỪ XA Ở VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG CỦA AAOU 3.1 Nguyên tắc lựa chọn giải pháp Luận án dựa vào 3 nguyên tắc sau đây để đề xuất các giải pháp: Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ. 3.2 Các nhóm giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam 3.2.1 Nhóm giải pháp về xây dựng mô hình hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam theo tiếp cận bảo đảm chất lượng của AAOU - Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng hệ thống BĐCL ĐTTX ở Việt Nam theo cách tiếp cận khung BĐCL của AAOU theo hướng vừa đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản vừa có các tiêu chí phù hợp với bối cảnh của GD Việt Nam tiến tới hội nhập nền GD toàn cầu. Mặt khác, hệ thống BĐCL này là cơ sở để từng cơ sở ĐT có thể tự xây dựng bộ tiêu chí BĐCL ĐTTX của riêng mình theo các điều kiện cụ thể để từ đó xây dựng kế hoạch chiến lược nhằm nâng cao chất lượng ĐTTX hướng đến sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm với xã hội về chất lượng và uy tín trong ĐTTX. - Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp + Về công tác xã hội: Giải quyết mối quan tâm của xã hội về chất lượng và hiệu quả của việc xây dựng hệ thống BĐCL ĐTĐHTX; Tuyên bố mục tiêu chất lượng; Thu thập ý kiến phản hồi nhằm không ngừng hoàn thiện hệ thống BĐCL phù hợp với yêu cầu của xã hội. + Về công tác quản lý: Tháo gỡ những bế tắc trong quản lý; Xác định rõ mục tiêu, sứ mạng, tầm nhìn; Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát từng công đoạn trong quản lý ĐTTX; Các cơ sở GD có thể xem xét, giám sát chất lượng theo sản phẩm, quá trình, hoặc đầu vào. Dựa trên khung BĐCL của AAOU và thực tiễn Việt Nam, chúng tôi đề xuất mô hình hệ thống BĐCL ĐTTX ở Việt Nam bao gồm 10 tiêu chuẩn và 35 tiêu chí: (1) Chính sách và kế hoạch (3 tiêu chí); (2) Quản trị nội bộ (3 tiêu chí); (3) Học viên và hồ sơ học viên (2 tiêu chí); (4) Cơ sở hạ tầng, truyền thông và tài nguyên học tập (7 tiêu chí); (5) Kiểm tra, đánh giá học viên (3 tiêu chí); (6) Nghiên cứu và phục vụ cộng đồng (3 tiêu chí); (7) Nguồn nhân lực (3 tiêu chí); (8) Hỗ trợ học viên (3 tiêu chí); (9) Thiết kế và phát triển CTĐT (5 tiêu chí); (10) Thiết kế và phát triển khóa học (3 tiêu chí). + Về mặt chính sách: Sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quản lý nhà nước, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan, các quy chế, bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GDĐH; Thành lập và đưa vào vận hành trung tâm BĐCL trong các trường ĐH có ĐTTX chịu trách nhiệm về xây dựng, thiết kế, thực hiện và kiểm tra quy trình BĐCL ĐT của cơ sở GDĐH phù hợp với từng loại hình ĐT. + Về mặt nhân sự: Cung cấp các khoá huấn luyện cho giảng viên, trợ giảng và các nhân viên; Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả làm việc rõ ràng cho các nhiệm vụ của từng thành viên; Đối với mỗi giai đoạn trong quá trình tổ chức các khóa ĐTTX từ thiết kế chương trình, sản xuất học liệu đến giảng dạy, hướng dẫn học viên đều cần có cán bộ chuyên trách với yêu cầu và nhiệm vụ riêng biệt. + Về mặt tài chính: Cung cấp các nguồn lực tài chính cần thiết để xây dựng và vận hành hệ thống bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX; Bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước, các tổ chức cần huy động nguồn lực từ bên ngoài. + Về mặt kỹ thuật: Cung cấp các nguồn lực kỹ thuật cần thiết từ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đến phần mềm tích hợp; Nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin, trang thiết bị dạy học; Lựa chọn chỉ số thực hiện/ hoạt động; Bổ sung mục tiêu chất lượng và chỉ số hoạt động bên ngoài.
- 16 - Điều kiện thực hiện giải pháp: Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất; đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên; nguồn tài chính. 3.2.2 Nhóm giải pháp về đổi mới quản lý hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ xa - Mục tiêu của giải pháp: Nhóm giải pháp này tập trung vào đổi mới quá trình quản lý và phát triển chương trình ĐTĐHTX, quản lý quá trình ĐTĐHTX, tạo động lực thúc đẩy các trường thực hiện đồng bộ các biện pháp đổi mới toàn diện từ bộ máy quản lý đến đẩy mạnh mối quan hệ với các bên liên quan như người học, người dạy, các cơ sở đào tạo và các tổ chức trong và ngoài nước, quan trọng nhất là nâng cao chất lượng đào tạo hướng đến mục tiêu cuối cùng là tạo sự khác biệt và tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và thế giới. - Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp + Về công tác xã hội: Tìm hiểu và xác định những nội dung mà xã hội đang quan tâm để nắm rõ “cầu” nhằm điều chỉnh phù hợp với “cung” trong quá trình quản lý; Giải quyết mối quan tâm của xã hội về chất lượng và hiệu quả đối với việc đổi mới quản lý hệ thống BĐCL ĐTĐHTX; Thu thập các ý kiến phản hồi của xã hội về tính khả thi của các giải pháp đề xuất, thực nghiệm các giải pháp nhằm hoàn thiện từng giải pháp cho phù hợp với xã hội. + Về công tác quản lý: Tháo gỡ những bế tắc trong quản lý đối với các trường đại học có ĐTTX; + Về mặt chính sách: Bổ sung và hoàn thiện các văn bản quản lý nhà nước, cơ chế chính sách để phát triển mô hình ĐTTX trong các trường đại học; Thành lập và đưa vào vận hành hội đồng trường trong các trường ĐH có ĐTTX; Ban hành quy định và quy trình về tuyển sinh, kiểm soát chất lượng ĐT, giáo trình,..; Bộ GD&ĐT cần có văn bản pháp lý trong đó quy định rõ điều kiện cụ thể về hạ tầng cơ sở và tổ chức ĐTTX; + Về mặt nhân sự: Nâng cao nhận thức của người đứng đầu ở cấp khoa, phòng chức năng và cấp cơ sở ĐT về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động quản lý trong mỗi tổ chức cũng như làm rõ quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi người; Tuyển chọn và sử dụng cán bộ hiệu quả thông qua quy trình tuyển dụng công chức, viên chức; Không ngừng ĐT, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ hiện có theo kế hoạch trung và dài hạn; Mời các chuyên gia có uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực ĐTTX tham gia và quá trình giảng dạy cho các lớp bồi dưỡng, tập huấn; Huy động nguồn kinh phí ĐT bồi dưỡng đội ngũ CBQL; Đổi mới công tác phát triển cán bộ; Khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lý tự giác, tích cực học hỏi và trau dồi kiến thức về tình hình phát triển của ĐTTX. + Về mặt tài chính: Cung cấp các nguồn lực tài chính cần thiết để đổi mới quản lý BĐCL ĐTĐHTX. + Về mặt kỹ thuật: Cung cấp các nguồn lực kỹ thuật cần thiết để đổi mới quản lý hệ thống BĐCL ĐTĐHTX; Cung cấp cho đội ngũ cán bộ quản lý một số phương tiện cần thiết để phục vụ cho hoạt động quản lý; Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, tiến hành số hóa tài liệu phục vụ hoạt động tổ chức ĐT. - Điều kiện đảm bảo: Xây dựng và công bố các văn bản pháp lý liên quan đến giảng viên trực tiếp giảng dạy và sinh viên để phối hợp thực hiện; Xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể đến từng đối tượng; Cung cấp các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện công tác quản lý và giảng dạy; Đảm bảo nguồn tài chính chi trả cho quá trình vận hành các hoạt động quản lý, giảng dạy. 3.2.3 Nhóm giải pháp về đổi mới các dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống BĐCL và QLCL trong đào tạo đại học từ xa - Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng và phát triển các dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống BĐCL nhằm phát huy tối đa hiệu quả hệ thống bảo đảm chất lượng tại các trường đại học có hệ ĐTTX quá trình vận hành, triển khai hệ thống bảo đảm chất lượng vào thực tế các trường đại học vì mục tiêu cuối cùng là phát triển chất lượng ĐTTX theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; nâng tầm các cơ sở giáo dục trong nước trong bảng xếp hạng các trường ĐH danh tiếng trên thế giới như QS World University Rankings, The Times Higher Education. - Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp + Về công tác xã hội: Giải quyết quyết mối quan tâm của xã hội về chất lượng và hiệu
- 17 quả của việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX; Thu thập ý kiến phản hồi của xã hội về việc thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống BĐCL ĐTĐHTX; + Về công tác quản lý: Rà soát, xác định và giải quyết những khó khăn, thách thức còn tồn tại trong quản lý các dịch vụ hỗ trợ triển khai BĐCL ĐTĐHTX tại mỗi cơ sở ĐT đảm bảo tính hiệu quả, hiệu năng; Nâng cao công tác quản lý học liệu ĐTTX đa dạng, đảm bảo về chất lượng và số lượng. + Về mặt chính sách: Bổ sung và hoàn thiện các văn bản quản lý nhà nước, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy chế, bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GDĐH của Bộ GD&ĐT có nội dung chưa phù hợp, cần điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh mới để hỗ trợ triển khai bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX; Xây dựng các phương án cải tiến việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ triển khai bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX. + Về mặt nhân sự: Tổ chức các khoá tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho giảng viên, trợ giảng và các nhân viên khác; Thường xuyên cập nhật các hướng dẫn, đổi mới về các dịch vụ hỗ trợ cho cho giảng viên, trợ giảng và những người liên quan khác về nội dung và quy trình hỗ trợ người học cũng như phổ biến tới từng học viên; Phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin theo hướng chuyên nghiệp hóa, khuyến khích sự sáng tạo; Cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên cam kết thực hiện nghiêm túc các quy tắc về bảo mật thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu; Ban quản lý cần tiến hành kiểm tra, đánh giá định kì về hiệu quả, hiệu năng của quá trình khai thác, sử dụng hệ thống thiết bị, phần cứng, phần mềm, phát hiện những sai sót, vướng mắc trong quá trình ứng dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý và vận hành hoạt động của đơn vị. + Về mặt tài chính: Huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính cần thiết để hỗ trợ triển khai dịch vụ bảo đảm chất lượng; Xã hội hóa trong GD. + Về mặt kỹ thuật: Cung cấp hệ thống hỗ trợ về kỹ thuật đầy đủ, hiện đại và thích hợp; Cụ thể hóa các bước trong quá trình phát triển khóa học; Xây dựng hệ thống phương tiện hiện đại để quản lý quá trình học tập của học viên; Đảm bảo các sinh viên có thể truy cập vào chương trình ĐTTX và các tài liệu một cách dễ dàng; Duy trì một hệ thống báo cáo điểm số cho người học một cách hiệu quả và an toàn; Phát triển công nghệ hỗ trợ người học an toàn, thuận tiện phục vụ các hoạt động giảng dạy và học tập theo hình thức ĐTTX; Cập nhật, phát triển công nghệ đào tạo tiên tiến; Thành lập trung tâm các dịch vụ hỗ trợ ĐT. - Điều kiện đảm bảo: đội ngũ, tài chính, cơ chế, cơ sở vật chất. 3.2.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp Mỗi nhóm giải pháp đều có vị trí và vai trò nhất định để nâng cao chất lượng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam, không có giải pháp nào đứng độc lập và riêng biệt mà phát huy được hiệu quả. Các giải pháp đều có mối quan hệ qua lại, tác động, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhằm phát huy tối đa hiệu quả hệ thống BĐCL ĐTTX, không ngừng nâng cao chất lượng GD từ xa ở Việt Nam. 3.3 Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp 3.3.1 Trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp Mục đích của trưng cầu ý kiến Chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến nhằm mục đích thu thập, tổng hợp ý kiến, quan điểm đánh giá của các chuyên gia, cán bộ quản lý một số trường đại học có ĐTTX về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp bảo đảm chất lượng ĐTTX đã đề xuất. Nội dung trưng cầu ý kiến Khảo nghiệm ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. Tổ chức trưng cầu ý kiến Chúng tôi đã gửi bộ phiếu thực nghiệm đến 70 người là các chuyên gia, cán bộ quản lý, giảng viên và viên chức đại diện cho các trường Đại học có ĐTĐHTX và một số cơ quan, viện nghiên cứu. Ngoài ra, có 09 chuyên gia (trong tổng số 70 người) đã được chọn ra để tiếp tục tham gia phỏng vấn sâu.
- 18 3.3.2 Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của từng nhóm giải pháp 3.3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ xa Nhóm giải pháp về xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX được đánh giá khá cao về tính cấp thiết và khả thi: 95% người được phỏng vấn cho rằng nhóm giải pháp này ở mức cấp thiết và rất cấp thiết, trong đó 70% phiếu trả lời đánh giá ở mức rất cấp thiết, trên 85% cho rằng giải pháp có tính khả thi. Điều này cho thấy nhóm giải pháp này nên được triển khai rộng rãi trong các cơ sở ĐT ĐH nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước. Hầu hết ý kiến đều cho rằng nhóm giải pháp này là tiền đề cho công tác BĐCL ĐTĐHTX. Một số ý kiến khác nhấn mạnh tính cấp thiết của nhóm giải pháp về xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX bằng cách chỉ ra rằng hiện nay một bộ phận xã hội vẫn hoài nghi chất lượng và giá trị của văn bằng mà hình thức ĐTTX mang lại. Điều này khiến các trường đại học gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh hệ ĐTTX. Tính khả thi của từng nội dung thực hiện thể hiện trong biểu đồ sau: 90% 80% 70% 60% 50% Rất khả thi 40% Khả thi 30% Chưa khả thi 20% 10% 0% Chính sách Nhân sự Tài chính Kĩ thuật Hình 4. Tính khả thi của giải pháp về xây dựng hệ thống BĐCL 3.3.2.2 Nhóm giải pháp Đổi mới quản lý hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ xa Nhóm giải pháp về Đổi mới quản lý hệ thống BĐCL ĐTĐHTX được đánh giá khá cao về tính cấp thiết. Cụ thể là, 77% người được phỏng vấn đều cho rằng các giải pháp này rất cần thiết góp phần giải quyết mối quan tâm của xã hội về chất lượng và hiệu quả của việc đổi mới quản lý hệ thống BĐCL của trường ĐH có ĐTTX và chỉ 10% người trả lời cho rằng giải pháp này chưa cấp thiết. Bên cạnh đó, nhóm giải pháp cũng giúp tháo gỡ những bế tắc trong quản lý hệ thống BĐCL ĐTĐHTX với 94% đánh giá nhóm này ở mức cấp thiết và rất cấp thiết, số phiếu cho rằng nhóm biện pháp này chưa cấp thiết không đáng kể. Do đó, có thể khẳng định rằng, nhóm giải pháp đổi mới quản lý có tính cấp thiết cả về mặt xã hội và quản lý. Điều đó cho thấy rằng khung pháp lý về đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong vấn đề BĐCL, một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, toàn diện, minh bạch góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các trường ĐH xây dựng và vận hành hệ thống BĐCL. 85% phiếu trả lời cho rằng nhóm giải pháp này được đánh giá ở mức rất khả thi. Tính khả thi của từng nội dung thực hiện thể hiện trong biểu đồ sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn