Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ
lượt xem 3
download
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ thay thế cho phương thức đào tạo theo niên chế phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực tế của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM LÊ ĐÌNH HUẤN Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2019
- 2 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Đông Phƣơng 2. PGS, TS. Đỗ Thị Bích Loan Phản biện 1: ........................................................................... …....................................................................... Phản biện 2: ........................................................................... ……................................................................... Phản biện 3: .......................................................................... .......................................................................... Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hƣng Đạo, Hà Nội Vào hồi giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hệ thống tín chỉ (HTTC) với triết lý giáo dục là: Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho người học; Người học là trung tâm của mọi hoạt động trong nhà trường. Phương thức đào tạo này được tổ chức, quản lý sao cho thuận lợi nhất cho người học, chương trình đào tạo được thiết kế mềm dẻo, linh hoạt để giáo dục đại học dễ dàng đáp ứng các nhu cầu luôn biến động của thị trường nhân lực. Tại các trường Đại học, cao đẳng đã thực hiện việc đào tạo theo HCTC về chương trình theo từng ngành, chuyên ngành (Chương trình chuyên ngành trước đây cái gì là môn học số lượng bao nhiêu tiết thì chuyển sang được gọi chương trình đào tạo theo tín chỉ) số tiết chế, số lượng tiết học ở các ngành học theo niên chế được phiên ngang sang để áp dụng cho đào tạo tín chỉ còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các cơ sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ, hình thức tổ chức thực hiện vẫn là theo niên chế. Nhận thức được thực tế nêu trên cần được giải đáp, làm sáng tỏ nên việc chọn vấn đề nghiên cứu “Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ” là một việc làm cần thiết, góp phần triển khai thành công phương thức đào tạo theo tín chỉ, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ thay thế cho phương thức đào tạo theo niên chế phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực tế của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý các chương trình đào tạo chính quy theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. 4. Giả thuyết khoa học Đào tạo theo học chế tín chỉ của các sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ là xu thế tất yếu. Tuy nhiên, cách thức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ còn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của đào tạo theo HCTC. Nếu đề xuất được các giải pháp hợp lý để quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ một cách khoa học, có hệ thống và đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đào tạo theo học chế tín chỉ thì sẽ tác động tích cực đến việc tổ chức quá trình đào tạo hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng hiện nay. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ bậc cao đẳng chính quy, theo hướng tiếp cận quản lý các hoạt động và các thành tố của quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo, quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. - Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực tế của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. - Khảo nghiệm và thực nghiệm các giải pháp QLĐT theo HCTC ở các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và giải pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng hệ chính quy 3 năm tại vùng Đông Nam Bộ. Địa bàn nghiên cứu: các trường CĐSP, các trường đại học có đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ (Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Tp.HCM, Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu, Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Đồng Nai, Trường Đại học Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương, Cao đẳng sư phạm Bình Phước).
- 4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận cơ bản để nghiên cứu: 6.1.1. Tiếp cận hệ thống 6.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic 6.1.3. Tiếp cận theo nhu cầu người học 6.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận 6.2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: 6.2.2. Phương pháp so sánh giáo dục 6.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.3.1. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi 6.3.2. Phương pháp phỏng vấn 6.3.3. Phương pháp chuyên gia 6.3.4. Phương pháp thực nghiệm giáo dục 6.3.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 7. Luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trong giai đoạn chuyển đổi còn nhiều bất cập làm hạn chế chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ; Luận điểm 2: Quản lý tốt việc đào tạo theo học chế tín chỉ ở các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ sẽ góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo trong nhà trường. Xây dựng các giải pháp quản lý đào tạo phải phù hợp với đặc điểm đào tạo của HCTC, phù hợp với đặc thù của cơ sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. 8. Những đóng góp của luận án 8.1. Lý luận: Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo có đào tạo trình độ cao đẳng trên cơ sở hệ thống hóa một số khái niệm để làm sáng tỏ khái niệm (Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng), qua đó khẳng định được tính khả thi của đào tạo tín chỉ trong đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng. Đồng thời, luận án cũng đã chỉ ra và phân tích nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng. 8.2. Thực tiễn: Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trong các cơ sở có đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng tại vùng Đông Nam Bộ; Luận án đề xuất 6 giải pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ; Luận án đã khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 6 giải pháp và thực nghiệm 2 trong 6 giải pháp đã đề xuất. 9. Cấu trúc của luận án Mở đầu Phần này trình bày lý do chọn đề tài, mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra, cũng đề cập đến ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài. Nội dung nghiên cứu Phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng. Chương 2: Cơ sở thực tiễn quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. Kết luận và khuyến nghị Đánh giá, phân tích những kết quả nghiên cứu đạt được và những đề nghị cho nghiên cứu triển khai tiếp theo Tài liệu tham khảo; Danh mục các công trình công bố của NCS ; Phụ lục.
- 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN CÓ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo theo học chế tín chỉ Các nghiên cứu về đào tạo theo học chế tín trên thế giới Tác giả James M. Heffernan, trong bài viết “The Credibility of the Credit Hour: The History, Use and Shortcomings of the Credit System” đã trình bày tổng quan về hệ thống tín chỉ trong các nước đang phát triển, một số bài học rút kinh nghiệm của Mỹ và thế giới về hệ thống tín chỉ. Hai nhà khoa học nổi tiếng là Robert Allen và Geoff Layer đã có công trình nghiên cứu:“Credit-Based Systems as Vehicles for Change in Universities and Colleges” (Hệ thống tín chỉ là phương tiện thay đổi trong các trường đại học và cao đẳng). Các tác giả khẳng định sự phát triển của giáo dục đại học đại chúng là một thách thức đối với các nhà quản lý và nhu cầu tất yếu phải có sự thay đổi trong hệ thống giáo dục đại học. Đào tạo theo tín chỉ bắt đầu được áp dụng mạnh mẽ trước hết ở các nước Tây Âu từ những năm 1960. Trước đó, chương trình truyền thống trong các trường đại học ở Châu Âu, đặc biệt là ở Tây Âu hầu như do giáo viên quyết định. Nó có xu hướng áp đặt, có rất ít khả năng cho người học lựa chọn các môn học. Hơn 40 quốc gia Châu Âu có cơ sở đào tạo đại học, vì vậy việc áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ cũng khác nhau. Pháp, người ta cũng sử dụng đơn vị tín chỉ (unite de valeur – nghĩa đen là đơn vị giá trị) để đo khả năng hoàn thành công việc học tập của sinh viên theo học kỳ cho cả khối lượng những môn học bắt buộc và khối lượng những môn học lựa chọn. Ở Anh, người ta còn đi xa hơn nữa, một mặt họ áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ, mặt khác học chủ trương module hóa toàn bộ chương trình đào tạo đại học. Các nước khác ở Tây Âu như Đức và Bồ Đào Nha mới chỉ tổ chức chương trình đào tạo của họ và những yêu cầu để lấy bằng theo các môn học với những giá trị tính theo tín chỉ. Các nước còn lại Italia, Tây Ban Nha và các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa cũ ở Đông Âu cũng bắt đầu chủ trương chuyển phương hướng đào tạo truyền thống sang phương thức đào tạo theo tín chỉ. Các nước Tây Âu còn đi xa một bước xa hơn nữa, chủ trương đa dạng hóa giáo dục đại học để hướng tới một “ Xã hội tri thức Châu Âu”, khuyến khích sự di chuyển của sinh viên và trao đổi tri thức đa dạng giữa các trường đại học. Và để tạo điều kiện cho công việc này, năm 1988 Hệ thống chuyển đổi tín chỉ châu Âu (ECTS - European Credit Transfer System) đã được khởi động. Ở Châu Á, tín chỉ cũng được áp dụng, bắt đầu từ Nhận Bản, Singgapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Indonisia, Trung Quốc, Phillippine. Việc áp dụng hệ thống đào tạo tín chỉ phản ánh quan điểm lấy người học làm trung tâm, người học là người nhận kiến thức, nhưng đồng thời cũng là người chủ động thiết kế kiến thức, hướng tới đáp ứng những nhu cầu của thị trường lao động xã hội. Tại Trung Quốc, Jinsong Zhang, Chanliu Wang và LuluDong đã công bố bài viết “Analysis of restrictive factors on the university credit system in China”. Các nghiên cứu về đào tạo theo học chế tín ở Việt Nam Trước năm 1975 một số trường đại học tại miền Nam Việt Nam đã thử vận dụng học chế tín chỉ vào tổ chức đào tạo: như Viện Đại học Cần Thơ, Đại học Bách khoa Thủ Đức áp dụng trong gần 1 năm. Sau năm 1975 Việt Nam hoàn toàn giải phóng có các trường Đại học Khoa học Sài Gòn, Đại học Văn khoa Sài Gòn tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ. Những nhà nghiên cứu tiên phong về HCTC ở Việt Nam, tác giả Lâm Quang Thiệp đã có bài viết:“Xây dựng chương trình đào tạo theo tín chỉ có sử dụng Internet” năm 2006 với chủ đề “Về việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới và Việt Nam”. Ngay từ năm 1988, theo chủ trương của Bộ GD&ĐT, một số trường đại học đã áp dụng học chế mềm dẻo: Kết hợp niên chế với học phần (đo bằng đơn vị học trình). Trong giai đoạn 1993-1998 các tác giả ở Vụ Giáo dục đại học, Viện Nghiên cứu Đại học và giáo dục chuyên nghiệp mà đứng đầu nhóm nghiên cứu là các nhà khoa học Lâm Quang Thiệp, Lê Thạc Cán và Lê Viết Khuyến đã có nhiều bài nghiên cứu về quản lý đào tạo khi chuyển đổi sang hệ thống tín chỉ. Gần đây, vấn đề này đã được nêu trong các văn bản, quyết định của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT và ngày càng thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu giáo dục, các cấp lãnh đạo nhà trường, đội ngũ GV, SV và các tổ chức xã hội sử dụng sản phẩm giáo dục. Nhiều vấn đề về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ và quá trình chuyển đổi sang học chế này đã được các nhà khoa học nghiên cứu rộng rãi. Tài liệu có giá trị là “Về hệ thống tín chỉ học tập” của Vụ Đại học - Bộ Giáo dục & Đào tạo, đã được xuất bản năm 1994. Công trình này tuyển dịch bốn tài liệu của nước ngoài về hệ thống tín chỉ với những kiến thức rất cơ
- 6 bản kèm theo nhiều tài liệu tham khảo được giới thiệu đã thực sự cần thiết với các trường ĐH ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ và các kinh nghiệm quản lý đào tạo theo tín chỉ của một số nước tiên tiến. Trong các diễn đàn khoa học này nhiều nhà khoa học đã có tham luận khá được chú ý. Những kinh nghiệm triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ của một số nước trên thế giới cũng được một số tác giả tổng kết. Eli Mazur và Phạm Thị Ly. Hai nhà nghiên cứu Eli Mazur và Phạm Thị Ly nhấn mạnh về mục tiêu sư phạm của HTTC trong bài viết “Mục tiêu Sư phạm của hệ thống đào tạo tín chỉ Mỹ và những gợi ý cho cải các giáo dục ĐH Việt Nam” đã khái quát lịch sử và chức năng quản lý của HTTC Mỹ; các vấn đề tranh luận và tầm nhìn: HTTC trong các trường ĐH hiện đại; bài học của Trung Quốc trong việc thực hiện HTTC ở Mỹ. Hai mô hình phổ biến là: Hệ thống tín chỉ của Hoa Kỳ và Hệ thống chuyển đổi tín chỉ của Châu Âu cũng được tác giả phân tích với các chức năng và ưu điểm của chúng cũng như đặc thù triển khai và cách thức quản lý, vận hành, một số tác giả đã nghiên cứu và khái quát các đặc điểm về hệ thống tín chỉ và cách thức tổ chức đào tạo đại học theo phương thức này trong các nước Liên minh Châu Âu như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc. Ban liên lạc các trường đại học, cao đẳng Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa học về “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ, nhận thức và kinh nghiệm triển khai tại các trường đại học, cao đẳng Việt Nam” và “Đổi mới phương pháp dạy và học trong đào tạo theo HCTC và Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đào tạo” vào năm 2006, 2007 với sự tham gia của nhiều nhà khoa học trong các viện nghiên cứu, trường ĐH ở Hà Nội, Nghệ An, Nha Trang, Đà lạt, Tp.HCM, Bình Dương, Cửu Long…sẽ có tác động tích cực đến hoạt động dạy và học của giảng viên và sinh viên, vì một mục đích chung là nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Các Hội thảo này thu hút sự tham gia của nhiều nhà quản lý và giảng viên với nhiều bài tham luận, báo cáo có giá trị thực tiễn cao. Đây là diễn đàn khoa học để đội ngũ quản lý nhà trường và giảng viên trao đổi, học tập kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về một phương thức đào tạo mới. Năm 2006, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức Hội thảo về đào tạo theo học chế tín chỉ Đại học Quốc gia Hà Nội - Trường Đại học KHXH&NV, dự thảo: “Qui định về việc tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường Đại học KHXH&NV. Một số nhà khoa học giáo dục của Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu về học chế tín chỉ: - Nghiên cứu về giáo dục đại học nói chung và học chế tín chỉ nói riêng, các ưu nhược điểm, điều kiện triển khai và đào tạo theo học chế tín chỉ ở nước ta, việc áp dụng hệ thống tín chỉ trong các trường Đại học ở Việt Nam đã được tác giả Lâm Quang Thiệp đề cập tới trong nhiều công trình nghiên cứu. - Những nghiên cứu về quy trình triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ, cơ cấu lại chương trình đào tạo để chuyển phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo theo tín chỉ ở các trường đại học, cao đẳng hiện nay ở Việt Nam đã được trình bày trong báo cáo về học chế tín chỉ của Ban Đào tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Việc tổ chức giảng dạy và học tập theo chương trình định sẵn và theo học chế tín chỉ đã được tác giả Lê Thạc Cán nghiên cứu rất chi tiết. Theo GS Lê Thạc Cán, nếu kế hoạch đào tạo theo niên chế có thể ví như một tuyến đường đã được vạch sẵn cho tất cả sinh viên (trong một khóa) đi theo trong suốt một khoa đào tạo thì kế hoạch đào tạo theo học chế tín chỉ là một bản đồ học tập của một hệ thống các tri thức lý luận và thực tiễn theo các ngành, chuyên ngành trên đó sinh viên có thể chọn tuyến đi, cách đi, tốc độ đi tới mục đích của mình căn cứ vào mục đích, sở thích, điểm mạnh, điểm yếu cụ thể. - Những nghiên cứu về hệ thống tín chỉ ở Mỹ và phân tích những tác động của mô hình đào tạo này tới hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam hiện nay đã được tác giả Nguyễn Hữu Việt Hưng, người từng tham gia giảng dạy và hợp tác nghiên cứu tại trường đại học có tiếng ở Mỹ trình bày. Nhà nghiên cứu giáo dục đại học Nguyễn Phúc Chỉnh cũng đã có bài nghiên cứu thực tế áp dụng ở một trường đại học sư phạm cụ thể “Đào tạo theo HCTC ở Trường đại học sư phạm, đại học Thái Nguyên”. - Tác giả Nguyễn Đức Chính đã xây dựng được quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu của HCTC. Tác giả cũng nghiên cứu những điểm cần chú ý khi triển khai một quá trình đào tạo nói chung và HCTC nói riêng như khâu phân tích nhu cầu người học và khâu đánh giá cải tiến của các nhà quản lý và giảng viên. - Tác giả Lê Viết Khuyến đã có những công trình nghiên cứu về quá trình triển khai quy trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Các yêu cầu triển khai mức độ phù hợp của từng yêu cầu đó đối với thực trạng giáo dục của Việt Nam hiện nay được tác giả phân tích, đánh giá để từ đó đề xuất các bước khả thi triển khai học chế tín chỉ trong các trường đại học, cao đẳng nước ta. Nhà khoa học Lê Viết Khuyến có đề tài báo cáo “Quá trình chuyển đổi quy trình đào tạo qua hệ tín chỉ trong các
- 7 trường đại học, cao đẳng Việt Nam”. Tác giả nêu ra trong những khuyến cáo là không nên nghĩ hệ tín chỉ chỉ thích hợp với các trường “giàu” mà chính các trường “nghèo” lại cần phải triển khai sớm hệ tín chỉ và muốn thành công phải làm kiểu “nghèo”. Nhằm nêu rõ bản chất, phương thức đào tạo của HCTC, tác giả Trần Thanh Ái đã công bố nghiên cứu quan trọng “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Các nguyên lý, thực trạng và giải pháp”. Tác giả đã lược khảo tài liệu về các nguyên lý của nền giáo dục mới và các biện pháp thực hiện; nêu một số vấn đề bất cập khi áp dụng đào tạo theo HTTC; kết luận và kiến nghị 10 điểm cần thực hiện để bảo đảm triển khai thành công chủ trương của Bộ GD & ĐT về đào tạo theo HTTC ở các trường đại học Việt Nam. Công trình nghiên cứu của tác giả Đào Thanh Hải “ Đào tạo tín chỉ trong các trường ĐHĐP –Thực trạng và giải pháp” đã nghiên cứu khái quát tổng quan về HTTC và việc áp dụng đào tạo theo HTTC ở Việt Nam; nêu các nhược điểm trong đào tạo theo HTTC ở các trường ĐHĐP; tác giả đề xuất một số biện pháp cải tiến hoạt động đào tạo theo HTTC; tăng cường vai trò trách nhiệm của GV; tạo cơ chế quản lý đào tạo linh hoạt … Nghiên cứu các thành tố của quá trình đào tạo, tác giả Zihra, Michelle có bài báo “Chuyển sang học chế tín chỉ: Cần thay đổi chương trình đào tạo và vai trò của giáo viên” (đã được Phạm Thị Ly dịch ra tiếng Việt) đưa ra một số khuyến nghị liên quan đến chương trình đào tạo và xây dựng đội ngũ GV ở các trường ĐH Việt Nam. Tác giả Trần Lương “Thiết kế module học phần giáo dục học theo học tín chỉ ở Trường Đại học Cần Thơ”, đã nghiên cứu cơ sở của việc thiết kế module học phần; Khái quát chung về thiết kế môn học phần GDH; các hoạt động cụ thể; nội dung thông tin cho các hoạt động, đây là bài tham khảo để nhà nghiên cứu thiết kế module các môn học khác trong đào tạo theo HCTC. Đào tạo tín chỉ tại trường Đại học Bạc Liêu, được tác giả Trương Thu Trang nghiên cứu và có nhận xét cụ thể về ưu điểm như sau: Công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất, đội ngũ GV, SV thích ứng nhanh đáp ứng đào tạo theo HCTC; hạn chế: Nắm bắt quy chế đào tạo, kinh nghiệm giảng dạy và học tập, trang thiết bị… và đề xuất các biện pháp thiết thực: xây dựng quy chế phù hợp, hướng dẫn thực hiện quy chế, đào tạo CVHT có chất lượng, tổng kết hoạt động từng năm, công tác kiểm tra - đánh giá, các điều kiện để đào tạo tốt hình thức đào tạo này. Đề cập đến hoạt động dạy học, tác giả Phạm Minh Hùng đã có công trình nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao khả năng thích ứng với hoạt động dạy học của giảng viên và sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ” đề xuất xây dựng công cụ giúp cho GV và SV những vấn đề cơ bản, cốt lõi trong ĐT theo HCTC; phát triển chương trình đào tạo, đảm bảo tính mềm dẻo và đặt trọng tâm vào việc học của SV; đổi mới phương pháp dạy và học; đa dạng hóa các hình thức dạy học; thực hiện tốt quy trình đánh giá KQHT của SV. Chất lượng chuyển đổi chương trình nghiệp vụ sư phạm, tác giả Bùi Thị Mùi có bài “Góp phần nâng cao chất lượng chuyển đổi chương trình nghiệp vụ sư phạm sang hệ thống tín chỉ trong đào tạo giáo viên trung học phổ thông” nghiên cứu sâu về Chương trình nghiệp vụ sư phạm trong đào tạo GV; một số hạn chế của chương trình nghiệp vụ sư phạm trong đào tạo giáo viên: Chương trình NVSP thiếu thống nhất, chưa đảm bảo tính toàn diện, chỉ chú trọng đến lý luận và phương pháp dạy học mà chưa chú trọng đến phần tâm lý học (TLH) và giáo dục học (GDH), tài liệu giảng dạy, kết quả đánh giá chưa sát; đề xuất một số ý kiến về xây dựng và phát triển chương trình nghiệp vụ sư phạm trong tương lai: xây dựng và thực hiện quy trình chuyển đổi chương trình NVSP sang HCTC một cách khoa học, thống nhất cân đối trong chương trình đào tạo NVSP, chương trình khung của Bộ; tăng cường biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện chương trình NVSP vững mạnh. Cùng với đó, phương pháp dạy học theo học chế tín được tác giả Trần Thị Hương đề cập sâu trong bài “Đổi mới phương pháp dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ” đã nghiên cứu về HCTC; đổi mới phương pháp dạy học đại học theo hướng phát huy năng lực tự học của sinh viên trong đào tạo theo HCTC: Thiết kế mục tiêu, tổ chức nội dung DH, sử dụng và phối hợp phương pháp dạy học tích cực, sử dụng phương tiện kỹ thuật (CNTT, E- Leanning…), đổi mới kiểm tra - đánh giá KQHT của SV. Những nghiên cứu về đào tạo theo HCTC ở các trường cao đẳng: Tác giả Nguyễn Cư trong “Chuyển đổi phương thức đào tạo từ học chế học phần sang học chế tín chỉ ở Trường cao đẳng sư phạm Kon Tum, vấn đề và giải pháp” đã nghiên cứu về công tác tổ chức đào tạo; công tác chuyên môn; công tác quản lý: đề cập cụ thể đến xây dựng phần mềm QLĐT, công tác chuyên môn, đoàn thể, công tác cố vấn học tập (vẫn giữ tên gọi là GVCN), (lớp học vẫn cố định theo ngành học, ngoại trừ môn chung). Việc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo HCTC đối với Trường cao đẳng sư phạm Kon Tum chỉ bao gồm công việc sau: Chuyển đổi đơn vị học trình sang đơn vị tín chỉ; cấu trúc lại chương trình; điều chỉnh lại nội
- 8 dung cho phù hợp với thời gian quy định; xây dựng quy chế học vụ; xây dựng phần mềm QLĐT; cho SV đăng ký môn học (môn chung); đổi mới cách đánh giá sang điểm chữ; không tổ chức thi tốt nghiệp mà xét tốt nghiệp. Tác giả Trần Linh Quân khi đề cập đến việc “Tổ chức chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo HCTC ở các trường cao đẳng sư phạm”đã nghiên cứu đến lợi ích của đào tạo theo HCTC; Các bước tổ chức chuyển đổi từ tổ chức đào tạo từ niên chế sang đào tạo theo HCTC trong trường cao đẳng sư phạm; Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình chuyển đổi ở các trường cao đẳng sư phạm: Cấu trúc lại chương trình đào tạo và bổ sung các học phần/môn học tự chọn; xây dựng phần mềm quản lý đào tạo; xây dựng một kế hoạch chuyển đổi chi tiết, theo lộ trình để thực hiện theo đào tạo HCTC phù hợp với điều kiện các trường CĐSP. Đề cập đến quá trình áp dụng chương trình đào tạo, tác giả Trương Thị Thu Hà có bài “Một số vấn đề về học tín chỉ và quá trình áp dụng vào chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng”đã nghiên cứu một số vấn đề về HCTC và sự cần thiết của việc áp dụng HCTC vào chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng; tình hình áp dụng HCTC vào chương trình đào tạo của các trường đại học: về phía SV, nội dung và phương pháp giảng dạy, quản lý giáo dục… và đề xuất các biện pháp: đối với SV, GV, đối với QLGD đặc biệt quan tâm nhiều đến sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý để tiết kiệm khối lượng nhân lực. 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ Các nghiên cứu về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trên thế giới Trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi, tài liệu liên quan đến quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ không nhiều. Các nhà lý luận mới chỉ quan tâm đến triết lý cơ bản, đặc điểm, lợi ích của đào tạo theo học chế tín chỉ so với niên chế. Khi phân tích tiến trình phát triển của đào tạo theo học chế tín chỉ, một số nhà khoa học đã đề cập đến quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ. Tuy mới được phát triển hơn một thế kỷ, nhưng cũng có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc và tiến trình phát triển đào tạo theo tín chỉ ở Mỹ. Tác giả Arthur Levin đã nghiên cứu về quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ và văn bằng trong cuốn “The credit and degree” (Tín chỉ và văn bằng). Ông khẳng định rằng có thể tham khảo mô hình Mỹ về đào tạo theo tín chỉ:“Trừ trường hợp ngoại lệ, hiện nay mọi chương trình ĐH dẫn đến văn bằng ở Mỹ được dựa trên hệ thống tín chỉ…”. Raunger, Row, Piper và West đã chia lịch sử phát triển học chế tín chỉ thành ba giai đoạn: - Giai đoạn 1 (1873 - 1908): sự bất mãn ngày càng gia tăng đối với quá trình xét tuyển vào đại học và với những mối quan hệ về học thuật giữa giáo dục phổ thông và giáo dục đại học; - Giai đoạn 2 (1908 - 1910): đề xuất và thực thi một đơn vị đo chuẩn mực cho các môn học thuộc chương trình trung học phổ thông, làm cơ sở cho việc tuyển chọn sinh viên vào các trường đại học, cao đẳng; - Giai đoạn 3 (1910 đến nay): áp dụng đơn vị giờ tín chỉ Carnegie, sự thịnh hành, phát triển của đơn vị giờ tín chỉ Carnegie và tác động của nó vào chương trình trung học và đại học ở Mỹ. Gerhad (1955) lại chia tiến trình phát triển đào tạo theo tín chỉ ở Mỹ ra thành hai giai đoạn: - Giai đoạn 1 (từ những năm 1870 đến những năm 1880): sự xuất hiện của hệ thống tín chỉ ở trung học phổ thông, các trường đại học bắt đầu đo hiệu suất giảng dạy và học tập theo môn học và theo các đơn vị giờ học; - Giai đoạn 2 (khoảng cuối thế kỉ XIX đến nay): Các trường trung học và đại học giao đơn vị tín chỉ cho các môn học và xác định những điều kiện tốt nghiệp theo tín chỉ. Nhà nghiên cứu giáo dục người Mỹ Jesica M. Shedd cho rằng hệ thống đào tạo theo tín chỉ ở Mỹ có nguồn gốc từ ba nguyên nhân: - Nhu cầu cần phải xử lý sự đa dạng và sự gia tăng về số lượng học sinh trung học phổ thông ghi danh vào học ở các trường đại học trong khi vẫn duy trì những tiêu chuẩn về học thuật. - Động cơ thay đổi xuất phát ngay trong hệ thống giáo dục đại học Mỹ, thực sự muốn có một cuộc cải cách về giáo dục đại học với những chương trình chứa đựng những môn học có độ mềm dẻo nhất định để người học có thể chọn chuyên ngành phù hợp, môn học họ thấy cần thiết cho phát triển nghề nghiệp. Áp lực từ những tổ chức và cá nhân từ bên ngoài trường đại học: chính phủ, các nhà tài trợ, các nhà sử dụng nguồn lực sinh viên tốt nghiệp,.. buộc các trường đại học phải có những đơn vị đánh giá chất lượng dạy và học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn cuộc sống. Từ phân tích các nguyên nhân làm xuất hiện đào tạo theo học chế tín chỉ, Jesica M. Shedd bước đầu phân tích mô hình quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ, đó là quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo. Jesica M. Shedd xác định đây là khâu quyết định chất lượng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ. Mặc dù vậy, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ: vai trò của giảng viên, tính chủ động tích cực của sinh viên, môi trường đào tạo chưa được
- 9 nghiên cứu. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở Việt Nam: - Nghiên cứu chung về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ: Các vấn đề liên quan đến học chế tín chỉ như: Đặc điểm và điều kiện triển khai; Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của giảng viên và của sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ; Vận dụng lý thuyết Quản lý sự thay đổi để chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ trong các trường đại học, cao đẳng giai đoạn hiện nay được tác giả Đặng Xuân Hải đề cập đến “ Đào tạo theo tín chỉ ở Việt Nam: vấn đề và thực tiễn triển khai”; “Về tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của sinh viên và giảng viên trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ”. Ông rất quan tâm đến vấn đề thực tiễn ở Việt Nam với câu hỏi đặt ra, khi chuyển đổi phương thức đào tạo sang học chế tín chỉ đó sẽ là quản lý sinh viên như thế nào và đánh giá lao động đối với giảng viên như thế nào. Đối với sự đánh giá cụ thể với khái niệm tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong trường đại học, các giải pháp, điều kiện được nêu ra để có thể thực hiện được vấn đề trên. Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 6 (41) 2010 có bài “Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường đại học” của Lê Quang Sơn. Tác giả đã phân tích thấu đáo cơ sở lý luận và thực tiễn của sự cần thiết phải chuyển đổi mô hình đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ và nhận định: “Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới với hàng loạt các ưu thế: mềm dẻo, tính chủ động cao của người học, hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học. Việc áp dụng học chế tín chỉ vào đào tạo làm nảy sinh một loạt vấn đề quản lý đào tạo liên quan đến toàn bộ các phương diện của quá trình đào tạo. Đó là các vấn đề về: quản lý mục tiêu, quản lý nội dung và chương trình, quản lý hoạt động dạy của giảng viên, quản lý hoạt động học của sinh viên, quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học, quản lý môi trường đào tạo, quản lý các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo”. Nhận diện các vấn đề nêu trên là tiền đề cho những quyết sách đảm bảo sự vận hành chất lượng và hiệu quả phương thức đào tạo mới ở các trường cao đẳng sư phạm vùng Đông Nam Bộ. Các nội dung quản lý đào tạo theo tín chỉ ở các trường cao đẳng sư phạm là những nội dung trong quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ đòi hỏi những cách tiếp cận mới, khác biệt với đào tạo theo niên chế hay theo học phần và đơn vị học trình. Chúng tôi kế thừa quan điểm tiếp cận này để xây dựng các phương pháp đánh giá thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường cao đẳng sư phạm vùng Đông Nam Bộ. Sau khi phân tích quy trình và cách thức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng, Lê Quang Sơn kết luận: Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới, xây dựng trên nền tảng tư tưởng hướng vào người học, coi người học là trung tâm của quá trình dạy-học. Đây là phương thức đào tạo mềm dẻo, tạo điều kiện cho người học thể hiện tính chủ động rất cao trong quá trình tiếp cận với môn học, tăng cường tính tự chủ, tự học, tự nghiên cứu cũng như chủ động về mặt thời gian và kế hoạch học tập. Quy trình đào tạo đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học, việc đánh giá chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả, thuận lợi cho người học khi muốn chuyển đổi ngành học, trình độ đào tạo hoặc học liên thông lên cao hơn”. Việc áp dụng học chế tín chỉ vào đào tạo kéo theo sự thay đổi trên toàn bộ các phương diện của đào tạo và ở tất cả các nhân tố liên quan đến đào tạo, đặc biệt là liên quan đến vấn đề quản lý đào tạo. Điều này đòi hỏi từ phía các nhà quản lý những thay đổi căn bản. Việc nhận diện các vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học sư phạm là tiền đề cho sự vận hành chất lượng và hiệu quả phương thức đào tạo mới. Cùng với các nhà khoa học khác, những luận điểm khoa học mà Lê Quang Sơn đúc kết trên đây có ý nghĩa quan trọng, giúp chúng tôi xác định hướng đi và triển khai nội dung của đề tài nghiên cứu. Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp đào tạo theo học chế tín chỉ của Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn được tổ chức vào tháng 3 năm 2011, với mục tiêu nhận diện thực trạng giảng dạy, học tập tại trường sau 2 năm triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ; thúc đẩy việc đổi mới quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở tất cả các khoa, phòng chức năng trong toàn trường. Hội thảo có tác động tích cực đến hoạt động dạy và học vì mục đích nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ. Các nhà khoa học đã phân tích quy trình và phương pháp đào tạo theo học chế tín chỉ, từ đó đặt ra cho ngành giáo dục những gợi ý quan trọng trong quản lý đào tạo: Có thể liệt kê nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đào tạo theo tín chỉ như: Các bài của các tác giả Vũ Quốc Phóng, Phạm Thị Ly, Cùng nhiều bài viết về những vấn đề liên quan đến phương thức đào tạo theo tín chỉ đã được công bố. Đề cập đến lịch sử hệ thống tín chỉ; Nghiên cứu đến thực trạng quản lý sinh viên.
- 10 Công tác cố vấn học tập (CVHT) được xem là một hoạt động đặc trưng của đào tạo theo HCTC so với niên chế học phần cũng được nhiều tác giả phân tích. Tác giả Phạm Thị Thanh Hải đã có bài viết “Một số nội dung của công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chí của Hoa Kỳ và kinh nghiệm đối với Việt Nam”. Đối với hoạt động cố vấn học tập, tác giả Nguyễn Thị Diệu Linh có bài báo “ Quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ” đã trình bày các giải pháp chủ yếu, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng cộng tác CVHT trong đào tạo theo HCTC. Tác giả Mai Sơn Nam đã nghiên cứu bài “ Cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ” đã đề cập sâu đến việc cần thiết phải xây dựng đội ngũ cố vấn học tập (CVHT); chức danh CVHT; nhiệm vụ CVHT. Nghiên cứu quản lý đào tạo theo HCTC ở các trường đại học: - Tác giả Phạm Thị Thanh Hải đã nghiên cứu: “Quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học Việt Nam”. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ là sự sống động trong mọi hoạt động học tập của sinh viên theo hướng mở, nâng cao tính tự chủ và chịu trách nhiệm về kết quả và chất lượng học tập, nghiên cứu của từng sinh viên trước bản thân, gia đình và xã hội. Tác giả đã phân tích được các nội dung hoạt động học tập và đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên; đã phân tích được nội hàm của QLHĐ của sinh viên theo học chế tín chỉ; - Tác giả Trần Văn Chương đã nghiên cứu về “Quản lý đào tạo tín chỉ của các trường đại học địa phương Việt Nam”. Nghiên cứu, hệ thống hóa góp phần làm rõ, bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận về đào tạo và quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ vận dụng trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam. Nghiên cứu chuyên sâu về đào tạo và quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường đại học địa phương nhằm phát hiện những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó tác giả đã đề xuất sáu giải pháp quản lý đào tạo khắc phục hạn chế, đáp ứng yêu cầu cơ bản của đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường đại học địa phương, nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực phục vụ hiệu quả nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương. Luận án đã nghiên cứu sâu về từng giải pháp quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường đại học địa phương, nhất là các giải pháp quản lý: Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo; Quản lý quá trình dạy học; Xây dựng đội ngũ giảng viên… - Tác giả Trần Đức Hiếu đã nghiên cứu “Quản lý đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học Việt Nam” đã hệ thống hóa và mở rộng, làm sâu sắc thêm lý luận về quản lý đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo HTTC; góp phần phát triển lý luận cơ bản về quản lý đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo HTTC ở trường đại học. Xác định vai trò và vị trí của đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo HTTC; Luận án đã đánh giá được thực trạng về quản lý đánh giá kết quả học tập của SV tại các trường ĐH hiện nay; chỉ ra những vấn đề cần được đổi mới trong quản lý đánh giá kết quả học tập đáp ứng yêu cầu phương thức đào tạo theo HTTC trong giáo dục đại học; đề xuất được năm biện pháp quản lý góp phần đáp ứng yêu cầu về quản lý đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo phương thức HTTC và phù hợp với thực tiễn giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Cùng với đó, tác giả Cao Thị Châu Thùy nghiên cứu về “Quản lý quá trình đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận án tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lí luận về quá trình đào tạo và quản lí quá trình đào tạo theo tín chỉ theo hướng tiếp cận trách nhiệm, nhiệm vụ của từng chủ thể dựa trên những vị trí công việc đã được phân cấp, phân nhiệm; Luận án “phản ánh” chính xác, khách quan thực trạng thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ của các chủ thể liên quan trực tiếp, gián tiếp trong hoạt động quản lí quá trình đào tạo theo tín chỉ; Khung tham chiếu được đề xuất trong Luận án là công cụ quản lí và đánh giá công việc của các chủ thể liên quan trực tiếp, gián tiếp đến quản lí quá trình đào tạo theo tín chỉ; Luận án đưa ra các giải pháp để giải quyết các hạn chế trong hoạt động quản lí quá trình đào tạo ở các trường ĐH thuộc ĐHQG - TPHCM. Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Mai Hương “Quản lý quá trình dạy và học theo HCTC trong các trường đại học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” Kết quả nghiên cứu cho thấy việc vận dụng đồng bộ và triệt để các giải pháp quản lý quá trình dạy học thích ứng với HCTC ở đại học sẽ tháo gỡ được các rào cản và tăng thêm động lực trong quá trình chuyển đổi sang HCTC, góp phần thành công phương thức đào tạo theo HCTC trong các trường đại học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận án Tiến sỹ của tác giả Bùi Thị Thu Hương về “Quản lý chất lượng chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao tại Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể” đã nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý chất lượng chương trình đào tạo và đề xuất một số biện pháp cụ thể. Nghiên cứu về quản lý đào tạo theo HCTC ở trường cao đẳng:
- 11 - Tác giả Vũ Thị Hòa đã nghiên cứu luận án “Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trong các trường cao đẳng ở Việt Nam” Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa lý luận về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ, xây dựng khung lý thuyết về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ. Luận án đánh giá thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trong các trường cao đẳng ở Việt Nam. Xây dựng hệ thống các giải pháp quản lý đào tạo thích ứng với đặc điểm của học chế tín chỉ và có khả năng ứng dụng trong thực tiễn nhằm giúp các trường cao đẳng ở Việt Nam triển khai quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ có hiệu quả, tiến tới chuyển đổi thành công từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ. - Tác giả Hồ Cảnh Hạnh đã nghiên cứu “Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục trung học cơ sở vùng Đông Nam Bộ” đã nghiên cứu, hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn một cách đây đủ về quản lý đào tạo sẽ đề xuất được quy trình quản lý đào tạo giáo viên THCS hợp lý, đồng thời đề xuất được các giải pháp quản lý đào tạo đáp ứng nhu giáo dục THCS vùng Đông Nam Bộ. - Tác giả Đặng Lộc Thọ cũng đã nghiên cứu về “Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường cao đẳng sư phạm Trung ương theo yêu cầu đổi mới giáo dục đại học Việt Nam”. Tác giả đã làm rõ một số khái niệm, một số nội dung và thuật ngữ về QL hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV các trường CĐSP; hệ thống hóa, lý giải có tính định hướng lý luận về quan điểm, nội dung, phương pháp và qui trình hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV và QL hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV theo chức năng; về thực tiễn đánh giá những hạn chế, bất cập trong công tác QL hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV ở các trường CĐSP Trung ương về quan điểm, nội dung, phương pháp đánh giá và quản lí đánh giá, chỉ ra những yêu cầu đổi mới và các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và có hiệu lực QL hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV ở các trường CĐSP Trung ương để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học”. - Tác giả Nguyễn Văn Thu, “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường CĐSP Thừa Thiên - Huế”, đã xây dựng các biện pháp: xây dựng và kiện toàn cơ chế quản lý đào tạo; xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập; ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin…Tuy nhiên, trường Cao đẳng sư phạm Thừa Thiên-Huế vẫn gặp phải vướng mắc, bất cập cần được tiếp tục tháo gỡ như thủ tục hành chính phức tạp, cơ chế quản lý đào tạo chưa bắt kịp tiến trình phát triển của nhà trường và điều kiện xã hội… tác giả đã đề xuất các biện pháp: thiết lập mối quan hệ phối hợp các trường đại học, cao đẳng trong khu vực để xây dựng chương trình; đổi mới công tác quản lý cán bộ, tổ chuyên môn. - Tác giả Lê Thị Hương Quê, trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An có bài viết “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ bài toán khó giải cho các trường cao đẳng, đại học địa phương” đã nghiên cứu về tín chỉ, những ưu điểm về tín chỉ, bài toán khó giải với các trường cao đẳng, đại học địa phương khi áp đào tạo theo hệ thống tín chỉ; khó khăn của các trường cao đẳng, đại học địa phương khi áp dụng HTTC, về phía nhà trường: thiếu cơ sở vật chất, phòng ốc, chỉ tiêu đào tạo có hạn, lớp học không theo lớp cố định; về phía giáo viên: chưa có phương pháp dạy học tích cực tạo tình huống cho sinh viên, chưa phát huy tính tích cực của SV, lượng kiến thức lớn nhưng chưa đi vào trọng tâm bài giảng, nhiều giảng viên chưa nhận thức đúng về dạy học HTTC và ngại thay đổi, chưa tìm tòi phương pháp dạy học mới; về phía sinh viên: Chưa có phương pháp tự học, thiếu tính tích cực, lớp học đông người khó tập trung cao, khó khăn tìm tài liệu tham khảo; đưa ra các biện pháp về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, về sinh viên. 1.1.3. Đánh giá chung Tổng quan nghiên cứu quản lý đào tạo theo HCTC như trình bày ở trên, có thể thấy trong quá trình đào tạo theo HCTC trên thế giới và Việt Nam đến nay, đã có nhiều công trình của các nhà khoa học nghiên cứu về lý luận, thực tiễn, bài học kinh nghiệm…đã công bố ở các Tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu Hội thảo khoa học, các trang website, các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ và tài liệu nghiên cứu về HCTC. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ trình bày khái quát thực trạng đào tạo theo HCTC của hệ thống giáo dục đại học, của từng trường ĐH, cao đẳng, cao đẳng sư phạm đề xuất giải pháp quản lý ở một số lĩnh vực của QLĐT theo HCTC, chưa có công trình nghiên cứu sâu và toàn diện về quản lý đào tạo theo HCTC của các cơ sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. Bởi vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý đào tạo theo HCTC để có cơ sở xây dựng các giải pháp quản lý đào tạo phù hợp và đồng bộ đáp ứng yêu cầu cơ bản của quản lý đào tạo theo HCTC của các cơ sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. 1.2. Đào tạo theo học chế tín chỉ 1.2.1. Khái niệm đào tạo, học chế tín chỉ và đào tạo theo học chế tín chỉ
- 12 1.2.1.1. Khái niệm đào tạo 1.2.1.2. Học chế tín chỉ (hệ thống tín chỉ) Hệ thống tín chỉ là các liệt kê: (1) Số tín chỉ được quy định cho mỗi môn học, cụ thể số giờ lên lớp học lý thuyết, thực hành cho mỗi môn học trong một tuần kéo dài suốt một học kỳ; (2) Số tín chỉ tích lũy để đạt một văn bằng; (3) Số lượng các môn học và phương thức tổ hợp các môn học để tích lũy số tín chỉ cần cho một văn bằng. 1.2.1.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ Đào tạo theo tín chỉ là phương thức đào tạo cho phép sinh viên đạt được văn bằng hoặc chứng chỉ sau khi đã tích luỹ đủ hệ thống môn học (được đo bằng số tín chỉ) theo trình tự quy định của chương trình đào tạo đối với các văn bằng, chứng chỉ đó. 1.2.2. Đặc trưng và các hệ thống tín chỉ đang sử dụng hiện nay 1.2.2.1. Các đặc trưng của đào tạo theo học chế tín chỉ Đặc trưng của học chế tín chỉ là kiến thức được cấu trúc thành các học phần. Quá trình học tập là sự tích lũy kiến thức của người học theo từng học phần (đơn vị: tín chỉ); khác với học niên chế là lớp học được tổ chức theo một chương trình chung áp dụng nhất loạt cho tất cả người học. Khi tổ chức giảng dạy theo tín chỉ, lớp học được tổ chức theo từng học phần; đầu mỗi học kỳ, sinh viên (SV) được đăng ký các môn học thích hợp với năng lực và hoàn cảnh của họ và phù hợp với quy định chung nhằm đạt được kiến thức theo một ngành chuyên môn chính nào đó. Sự lựa chọn các môn học rất rộng rãi, SV có thể ghi tên học các môn liên ngành nếu họ thích. Sinh viên không chỉ giới hạn học các môn chuyên môn của mình mà còn cần học các môn khác lĩnh vực, chẳng hạn SV các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật vẫn cần học một ít môn khoa học xã hội và nhân văn và ngược lại. Về cách đánh giá kết quả học tập sẽ không tổ chức bằng một kỳ thi như hiện nay mà HCTC dùng cách đánh giá thường xuyên. Dựa vào sự đánh giá đó đối với các môn học tích lũy để cấp bằng cử nhân. Đối với các chương trình đào tạo sau đại học (cao học và đào tạo tiến sĩ) ngoài các kết quả đánh giá thường xuyên còn có các kỳ thi tổng hợp và các luận văn. 1.2.2.2. Các hệ thống tín chỉ đang được sử dụng hiện nay Có hai hệ thống tín chỉ được sử dụng tương đối rộng rãi hiện nay. Đó là Hệ thống Tín chỉ của Hoa Kỳ (the United States Credit System - USCS), được thực hiện từ những năm đầu tiên của thế kỷ 20 và Hệ thống chuyển đổi Tín chỉ của Châu Âu (the European Credit Transfer System - ECTS) được xây dựng từ những năm giữa của thập kỷ 80 và được Hội đồng Châu Âu công nhận như là một hệ thống thống nhất dùng để đánh giá kiến thức của sinh viên trong khuôn khổ các nước thành viên EU từ năm 1997. ECTS là hệ thống phát triển rộng rãi nhất và được sử dụng cả ở các nước không thuộc Hiệp hội Châu Âu. 1.2.3. So sánh Đào tạo theo niên chế và đào tạo theo học chế tín chỉ - Quá trình tổ chức đào tạo theo niên chế: Mọi lịch học, lịch thi được phòng Đào tạo chuẩn bị sẵn. Các lớp sinh viên được biên chế cố định ngay từ ngày nhập trường và ít khi có sự biến động. Sinh viên chấp hành tốt các lịch học, lịch thi, các quy định, quy chế của nhà trường, tích cực học tập và rèn luyện thì sẽ đạt kết quả tốt. Tổ chức đào tạo theo niên chế tương đối thuận lợi, kế hoạch đào tạo, lịch giảng, lịch thi có thể làm ngay từ đầu năm học và ít khi có sự biến động. Tất cả SV đều cùng học theo một tiến độ chung; Chương trình học là như nhau đối với tất cả SV, không có sự lựa chọn môn học. - Quá trình tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) Sinh viên phải tự đăng ký lịch học, sinh viên không đăng ký sẽ không có lịch học. Để làm được việc đó sinh viên phải nghiên cứu kỹ sổ tay niên giám, sổ tay sinh viên, chương trình đào tạo, các học phần phải học trước, các học phần học song hành, kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức giáo dục chuyên nghiệp… để có thể có được đăng ký lịch học cho từng học kỳ cho phù hợp. Sinh viên phải tự học các quy chế, quy tắc một cách thật sự. Có thể được đăng ký học thêm 1 số học phần tự chọn. Mỗi SV có thể tự xây dựng một tiến độ học tập riêng trong khung thời gian cho phép đối với bậc học tương ứng; Mỗi SV có thể chọn lựa môn học thích hợp với sở thích, khả năng trong số các môn học tự chọn. - Các ưu điểm của học chế tín chỉ: Hiệu quả đào tạo cao; Tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao;Đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo: - Các nhược điểm của học chế tín chỉ: Tính phức tạp của công tác quản lý đào tạo; Khó tạo nên sự gắn kết trong sinh viên. Qua nghiên cứu, phân tích các ưu nhược điểm của quản lý đào tạo theo HCTC, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức đào tạo theo HCTC cần phát huy và phù hợp với:
- 13 - Xu hướng tiến tới một xã hội học tập trong đó lấy việc học tập suốt đời làm nền tảng. - Phù hợp với những người lớn tuổi muốn được tiếp tục học tập và mang lại lợi ích thiết thực cho các sinh viên học tập ngắn hạn. - Phù hợp cho việc xây dựng cơ chế tạo điều kiện cho sinh viên học tập để tiến tới đạt được một văn bằng theo kế hoạch riêng. - Phù hợp với môi trường giáo dục mới... - Các ưu điểm của học chế tín chỉ: + Hiệu quả đào tạo cao: + Tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao: + Đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo: - Các nhược điểm của học chế tín chỉ: + Tính phức tạp của công tác quản lý đào tạo: + Khó tạo nên sự gắn kết trong sinh viên: 1.3. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ 1.3.1. Khái niệm quản lý 1.3.2. Quản lý đào tạo 1.3.3. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ Xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của nhà trường, đào tạo bao gồm các khâu: 1) đầu vào: đánh giá nhu cầu đào tạo, xây dựng các chương trình đào tạo, xây dựng các điều kiện cho đảm bảo việc thực hiện chương trình đào tạo, tuyển sinh; 2) Các hoạt động đào tạo: dạy học, thực tập, giáo dục, nghiên cứu khoa học…3) Đầu ra: kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và dạy học, xét học vụ và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ kiểm định và đảm bảo chất lượng đào tạo. Các hoạt động này (về lý thuyết) được tiến hành cho từng sinh viên. 1.4. Phân cấp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng 1.4.1 Ban Giám hiệu: 1.4.2. Phòng quản lí đào tạo: 1.4.3. Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục: 1.4.4. Khoa và Tổ chuyên môn: 1.4.5. Cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên: 1.5. Nội dung và quy trình quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng 1.5.1. Quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo 1.5.2. Quản lý xây dựng và phát triển chương trình đào tạo 1.5.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 1.5.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập và hoạt động phục vụ đào tạo 1.5.5. Quản lý hoạt động học tập, thực tập sư phạm của sinh viên 1.5.6.Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập và phản hồi thông tin 1.5.7. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính, môi trường đào tạo 1.5.8. Phát triển các quan hệ giữa sinh viên với nhau, giảng viên đối với sinh viên và nhà trường với bên sử dụng lao động 1.5.9. Quản lý bối cảnh 1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở các cơ sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng 1.6.1. Yếu tố chủ quan 1.6.2. Yếu tố khách quan 1.6.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng - Ngành đào tạo; Văn bản hướng dẫn; Sổ tay sinh viên; Đội ngũ cố vấn học tập;Đội ngũ quản lý đào tạo; Điều kiện cơ sở vật chất, học liệu;Đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường.
- 14 Kết luận Chƣơng 1 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo nói chung và quản lý đào tạo theo HCTC ở các trường đại học, cao đẳng sư phạm, luận án tập trung phát triển lý thuyết về quản lý quá trình đào tạo theo HCTC đối với tất cả các nội dung này theo tiếp cận quá trình quản lý đào tạo. Đào tạo đại học, cao đẳng là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, có năng lực tư duy, có khả năng sáng tạo. Trong hoạt động đào tạo cần triển khai đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, xây dựng danh mục ngành nghề đào tạo, hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng tiến tới hội nhập với cộng đồng giáo dục đại học của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đào tạo sư phạm là công tác nghiệp vụ của các trường sư phạm nhằm đào tạo về nghề dạy học cho giáo sinh. Nội dung đào tạo sư phạm thường có lý luận chung về khoa học giáo dục, tâm lý học lứa tuổi, tâm lý học sư phạm, giảng dạy và nghệ thuật sư phạm, lý luận giáo dục chuyên ngành và bộ môn, nhân cách người giáo viên và những kỹ năng, kỹ xảo sư phạm chung và riêng biệt. Học chế tín chỉ: Là bảng liệt kê: (1) Số tín chỉ được quy định cho mỗi môn học, cụ thể số giờ lên lớp học lý thuyết, thực hành cho mỗi môn học trong một tuần kéo dài suốt một học kỳ; (2) Số tín chỉ tích lũy để đạt một văn bằng; (3) Số lượng các môn học và phương thức tổ hợp các môn học để tích lũy số tín chỉ cần cho một văn bằng. Quá trình quản lý đào tạo theo HCTC là quá trình nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý để quản lý quá trình đào tạo dựa trên quy chế đào tạo. Nội dung quản lý đào tạo theo HCTC của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng, gồm các nội dung sau: Các thành tố đào tạo theo HCTC: Quản lý mục tiêu, Quản lý chương trình, quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học; Các thành tố điều kiện đảm bảo CLĐT theo HCTC: Quản lý đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập (CVHT), viên chức quản lý hành chính và viên chức quản lý; quản lý cơ sở vật chất và tài chính; quản lý môi trường đào tạo, quản lý các yếu tố ảnh hưởng. Quản lý đào tạo theo HCTC của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng có các yếu tố ảnh hưởng chính: Các yếu tố chủ quan (Năng lực của cấp quản lý, kinh nghiệm quản lý của chủ thể quản lý, tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên; đặc điểm của sinh viên trường sư phạm); Các yếu tố khách quan: Môi trường quốc tế (Giáo dục và đào tạo, KHCN, nguồn nhân lực, ghi nhớ chương trình của nhau, sản phẩm đào tạo); Môi trường trong nước (sự đổi mới và hội nhập, sự liên thông giữa các trường với nhau, kế hoạch, thời gian học tập, mục tiêu học tập ). CHƢƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN CÓ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG VÙNG ĐÔNG NAM BỘ 2.1. Kinh nghiệm một số nước về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ 2.1.1. Một số kinh nghiệm quản lý đào tạo theo HCTC của Hoa Kỳ 2.1.2. Một số kinh nghiệm quản lý đào tạo theo HCTC ở Châu Âu 2.1.3. Một số kinh nghiệm quản lý đào tạo theo HCTC của Malaysia 2.1.4. Một số kinh nghiệm quản lý theo đào tạo HTTC của Trung Quốc 2.1.5. Sự khác nhau về kỹ thuật thiết kế tín chỉ ở các nước Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của một số nước như đã phân tích ở trên, rõ ràng đào tạo theo học chế tín chỉ được khởi xướng từ Mỹ nhưng cùng với sự phát triển và vận dụng nó, lịch sử vận hành học chế này cũng có những thay đổi cần tham khảo. Với việc tiếp nhận tư tưởng đào tạo theo tín chỉ của Mỹ, các nước Châu Âu, Châu Á đều có những vận dụng riêng phù hợp với triết lý đào tạo và phong cách quản lý của mỗi nước. Việc thiết kế các tín chỉ của một chương trình đại học cần phải tuân thủ các nguyên tắc nhằm thực hiện đúng bản chất và các mục tiêu của học chế tín chỉ. Tuy nhiên, khi nghiên cứu khía cạnh định lượng, kỹ thuật thiết kế tín chỉ ở các nước có thể không giống nhau do tính độc lập về học thuật. Với những quy ước về định lượng, “Tín chỉ Mỹ” khác với „Tín chỉ Châu Âu”, “Đơn vị tín chỉ” khác với “Đơn vị học trình” đang áp dụng ở Việt Nam. Ngay ở Mỹ “Tín chỉ theo kỳ (semester)” cũng có sự khác biệt so với “Tín chỉ theo quý (quarter)”. Học chế tín chỉ Mỹ quy định tỷ lệ tối thiểu giữa số giờ tự học của sinh viên cho một giờ lên lớp là 2/1 tức là
- 15 để chuẩn bị cho một giờ lên lớp. Sinh viên phải có hai 2 giờ tự học, tự nghiên cứu. Tỷ lệ này đòi hỏi các điều kiện triển khai khá đồng bộ. Trong khi hệ thống tín chỉ của Châu Âu, tỷ lệ này là 1/1, sinh viên cần 1 giờ tự học để chuẩn bị cho 1 giờ lên lớp và số giờ lên lớp khá lớn so với hệ thống tín chỉ kiểu Mỹ. Một chương trình cử nhân học 4 năm của Châu Âu gồm 240 tín chỉ (mỗi năm học có khoảng 60 tín chỉ). Vậy 1 tín chỉ Mỹ tương đương với khoảng 2 tín chỉ Châu Âu. Như vậy, số lượng tín chỉ mà sinh viên cần phải tích lũy để hoàn thành một chương trình đào tạo không cần thiết phải thống nhất ở tất cả các trường. So sánh trên cho thấy ở các trường đại học của Châu Âu, thời gian lên lớp của sinh viên nhiều hơn trong khi sinh viên Mỹ phần lớn là thời gian tự học, tự nghiên cứu. Có thể thấy rằng, cách thiết kế tín chỉ của Châu Âu hay Nhật Bản gần giống với cách thiết kế đơn vị học trình của Việt Nam. Khi triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ ở nước ta, các nhà quản lý cần xem xét khía cạnh này để có những lộ trình chuyển đổi phù hợp. Trong quá trình chuyển đổi sang phương thức đào tạo mới, việc tìm hiểu kinh nghiệm về đào tạo theo học chế tín chỉ ở một số nước trên thế giới là rất cần thiết, hữu ích. Việt Nam, Mỹ và các nước khác nhau về nhiều mặt và sự khác biệt này có nghĩa là kinh nghiệm của các nước chỉ mang tính chất tham khảo và cần phải cải biến cho phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam. Kinh nghiệm triển khai học chế tín chỉ được khởi xướng từ Hoa Kỳ sang các nước khu vực khác nhau có sự “thích ứng” không hoàn toàn giống nhau. Lý do có thể đưa ra ở đây là: Điều kiện kinh tế và phát triển khoa học công nghệ; Văn hóa và truyền thống giáo dục đại học; Mức độ hội nhập và khả năng thực hiện triết lý giáo dục của hệ thống tín chỉ trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của một nền giáo dục đại học. Công tác quản lý đào tạo theo HTTC là một trong những công tác quan trọng của các trường đại học, cao đẳng, để áp dụng HTTC thành công, công tác quản lý nhà trường nói chung, công tác quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ nói riêng cần được nghiên cứu đề ra các giải pháp quản lý phù hợp với các đặc điểm của hệ thống này. Đây chính là sự khác biệt lớn giữa đào tạo theo tín chỉ và đào tạo theo niên chế. Những bài học kinh nghiệm trên sẽ giúp chúng ta có thêm những định hướng để đề xuất những giải pháp phù hợp với yêu cầu của thực tế nhằm giải quyết các hạn chế, thách thức trong quản lí quá trình đào tạo theo tín chỉ ở các trường cao đẳng sư phạm nói chung, các trường cao đẳng sư phạm vùng Đông Nam Bộ nói riêng. 2.1.6. Các nội dung cần tiếp tục nghiên cứu để áp dụng tại các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ - Nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ, phát hiện những điểm mạnh, khó khăn, nguyên nhân chủ quan và khách quan của thành công và hạn chế của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ, góp phần nâng cao chất lượng quản lý đào tạo. - Khảo nghiệm các giải pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở một số cơ sở đào tạo giáo viêncó đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ để kiểm nghiệm tính phù hợp và khả thi của các giải pháp. 2.2. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về việc chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ trong giáo dục đại học Việt Nam 2.3. Tình hình về đào tạo theo học chế tín chỉ trong giáo dục đại học Việt Nam Thuận lợi: Đối với nhà trường hiệu quả quản lý được nâng cao và giá thành đào tạo giảm; Đối với sinh viên: Sinh viên chủ động, theo năng lực của bản thân (với người lớn tuổi có cơ hội học tập, phù hợp với xu thế); Linh hoạt thời gian theo học (hiệu quả học tập cao) Phát huy tối đa năng lực tự nghiên cứu và kỹ năng làm việc theo nhóm; Chuyển đổi ngành học dễ dàng; Lựa chọn chương trình hợp với sở thích; Cơ hội chuyển trường hoặc liên thông; Đối với giảng viên: Có thời gian nghiên cứu khoa học, phương pháp dạy học tích cực; Khả năng tổng hợp kiến thức. Khó khăn: Thiết kế chương trình: Khó thiết kế chương trình (nhất là chuyển môn học - học phần tín chỉ); Sắp xếp thời khóa biểu không thuận tiện (giảng viên quen với một thời khóa biểu có tính hành chính); Không hình dung được cách thức đảm bảo tính chất liền mạch của chương trình song song trong sư phạm; Không tập trung được chuyên ngành của sư phạm; Bố trí thực tập, thực tế khó vì cần có kế hoạch cố định; Giảng viên, nhân viên phục vụ: Giảng viên không quen cách làm, phương pháp dạy học (tiếp cận phương pháp mới); Bố trí giảng viên sao cho phù
- 16 hợp với năng lực và yêu cầu của công tác giảng dạy; Thiếu giảng viên, trợ giảng để dạy lớp nhỏ; Sinh viên: Sinh viên đăng kí học khó (có cả thiếu chủ động của sinh viên), Tổ chức lớp/đoàn thể không thuận tiện (khó khăn trong quản lý sinh viên); Số lượng sinh viên ít; Điều kiện đảm bảo: Thiếu cơ sở vật chất (phòng học, học liệu), Thiếu giảng viên làm cố vấn học tập, Hạ tầng quản lý đào tạo chưa đáp ứng được; Đánh giá phân loại bằng điểm chữ chưa quen, chưa chính xác. 2.4. Khái quát chung về tình hình kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ và các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng 2.4.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ 2.4.2. Các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ Các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ gồm các trường CĐSP Bà Rịa - Vũng Tàu, ĐH Đồng Nai, CĐSP Tây Ninh, CĐSP Bình Phước; ĐH Sài Gòn, ĐH Thủ Dầu Một là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp tỉnh, thành phố và Trường cao đẳng sư phạm Trung ương TPHCM thuộc Bộ GD&ĐT. 2.5. Nghiên cứu thực trạng đào tạo theo tín chỉ tại các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ 2.5.1. Mục đích của nghiên cứu Mục đích là tìm căn cứ thực tiễn để đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo phù hợp, thiết thực để quá trình đào tạo theo HCTC trong các cơ sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ được triển khai hiệu quả nhằm phát huy tối đa các ưu điểm của phương thức đào tạo này, việc tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng là một công việc không thể thiếu. Đó là những luận cứ thực tiễn hữu hiệu cùng với các luận cứ lý thuyết để chứng minh cho các luận điểm của luận án. 2.5.2. Nội dung và công cụ nghiên cứu thực trạng Nội dung tập trung vào những vấn đề chính sau đây: - Thực trạng mức độ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, GV và SV về quản lý đào tạo theo HCTC. - Thực trạng các thành tố Đào tạo theo HCTC: Quản lý mục tiêu, Quản lý chương trình, quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học; Các thành tố điều kiện đảm bảo CLĐT theo HCTC: Quản lý đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập (CVHT), viên chức quản lý hành chính và viên chức quản lý; quản lý cơ sở vật chất và tài chính; quản lý môi trường đào tạo, quản lý các yếu tố ảnh hưởng. - Thực trạng những rào cản trong quá trình triển khai dạy học theo tín chỉ. Công cụ nghiên cứu thực trạng: Từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 8/2016, tác giả tiến hành thiết kế mẫu phiếu hỏi, tổ chức điều tra, khảo sát về thực trạng quản lý đào tạo theo HCTC tại các trường CĐSP và khoa sư phạm có đào tạo hệ cao đẳng sư phạm của các trường Đại học (được nâng cấp từ trường CĐSP) tại vùng Đông Nam Bộ. 2.5.3. Phương pháp khảo sát thực trạng * Phạm vi và đối tƣợng điều tra, khảo sát Khảo sát thực trạng thông qua các phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, sinh viên, phỏng vấn, đàm thoại, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến chuyên gia; thu thập thông tin từ sinh viên, tìm hiểu đánh giá thực trạng, báo cáo tổng kết, hội thảo của các trường đại học, cao đẳng sư phạm có đào tạo hệ cao đẳng sư phạm chính quy trong vùng ĐNB đang triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ. A. Phiếu khảo sát: Nghiên cứu sinh đã xây dựng 02 loại phiếu khảo sát: * Phiếu dành cho CBQL và GV (phụ lục 3) Nội dung của bảng hỏi được chia làm 4 phần: a. Những thông tin cá nhân về khách thể nghiên cứu b.Tầm quan trọng của sứ mạng, nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập của cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng (từ câu 1 đến câu 9) c. Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý của chủ thể quản lý (CTQL) về đào tạo theo học chế tín chỉ gồm các phần sau đây: - Quản lý mục tiêu đào tạo (từ câu 10 đến câu 15) - Quản lý nội dung và chương trình đào tạo (từ câu 16 đến câu 25)
- 17 - Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên (từ câu 26 đến câu 35) - Quản lý hoạt động học tập của sinh viên: (từ câu 36 đến câu 48) - Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học: (từ câu 49 đến câu 63) - Quản lý môi trường đào tạo: (từ câu 64 đến câu 71). d. Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động phục vụ đào tạo của cố vấn học tập có 2 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tư vấn, trợ giúp SV trong học tập và nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp, bao gồm: (từ câu 72 đến câu 86) - Các nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý sinh viên Tổ chức Đại hội lớp hàng năm, phê chuẩn danh sách ban cán sự lớp: (từ câu 87 đến câu 99) * Phiếu dành cho sinh viên (phụ lục 4) a. Những thông tin cá nhân về khách thể nghiên cứu b. Khảo sát về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các Trường Cao đẳng Sư phạm vùng Đông Nam Bộ. - Sinh viên đánh giá mức độ quan trọng của tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên cao đẳng: (từ câu 1 đến câu 11) - Sinh viên giá mức độ thuận lợi và khó khăn khi học theo hệ thống tín chỉ: Thuận lợi (từ câu 12 đến câu 20) và Khó khăn (từ câu 21 đến câu 37) c. Đánh giá mức độ thực hiện của cố vấn học tập về các mặt theo quy định - Chức năng của cố vấn học tập (từ câu 38 đến câu 39) - Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp (từ câu 40 đến câu 49); Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác quản lý sinh viên (từ câu 50 đến câu 57) và Các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập (từ câu 58 đến câu 65). * Các câu hỏi trong hai Phiếu khảo sát được soạn theo phương pháp thang Likert (có năm mức) và nội dung của các mức đánh giá được quy định như sau: B. Mẫu khảo sát: - Để khảo sát thực trạng quản lý đào tạo theo HCTC ở các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ hiện nay, NCS đã thu thập ý kiến của 182 cán bộ quản lý và giảng viên (nam: 70, chiếm 38,5% và nữ 100, chiếm 54,9%, không trả lời về giới 12, chiếm 6,6%) và 1.560 SV (54 nam, chiếm 3,47% và 1.474 nữ, chiếm 94,48%; không trả lời về giới 32, chiếm 2,1%) của 05 trường (2 trường CĐSP và 03 Trường đại học có đào tạo theo học chế tín chỉ hệ CĐSP chính quy) thuộc vùng Đông Nam Bộ, đó là: Đại học Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương; Đại học Sài Gòn; Đại học Đồng Nai; Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu và Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh. Các trường đại học được khảo sát trước đây đều là Trường CĐSP nâng cấp lên, do vậy nó có sự tương đồng. - Phương pháp khảo sát là xin ý kiến thông qua phiếu hỏi bao gồm CBQL cấp trường, khoa, tổ chuyên môn, giảng viên, bao gồm cán bộ và GV ở các độ tuổi khác nhau, có thâm niên quản lý và giảng dạy nhất định. Nội dung của phiếu trưng cầu là thực trạng, tác dụng, hiệu quả của công tác quản lý đào tạo theo HCTC ở các trường. 2.6. Thực trạng đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ Trong phần này những kết quả đánh giá sau đây được trình bày: - Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên - Thuận lợi và khó khăn của sinh viên khi học theo hệ thống tín chỉ - Chức năng và nhiệm vụ của cố vấn học tập - Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác quản lý sinh viên - Các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập: Nắm vững mục tiêu, chương trình đào tạo, các hình thức đào tạo, các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên. 2.6.1. Thực trạng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên Nhận xét chung về tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên trong đào tạo theo HCTC là rất quan trọng, sinh viên cần phát huy thái độ học tập đúng đắn, nghiêm túc trong học tập (4,76). Tổng điểm đánh giá là rất quan trọng (4,59). Nhà trường cần quan tâm đến tính tự chủ của sinh viên trong HCTC, đây là cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo theo HCTC. ĐTBC: 4,59 bậc 1.
- 18 2.6.2. Thực trạng đánh giá thuận lợi và khó khăn của sinh viên theo HCTC Từ các bảng phân tích nêu trên, chúng ta thấy khó khăn lớn nhất áp lực căng thẳng, sợ thi rớt, hệ thống tín chỉ quá mới mẻ nên sinh viên gặp khó khăn (3,89). Thuận lợi Đòi hỏi mỗi sinh viên phải có tinh thần trách nhiệm cao (4,05). Qua khảo sát trên ta thấy thì có hiện tượng sinh viên không quen làm việc độc lập, vẫn giữ tư duy dựa vào cố vấn học tập, đội ngũ cán bộ lớp để nắm TT của nhà trường.ĐTBC: 3,64, bậc 7. 2.6.3. Thực trạng công tác của cố vấn học tập theo HCTC * Chức năng của cố vấn học tập: Thứ bậc từ 1 đến 2: Tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp (thứ bậc 1) và Quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường (thứ bậc 2). * Nhiệm vụ của cố vấn học tập - Thứ bậc từ 1 đến 5: Trả lời các câu hỏi của sinh viên liên quan đến việc học tập của sinh viên trong phạm vi thẩm quyền của mình (thứ bậc 1); Trung thực, công bằng khi thực hiện hoạt động tư vấn, trợ giúp, hướng dẫn sinh viên (thứ bậc 2); Tổ chức thảo luận, triển khai các quy định, quy chế về học chế tín chỉ, các quy định của Nhà trường liên quan đến quyền và nghĩa vụ của sinh viên (thứ bậc 3); Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho sinh viên đăng ký học phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ (thứ bậc 4); Thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên (thứ bậc 5); - Thứ bậc từ 6 đến 10: Tư vấn cho sinh viên phương pháp học, phương pháp tự học và kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, tài liệu học tập (thứ bậc 6); Thảo luận và hướng dẫn cho sinh viên chương trình đào tạo toàn khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành và cách lựa chọn học phần, tuân thủ các điều kiện tiên quyết của từng học phần (thứ bậc 7); Nhắc nhở sinh viên khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút (thứ bậc 8); Ký chấp nhận hoặc từ chối vào Phiếu đăng ký học phần cho sinh viên (thứ bậc 9) và Không chỉ dẫn, giải đáp các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức của môn học hoặc can thiệp vào nội dung chuyên môn của giảng viên (thứ bậc 10). ĐTB: 3,71, bậc 4. 2.6.4. Thực trạng nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác quản lý SV Kết quả cho thấy đánh giá của sinh viên về nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác quản lý sinh viên. ĐTB: 3,63, bậc 8. 2.6.5. Thực trạng các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập Từ các thông tin nghiên cứu trên, ta có thể đưa ra nhận định một cách khái quát rằng, việc triển khai công tác CVHT tại các trường hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều cách thực hiện khác nhau, biểu hiện như: Việc xác định vai trò, trách nhiệm của CVHT, tiêu chí lựa chọn CVHT, các văn bản quy định, hướng dẫn công tác CVHT, chế độ hỗ trợ cho đội ngũ làm CVHT. ĐTB: 4,46, bậc: 2. 2.7. Thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ 2.7.1. Thực trạng về mức độ quan trọng của sứ mạng, nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập của cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng Từ phân tích trên, ta thấy tầm quan trọng của sứ mạng nhà trường, điểm trung bình chiếm 4,48 là rất quan trọng; nội dung chương trình giảng dạy và học tập điểm trung bình chiếm 4,24 rất quan trọng; Vai trò người giảng dạy tổ chức các hoạt động dạy học, người dạy là chỉ đạo, hướng dẫn sinh viên nắm vững kiến thức đạt chất lượng cao điểm trung bình đạt 4,37 là rất quan trọng; Trong HCTC sinh viên không chỉ là đối tượng mà còn là chủ thể của hoạt động nhận thức, điểm trung bình chiếm 4,30 là là rất quan trọng trong trường cao đẳng sư phạm. Vì thế nhà trường cần quan tâm nhiều đến sứ mạng, nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập để nâng cao chất lượng quản lý đào tạo trong nhà trường. Nắm vững mục tiêu, chương trình đào tạo, các hình thức đào tạo, quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên: ĐTB: 4,72, bậc 1. 2.7.2. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo theo học chế tín chỉ Nhà trường đã xây dựng mục tiêu của chương trình đào tạo mềm dẻo để sinh viên thay đổi ngành học dễ dàng, chiếm 4,02 là cao. Vậy mức độ thực hiện yêu cầu riêng là về hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo, nghề nghiệp gắn với nghề nghiệp tương lai của sinh viên là rất cao. Quản lý mục tiêu đào tạo: ĐTB: 4,16, bậc 1. 2.7.3. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng
- 19 Qua phân tích ta thấy nhà trường đã xây dựng chương trình chuẩn kiến thức, thái độ, kỹ năng, chuẩn theo trình độ đào tạo, điểm trung bình chiếm 4,30 là rất cao; chương trình có mục tiêu rõ ràng, đầu vào, đầu ra, cấu trúc hợp lý, chiếm 4,24 là rất cao; Xây dựng chương trình các ngành, chuyên ngành của các trường cao đẳng theo Quyết định 43 của Bộ GD&ĐT, chiếm 4,20 là cao; Quản lý chương trình đào tạo: ĐTB: 4,14 , bậc 2. 2.7.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên Kết quả cho thấy mức độ thực hiện việc quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên của chủ thể quản lý (CTQL) về đào tạo theo học chế tín chỉ được đánh giá Quản lý hoạt động dạy của giảng viên: ĐTB: 3,74, bậc 6. Tuy nhiên, các phương pháp giảng dạy tích cực chọn được sử dụng thường xuyên, chủ yếu vẫn là phương pháp thuyết trình truyền thống. Giảng viên chọn sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực để phát huy tính năng động, sáng tạo của sinh viên làm hạn chế rất nhiều đến khả năng chủ động học tập của sinh viên, sinh viên vẫn phải ngồi nghe và ghi chép mất thời gian mà lượng kiến thức thu nhận được là không đáng kể, vì vậy, cần tiếp tục cải tiến thay bằng phương pháp làm việc nhóm, tự học là hiệu quả. 2.7.5. Thực trạng quản lý hoạt động học của sinh viên Kết quả cho thấy mức độ thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên chủ thể quản lý (CTQL) về đào tạo theo học chế tín chỉ được đánh giá ở mức độ cao: Quản lý hoạt động học của sinh viên: ĐTB: 4,06, bậc 3. 2.7.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học Kết quả cho thấy mức độ thực hiện việc quản lý hoạt động cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học của chủ thể quản lý (CTQL) theo học chế tín chỉ được đánh giá ở mức độ cao: ĐTB : 4,00, bậc 5. 2.7.7. Thực trạng quản lý môi trường đào tạo Kết quả cho thấy mức độ thực hiện việc quản lý môi trường đào tạo theo học chế tín chỉ được đánh giá ở mức độ cao: Quản lý môi trường đào tạo: ĐTB: 4,02, bậc 4. 2.7.8. Thực trạng quản lý công tác tư vấn, trợ giúp SV trong học tập và nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp Kết quả cho thấy mức độ thực hiện việc quản lý hoạt động việc thực hiện tư vấn, trợ giúp SV trong học tập và nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp của cố vấn học tập theo học chế tín chỉ của chủ thể quản lý (CTQL) theo học chế tín chỉ được đánh giá ở mức độ cao: Tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa học và định hướng nghề nghiệp: ĐTB: 4,00, Bậc 1. 2.7.9. Thực trạng quản lý sinh viên tổ chức đại hội hàng năm, phê chuẩn danh sách ban cán sự Kết quả cho thấy mức độ thực hiện việc quản lý của CTQL đối với việc thực hiện quản lý sinh viên tổ chức Đại hội lớp hàng năm, phê chuẩn danh sách ban cán sự lớp của cố vấn học tập theo học chế tín chỉ được đánh giá ở mức độ cao: Các nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý sinh viên tổ chức đại hội lớp hàng năm, phê chuẩn danh sách ban cán sự lớp: ĐTB: 3,96, bậc 2. 2.8. So sánh kết quả đánh giá nghiên cứu thực trạng của CBQL và GV 2.8.1. Thực trạng kết quả đánh giá chung các yếu tố theo HCTC của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ Thực trạng các thành tố đào tạo và điều kiện đảm bảo được trình bày bảng 2.20. Theo đó, tất cả các thành tố điều có mức đánh giá cao từ 3.74 trở lên, hiệu quả, quan trọng, cao; rất hiệu quả, rất quan trọng và rất cao. 2.8.2. Thực trạng kết quả so sánh đánh giá các yếu tố thực hiện việc quản lý của chủ thể quản lý về đào tạo theo học chế tín chỉ Kết quả cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về việc đánh giá của CBQL & GV theo biến số học vị đối với các yếu tố quản lý. 2.8.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện hoạt động phục vụ đào tạo của CVHT Kết quả cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về việc đánh giá của CBQL & GV về các yếu tố phục vụ đào tạo của CVHT. 2.8.4. Thực trạng so sánh đánh giá của sinh viên về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng Kết quả kiểm nghiệm có sự khác biệt giữa cách đánh giá của sinh viên các năm (P > 0,005). Như năm nhất đánh giá điểm trung bình 3.60, năm thứ hai và năm ba đánh giá không có sự lệch nhau. Năm nhất mới vào học và chưa được học hết các môn nên chưa hiểu hết sự khó khăn trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
- 20 2.8.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo HCTC trong các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ 2.8.5.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan Theo đánh giá của lãnh đạo các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ cả 4 yếu tố “Năng lực của cấp quản lý của các chủ thể quản lý; Kinh nghiệm quản lý của chủ thể quản lý; Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên; Đặc điểm sinh viên sư phạm” đều ảnh hưởng nhiều đến quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trong các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ. Yếu tố chủ quan : ĐTB: 3,89 2.8.5.2. Thực trạng các yếu tố khách quan Theo đánh giá trên các yếu tố “Môi trường quốc tế và môi trường trong nước” đều ảnh hưởng nhiều đến việc đào tạo theo HCTC ở các trường cao đẳng sư phạm vùng Đông Nam Bộ. Đặc biệt quan tâm nhiều đến các yếu tố nước ngoài. Yếu tố khách quan: ĐTB: 4,03 2.9. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo theo HCTC của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ 2.9.1. Kết quả đạt được trong quá trình triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ Một số trường đã từng bước xác định lộ trình triển khai đào tạo theo HCTC ở hệ cao đẳng chính quy, tiến tới thực hiện ở tất cả các hệ, các phương thức đào tạo trong toàn trường, bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho SV được chủ động lựa chọn một số môn học, lớp học phần cũng như chủ động thực hiện kế hoạch học tập trong quá trình đào tạo. Đa số SV hưởng ứng phương thức đào tạo này, nhiều SV đã năng động, linh hoạt, tự chủ trong việc lập kế hoạch học tập và tích cực trao đổi việc học với cố vấn học tập và giảng viên. Sinh viên dần thích ứng với công nghệ hiện đại và với sự thay đổi trong quá trình dạy học, cán bộ, Giảng viên thường xuyên cập nhật trình độ, ưu, nhược điểm của sinh viên trong suốt quá trình học. Tổ chức phát triển chuẩn đầu ra dựa trên khung năng lực của sinh viên tốt nghiệp cần có và chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên chuẩn đầu ra, khung chương trình của Bộ nên đã phản ánh được mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Các văn bản về chuẩn đầu ra và chương trình được công bố công khai để các bên liên quan dễ tiếp cận. Kế hoạch đào tạo theo học chế tín chỉ của nhà trường đảm bảo xây dựng dựa trên kế hoạch học tập, đào tạo của sinh viên và qui định về công nhận và chuyển tiếp tín chỉ thuận tiện. Đảm bảo chất lượng đầu vào. Quản lý dạy học của giảng viên cho thấy: Chiến lược dạy học lấy sinh viên làm trọng tâm và đảm bảo dạy học có chất lượng nên đảm bảo giúp sinh viên nắm được và sử dụng kiến thức vào thực tiễn một cách khoa học. Quản lý học tập của sinh viên cho thấy sinh viên thực hiện đầy đủ quy chế học tập, rèn luyện và yêu cầu của giảng viên về đổi mới phương pháp học tập cũng như tự kiểm tra, tự đánh giá phù hợp. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên cho thấy: Tiêu chí kểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên được xây dựng dựa vào chuẩn đầu ra và kết quả học tập của sinh viên đảm bảo tính minh bạch, công bằng và dễ tiếp cận với các bên liên quan. 2.9.2. Một số bất cập trong quá trình triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ - Hệ thống tín chỉ được áp dụng ở các trường hiện nay đang vận hành chủ yếu nhằm quản lý đơn thuần, tính đếm quá trình tích lũy môn học của SV để đạt tới văn bằng; - Các phương thức đào tạo liên thông giữa các chương trình, các trường trong khu vực, trong nước và quốc tế đến nay vẫn chưa có hoặc chưa phát triển do chưa chuẩn hóa được chương trình đào tạo; - Nhiều giảng viên trẻ, chưa dành nhiều thời gian vào các hoạt động nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy và nghiên cứu hình thức đào tạo theo HCTC; - Sinh viên chưa quen với phương thức đào tạo theo tín chỉ do các điều kiện chủ quan, khách quan và do dịch vụ hỗ trợ đào tạo của trường chưa đáp ứng kịp với yêu cầu; - Đội ngũ tư vấn (cố vấn học tập) còn chưa chuyên nghiệp, chưa phát huy hết vai trò cố vấn cho người học, cần tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn của trường; - Hoạt động Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên cũng gặp nhiều trở ngại. Do học HTTC phân tán các đoàn viên thanh niên nhiều lớp học phần/tín chỉ có thời gian học khác nhau. Vì vậy công tác đoàn, đội cần tổ chức lại sao cho phù hợp với tính chất của đào tạo theo học chế tín chỉ; - Sinh viên chưa có phương pháp tự học ngay trên lớp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn