Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương
lượt xem 5
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương" làm rõ những vấn đề lý luận quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS và thực tiễn quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương, nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN ĐÌNH HUY QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2022
- Công trình được hoàn thành tại:………………………………………… ………………………………………………………………………….. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGÔ HIỆU 2. TS. NGUYỄN THỊ HIỀN Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Văn Thuần Trường Đại học giáo dục - ĐHQG Hà Nội. Phản biện 2 : PGS. TS. Trần Thị Minh Hằng Học viện Quản lý giáo dục. Phản biện 3: PGS. TS. Dương Giáng Thiên Hương Trường ĐHSP Hà Nội. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Đình Huy, (đồng tác giả với Trần Trung) (2014), “Quản lý thi trực tuyến của Sở Giáo dục và Đào tạo”. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6 -2014, tr. 18-19. 2. Nguyễn Đình Huy (2014), “Quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường trung học phổ thông”. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6 - 2014, tr. 20-21. 3. Nguyễn Đình Huy (2014), “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kiểm định chất lượng phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6-2014, tr. 50-52. 4. Nguyễn Đình Huy (2014), “Giải pháp đảm bảo chất lượng ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 105 tháng 6-2014, tr. 47-50. 5. Nguyễn Đình Huy (2014), “Đảm bảo chất lượng nghiên cứu khoa học và sáng kiến kinh nghiệm ở trường trung học phổ thông theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể”. Tạp chí Giáo dục, tập 13, số 337, kỳ 1- tháng 7 - 2014, tr. 10-11. 6. Nguyễn Đình Huy (2021), “Các xu hướng tác động tới kiểm định chất lượng giáo dục và việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở”. Tạp chí Quản lý Giáo dục, tập 13, số 9 tháng 9-2021, tr. 31- 36. 7. Nguyễn Đình Huy (2021), “Phát triển chính sách kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học ở Việt Nam”. Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 248, kỳ I tháng 9- 2021, tr. 28-30.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ năm 1993, Đảng đã xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc ph ng - an ninh. Trong phát triển giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục (CLGD) là nội dung được Đảng thực sự quan tâm, đặt quyết tâm “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”. Để nâng cao CLGD, nhiều biện pháp, giải pháp đã được thực hiện, trong đó đáng chú ý là việc xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) các cấp học, bao gồm giáo dục phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng. KĐCLGD thực chất là hoạt động đánh giá nhằm xem xét, công nhận cơ sở giáo dục (CSGD) hoặc chương trình đào tạo (CTĐT) đạt tiêu chuẩn CLGD trong thời gian nhất định. Kết quả của KĐCLGD làm căn cứ để CSGD giải trình với các cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng CLGD, được công khai, là căn cứ tham khảo cho người học lựa chọn CSGD và người sử dụng lao động tuyển chọn nhân lực. Mặc dù, KĐCLGD không trực tiếp tạo ra CLGD, nhưng quá trình phấn đấu để được công nhận đạt chuẩn chất lượng đã đ i hỏi các CSGD phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao các chuẩn mực đầu vào, qui trình đào tạo và các chuẩn mực đầu ra, do đó tạo nên chất lượng ở tất cả các khâu liên quan trong mỗi CSGD. Với việc lần đầu được thể chế hóa tại Luật Giáo dục năm 2005: “Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát”; và tiếp tục được Đảng xác định là một trong các nhiệm vụ, giải pháp góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục: “Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định” càng cho thấy sự cần thiết, ý nghĩa cũng như vai trò quan trọng của KĐCLGD đối với mục tiêu tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về CLGD nói chung và CLGD trường THCS nói riêng, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Thực hiện quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như nhận thức được vai tr , ý nghĩa của KĐCLGD, trong thời gian qua ngành Giáo dục tỉnh Hải Dương đã tích cực đẩy mạnh hoạt động KĐCLGD phổ thông, trường THCS trên địa bàn nói riêng, bước đầu đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế, khó khăn như: (1) Nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS về vai tr , ý nghĩa và tầm quan trọng của KĐCLGD đối với yêu cầu nâng cao CLGD chưa đầy đủ nên chưa dành sự quan tâm đúng mức; (2) Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường THCS nhưng chưa nắm chắc quy trình, kỹ thuật TĐG, nên việc triển khai hoạt động này chưa đáp ứng yêu cầu đạt ra; (3) Việc lưu trữ hồ sơ, văn bản, tài liệu của các trường THCS không đầy đủ, thiếu khoa học gây 1
- trở ngại, mất nhiều thời gian cho việc thu thập thông tin minh chứng. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí thông tin minh chứng của báo cáo TĐG chưa phù hợp với yêu cầu của chỉ báo; (4) Chất lượng báo cáo TĐG của một số trường THCS chưa đạt yêu cầu, chưa phản ánh được chất lượng và thực tiễn của nhà trường; (5) Chưa có đội ngũ ĐGN chuyên trách, tất cả đánh giá viên đều thực hiện ĐGN theo điều động của Sở GD&ĐT như là công tác kiêm nhiệm nên bị động về thời gian cũng như hạn chế về năng lực khi thực hiện công việc; (6) Việc tổ chức thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng của nhà trường sau TĐG và ĐGN chưa được kiểm tra, theo dõi thường xuyên nên hiệu quả của công tác KĐCLGD chưa thực sự rõ nét; (7) Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch thực hiện KĐCLGD trường THCS chưa thực sự khoa học; việc tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra thực hiện KĐCLGD trường THCS chưa được thường xuyên và chưa có sự thống nhất v.v... Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và trước yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc CMCN 4.0 và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cần có một công trình nghiên cứu chuyên sâu, có cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ những vấn đề lý luận quản lý KĐCLGD trường THCS và thực tiễn quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương, nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Hoạt động KĐCLGD trường THCS Đối tượng nghiên cứu: Quản lý KĐCLGD trường THCS ở tỉnh Hải Dương. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung, quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, bao gồm: quản lý TĐG, quản lý ĐGN, quản lý công nhận đạt KĐCLGD và đề xuất công nhận trường THCS đạt CQG. Phạm vi không gian, giới hạn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Phạm vi thời gian, số liệu sử dụng được thu thập từ năm học 2014-2015 đến thời điểm năm học 2020-2021 đang diễn ra. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao CLGD chung của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động này của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương còn bộc lộ một số hạn chế, nhất là về lập kế hoạch thực hiện, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá thực hiện. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng các giải pháp quản lý khả thi, phù hợp với cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hơn nữa quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 2
- 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Gồm: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KĐCLGD và quản lý KĐCLGD trường THCS; (2) Đánh giá khái quát thực trạng KĐCLGD trường THCS và đánh giá cụ thể thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương; (3) Đề xuất giải pháp quản lý KĐCLGD trường THCS tỉnh Hải Dương; (4) Thử nghiệm, khảo nghiệm giải pháp đã đề xuất, đánh giá tính cần thiết và khả thi đối với các giải pháp quản lý KĐCLGD trường THCS tỉnh Hải Dương. 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu: sử dụng tổng hợp các phương pháp luận như: tiếp cận quản lý chất lượng; tiếp cận chức năng; tiếp cận hệ thống; tiếp cận lịch sử, logic; và tiếp cận lý thuyết phân cấp quản lý. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Tương tự, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn (gồm: điều tra, khảo sát; quan sát; thống kê, tổng hợp và phân tích, đánh giá; thống kê toán học; và phương pháp thực nghiệm, thử nghiệm). 8. Những luận điểm bảo vệ (1) KĐCLGD có vai trò quan trọng trong việc nâng cao CLGD của nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng. KĐCLGD giúp nhà trường định hướng, xác định chuẩn chất lượng cho từng hoạt động, đồng thời, cho phép nhà trường xem xét lại toàn bộ hoạt động một cách có hệ thống, từ đó điều chỉnh các hoạt động theo một chuẩn mực nhất định. KĐCLGD c n là lời khẳng định chắc chắn tới các bên liên quan về hiện trạng chất lượng của nhà trường, cũng như góp phần tạo nền tảng cơ sở xây dựng văn hoá chất lượng. (2) Quản lý KĐCLGD trường THCS là yếu tố quan trọng, chi phối các yếu tố khác và quyết định mạnh mẽ đến kết quả KĐCLGD. Quản lý giúp định hướng, dẫn dắt; tổ chức, khai thác sử dụng hiệu quả nguồn lực; điều hành phối hợp, khích lệ truyền cảm hứng; và kiểm tra, giám sát các hoạt động để KĐCLGD đạt được mục tiêu đề ra. (3) Xây dựng quy trình TĐG phù hợp với thực tế; bổ sung quy trình thẩm định kết quả ĐGN; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực về KĐCLGD cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia kiểm định; phát triển phần mềm quản lý KĐCLGD; phát triển bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS phù hợp với thực tế địa phương; và nhân rộng điển hình tiên tiến trong thực hiện KDCLGD được coi là những giải pháp cơ bản nâng cao hơn nữa quản lý KĐCLGD trường THCS. 9. Những đóng góp của luận án Về mặt lý luận: Khái quát lý luận về KĐCLGD trường THCS và quản lý KĐCLGD trường THCS, làm rõ các khái niệm, định nghĩa, nội dung cơ bản quản lý KĐCLGD trường THCS. Đặc biệt, đã xây dựng khung quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT theo tiếp cận chức năng cơ bản của quản lý. Về mặt thực tiễn: Khảo sát, tổng hợp, phát hiện và đánh giá thực trạng phát triển giáo dục THCS và thực trạng KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tập trung đánh giá thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, chỉ ra những hạn chế, bất cập cần khắc phục, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS cho Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương. 3
- Giải pháp đề xuất: Các biện pháp đề xuất là cần thiết và khả thi để giúp Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương cũng như các cấp quản lý khác có liên quan tới quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Cấu trúc luận án gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở. Chương 2. Thực trạng quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Chương 3. Giải pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Tổng quan nghiên cứu tập trung vào 03 vấn đề chính là quản lý CLGD, lý thuyết KĐCLGD và quản lý KĐCLGD. Dù tiếp cận dưới góc độ lý luận hay thực tiễn, các nghiên cứu đã đề cập và phản ánh nhiều góc độ khác nhau về 03 vấn đề trên, đã để lại những giá trị có thể tham khảo, kế thừa như: (1) Những nội dung cơ bản về CLGD, quản lý CLGD và mục tiêu quản lý CLGD; một số hướng tiếp cận về quản lý CLGD, nhất là các hướng tiếp cận hiện đại; một số mô hình quản lý CLGD phổ biến trên thế giới, cũng như bộ tiêu chuẩn đảm bảo CLGD là cơ sở để quy chiếu, quản lý CLGD. (2) Cơ sở luận liên quan tới KĐCLGD (như: khái niệm, nội hàm và phạm vi; nguồn gốc, lịch sử hình thành và phát triển; vai tr , ý nghĩa và mục tiêu thực hiện; các yếu tố tác động đến KĐCLGD; nguyên tắc và quy trình các bước thực hiện; …). (3) Cơ sở thực tế triển khai thực hiện, quản lý KĐCLGD và công nhận đạt CLGD (như: phương pháp xây dựng khung tiêu chuẩn, tiêu chí cho cả CSGD và CTĐT; quy trình các bước và thao thác thực hiện TĐG và viết báo cáo, tổ chức ĐGN và công nhận mức CLGD nói riêng. (4) Nhận diện được một số mô hình quản lý KĐCLGD trên thế giới ở nhiều cấp độ và sự tương đồng, khác biệt với mô hình quản lý KĐCLGD hiện nay của Việt Nam. Mặc dù vậy, vẫn còn những “khoảng trống” có thể được khai thác để tiếp tục nghiên cứu, làm rõ như: (i) Nghiên cứu lý luận về KĐCLGD trường THCS; (ii) Nghiên cứu lý luận về quản lý KĐCLGD trường THCS; và (iii) Mặc dù số lượng các công trình nghiên cứu về KĐCLGD khá lớn, nhưng chủ yếu tập trung vào các khía cạnh của KĐCLGD đại học và cao đẳng, mà ít đề cập tới KĐCLGD trường THCS. Đặc biệt ở Việt Nam, đến nay tác giả chưa tiếp cận với công trình nghiên cứu nào có tính hệ thống, toàn diện về quản lý KĐCLGD trường THCS tại tỉnh Hải Dương. 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS 1.2.1. Khái niệm kiểm định chất lượng trường THCS: luận án chọn sử dụng cách giải thích: “Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên là hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận cơ sở giáo dục phổ thông, 4
- cơ sở giáo dục thường xuyên đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước”. Cách giải thích này đã chỉ rõ hơn về nội hàm của KĐCLGD cơ sở giáo dục phổ thông, đó là TĐG, ĐGN nhà trường trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, từ đó có căn cứ để công nhận CSGD phổ thông đó đạt hay không đạt tiêu chuẩn CLGD. 1.2.2. Vai trò, mục đích và nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS: Vai trò: Đối với các trường THCS, KĐCLGD thể hiện bốn vai trò: (1) Giúp các trường THCS định hướng và xác định chuẩn chất lượng cho từng hoạt động. (2) Giúp các trường THCS xem xét lại toàn bộ hoạt động của mình một cách có hệ thống để từ đó điều chỉnh các hoạt động theo một chuẩn mực nhất định. (3) Là lời tuyên bố chắc chắn tới các bên liên quan về hiện trạng chất lượng của nhà trường. (4) Góp phần tạo nền tảng cơ sở xây dựng văn hoá chất lượng cho trường THCS. Với các cơ quan quản lý giáo dục, KĐCLGD giúp đưa ra một bức tranh toàn cảnh về thực trạng CLGD (điểm mạnh, điểm yếu) của bậc THCS trên địa bàn, nhờ đó có thể nhìn nhận lại toàn bộ hoạt động của các trường THCS một cách có hệ thống, để từ đó lập kế hoạch khắc phục, cải thiện những điểm yếu theo hướng hỗ trợ các trường THCS tiến tới đáp ứng các tiêu chí/tiêu chuẩn, phát huy các điểm mạnh. Mục đích và nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS: Mục đích tổng quát của KĐCLGD trường THCS nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao CLGD THCS ở Việt Nam, góp phần phát triển nguồn nhân lực Việt Nam. Cụ thể, KĐCLGD trường THCS có những mục tiêu như: (1) Xác định trường THCS đạt mức đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà trường; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường đạt KĐCLGD; (2) Công nhận đạt CQG nhằm khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Để đạt được mục đích tổng quát, các mục tiêu cần đảm bảo được sự độc lập, tính khách quan và đúng pháp luật; đồng thời, cần phải trung thực, công khai, minh bạch. 1.2.3. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS: Quy trình thực hiện KĐCLGD trường THCS gồm ba giai đoạn chủ yếu: (1) TĐG, là quá trình trường THCS tự xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng các hoạt động giáo dục, cơ sở vật chất, các vấn đề liên quan khác để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn đánh giá (gồm 7 bước: Thành lập Hội đồng TĐG; Lập kế hoạch TĐG; Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí; Viết báo cáo TĐG; Công bố báo cáo TĐG; Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG). (2) ĐGN, là quá trình khảo sát, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước (thành lập đoàn ĐGN) đối với trường THCS để xác định mức đạt được tiêu chuẩn đánh giá (gồm 6 bước: Nghiên cứu hồ sơ đánh giá; Khảo sát sơ bộ tại trường THCS; Khảo sát chính thức tại trường THCS; Dự thảo báo cáo ĐGN; Lấy ý kiến phản hồi của trường THCS về dự thảo báo cáo ĐGN; Hoàn thiện báo cáo ĐGN). (3) Công nhận trường đạt KĐCLGD và đạt CQG, sau khi hoàn thành ĐGN, nếu đạt một trong các mức đánh giá trường THCS sẽ được công nhận đạt KĐCLGD hoặc được công nhận cả KĐCLGD và CQG (nếu trường THCS có đề nghị). 5
- 1.2.4. Tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS: Tiêu chuẩn đánh giá trường THCS là các yêu cầu đối với trường THCS nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động. Mỗi tiêu chuẩn ứng với một lĩnh vực hoạt động của trường THCS; trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí. Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học có 4 mức (từ Mức 1 đến Mức 4) với yêu cầu tăng dần. Trong đó, mức sau bao gồm tất cả các yêu cầu của mức trước và bổ sung các yêu cầu nâng cao. Tiêu chí đánh giá trường THCS là yêu cầu đối với trường THCS trong một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ báo, là yêu cầu đối với trường THCS trong một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí. 1.2.5. Bản chất của kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông ở Việt Nam: KÐCLGD phổ thông có đặc thù riêng gắn với đặc điểm ngành học, bậc học: KÐCLGD phổ thông đối với CTĐT không rõ ràng; tiêu chuẩn đánh giá phân theo mức do có sự chênh lệch về nhiều mặt hoạt động giữa các CSGD ở các địa bàn khác nhau; thực hiện KĐCLGD phổ thông (ĐGN và công nhận CLGD đạt chuẩn) là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. 1.3. Cơ sở lý luận quản lý kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS 1.3.1. Khái niệm và chức năng của quản lý: khái niệm quản lý được sử dụng trong luận án là “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức để đạt những mục tiêu của tổ chức.”. Nhiều học giả có chung quan điểm khi cho rằng có bốn chức năng cơ bản của quản lý là: Dự báo, lập kế hoạch thực hiện; Tổ chức thực hiện; Chỉ đạo thực hiện; và Kiểm tra, đánh giá thực hiện. 1.3.2. Khái niệm, ý nghĩa của quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS: luận án đưa ra khái niệm như sau: Quản lý KĐCLGD trường THCS là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến cơ sở giáo dục (khách thể quản lý) thông qua các hoạt động xây dựng tổ chức chuyên trách; lập kế hoạch thực hiện; tổ chức thực hiện; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; …; và công nhận đạt KĐCLGD hoặc/và chuẩn quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục quy định. Ý nghĩa của quản lý KĐCLGD thể hiện ở việc quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động KĐCLGD trên phạm vi lãnh thổ nhất định và có các vai trò như: định hướng; tổ chức; lãnh đạo; và giám sát kiểm tra các hoạt động của các CSGD. 1.3.3. Phân cấp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS: Sở GD&ĐT có trách nhiệm: tham mưu lập kế hoạch KĐCLGD; lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng trường trung học đạt CQG; hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các Phòng GD&ĐT, các trường trung học triển khai KĐCLGD và xây dựng trường đạt CQG; tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; giám sát, chỉ đạo các trường thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng; hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác KĐCLGD … 1.3.4. Nội dung quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS của Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham chiếu với lý luận về quản lý và KĐCLGD đã trình bày ở các phần trước, quản lý KĐCLGD trường THCS gồm các nội dung cơ bản sau: (1) Lập kế hoạch KĐCLGD trường THCS (gồm: Mục đích; Tính khả thi của các chỉ tiêu phát triển; Huy động nguồn lực thực hiện; Lộ trình, thời gian thực hiện); (2) Tổ chức thực hiện KĐCLGD (gồm: Văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch; Phổ biến chủ 6
- trương, chính sách; Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; Phối hợp, hỗ trợ trường THCS thực hiện TĐG; Tổ chức mạng lưới công tác viên thực hiện; Thành lập đoàn ĐGN; Phối hợp với trường THCS thực hiện ĐGN; Công nhận đạt KĐCLGD, trường CQG); (3) Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD (gồm: Theo sát, đôn đốc các trường thực hiện theo định hướng và kế hoạch; Thường trực, kịp thời có ý kiến với trường; Đề ra chế độ khuyến khích các trường tham gia KĐCLGD; Ghi nhận và kịp thời khen thưởng cá nhân, tập thể thực hiện xuất sắc; Nhân rộng các điển hình thực hiện tốt. Về chỉ đạo thực hiện Kế hoạch cải tiến chất lượng gồm: Hỗ trợ, hướng dẫn các trường thực hiện cải tiến CLGD theo kế hoạch; Theo sát, đôn đốc các trường THCS thực hiện cải tiến CLGD theo đúng kế hoạch; Thường trực, kịp thời có ý kiến với trường THCS chưa nghiêm túc thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD); (4) Kiểm tra, đánh giá thực hiện KĐCLGD (gồm: Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động TĐG; Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động ĐGN; Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch KĐCLGD; Tìm kiếm, cải tiến hoạt động KĐCLGD). 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS Gồm các yếu tố như: yếu tố cơ chế, chính sách; yếu tố về môi trường (xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; sự phát triển của khoa học-kỹ thuật và các thảm họa ngày càng gia tăng); Mục tiêu và chương trình đào tạo; Trình độ của đội ngũ quản lý KĐCLGD; và Cơ sở vật chất – trang thiết bị. Kết luận chƣơng 1: (1) KĐCLGD đã có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, ngày càng được nhiều quốc gia công nhận, sử dụng như một công cụ hoàn chỉnh nhất về quy trình cũng như khung pháp lý trong việc đảm bảo CLGD. (2) KĐCLGD được hiểu gồm kiểm định CSGD và CTĐT, với quy trình các bước khác nhau, nhưng thường có TĐG và ĐGN. (3) Gần như chưa có một khái niệm thống nhất, phản ảnh đầy đủ nhất các nội dung của quản lý KĐCLGD nói chung và quản lý KĐCLGD trường THCS nói riêng. (4) KĐCLGD trường THCS có mục đích, có nguyên tắc riêng; việc thực hiện KĐCLGD trường THCS được thực hiện theo quy trình 3 giai đoạn là TĐG (7 bước), ĐGN (6 bước), và công nhận đạt KĐCLGD và/hoặc đạt CQG. (5) Có nhiều yếu tố tác động tới KĐCLGD nói chung và KĐCLGD trường THCS nói riêng. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG 2.1. Khái quát kết quả giáo dục THCS tỉnh Hải Dƣơng 2.1.1. Quy mô trường, lớp và học sinh THCS : Số trường giảm do thực hiện chủ trương kiện toàn, sắp xếp của ngành; Số lớp học tăng lên nhưng chậm; trong khi số học sinh có xu hướng tăng năm sau cao hơn năm trước. Những diễn biến này phần nào chỉ ra, giáo dục THCS của Hải Dương đang đối mặt với khó khăn trong việc nâng cao chất lượng, bởi quy mô lớp học (tỷ lệ học sinh/lớp hay sĩ số) ngày càng mở rộng, dù rằng tỷ lệ này vẫn nằm trong phạm vi Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 (năm học 2014-2015 quy mô lớp học là gần 32 học sinh/lớp thì đến năm học 2019- 2020 đã tăng lên là 36 học sinh/lớp). 7
- 2.1.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý: Đang có một nghịch lý trong giáo dục THCS ở Hải Dương, trong khi số học sinh và số lớp không ngừng tăng lên, thì số lao động THCS giảm dần, nhất là sự giảm sút số lượng giáo viên THCS, đã giảm 779 người (tương ứng giảm 15,45%), từ 5.821 người (năm học 2015-2016) xuống c n 5.042 người (năm học 2019-2020). Bù lại, chất lượng lao động THCS từ năm học 2014-2015 đến năm học 2019-2020 (nhất là chất lượng giáo viên và cán bộ quan lý) ngày càng được chuẩn hóa theo quy định chung 2.1.3. Cơ sở vật chất trường THCS: So với quy định, các trường THCS tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu cơ bản về điện, nước, nhà vệ sinh, diện tích, thư viện, phòng học, phòng thí nghiệm. Nhưng vẫn còn khoảng ½ số trường chưa xây dựng được nhà thi đấu đa năng hoặc một số trường chưa đảm bảo về phòng thực hành thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh, ... đã ít nhiều tác động đến chất lượng dạy và học. 2.1.4. Kết quả giáo dục của học sinh THCS gồm: (1) Về kết quả học lực của học sinh, tỷ lệ học sinh đạt học lực loại Khá, Giỏi có xu hướng tăng lên, từ 64,33% trong năm học 2014-2015 lên 67,69% khi kết thúc năm học 2019-2020; học sinh có học lực Trung bình, Yếu, Kém có xu hướng giảm. (2) Về kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh, tỷ lệ học sinh được xếp loại hạnh kiểm Tốt có xu hướng tăng lên, từ 73,76% lên 79,97%, trong khi đó tỷ lệ học sinh bị xếp loại hạnh kiểm Trung Bình và Yếu có xu hướng giảm đi, tương ứng giảm từ 4,62% xuống 2,43% và từ 0,27% xuống còn 0,08%. (3) Về kết quả tốt nghiệp THCS và thi đỗ vào THPT, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và thi đỗ vào THPT cũng tăng lên theo năm học, lần lượt tăng từ 98,92% lên 99,68% và từ 72,05% lên 76,32% tương ứng với các năm học 2015-2015 và 2019-2020. (4) Về kết quả thi học sinh Giỏi tỉnh lớp 9, số lượng học sinh đạt các giải tương đối ổn định qua các năm học, nhất là đối với giải Nhất và giải Nhì; số học sinh đạt giải Ba và giải Khuyến khích có sự biến động tương đối lớn. 2.1.5. Đánh giá chung về giáo dục đào tạo trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương 2.1.5.1. Kết quả đạt được: (1) Số trường THCS giảm do thực hiện chủ trương kiện toàn, sắp xếp của ngành, số lớp học THCS tăng chậm, trong khi số học sinh THCS có xu hướng tăng ngày càng nhanh hơn; (2) Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường THCS ngày càng được kiện toàn về số lượng theo xu hướng giảm, nhưng được nâng lên về chất lượng; (3) Hầu hết phòng học THCS đã được kiên cố hóa, các điều kiện cơ sở vật hỗ trợ, giúp nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng được chuẩn hóa và tăng cường. (4) Chất lượng học sinh tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao. Ngoài ra, việc dạy và học trường THCS tỉnh Hải Dương đảm bảo chuẩn kiến thức và kỹ năng theo chương trình.... 2.1.5.2. Những hạn chế, bật cập cần giải quyết gồm: (1) Số lượng học sinh THCS ngày một tăng lên, trong khi số trường THCS tỉnh Hải Dương được sắp xếp theo hướng giảm khiến quy mô mỗi lớp tăng lên ảnh hưởng tới việc nâng cao CLGD. (2) Cơ sở vật chất chưa được đầu tư đồng bộ, nhiều trường THCS c n khó khăn, ở một số trường, lớp có dấu hiệu xuống cấp; đồ dùng trang thiết bị ở nhiều trường còn thiếu thốn, nhất là trang thiết bị dạy học hiện đại. (3) Số lao động THCS giảm dần, nhất là sự giảm sút số lượng giáo viên THCS, gây áp lực trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy cho các trường và cho cả giáo viên. (4) CLGD được giữ ổn định nhưng chưa 8
- cho thấy sự cải thiện rõ nét. (5) CLGD THCS tỉnh Hải Dương c n có sự chênh lệch, không đồng đều giữa các trường ở các địa bàn khác nhau; ... 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát: Đánh giá thực trạng thực hiện KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (về hoạt động TĐG, ĐGN và năng lực làm việc của đoàn ĐGN) và thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS (về lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện) của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương. 2.2.2. Nội dung khảo sát: (1) Thực trạng thực hiện KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (cảm nhận về mức độ thực hiện hoạt động TĐG và ĐGN; và năng lực làm việc của đoàn ĐGN); (2) Thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (cảm nhận về quản lý KĐCLGD theo chức năng quản lý là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KĐCLGD); và (3) Đề xuất giải pháp nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (trên cơ sở 4 chức năng của quản lý). Về nội dung phỏng vấn chuyên sâu: (i) Chính sách KĐCLGD trường THCS ở Việt Nam hiện nay; (ii) Bộ tiêu chuẩn KĐCLGD ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BGD&ĐT (tập trung vào nội dung cần và ưu tiên điều chỉnh, bổ sung); (iii) Đánh giá về quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương; (iv) Gợi ý, đề xuất giải pháp để nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 2.2.3. Phương pháp khảo sát: kết hợp của các phương pháp: gửi phiếu khảo sát đến các thầy/cô ở các trường THCS (đã ĐGN) và các thành viên tham gia Đoàn ĐGN; phỏng vấn chuyên sâu chuyên gia, nhà quản lý; xem xét, rà soát hồ sơ TĐG, ĐGN của các trường THCS. 2.2.4. Khách thể khảo sát: thầy/cô ở các trường THCS (đã ĐGN), các thành viên tham gia Đoàn ĐGN; chuyên gia, nhà quản lý giáo dục; hồ sơ TĐG và ĐGN của các trường THCS. 2.2.5. Cách thức tiến hành khảo sát: Về gửi phiếu khảo sát: đã gửi đi tổng cộng 698 phiếu khảo sát, trong đó 658 phiếu gửi đến 94 trường THCS đã hoàn thành ĐGN (mỗi trường gửi đều 7 phiếu cho thành viên Hội đồng TĐG, có danh sách trường THCS); và 40 phiếu đến cán bộ quản lý, chuyên viên công tác trong ngành giáo dục (trong đó có những người đã và đang là thành viên tham gia các đoàn ĐGN, hoặc được cấp giấy chứng nhận được thực hiện ĐGN). Về phỏng vấn chuyên sâu chuyên gia, nhà quản lý giáo dục: Tiến hành phỏng vấn 15 chuyên gia về quản lý giáo dục, có kinh nghiệm về công tác KĐCLGD ở Bộ GD&ĐT, viện nghiên cứu, và ở một số cơ quan ban ngành của tỉnh Hải Dương; đồng thời, tác giả cũng đã trao đổi, tổng hợp kinh nghiệm của các đồng nghiệp đang công tác tại Sở GD&ĐT các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Phòng về công tác KĐCLGD. Về xem xét, rà soát hồ sơ TĐG và ĐGN: tiến hành nghiên cứu, xem xét tổng số 94/252 bộ hồ sơ TĐG (đạt 37,3% các hồ sơ) và 94/94 bộ hồ sơ ĐGN được thực hiện từ khi Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT có hiệu lực (đạt 100% các hồ sơ ĐGN). 2.2.6. Quy ước xử lý số liệu: Số liệu thống kê phiếu khảo sát được chuyển đổi theo tỷ lệ phần trăm (%) và điểm trung bình, cùng với xếp hạng. 9
- 2.3. Thực trạng thực hiện kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 2.3.1. Khái quát kết quả thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận đạt chuẩn quốc gia trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương: KĐCLGD trường THCS tại Hải Dương dù đã được thực hiện từ năm học 2010-2011 (theo Quyết định 83/2008/QĐ-BGDĐT và Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT), nhưng gặp rất nhiều khó khăn khiến kết quả còn hạn chế; từ năm học 2014-2015, KĐCLGD trường THCS (theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT) mới có sự cải thiện đáng kể, đến năm học 2017-2018 tỷ lệ trường hoàn thành TĐG lũy kế đạt 98%, tỷ lệ trường được ĐGN lũy kế là 67,03%, vượt kế hoạch đề ra-64,1%, tỷ lệ trường được công nhận đạt CQG (theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012) là 68,50% chưa đạt kế hoạch 69,9% trường THCS. Kể từ năm học 2018-2019 đến nay (cụ thể là từ ngày 10/10/2018, KĐCLGD trường THCS được thực hiện theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT với nhiều điểm mới), KĐCLGD trường THCS tỉnh Hải Dương tiếp tục cho thấy sự cải thiện, tính đến thời điểm năm học 2020-2021 đang diễn ra, tỷ lệ trường THCS hoàn thành TĐG đạt 100%, ĐGN đạt 79,76% và công nhận CQG đạt 77,78% trường (thấp hơn so với kế hoạch đạt 80,0%). 2.3.2. Thực trạng hoạt động tự đánh giá trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương: Thực trạng thực hiện TĐG: được đánh giá dựa trên kết quả khảo sát và quan sát thực tế về 12 nội dung TĐG với 4 mức đánh giá (Dễ dàng, Bình thường, Khó, và Rất khó). Theo đó, không có công việc nào là “Rất khó” khi thực hiện, duy nhất 01 công việc được cho là “Khó”. Kết quả tuần tự từ Dễ dàng đến Rất khó (theo điểm trung bình) như sau: Thành lập Hội đồng TĐG (1,03 điểm); Công bố báo cáo TĐG (1,04 điểm); Thu thập minh chứng (1,32 điểm); Lập kế hoạch TĐG (1,39 điểm); Mô tả kế hoạch cải tiến chất lượng (1,53 điểm); Mô tả điểm mạnh, yếu của nhà trường (1,91 điểm); Xây dựng và hoàn thiện báo cáo TĐG (2,10 điểm); Khả năng thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng (2,11 điểm; Xử lý và phân tích minh chứng (2,27 điểm); và Ra quyết định mức “Đạt” đối với từng tiêu chí (2,56 điểm). Về báo cáo TĐG của trường THCS: phần lớn cấu trúc các báo cáo đã được thực hiện theo mẫu hướng dẫn, đảm bảo được phần hình thức và cơ bản đáp ứng được về mặt nội dung, thể hiện sự nỗ lực, cố gắng của các trường trong việc nâng cao CLGD tại nhà trường. Tuy nhiên, một số báo cáo TĐG cùng còn những hạn chế nhất định về số liệu trình bày; thu thập, xử lý và phân tích minh chứng; nội dung báo cáo TĐG; kết quả đánh giá tiêu chí; trình bày, hành văn... 2.3.3. Thực trạng đánh giá ngoài và công nhận trường THCS đạt kiểm định chất lượng giáo dục: Thực trạng nhân sự các đoàn ĐGN: Hải Dương đã cơ bản hình thành được “một bộ khung” đoàn ĐGN trường THCS, đặc biệt là lại được dẫn dắt bởi một lãnh đạo Sở phụ trách khối THCS, tạo sự ổn định nhất định trong các đoàn. Bên cạnh sự thuận lợi, thì việc mới hình thành được “một bộ khung” cũng là một “rào cản” trong việc đẩy nhanh tiến độ KĐCLGD trường THCS, bởi tính từ khi Thông tư 18 có hiệu lực, tỉnh Hải Dương mới thực hiện ĐGN trung bình khoảng 31 trường THCS/năm học, đây là con số còn khiêm tốn so với tổng số 252 trường THCS như hiện nay. Theo ước tính, mỗi năm học tỉnh Hải Dương cần thực hiện ĐGN tối thiểu 50 trường, để sau một chu kỳ 5 năm có thể ĐGN được hết một lượt số trường THCS. 10
- Thực trạng thực hiện quy trình ĐGN: Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã thực hiện đủ, đúng các nội dung của quy trình ĐGN. Kết quả khảo sát cho thấy: có nhiều nhất các hoạt động trong quy trình ĐGN trường THCS được đối tượng khảo sát đánh giá là “Dễ dàng” thực hiện (dưới 1,5) với 3/7 hoạt động, gồm: Lưu hồ sơ (đạt 1,1 điểm); Lấy ý kiến phản hồi của trường THCS về dự thảo báo cáo ĐGN (đạt 1,25 điểm) và Khảo sát sơ bộ tại trường THCS (đạt 1,35 điểm); có 02 hoạt động được đánh giá ở mức độ thực hiện “Bình thường” (từ 1,6-2,5) hoặc “Khó” thực hiện (điểm trung bình từ 2,6- 3,5), trong khi không có hoạt động nào bị đánh giá là “Rất khó” thực hiện. Do đó, việc tỉnh Hải Dương chưa tổ chức được nhiều đoàn ĐGN trường THCS không phải do nguyên nhân từ quy trình thực hiện ĐGN khó hay dễ, mà vì những nguyên nhân khác. Đánh giá năng lực làm việc của đoàn ĐGN (theo 4 mức: Kém, Bình thường, Tốt và Rất tốt): đã có những cảm nhận khá tương đồng và tương đối tốt về năng lực làm việc của đoàn ĐGN, khi điểm số trung bình cho mỗi các tiêu chí đều tương ứng với mức Tốt và Rất tốt, không có tiêu chí nào có ĐTB ở mức Kém hoặc Bình thường, cụ thể: (i) Phổ ĐTB đối với các tiêu chí mà các thành viên Hội đồng TĐG cảm nhận là từ 2,97 đến 3,71 điểm, cho thấy các ý kiến đánh giá tương đối tập trung, thống nhất. Còn đối với các thành viên đoàn ĐGN, cán bộ quản lý, chuyên viên công tác tại ngành Giáo dục có phổ điểm đánh giá từ 2,83 đến 3,91 điểm, rộng hơn so với đánh giá của các thành viên Hội đồng TĐG về cả cận trên và cận dưới, thể hiện sự đa dạng về ý kiến đánh giá của nhóm này. (ii) Theo đánh giá của các thành viên Hội đồng TĐG, chỉ có 2/11 tiêu chí đạt mức Rất tốt và 9/11 tiêu chí đạt mức Tốt; trong khi các thành viên đoàn ĐGN, cán bộ quản lý, chuyên viên công tác tại ngành Giáo dục tự đánh giá có 4/11 tiêu chí đạt mức Rất tốt và 7/11 tiêu chí đạt mức Tốt. Có thể thấy sự khách quan khi tự đánh giá về năng lực của đoàn ĐGN, thể hiện rõ nhất là điểm thấp nhất trong phổ điểm của nhóm này còn thấp hơn điểm thấp nhất trong phổ điểm do các thành viên TĐG đánh giá (2,83 điểm so với 2,97 điểm). Thực trạng ĐGN các trường THCS: tính từ khi Thông tư 18 có hiệu lực cho đến thời điểm nghiên cứu, tỉnh Hải Dương mới thực hiện ĐGN được khoảng 94 trường THCS, trong đó: Về cấp độ đạt KĐCLGD, phần lớn trong số 94 trường THCS đã được ĐGN đạt KĐCLGD cấp độ 3 với 52 trường (chiếm 55,32%), tiếp đến trường đạt cấp độ 2 và 1 lần lượt có 38 trường (chiếm 40,42%) và 4 trường (chiếm 4,26%), chưa có trường THCS nào đạt KĐCLGD cấp độ 4. Về năm công nhận đạt KĐCLGD, có 47 trường THCS được công nhận vào năm 2020, là năm mà công tác ĐGN đã được triển khai thuần thục, bài bản và khoa học hơn (nhưng lại bị tác động của Covid-19); năm có số trường THCS được ĐGN và được công nhận đạt KĐCLGD nhiều thứ hai là 2019 với 41 trường (chiếm 43,62%), các năm 2018 và 2021, lần lượt chỉ có 5 và 1 trường THCS được ĐGN. Về địa giới hành chính, hai huyện Thanh Hà và Cẩm Giàng có số trường THCS được ĐGN nhiều nhất, cùng có 11 trường được ĐGN, chiếm 11,70% trường; tiếp sau là hai huyện Kinh Môn và Nam Sách cùng có 9 trường (chiếm 9,57%), huyện Thanh Miện và 2 thành phố Hải Dương và Chí Linh cùng có 8 trường (chiếm 8,51), còn lại các huyện đều có 6 trường được ĐGN là Bình Giang, Gia Lộc, Kim Thành, Ninh Giang và Tứ Kỳ (chiếm 6,36%). Về loại hình trường THCS được ĐGN, toàn bộ 94 trường đều là trường THCS công lập, chiếm 100%. Thực trạng công nhận trường THCS đạt KĐCLGD: Tính lũy kế đến thời điểm nghiên cứu luận án (năm học 2020-2021 đang diễn ra) Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã 11
- cấp chứng nhận trường đạt KĐCLGD hay chứng nhận đạt chất lượng giáo dục (còn hiệu lực) cho 201/252 trường THCS, đạt 79,76% (trong đó có 94/252 trường THCS được cấp chứng nhận đạt KĐCLGD theo Thông tư số 18, vẫn thấp hơn so với kế hoạch đề ra khi kết thúc năm học 2019-2020 (đạt 80,04%) và thấp hơn nhiều so với kế hoạch khi kết thúc năm học 2020-2021 (đạt 92,4%). Chỉ xét riêng về thực hiện công nhận trường đạt KĐCLGD, nhìn chung thời gian qua công việc này đã được Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương thực hiện theo đúng thủ tục, quy trình và thời gian quy định. 2.3.4. Thực trạng công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia: cơ bản đã thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và không có quá nhiều khác biệt so với khi thực hiện Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT. Tuy nhiên, số trường THCS tính lũy kế được tỉnh Hải Dương công nhận đạt CQG kể từ khi thực hiện Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT có xu hướng giảm về số tuyệt đối, nhưng tăng về số tương đối. Đến thời điểm năm học 2020-2021 đang diễn ra, tỉnh Hải Dương đã công nhận cho 196/252 trường THCS đạt CQG (trong đó: số trường đạt chuẩn mức độ 1 là 119/252 trường và trường đạt mức độ 2 là 79/252 trường), đạt 77,78% trường, thấp hơn so với kế hoạch đề ra là 80,0% trường. Còn nếu chỉ tính các trường được công nhận theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT thì mới có 71/252 trường THCS, trong đó: số trường đạt chuẩn mức độ 1 là 31/71 trường và số trường đạt mức độ 2 là 40/71 trường. Qua quan sát thực tế, cũng như nghiên cứu các báo cáo có liên quan của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, dường như tỉnh Hải Dương không gặp khó khăn về thực hiện quy trình công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia, bởi về bản chất, việc công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia chỉ là kết quả của quá trình thực hiện công tác KĐCLGD, dựa vào kết quả KĐCLGD mà tỉnh (cụ thể là Sở GD&ĐT) đã làm trước đó trên cơ sở nguyện vọng của trường THCS, những khó khăn có chăng chỉ đến từ hoạt động ĐGN. 2.4. Thực trạng quản lý kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 2.4.1. Lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS: Kết quả khảo sát chỉ ra: Nội dung lập Kế hoạch KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương cơ bản là “Đạt”, bởi: có đến ¾ số việc cụ thể trong nội dung này được đánh giá “Đạt” gồm: “Huy động nguồn lực thực hiện” (2,46 điểm), “Tính khả thi của các chỉ tiêu phát triển” (2,45 điểm), và “Lộ trình, thời gian thực hiện” (2,43 điểm); duy chỉ có “Mục đích KĐCLGD trường THCS” đạt mức đánh giá là “Rất tốt” (3,61 điểm). Kết quả này phần nào phản ánh, nội dung lập kế hoạch KĐCLGD trường THCS tỉnh Hải Dương c n nhiều địa dư để có thể cải thiện, từ mức đánh giá “Đạt” lên “Tốt” hoặc “Rất Tốt”, đ i hỏi Sở GD&ĐT, cụ thể là đơn vị tham mưu trực tiếp cần có sự đầu tư, quan tâm hơn đến lập kế hoạch KĐCLGD. 2.4.2. Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS: nhận được đánh giá tương đối cao, cao hơn so với nội dung “Lập kế hoạch KĐCLGD trường THCD”: có 7/8 công việc cụ thể được đánh giá ở mức “Tốt”; và chỉ có 1/8 công việc cụ thể được đánh giá ở mức “Đạt” là “Tổ chức mạng lưới cộng tác viên thực hiện KĐCLGD” (2,15 điểm). Vị trí lần lượt 7 công việc cụ thể được đánh giá Tốt (từ cao xuống thấp) như sau: Thành lập đoàn ĐGN (3,49 điểm); Công nhận đạt KĐCLGD (3,41 điểm); Phổ biến chủ trương, chính sách KĐCLGD (2,97 điểm); ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch KĐCLGD (2,97 điểm); Tập huấn 12
- chuyên môn, nghiệp vụ KĐCLGD (2,80 điểm); Phối hợp với trường THCS thực hiện ĐGN (2,7 điểm); và Phối hợp, hỗ trợ trường THCS thực hiện TĐG (2,57 điểm). 2.4.3. Chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục: Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD: Tỉnh Hải Dương luôn đứng ở nhóm đầu của cả nước về kết quả thực hiện KĐCLGD, đã phản ảnh phần nào tính hiệu quả trong việc chỉ đạo thực hiện của Sở trong thời gian qua. Tuy nhiên, đối với cụ thể từng nội dung công việc, chỉ có 1/5 công việc được đánh giá ở mức “Tốt”, trong khi có đến 4/5 công việc chỉ ở ở mức “Đạt”. Cụ thể như sau: Thường trực, kịp thời có ý kiến với trường THCS (2,92 điểm); Theo sát, đôn đốc các trường THCS thực hiện theo đúng định hướng và kế hoạch (2,48 điểm); Ghi nhận và kịp thời khen thưởng cá nhân, tập thể thực hiện xuất sắc (2,46 điểm); Nhân rộng các điển hình thực hiện xuất sắc (2,42 điểm); Đề ra chế độ khuyến khích các trường THCS tham gia (2,15 điểm). Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục: không được đánh giá cao. Kết quả này phản ánh một thực tế, sau khi hoàn thành công nhận cho trường THCS đạt KĐCLGD hoặc đạt chuẩn quốc gia, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương dường như không có yêu cầu hay chỉ đạo gì thêm, đặc biệt là chỉ đạo các trường trong việc cải thiện những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh trong thời gian tới. Đây là thực trạng đáng được lưu tâm và suy nghĩ, bởi với chu kỳ 5 năm thực hiện KĐCLGD một lần, có thể là thời gian quá dài để Sở, cũng như các trường THCS “xả hơi” hoặc tạm gác lại công tác KĐCLGD và chờ đến chu kỳ mới. Phân tích chỉ tiết kết quả đánh giá từng việc cụ thể trong công tác “Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD” của Sở sẽ cho thấy sự rõ nét hơn. Cụ thể: Hỗ trợ, hướng dẫn các trường THCS thực hiện cải tiến CLGD theo kế hoạch (2,28 điểm); Theo sát, đôn đốc các trường THCS thực hiện cải tiến CLGD theo đúng kế hoạch (1,97 điểm); Thường trực, kịp thời có ý kiến với trường THCS chưa nghiêm túc thực hiện cải tiến CLGD (1,90 điểm). Chất lượng giáo dục trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương có được duy trì và tiếp tục được nâng lên hay không phụ thuộc rất lớn vào việc các trường có thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD hay không. Trong khi đó, có một thực tế là khi không nhận được sự quan tâm hay chịu sự giám sát, chỉ đạo sát sao của cơ quan cấp trên thì việc thực hiện rất dễ bị “buông lỏng”, và điều này cũng đúng với việc thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD ở các trường THCS trên dịa bàn tỉnh Hải Dương. 2.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục: là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý KĐCLGD trường THCS của các cơ quan quản lý trong ngành Giáo dục nói chung, cũng như của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương nói riêng. Tuy nhiên, so với các công tác khác thì công tác “Kiểm tra đánh giá việc thực hiện KĐCLGD” của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương trong thời gian qua chưa được đánh giá cao. Cụ thể: Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động TĐG (2,59 điểm); Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch KĐCLGD (2,39 điểm); Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động ĐGN (2,33 điểm); và Tìm kiếm, cải tiến hoạt động KĐCLGD (2,06 điểm). 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 2.5.1. Những kết quả đạt được về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục: Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương không những đã thực hiện đầy đủ các nội dung về quản lý KĐCLGD như trong khung xây dựng ở trong Chương I, mà phần lớn các nội dung còn 13
- được đánh giá ở mức “Tốt”, chỉ có số ít nội dung được đánh giá ở mức “Đạt”, trong khi không có nội dung nào bị đánh giá ở mức “Chưa đạt”. Cụ thể được thể hiện như sau: (i) Lập Kế hoạch thực hiện KĐCLGD trường THCS của tỉnh Hải Dương được thực hiện theo năm học, kể từ năm học 2009-2010. Sở xác định lập và thực hiện Kế hoạch KĐCLGD trường THCS là nhiệm vụ quan trọng hàng năm. (ii) Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã nỗ lực, khắc phục những khó khăn để Tổ chức thực hiện KĐCLGD trường THCS trên diện rộng một cách thuận lợi, đơn giản và nhanh nhất có thể và thực tế đạt kết quả nhất định, vì vậy nội dung này được ghi nhận ở mức cao nhất trong các nội dung quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở. (iii) Nội dung chỉ đạo thực hiện KĐCLGD trường THCS cũng được đánh giá tốt, đáng kể nhất là việc Sở luôn kịp thời có ý kiến để các trường THCS quan tâm, xác định thực hiện KĐCLGD là một nhiệm vụ cần thực hiện để nâng cao CLGD, chính điều này đã đóng góp quan trọng vào kết quả công tác KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương. 2.5.2. Một số hạn chế về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục: trong 4 nội dung về quản lý KĐCLGD trường THCS, mặc dù không có nội dung nào bị đánh giá là “Chưa đạt”, nhưng đồng thời cũng không có nội dung nào được đánh giá là “Rất tốt”; và dù phần lớn các nội dung quản lý KĐCLGD được đánh giá đạt mức “Tốt”, nhưng vẫn có những nội dung chỉ được đánh giá ở mức “Đạt”. Ngoài ra, còn những hạn chế sau: (i) Nội dung Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương được đánh giá cao, nhưng nội dung Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD trong thời gian qua không được đánh giá cao. (ii) Nội dung Kiểm tra, đánh giá thực hiện KĐCLGD cũng không được đánh giá cao. (iii) Tổ chức thực hiện KĐCLGD là nội dung được đánh giá cao nhất trong quản lý KĐCLGD của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, nếu phân tích chi tiết từng việc cụ thể trong nội dung đã cho thấy những vấn đề cần được tiếp tục bàn thảo để tìm hướng giải quyết. (iv) Trong quản lý KĐCLGD trường THCS còn rất nhiều công việc cụ thể có tính chất hỗ trợ nhưng chưa thể hiện được vai trò, nhất là vấn đề thống kê, quản lý dữ liệu số liệu về KĐCLGD... 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế: Về nguyên nhân khách quan: a) Nhóm nguyên nhân do cơ chế, chính sách về: (1) KĐCLGD trường THCS thiếu tính ổn định và thống nhất, hay có sự thay đổi; (2) Thực hiện KĐCLGD và công nhận trường CQG chưa có hướng dẫn rõ ràng khiến Sở GD&ĐT Hải Dương vẫn tiến hành xây dựng Kế hoạch thực hiện KĐCLGD, đồng thời với tham mưu lập Đề án trường CQG cho giai đoạn 2021-2025 như đã từng làm cho các giai đoạn trước; (3) Thực hiện Đề án số 03- ĐA/TU ngày 28/4/2017 của Tỉnh ủy Hải Dương về sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế trong các đơn vị công lập thuộc tỉnh giai đoạn 2016 - 2021. (4) Việc tổ chức sơ kết, tổng kết KĐCLGD hàng năm và tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ KĐCLGD không được Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương thực hiện một cách quy mô và thường xuyên. b) Nhóm nguyên nhân khách quan khác, đáng kể nhất trong hơn một năm trở lại đây là dịch Covid-19 gây ra; ngoài ra, nhiều trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương có nhiều điểm trường khác nhau do thực hiện chủ trương kiện toàn hệ thống trường THCS, cũng đã ảnh hưởng tới quản lý KĐCLGD, nhất là đối với nội dung Tổ chức thực hiện KĐCLGD... Nguyên nhân chủ quan: (1) Biên chế nhân sự theo dõi, giúp quản lý thực hiện KĐCLGD khá mỏng (thời gian qua bình quân chỉ có 3-4 người, trong đó có tác giả luận án); (2) Trong hoàn cảnh nhân sự mỏng, nhưng các 14
- nhiệm vụ chính của phòng Khảo thí và KĐCLGD phải thực hiện hàng năm khá lớn; (3) Điều kiện cơ sở vất chất, trang thiết bị mà Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương dành cho quản lý KĐCLGD c n hạn hẹp, chưa có sự đầu tư đồng bộ, chưa đảm bảo sự hỗ trợ để thúc đẩy quản lý KĐCLGD trường THCS có thể đạt được sự cải thiện vượt bậc, đột phá. (4) Việc phân công công tác trong Lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương hiện tại đang là sự kết hợp giữa phân công theo bậc học, phân công theo nhiệm vụ công tác và phân công theo phụ trách bộ phận. (5) Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương chưa có sự sáng tạo trong việc xây dựng quy trình và bộ tiêu chuẩn đánh giá KĐCLGD trường THCS phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, dường như chỉ cố gắng thực hiện và đảm bảo theo đúng quy trình và bộ tiêu chuẩn KĐCLGD tại Thông tư 18. Kết luận chƣơng 2: Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã đề cập và làm sáng tỏ các nội dung cơ bản sau: (1) Lựa chọn mẫu nghiên cứu là 94 trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã hoàn thành ĐGN trong khoảng thời gian từ sau khi Thông tư 18 có hiệu lực đến thời điểm tiến hành khảo sát, với đối tượng khảo sát gồm các thầy/cô ở các trường THCS (đã ĐGN), các thành viên tham gia Đoàn ĐGN, các chuyên gia, nhà quản lý ở các viện, trường, Bộ GD&ĐT và các Sở ngành. (2) Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng: giáo dục THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (về quy mô, lớp và học sinh; đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý; cơ sở vật chất nhà trường và về kết quả giáo dục của học sinh THCS trên địa bàn tỉnh); KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (về kết quả KĐCLGD, công nhận trường đạt CQG; hoạt động TĐG; hoạt động ĐGN; công nhận trường đạt CQG); và nhất là thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (về lập kế hoạch thực hiện, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá thực hiện KĐCLGD), tác giả luận án đã đưa ra đánh giá chung về những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. (3) Cùng với kết quả nghiên cứu lý luận ở chương 1, kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng ở chương 2 là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG THCS TỈNH HẢI DƢƠNG 3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng giáo dục và kiểm định chất lƣợng giáo dục ở Việt Nam trong giai đoạn mới 3.1.1. Định hướng nâng cao chất lượng giáo dục: Trước hết, tại Đại hội XIII, sự quan tâm, coi trọng của Đảng đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo được nâng lên một tầm mới, nội dung giáo dục và đào tạo đã được trình bày ở một mục riêng trong Văn kiện Đại hội XIII. Bên cạnh đó, Đảng đã gắn nội dung phát triển giáo dục và đào tạo với đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc CMCN 4.0 và hội nhập quốc tế. Định hướng nâng cao CLGD được đề cập trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2021-2030: “phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc CMCN 4.0 và hội nhập quốc tế.”. CLGD ở Việt Nam cũng được tiếp cận theo các mục tiêu phát triển toàn cầu trong Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 15
- 2025 và định hướng đến năm 2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 2161/QĐ- BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT): “Xây dựng nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người; ...”. Trong đó, đối với bậc học THCS bản Kế hoạch chỉ rõ “Nâng cao chất lượng giáo dục THCS và tăng cường công tác quản lý chất lượng giáo dục THCS, trong bối cảnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bao gồm cả đổi mới hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng các cấp; giảm sự bất bình đẳng và chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền,...”. 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng kiểm định chất lượng giáo dục: trong giai đoạn 2021-2025, định hướng như sau: Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để xây dựng và hoàn chỉnh mô hình bảo đảm và KĐCLGD cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, hội nhập với khu vực và quốc tế giai đoạn sau 2020 phù hợp với Luật Giáo dục năm 2019. Đồng thời, tiếp tục chỉ đạo thực hiện hoạt động TĐG đúng quy trình, trong đó chú trọng xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phù hợp, khả thi; tiếp tục chỉ đạo việc triển khai hoạt động ĐGN với mục đích chính là tư vấn, hỗ trợ các nhà trường trong việc đánh giá chính xác hiện trạng và xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng; tiếp tục chú trọng phát triển đội ngũ có chất lượng để triển khai các hoạt động bảo đảm và KĐCLGD. 3.2. Định hƣớng phát triển giáo dục và kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS tỉnh Hải Dƣơng đến năm 2025 Giai đoạn 2020-2025, tỉnh Hải Dương tiếp tục đề ra định hướng phát triển giáo dục: (1) Tiếp tục thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo về nội dung, chương trình giáo dục, về phương thức dạy và học, về đánh giá chất lượng giáo dục, nhất là, chương trình giáo dục phổ thông mới; giữ vững và nâng cao CLGD toàn diện, chất lượng học sinh giỏi; nâng cao hiệu quả giáo dục tư tưởng đạo đức, pháp luật, kỹ năng sống cho học sinh. (2) Tiếp tục thực hiện xây dựng và hoàn thiện mạng lưới giáo dục và đào tạo theo chủ trương thu gọn các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, gắn với thực hiện tốt mục tiêu xây dựng xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; hoàn thiện cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, triển khai thực hiện tốt Chương trình Giáo dục phổ thông mới; thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. (3) Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng trường CQG; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng hợp các nguồn lực đầu tư, chăm lo cho giáo dục và đào tạo; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Theo đó, chỉ tiêu phát triển chất lượng đối với trường THCS trên địa bàn tỉnh như được đặt ra: đến năm 2025, tỷ lệ trường THCS đạt CQG là 95%. Từ định hướng và chỉ tiêu tỉnh Hải Dương đặt ra, Sở GD&ĐT đã xác định các mục tiêu nâng cao CLGD phổ thông giai đoạn 2021-2025 như sau: tập trung triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới theo đúng lộ trình; nâng cao CLGD toàn diện, giữ vững và nâng cao chất lượng thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế; nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh; xây dựng và hoàn thiện mạng lưới giáo dục và đào tạo gắn với thực hiện tốt việc xây dựng xã hội học tập. 16
- 3.3. Nguyên tắc đề xuất giải pháp Gồm: Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ; Đảm bảo tính kế thừa và phát triển; Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi; và Đảm bảo tính hiệu quả. 3.4. Giải pháp quản lý kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 3.4.1. Xây dựng quy trình thực hiện tự đánh giá trường THCS: Mục tiêu của giải pháp: theo hướng cụ thể, rõ ràng và chuẩn hóa các nội dung công việc liên quan, đảm bảo đúng mục đích, phạm vi và chức năng theo quy định, nhằm giúp Hội đồng TĐG của các trường THCS tỉnh Hải Dương dễ dàng áp dụng, đạt được kết quả mong muốn và tiết kiệm được nguồn lực của nhà trường. Nội dung: phát triển Quy trình TĐG thành 10 bước thực hiện để áp dụng cho các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương gồm: Thành lập Hội đồng TĐG; Xây dựng Kế hoạch TĐG; Thực hiện phần cơ sở dữ liệu; Thu thập, xử lý và phân tích minh chứng; Thực hiện phiếu đánh giá tiêu chí; Viết báo cáo tiêu chí; Viết báo cáo tiêu chuẩn; Dự thảo báo cáo TĐG; Hoàn thiện Báo cáo TĐG; và Công bố Báo cáo TĐG. Cách thức thực hiện: (1) Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình và xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thực hiện cụ thể quy trình (10 bước) TĐG trường THCS trên địa bàn tỉnh. (2) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, thông báo tới hệ thống trường THCS trên địa bàn tỉnh về quy trình TĐG, kế hoạch và hướng dẫn thực hiện để đạt được sự đồng thuận. (3) Triển khai thí điểm ở một số trường THCS trên địa bàn tỉnh để kiểm tra tính phù hợp của Quy trình thực hiện TĐG trường THCS trong thực tế, trên cơ sở đó tiến hành tổng kết, đánh giá và kịp thời điều chỉnh, bổ sung (nếu cần). (4) Sau khi nhận được sự đồng thuận của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và của các trường THCS trên địa bản tỉnh, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương tổ chức triến khai thực hiện rộng rãi trên toàn bộ địa bàn tỉnh. Điều kiện thực hiện giải pháp: (1) Sở GD&ĐT cần có sự đồng thuận của Bộ GD&ĐT cũng như các trường THCS. (2) Xây dựng nhóm công tác tâm huyết, có trình độ, hiểu sâu sắc về KĐCLGD và đặc biệt là về quy trình TĐG 10 bước để phổ biến, hướng dẫn các trường THCS trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện. (3) Đầu tư về cơ sở vật chất, thời gian và tài chính để nhóm có cơ sở triển khai các hoạt động liên quan. 3.4.2. Xây dựng quy trình thẩm định kết quả đánh giá ngoài: Mục tiêu của giải pháp: nhằm giúp Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương rà soát, kiểm tra thẩm định khách quan độ chính xác, tin cậy của báo cáo cũng như kết quả ĐGN; thẩm định mức chất lượng trường THCS sẽ được công nhận sau ĐGN. Nội dung: Hoạt động này được thực hiện sau khi hoàn thành ĐGN và chuẩn bị ra quyết định công nhận đạt KĐCLGD hoặc CQG cho trường THCS. Tổ chức thẩm định kết quả ĐGN sẽ giúp Giám đốc Sở có cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định cấp Chứng nhận trường đạt KĐCLGD hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương ra quyết định cấp Bằng công nhận trường đạt CQG. Nội dung, quy trình các bước thẩm định thể hiện ở bảng dưới đây: Nộp hồ sơ ĐGN; Thành lập Hội đồng thẩm định kết quả ĐGN; Thẩm định kết quả ĐGN; Báo cáo Giám đốc Sở GD&ĐT kết quả thẩm định ĐGN; Quyết định công nhận trường đạt KĐCLGD; hoàn thành hồ sơ báo cáo UBND tỉnh xem xét công nhận trường đạt CQG. Cách thức thực hiện: (1) Tổ chức nghiên cứu, hoàn thiện Quy trình thẩm định ĐGN. (2) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, thông báo tới hệ thống trường THCS trên địa bàn tỉnh về quy trình thẩm định ĐGN để đạt được sự đồng thuận. (3) Thành lập Hội đồng thẩm định kết quả ĐGN gồm những người có 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn