Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần theo chuẩn đầu ra trong các trường đại học thuộc Bộ Công thương
lượt xem 5
download
Trên cở nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận án "Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần theo chuẩn đầu ra trong các trường đại học thuộc Bộ Công thương" nhằm đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần theo chuẩn đầu ra trong các Trường đại học thuộc Bộ Công thương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần theo chuẩn đầu ra trong các trường đại học thuộc Bộ Công thương
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ---------------------------- DƯƠNG THẾ VIỆT QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP HỌC PHẦN THEO CHUẨN ĐẦU RA TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà nội, 2022
- 2 Công trình này được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PSG. TS Phan Văn Nhân 2. PGS. TS Nguyễn Đức Sơn Phản biện 1: …………………………………………………….. …………………………………………………….. Phản biện 2: …………………………………………………….. …………………………………………………….. Phản biện 3: …………………………………………………….. …………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Vào hồi ….... giờ ….... ngày ….... tháng ...... năm .............. Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, GDĐH giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, quyết định đến sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia; đồng thời cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra những thay đổi sâu sắc về cơ cấu ngành nghề lao động, những yêu cầu mới về năng lực và kỹ năng của người học cũng như sự thay đổi căn bản về mô hình đào tạo, CTĐT, phương thức dạy và học, phương pháp KTĐG. Đối với KTĐG KQHT học phần để đạt được CĐR là hoạt động nằm trong quy trình tổ chức đào tạo, được xem là khâu đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Tuy nhiên, trong lý luận và thực tiễn vẫn còn những tồn tại. Bộ Công thương hiện nay đang quản lý 09 trường đại học, Do đó cần phải có những thay đổi về nội dung, phương pháp và hình thức KTĐG mới có thể đáp ứng được mục tiêu “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao ...”[4]. Vì vậy, nghiên cứu KTĐG KQHT học phần theo CĐR để đề xuất các giải pháp quản lý khả thi, phù hợp với bối cảnh, đặc điểm phát triển của các Trường thuộc Bộ Công thương nói là vấn đề quan trọng và cấp thiết. 2. Mục đích nghiên cứu của luận án. Trên cở nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận án nhằm đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR trong các Trường đại học thuộc Bộ Công thương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu. 3.1 Khách thể nghiên cứu: KTĐG KQHT học phần theo CĐR. 3.2 Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR tại các Trường đại học thuộc Bộ Công thương. 4. Giả thuyết khoa học. Hiện nay, quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR trong các trường đại học thuộc Bộ Công thương còn nhiều bất cập. Nếu nghiên cứu, đề xuất được các giải pháp quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR đảm bảo thực tiễn và khả thi, thì chất lượng đào tạo của các Trường sẽ được nâng lên, đáp ứng được nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho xã hội. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR - Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý KTĐG KQHT học phần lý thuyết theo CĐR của CTĐT tại một số Trường Đại học thuộc Bộ Công thương. - Đề xuất các giải pháp quản lý KTĐG KQHT học phần lý thuyết theo CĐR - Khảo nghiệm mức độ cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm giải pháp đề xuất.
- 2 5.2 Phạm vi nghiên cứu: - Luận án chỉ giới hạn nghiên cứu về thực trạng quản lý KTĐG KQHT học phần lý thuyết theo CĐR của một số CTĐT tại các Trường Đại học thuộc Bộ Công thương. - Các giải pháp quản lý KTĐG KQHT học phần lý thuyết theo CĐR của CTĐT được nghiên cứu và áp dụng ở một số Trường Đại học thuộc Bộ Công thương. - Đối tượng khảo sát là CBQL Nhà trường, đội ngũ GV, SV, một số chuyên gia về giáo dục và Doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến CTĐT. 6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu. 6.1. Các phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Tiếp cận thị trường lao động;Tiếp cận giáo dục dựa trên chuẩn đầu ra;Tiếp cận theo quá trình quản lý CDIO; Tiếp cận theo chức năng quản lý 6.2. Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý luận; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Các phương pháp bổ trợ khác. 7. Luận điểm bảo vệ đề tài của luận án. - Quản lý KTĐG KQHT theo CĐR là một xu thế tất yếu, bằng việc xác định mục tiêu, hoàn thiện chính sách, công cụ, công tác tổ chức KTĐG để đạt được CĐR. - Thực trạng về KTĐG KQHT học phần theo CĐR tại các Trường đại học thuộc Bộ Công thương cho thấy nguyên nhân các bất cập thuộc về công tác quản lý. - Các giải pháp quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR được đề xuất nhằm tháo gỡ các khó khăn, khắc phục bất cập. Kết quả khảo nghiệm và thực nghiệm giải pháp đã đề xuất khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp. 8. Đóng góp mới của luận án. - Xác định các yêu cầu, các thành tố quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR tại các Trường thuộc Bộ Công thương. - Đánh giá thực trạng, từ đó chỉ ra ưu điểm, các khó khăn và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu. - Viện Khoa học Giáo dục Việt nam. - Khảo sát thực trạng tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp và một số trường Đại học thuộc Bộ Công Thương. 10. Bố cục của luận án. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án bao gồm 3 chương CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KTĐG KQHT HỌC PHẦN THEO CĐR 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. Các công trình nghiên cứu cho thấy đã có sự thay đổi quan điểm về KTĐG. KTĐG trở thành hoạt động được tích hợp trong quá trình dạy học, chuyển từ coi trọng đánh giá tổng kết, sang đánh giá quá trình, hoạt động đánh giá được tiến hành đan xen trong quá trình dạy - học.
- 3 Xu hướng KTĐG KQHT trong GDĐH ngày nay được tiếp cận theo các thuật ngữ: “đánh giá thực”, “đánh giá theo năng lực”, “đánh giá đầu ra”, … với mục tiêu đo lường, đánh giá được kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học sau một học phần, một quá trình học tập. Các công trình nghiên cứu về quản lý KTĐG KQHT của SV còn chưa nhiều, mỗi nghiên cứu lại tiếp cận theo một khía cạnh như xây dựng mô hình hoặc theo quá trình quản lý. Để nghiên cứu rõ về quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR tại các trường đại học thuộc Bộ công thương, luận án này cần phải tiếp tục nghiên cứu: - Về mặt lý luận: Làm rõ xu hướng, vai trò hoạt động KTĐG theo CĐR là một yêu cầu đổi mới quản lý KTĐG; Chỉ ra các thành tố tác động, yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động KTĐG học phần theo CĐR. - Về mặt thực tiễn: Phải đánh giá rõ thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý KTĐG trong các trường đại học thuộc Bộ Công thương trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Các khái niệm về KTĐG KQHT học phần theo CĐR. 1.2.1. Học phần: Học phần là một đơn vị học tập trong CTĐT, bao gồm khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho SV tích lũy trong quá trình học tập. Kiến thức trong mỗi học phần được thiết kế kiểu module, theo từng môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. 1.2.2. Kết quả học tập học phần: KQHT được hiểu: i) KQHT là hệ thống tri thức (kiến thức, kỹ năng, thái độ) mà người học tích lũy được thông qua quá trình học tập; ii) KQHT phản ánh mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học so CĐR của một học phần hay toàn bộ CTĐT, được đánh giá thông qua việc đo lường với các tiêu chí đánh giá và được thể hiện bằng điểm số; iii) Thông qua KQHT sẽ phản ánh chất lượng của CTĐT. 1.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. a) Kiểm tra: Kiểm tra là hoạt động thu thập thông tin trong quá trình giảng dạy bằng công cụ đã chuẩn bị trước, nhằm mục đích đo lường thực trạng về KQHT, đồng thời tìm ra nhưng nguyên nhân tồn tại để có biện pháp khắc phục đạt được mục tiêu giáo dục đã được xác định. b) Đánh giá: Đánh giá là một thuật ngữ rộng bao hàm cả kiểm tra và kiểm tra là một hình thức đánh giá. Trong luận án, khái niệm “kiểm tra, đánh giá” được dùng để quy ước cho cả hoạt động “kiểm tra và đánh giá” hoặc “kiểm tra” hay “đánh giá” để chỉ hoạt động KTĐG trong các ngữ cảnh khác nhau. Trong quá trình dạy - học, KTĐG KQHT có 2 chức năng: i) KTĐG nhằm xác nhận KQHT của người học; ii) KTĐG giúp điều chỉnh quá trình dạy học để đạt được mục tiêu đã xác định. 1.2.4. Chuẩn đầu ra: Là các tuyên bố những gì một người học sẽ biết, hiểu và / hoặc có thể chứng tỏ sau khi hoàn thành một một bài giảng, một học phần hoặc toàn bộ CTĐT.
- 4 Như vậy, KTĐG KQHT học phần theo CĐR là quá trình thu thập, xử lý thông tin về trình độ, khả năng mà người học có được so với kết quả học tập mong đợi / CĐR đã được xác định của học phần, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV, Khoa chuyên môn, Nhà trường và cho bản thân người học để giúp họ học tập tiến bộ hơn; đồng thời xác nhận KQHT để chuẩn bị cho giai đoạn học tập tiếp theo. 1.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần theo CĐR. - Kiểm tra, đánh giá học phần theo CĐR có vai trò: (i) người dạy và người học sử dụng đế xác định người học đã thu được những kiến thức và kĩ năng gì được xác định trong CĐR học phần; (ii) GV sử dụng để theo dõi sự tiến bộ của người học, nhờ đó điều chỉnh hoạt động dạy - học sao cho người học đạt CĐR học phần; iii) người học phát triển năng lực tư duy bậc cao, các kĩ năng tự chiếm lĩnh kiến thức, đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp trong tương lai. - Những nguyên tắc: i) Chuyển từ chủ yếu sử dụng đánh giá tổng kết sang coi trọng đánh giá đánh giá quá trình; ii) Chuyển từ việc đánh giá nhận thức sang đánh giá kỹ năng, năng lực; iii) Chuyển từ KTĐG một hoặc hai chiều sang KTĐG đa chiều, kết hợp nhiều chủ thể đánh giá và giúp người học phát triển kỹ năng tự đánh giá; iv) Chuyển từ KTĐG trở thành một bộ phận tích hợp vào quá trình dạy - học; v) Sử dụng CNTT, mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá. - Loại hình: i) Đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; ii) Đánh giá theo tiêu chí và đánh giá theo chuẩn. - Phương pháp: Đo lường trực tiếp; Nhận định của đồng nghiệp; Phân tích các chỉ số thống kê; Nhận định của chuyên gia (trong và ngoài) và mới đây, các nhà GD học đã giới thiệu một số phương pháp KTĐG thực (Authentic Assessment), bao gồm 5 loại: KTĐG trình diễn, tìm kiếm nhanh, câu hỏi mở, hồ sơ học tập và tự đánh giá. 1.4. Cách tiếp cận quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR. 1.4.1. Quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR. Chúng tôi quan niệm: Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần theo chuẩn đầu ra là quá trình xác định các yếu tố tác động đến việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm thu thập, xử lý thông tin về trình độ, khả năng mà người học có được so với kết quả học tập mong đợi (chuẩn đầu ra), tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV, Khoa chuyên môn, Nhà trường và cho bản thân người học để giúp họ học tập tiến bộ hơn; đồng thời xác nhận KQHT để chuẩn bị cho giai đoạn học tập tiếp theo. 1.4.2. Tiếp cận quản lý KTĐG KQHT học phần theo mô hình CIPO. Vận dụng mô hình CIPO để quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR bao gồm 4 thành phần: - Đầu vào bao gồm: Quản lý chính sách, đội ngũ; phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi; kế hoạch KTĐG toàn khóa, điều kiện tổ chức thực hiện KTĐG.
- 5 - Quá trình bao gồm: Phương pháp và hình thức KTĐG quá trình, thi kết thúc học phần. - Đầu ra bao gồm: Quản lý KQHT học phần, đánh giá việc thực hiện KTĐG học phần theo CĐR. - Tác động của bối cảnh: Chính sách của cơ quan quản lý nhà nước, yêu cầu năng lực người học của thị trường lao động Khi vận dụng mô hình CIPO vào quản lý KTĐG học phần theo CĐR vẫn còn có hạn chế, như: Chưa phát huy được tối đa tính linh hoạt, chủ động và trách nhiệm của các thành viên trong tổ chức; Chưa thể hiện được sự phân cấp: ai quản lý, quản lý ở cấp độ nào. 1.4.3. Tiếp cận quản lý KTĐG KQHT học phần theo chức năng. Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ những chức năng quản lý có thể khái quát một số chức năng quản lý nền tảng: 1) Kế hoạch, 2) Tổ chức, 3) Chỉ đạo, 4) Kiểm tra, đánh giá. Quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR được tiếp cận theo chức năng là tổng thể các công việc của CBQL, GV và người học, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, các tiêu chí đánh giá, các giải pháp thực hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình KTĐG nhằm đánh giá chính xác KQHT của người học và giúp cải thiện việc dạy và học để đạt được CĐR của mỗi học phần. Các yếu tố của quản lý KTĐG bao gồm: Chủ thể quản lý là người lãnh đạo (đề ra cơ chế, chính sách, quy chế, quy định về KTĐG) và CBQL chuyên trách (vừa quản lý nhưng cũng vừa thực hiện trực tiếp); đối tượng bị quản lý (CBQL chuyên trách, GV, người học, ...). 1.4.4. Khung lý thuyết quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR. Từ các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra, cùng với sự tác động của bối cảnh, luận án đề xuất khung lý thuyết (bảng 1.1) được trình bày dưới đây, làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn và đề xuất các giải pháp quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR.
- 6 Bảng 1.1: Khung lý thuyết quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần theo chuẩn đầu ra. Các chức năng quản lý Stt Quản lý theo CIPO Lập kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo Giám sát/Kiểm tra I Quản lý đầu vào I.1 Tổ chức xây dựng Lập kế hoạch hoàn thiện Phân công bộ phận trong Chỉ đạo thực hiện rà soát, Kiểm tra thực hiện rà soát, các chính sách chính sách liên quan đến rà soát, bổ sung các chính bổ sung các chính sách bổ sung các chính sách KTĐG hoạt động KTĐG KQHT. sách liên quan đến hoạt liên quan đến hoạt động liên quan đến hoạt động động KTĐG KQHT. KTĐG KQHT. KTĐG I.2 Phát triển năng lực Lập kế hoạch đào tạo, bồi Phân công các Bộ phận, - Động viên đội ngũ Giám sát năng lực năng đội ngũ chuyên trách dưỡng nâng cao năng lực Khoa chuyên môn phối chuyên trách, GV tham gia lực đội ngũ chuyên trách công tác khảo thí và đội ngũ chuyên trách công hợp tổ chức khóa đào tạo, các khóa đào tạo bồi công tác khảo thí và GV về GV về hoạt động tác khảo thí và GV về hoạt bồi dưỡng, seminar về dưỡng về công tác khảo hoạt động KTĐG. KTĐG. động KTĐG. nghiệp vụ khảo thí. thí. - Động viên GV nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm hoạt động KTĐG theo đặc điểm, tính chất của ngành đào tạo, học phần cụ thể. I.3 Xây dựng kế hoạch Lập kế hoạch KTĐG toàn Phân công bộ phận đào Hướng dẫn đội ngũ Giám sát quá trình lập kế KTĐG toàn khóa. khóa. tạo, bộ phận khảo thí thực chuyên trách về công tác hoạch KTĐG toàn khóa. hiện lập kế hoạch KTĐG kháo thí lập kế hoạch toàn khóa. KTĐG toàn khóa I.4 Tổ chức phát triển Lập kế hoạch rà soát, bổ Phân công các Bộ môn tổ Chỉ đạo các Bộ môn rà Giám sát quá trình rà soát, ngân hàng dữ liệu đề sung ngân hàng dữ liệu đề chức thực hiện rà soát, bổ soát, bổ sung ngân hàng bổ sung ngân hàng dữ liệu thi. thi. sung ngân hàng dữ liệu đề dữ liệu đề thi. đề thi. thi theo quy định “xây dựng, quản lý và sử dụng đề thi kết thúc học phần”.
- 7 Các chức năng quản lý Stt Quản lý theo CIPO Lập kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo Giám sát/Kiểm tra I.5 Chuẩn bị các điều - Lập kế hoạch thành lập - Phân công bộ phận chức - Hướng dẫn quá trình - Giám sát thành lập bộ kiện cần và đủ để bộ phận chuyên trách về năng tuyển chọn nhân sự tuyển chọn nhân sự thành phận chuyên trách về khảo thực hiện KTĐG. khảo thí. thành lập bộ phận chuyên lập bộ phận chuyên trách thí trách về khảo thí. về khảo thí. - Lập kế hoạch đầu tư - Phân công bộ phận khảo - Chỉ đạo bộ phận khảo thí, - Kiểm tra sử dụng CSVC CSVC phục vụ KTĐG thí, đào tạo và bộ môn xác đào tạo và bộ môn trong phục vụ KTĐG KQKT KQHT. định nhu cầu trang thí bị quá trình kế hoạch đầu tư học phần phục vụ KTĐG học phần. CSVC phục vụ KTĐG KQHT II Quản lý quá trình II.1 Quản lý hoạt động Lập kế hoạch KTĐG quá - Tổ chức cho GV, Bộ môn Vận dụng linh hoạt chính - Giám sát GV thực hiện KTĐG quá trình theo trình theo CĐR (Phương xây dựng tiêu chí đánh giá sách khen thưởng, kỷ luật KTĐG học phần trên lớp. CĐR (Phương pháp, pháp, hình thức KTĐG; KQHT; lựa chọn phương đối với hoạt động KTĐG - Đề xuất biện pháp sửa hình thức KTĐG; Công cụ và nội dung pháp, hình thức, công cụ trên lớp; đồng thời khuyến chữa, chấn chỉnh thiếu sót Công cụ và nội dung KTĐG KTĐG để đạt CĐR. khích GV đổi mới phương trong quá trình KTĐG KTĐG). - GV trực tiếp thực hiện pháp KTĐG để đạt được KQHT học phần. KTĐG và công nhận CĐR. KQHT quá trình cho SV. II.2 Quản lý tổ chức thi Lập kế hoạch tổ chức thi Phân công nhiệm vụ bộ Hướng dẫn bộ phận Giám sát, kiểm tra quá kết thúc học phần. kết thúc học phần theo kỳ phận chuyên trách (khảo chuyên trách chuyên trách trình tổ chức thi kết thúc học. thí, đào tạo) phối hợp với (khảo thí, đào tạo) phối học phần theo kỳ học. Khoa tổ chức KTĐG học hợp với Khoa tổ chức phần, bao gồm: ra đề thi, KTĐG học phần, bao tổ chức thi, chấm thi, công gồm: ra đề thi, tổ chức thi, bố điểm và quản lý kết quả chấm thi, công bố điểm và thi. quản lý kết quả thi.
- 8 Các chức năng quản lý Stt Quản lý theo CIPO Lập kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo Giám sát/Kiểm tra III. Quản lý đầu ra III.1 Quản lý KQHT học Lập kế hoạch công bố và Phân công bộ phận chuyên Theo dõi quá trình công bố Kiểm tra / thanh tra công phần tổ chức quản lý KQHT của trách về công tác khảo thí và tổ chức quản lý KQHT tác quản lý KQHT học SV theo quy định thực hiện công bố KQHT của SV theo quy định phần của SV học phần cho SV và tổ chức quản lý KQHT của SV theo quy định III.2 Tổ chức đánh giá Lập kế hoạch định kỳ đánh Phân công bộ phận chức Hướng dẫn bộ phận Giám sát thực hiện đánh thực hiện KTĐG giá KQHT học phần theo năng (khảo thí, đào tạo, chuyên trách chuyên trách giá định kỳ về KTĐG KQHT học phần CĐR Khoa) định kỳ tổ chức (khảo thí, đào tạo) phối KQHT học phần theo theo CĐR. đánh giá KQHT học phần hợp với GV thực hiện việc CĐR. theo CĐR đánh giá KQHT học phần theo CĐR IV. Bối cảnh thực hiện Lập kế hoạch thu thập Phân công bộ phận chức Chỉ đạo việc thực hiện thu Giám sát việc thực hiện thông tin về các yêu cầu năng (đào tạo, đảm bảo thập thông tin về các yêu thu thập thông tin về các của thị trường lao động từ chất lượng) và Khoa thực cầu của thị trường lao yêu cầu của thị trường lao các bên liên quan hiện thu thập thông tin về động từ các bên liên quan động từ các bên liên quan các yêu cầu của thị trường lao động từ các bên liên quan
- 9 Tiểu kết chương 1 Kiểm tra, đánh giá KQHT học phần theo CĐR là xu thế trong GDĐH, là khâu đột phá để nâng cao chất lượng đào tạo. KTĐG không tách rời, mà được tích hợp, đan xen và hỗ trợ cho quá trình dạy và học. Chuẩn đầu ra đóng vai trò như là một yếu tố “đầu vào”, dẫn dắt “quá trình” và là chuẩn đối sánh với kết quả “đầu ra” trong quá trình tổ chức đào tạo của mỗi Nhà trường. Đối với KTĐG KQHT thì CĐR là cơ sở để thiết kế nội dung, các tiêu chí, công cụ nhằm đáp ứng 2 mục tiêu xác nhận KQHT hay năng lực của SV và giúp cải thiện việc dạy và học. Vì vậy, quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR cần phải quan tâm đến các chức năng, quy trình của công tác quản lý: Lãnh đạo, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KTĐG KQHT HỌC PHẦN THEO CĐR CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG 2.1. Khái quát các trường đại học thuộc Bộ Công Thương. Hệ thống các Trường thuộc Bộ Công thương hiện nay có 48 trường đại học, cao đẳng, trung cấp và 01 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tổng hợp báo cáo từ các nhà trường thuộc Bộ Công thương cũng cho thấy, các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh với nước ngoài đánh giá chất lượng lao động chưa cao, còn hạn chế nhiều mặt, nhất là trình độ ngoại ngữ và kỹ năng nghề nghiệp. Vì vậy, trong những năm tới được xác định: Nâng cao chất lượng đội ngũ GV và CBQL; Cải thiện chất lượng đào tạo gắn với việc làm; Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng 2.2. Mục tiêu, công cụ và phương thức khảo sát thực trạng quản lý KTĐG học phần theo CĐR. 2.2.1. Mục tiêu khảo sát: Nhằm mục tiêu thu thập thông tin để đánh giá thực trạng và mức độ đáp ứng các yêu cầu KTĐG học phần, về thực trạng quản lý KTĐG học phần theo CĐR. 2.2.2. Nội dung khảo sát: Để đáp ứng mục tiêu trên, luận án triển khai khảo sát thực trạng KTĐG và quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR, bao gồm: (1) Các yếu tố đầu vào; (2) Các yếu tố quá trình; (3) Các yếu tố đầu ra; (4) Tác động bối cảnh. 2.2.3. Đối tượng và phương thức khảo sát: * Khảo sát về thực trạng và mức độ đáp ứng hệ thống các văn bản quy định về CĐR, KTĐG KQHT học phần, đối sánh với các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước; Sử dụng phiếu hỏi; Phỏng vấn sâu CBQL, CV, GV, SV. * Công cụ để xử lý số liệu là sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính giá trị trung bình cộng có trọng số (còn gọi là trung bình gia quyền), theo công thức:
- 10 𝑛 ∑ 𝑖=1 𝑓𝑖 𝑥 𝑖 ̅𝑗 = 𝑋 𝑛 ∑ 𝑖=1 𝑓𝑖 2.3. Thực trạng KTĐG học phần theo CĐR. 2.3.1. Thực trạng KTĐG học phần theo các yếu tố đầu vào. 2.3.1.1. Thực trạng về năng lực giảng viên và đội ngũ chuyên trách công tác khảo thí về hoạt động KTĐG. i) Thực trạng năng lực về kiểm tra, đánh giá của đội ngũ Giảng viên. Theo thống kê tổng số đội ngũ GV là 4436 GV, trong đó trình độ tiến sỹ chiếm 18,46%, Thạc sỹ chiếm 74,93%, Đại học chiếm 6,45%, 100% GV tham gia giảng dạy lý thuyết đều đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ GD&ĐT ii) Theo nhận định của 283 SV về đội ngũ GV cho kết quả cho thấy: - Đội ngũ GV được SV năm cuối đánh giá ở mức độ khá (𝑋 𝑗 = 3,21). - Chuyên môn của đội ngũ GV được đánh giá ở mức độ tốt và cao nhất trong 5 các chỉ tiêu khảo sát (𝑋 𝑗 = 3,29); GV đã thực hiện tốt quy định về tổ chức đào tạo (𝑋 𝑗 = 3,26). - Trong các chỉ tiêu đánh giá đội ngũ GV vẫn còn 17% số SV được hỏi cho rằng KTĐG quá trình chưa đảm bảo được đánh giá đúng, công bằng trong KTĐG. iii) Thực trạng về tổ chức và năng lực đội ngũ của bộ chuyên trách công tác khảo thí. Về đội ngũ CB, CV hầu hết không được đào tạo chính quy về công tác khảo thí, hoặc chuyên ngành gần với lĩnh vực KTĐG. Vì vậy, đội ngũ làm công tác khảo thí cần được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ và phải cập nhật các tài liệu hướng dẫn chi tiết về mặt kỹ thuật để nâng cao hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đào tạo của các ngành, các hệ, bậc đào tạo. 2.3.1.2. Thực trạng về phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi. Giảng viên, CBQL đánh giá về thực trạng phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi ở mức độ phù hợp (mức trung bình khá), có giá trị trung bình là 𝑋 𝑗 = 2,81, trong đó với số lượng câu hỏi trong mỗi học phần được sửa đổi, bổ sung khoảng 10% cho một lần điểu chỉnh là hợp lý; đồng thời độ phân biệt của câu hỏi trong ngân hàng đề thi theo 4 mức độ và quy định cấu trúc của đề thi như hiện nay là phù hợp. Tuy nhiên, mức độ phân tán về sự phù hợp giữa ngân hàng đề thi với mục tiêu, CĐR và số lượng câu hỏi cho mỗi học phần vẫn còn lớn đối với đối tượng là GV (lần lượt 8,1% và 10%), vì vậy cần tìm ra nguyên nhân để có giải pháp quản lý cho sự khác biệt này. 2.3.1.3. Thực trạng về đầu tư tài chính và cơ sở vật chất. Kết quả khảo sát thực trạng về đầu tư tài chính và CSVC đối với 2 đối tượng CBQL và GV cho thấy: Mức độ đầu tư kinh phí và CSVC cho hoạt động dạy - học và KTĐG ở mức độ khá, có giá trị trung bình là 𝑋 𝑗 = 2,81. Hầu hết GV, CBQL cho rằng kinh phí dành cho phát triển CTĐT hợp lý nhất (xếp thứ 1, 𝑋 𝑗 = 2,88 ); mức độ đầu tư kinh phí cho hệ thống công nghệ thông tin xếp vị trí thấp nhất (xếp thứ 6, 𝑋 𝑗 = 2,60 ), qua đó phần nào phản ánh thực trạng chung của các Trường đại học hiện nay là việc đầu tư cho CSVC cần nguồn kinh phí lớn, phải thực hiện theo lộ trình trong quãng thời gian dài.
- 11 2.3.2. Thực trạng KTĐG học phần theo các yếu tố quá trình. 2.3.2.1. Thực trạng KTĐG quá trình. Điểm trung bình của các tiêu chí khảo sát thực trạng KTĐG quá trình ở mức độ khá ( 𝑋 𝑗 = 2,82). Qua kết quả khảo sát cũng cho thấy có sự phân tán lớn giữa các tiêu chí khảo sát. Thông qua hoạt động KTĐG quá trình cũng cho thấy GV chưa thực sự coi trọng việc đổi mới phương pháp giảng dạy để đạt được CĐR (𝑋 𝑗 = 2,91), là một trong các yêu cầu đổi mới hoạt động KTĐG. Đối với SV có 2 chỉ tiêu đáng lưu ý: “SV hiểu rõ mục tiêu, CĐR trước khi giảng dạy học phần” và “SV điều chỉnh phương phương pháp học tập (bao gồm cả học tập trên lớp, tự học, tự nghiên cứu) để đạt được CĐR” cũng không được đánh giá mức độ đạt cao (𝑋 𝑗 = 2,39 và 𝑋 𝑗 = 2,20) đây là những điều kiện “cần” của SV khi tham gia quá trình học tập để đạt được các năng lực cần thiết khi kết thúc học phần. 2.3.2.2. Thực trạng thi (kiểm tra) kết thúc học phần. Kết quả điểm trung bình của 16 tiêu chí khảo sát ở mức độ trung bình khá (𝑋 𝑗 = 2,73), các tiêu chí đánh giá mức độ đạt được không có sự chênh lệch lớn và được xoay quanh giá trị trung bình. Về đề thi có sự phân hóa giữa CBQL và GV, có 91,3% CBQL cho rằng đề thi phản ánh đầy đủ mục tiêu, CĐR của học phần, trong khi đó chỉ có 61,3% GV đồng ý với ý kiến này. Công tác kiểm tra, thanh tra, theo đánh giá của CBQL: “Đội ngũ làm công tác thanh tra hiện nay còn mỏng và mới chỉ thực hiện tốt việc kiểm tra, thanh tra thường xuyên, chủ yếu giám sát, nhắc nhở GV trong quá trình coi thi, chấm thi và SV thực hiện nghiêm túc quy chế trong các kỳ thi; Đối với thanh tra theo chuyên đề vẫn còn bỏ ngỏ, bởi vì công tác thanh tra theo chuyên đề cần phải huy động đội ngũ CB có nghiệp vụ chuyên môn sâu, thực hiện trong thời gian dài và chưa kể đến nguồn kinh phí phải dành cho hoạt động này”. 2.3.3. Thực trạng KTĐG học phần theo các yếu tố đầu ra. Theo kết quả khảo sát, hiện nay các CTĐT có khoảng 38,5% học phần thi kết thúc học phần theo hình thức thi trắc nghiệm và có khoảng 42,3% học phần cơ sở ngành/chuyên ngành thi trắc nghiệm. Phân tích phổ điểm toàn bộ bài thi lần 1 một số học cho thấy: Phổ điểm bị lệch so với phân bố chuẩn hoặc bị lệch trái nhiều. Sự phân bố này biểu hiện của 3 khả năng: i) các câu hỏi trong đề thi không dựa theo CĐR hoặc người xây dựng câu hỏi không nắm bắt sâu CĐR của học phần; ii) việc giảng dạy chưa bao phủ được các kiến thức SV cần đạt được; iii) có sự phân hóa khác biệt giữa các SV về mức độ nắm bắt kiến thức cốt lõi. Đồng thời qua kết quả khảo sát có chiếm khoảng 19,6% SV đang học và cho rằng phương thức KTĐG KQHT chưa phù hợp với tính chất, đặc điểm của môn học. Điều này cho thấy GV cần phải đầu tư công sức cho việc xây dựng các tiêu chí và thực hiện áp dụng công nghệ thông tin hiệu quả hơn nữa vào quá trình KTĐG.
- 12 2.4. Thực trạng quản lý KTĐG học phần theo CĐR. 2.4.1. Thực trạng quản lý theo yếu tố đầu vào. 2.4.1.1. Thực trạng nhận thức về CĐR và KTĐG học phần của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên. Nhìn chung nhận thức của GV về các nội dung đánh giá kết quả học phần trong các Trường đại học thuộc Bộ Công thương được đánh giá ở mức độ tốt, giá trị trung bình của các 𝑋 𝑗 = 3,27. Qua trao đổi, GV cho rằng quản lý đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố và việc đánh giá không chỉ phụ thuộc vào KQHT của SV mà nó còn phụ thuộc vào cơ chế chính sách, ý thức học tập của SV, mức độ nghiêm túc của việc tổ chức các kỳ thi. Vì vậy, để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động KTĐG học phần, thì ngoài việc nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động KTĐG cho CBQL, GV còn cần phải có biện pháp đồng bộ quản lý với các yếu tố khác 2.4.1.2. Thực trạng tổ chức xây dựng chính sách KTĐG. Hệ thống các văn bản quản lý công tác KTĐG học phần bao gồm các quy trình, quy định về chức năng, nhiệm vụ được các Trường xây dựng phù hợp với yêu cầu chung của Bộ GD&ĐT, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo, đảm bảo tính công bằng, khách quan và đánh giá đúng năng lực, hướng đến CĐR cho SV sau khi kết thúc học phần. Tuy nhiên, qua kết quả phỏng vấn, trao đổi với CB làm công tác khảo thí tại một số Trường vẫn còn bộc lộ các hạn chế: - Hệ thống các văn bản còn các nội dung chồng chéo dẫn đến khó khăn trong việc GV, SV tra cứu, tìm kiếm các hướng dẫn xây dựng các tiêu chí đánh giá. - Hệ thống ngân hàng đề thi tự luận chưa được xây dựng khoa học theo ma trận các mức độ nhận thức (hiểu, biết, vận dụng, …). - Kết quả khảo sát năm 2020 cho thấy vẫn còn tỷ lệ không nhỏ (23,78%) SV chưa hài lòng với cách thức công bố và phản hồi kết quả KTĐG quá trình. Quản lý chính sách liên quan đến KTĐG KQHT học phần được CBQL và GV đánh giá ở mức độ Khá ( 𝑋 𝑗 = 3,24). Qua số liệu khảo sát thấy rằng, CBQL, GV nhìn nhận chủ trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy chế liên quan đến hoạt động KTĐG được đánh giá cao hơn việc triển khai thực hiện các chủ trương từ các cá nhân/đơn vị. Để CBQL, GV, SV thực hiện đúng và nghiêm túc trong hoạt KTĐG, Nhà trường đã đa dạng hình thức phổ biến qui chế, qui định. Tuy nhiên vẫn còn 18,2% GV và 12,6% SV chưa thực sự hài lòng, vì vậy cần có giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả của công tác này. 2.4.1.3. Thực trạng lập kế hoạch KTĐG học phần. Nhìn chung GV, CBQL coi trọng việc lập kế hoạch KTĐG KQHT học phần; giá trị trung bình là 𝑋 𝑗 = 2,79 và các chỉ số trung bình của các nội dung lập kế hoạch được đánh giá xấp xỉ cận trên của mức khá. Qua số liệu trên, cùng với việc trao đổi với các đối tượng điều tra đều cho rằng:
- 13 - Hiện nay nhiều học phần CĐR chưa rõ ràng, khó đo lường. CĐR chưa thể dùng làm chuẩn để KTĐG học phần. - Ra đề kiểm tra quá trình được các khoa (tổ môn) giao trực tiếp cho GV giảng dạy môn học ra đề. Đề kiểm tra mới chỉ dừng lại ở mức độ các kiến thức được GV trình bày trên lớp, mới chỉ có 21,12% SV đang học hài lòng với câu hỏi “Nội dung kiểm tra/thi đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng” và mới chỉ có 18,51% SV cho rằng các thông tin phản hồi từ KTĐG giúp SV cải thiện KQHT. Vì vậy, chưa phản ánh đúng tính chất và các yêu cầu của KTĐG theo CĐR, hiệu quả của việc KTĐG quá trình chưa cao. 2.4.1.4. Thực trạng phát triển năng lực KTĐG cho đội ngũ chuyên trách công tác khảo thí và giảng viên. Kết quả khảo sát cho thấy, Nhà trường xây dựng và quy định chức năng nhiệm cho bộ phận khảo thí và quản lý năng lực đội ngũ CV, GV về công tác KTĐG được CBQL và GV được đánh giá ở mức độ Khá ( 𝑋 𝑗 = 2,96) Qua trao đổi với CBQL, vào đầu năm học Nhà trường thường khảo sát nhu cầu để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị, tuy nhiên số lượng CV, GV đăng ký về nghiệp vụ KTĐG ít và chưa kiểm soát được hiệu quả áp dụng sau các đợt đào tạo, bồi dưỡng vào các công việc được giao. 2.4.1.5. Thực trạng quản lý lập kế hoạch KTĐG. Nhìn chung CBQL,GV cho rằng việc tổ chức quản lý lập kế hoạch toàn khóa chưa thực sự tốt, giá trị trung bình có trọng số 𝑋 là 2,84 và các chỉ số trung bình của các nội dung lập kế hoạch được đánh giá xấp xỉ cận trên của mức 2. - Việc quản lý xây dựng CĐR đã được chuẩn hóa theo một quy trình bao gồm 9 bước, tuy nhiên trong từng bước vẫn còn thiếu các nội dung hướng dẫn về mặt kỹ thuật thực hiện, đồng thời sự chưa có cơ chế khuyến khích các bên liên quan ngoài cơ sở giáo dục tham gia (Doanh nghiệp, chuyên gia) vào quá trình, vì vậy nó mang tính chủ quan của nhóm GV được phân công xây dựng CĐR. - Về phương pháp KTĐG quá trình hiện nay vẫn do GV đảm nhận. Việc quản lý KTĐG quá trình mới chỉ quản lý về mặt tiến độ và số lượng đầu điểm theo quy định, cần phải có biện pháp giám sát chất lượng tổ chức KTĐG quá trình của GV. 2.4.1.6. Thực trạng quản lý phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi. Việc phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi hiện nay do các bộ môn chịu trách nhiệm. Công việc này được Bộ môn giao cho nhóm GV thực hiện định kỳ hàng năm. Thực trạng quản lý pháp triển ngân hàng dữ liệu đề thi được CBQL, GV đánh giá khá tốt, có điểm trung bình nằm cận trên của mức khá (𝑋 𝑗 = 3,01). Trong các khâu thì khâu quản lý quy trình phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi không được đánh giá cao, phần nào phản ánh nguyên nhân do chưa tổ chức tốt khâu phản biện từ bộ môn, chuyên gia ngoài trường và kinh phí dành cho hoạt động này chưa được chú trọng, và năng lực đội ngũ đảm nhiệm công việc này vẫn còn hạn chế.
- 14 2.4.1.7. Thực trạng quản lý tài chính và cơ sở vật chất. Thực trạng quản lý tài chính và CSVC liên quan đến hoạt động KTĐG được CBQL, GV đánh giá khá, có điểm trung bình (𝑋 𝑗 = 2,89). Trong đó, điểm trung bình lĩnh vực CSVC (𝑋 𝑗 = 2,93) được đánh giá cao hơn điểm trung bình lĩnh vực tài chính (𝑋 𝑗 = 2,85) đã phản ánh phần nào phản ánh thực trạng từ các Trường, khi triển khai kế hoạch về công tác tài chính cho hoạt động tổ chức đào tạo nói chung trong đó có hoạt động KTĐG gặp các vướng mắc ràng buộc bởi các quy định chung từ quan quản lý nhà nước (ví dụ nguồn kinh phí chi cho đào tạo, bồi dưỡng hàng năm). 2.4.2. Thực trạng quản lý KTĐG quá trình và thi kết thúc học phần theo CĐR. 2.4.2.1. Thực trạng quản lý KTĐG quá trình. KTĐG đánh giá quá trình là một trong các yêu cầu thực hiện việc đổi mới KTĐG trong GDĐH. KTĐG quá trình không chỉ công nhận kết quả cho người học mà còn có chức năng giúp người học tích lũy được kiến thức, kỹ năng cần thiết để đạt được CĐR dự kiến. Kết quả khảo sát quản lý về hoạt động KTĐG quá được CBQL, GV đánh giá khá, có điểm trung bình (𝑋 𝑗 = 2,87). Qua trao đổi với GV, hiện nay Nhà trường quản lý KTĐG quá trình mới chỉ dừng lại ở việc quản lý các đầu điểm theo quy định và thực hiện đối sánh điểm tổng kết quá trình với điểm thi kết thúc học phần xem mức độ chênh lệch như thế nào để đưa ra nhận định về chất lượng dạy học. Còn chưa có cơ chế giám sát để khích lệ, động viên GV đổi mới KTĐG giúp người đạt được CĐR. 2.4.2.2. Thực trạng quản lý thi kết thúc học phần. Quản lý thi kết thúc học phần được CBQL, GV đánh giá ở cận trên mức khá, có điểm trung bình (𝑋 𝑗 = 2,93). Đối với hình thức thi tự luận, theo quy chế được thực hiện chấm 2 vòng độc lập, nhưng chưa được thực hiện nghiêm túc, chưa có sự giám sát, thanh tra chặt chẽ. Do đó, kết quả chấm thi còn thiếu chính xác và không đảm bảo được tính công bằng và khách quan. Kết quả khảo sát có 10,6% SV chưa hài lòng với câu hỏi “SV được đánh giá đúng, công bằng trong kiểm tra, thi học phần và phân loại đánh giá điểm rèn luyện” 2.4.3. Thực trạng quản lý theo yếu tố đầu ra. Quản lý KQHT cho SV được các Nhà trường thống nhất quản lý bằng phần mềm quản lý đào tạo và được đánh giá ở mức độ cao (𝑋 𝑗 = 3,09). Qua trao đổi với GV cho rằng Nhà trường cần có biện pháp quản lý tốt hơn nữa đề thi kết thúc học phần bằng việc phân tích các câu hỏi và cấu trúc của đề thi, phân tích phổ điểm để xem xét có đạt được mục tiêu, CĐR không? Từ đó có thông tin để: i) điều chỉnh mục tiêu, CĐR của học phần; ii) loại bỏ hoặc chỉnh sửa những câu hỏi chưa tốt để tăng độ tin cậy và độ giá trị. Ngoài ra, GV còn so sánh được năng lực của SV so với độ khó của các câu hỏi trong đề thi, để có sự điều chỉnh, bổ sung các câu hỏi đánh giá hết năng lực của SV; iii) giúp GV thay đổi phương pháp, thời lượng giảng dạy cho những phần kiến thức, kỹ năng để đạt được mục tiêu, CĐR.
- 15 2.4.4. Tác động của bối cảnh đến hoạt động quản lý KTĐG học phần theo CĐR. Những khó khăn, thách thức và tác động đến chiều hướng phát triển của từng nhà trường. Cụ thể: - Mô hình phát triển kinh tế chuyển đổi từ tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang chiều sâu kéo theo cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực của nền kinh tế quốc dân cũng thay đổi. - Sự thay đổi công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ diễn ra nhanh chóng sẽ tác động đến cấu trúc việc làm. - Yêu cầu chất lượng cao về kỹ năng, năng lực làm việc trong môi trường quốc tế của nhân lực kỹ thuật công nghệ. - Chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với các Nhà trường trong quá trình đào tạo và tuyển dụng lao động; thiếu chính sách khuyến khích vai trò của khu vực tư nhân, hiệp hội nghề nghiệp trong việc chuẩn hóa, giám sát và kiểm định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. - Thông tin về thị trường lao động còn hạn chế. SV chưa có đầy đủ thông tin về nhu cầu tuyển dụng và các dịch vụ tư vấn hướng nghiệp có chất lượng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đào tạo đòi hỏi nhiều nỗ lực, việc xác định CĐR và KTĐG theo CĐR cần phải đổi mới để trang bị cho SV những kỹ năng kỹ thuật có thể giải quyết trong thời gian tương đối ngắn, và cải thiện các kỹ năng mềm đòi hỏi sự chuẩn bị lâu dài, nhất là tác phong công nghiệp. 2.5. Đánh giá chung kết quả khảo sát. 2.5.1. Tổng hợp kết quả khảo sát Nhìn tổng thể thực trạng liên quan đến quản lý KTĐG học phần các Trường thuộc Bộ Công thương, nhận thấy: - Không có thành tố quản lý nào bị đánh giá ở mức độ còn yếu hoặc trung bình. - Có một thành tố được đánh giá ở mức độ tốt là nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về quản lý CĐR và kiểm tra, đánh giá học phần, có trị số trung bình 𝑋 𝑗 = 3,27. - Có ba thành tố về quản lý chính sách, quản lý phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi và quản lý các yếu tố đầu ra được đánh giá cận trên của mức khá, trị số trung bình lần lượt 𝑋 𝑗 = 3,24, 𝑋 𝑗 = 3,01 và 𝑋 𝑗 = 3,00 - Các thành tố quản lý được đánh giá ở mức độ trung bình khá thuộc về năng lực đội ngũ GV và bộ phận chuyên trách về công tác KTĐG, quản lý lập kế hoạch KTĐG , quản lý tài chính và đầu tư CSVC, quản lý hoạt động KTĐG quá trình và quản lý tổ chức thi kết thúc học phần. 2.5.2. Nhận định kết quả khảo sát a) Ưu điểm. - Hệ thống văn bản quy định về tổ chức đào tạo và KTĐG học phần đã được ban hành đày đủ. Các hoạt động có liên quan đến khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo đã từng bước được cụ thể hóa trên phương diện tổ chức và hoạt động trong các trường học thuộc Bộ Công thương góp phần vận hành hoạt động quản lý KTĐG ngày càng có chuyển biến tốt hơn.
- 16 - Hoạt động KTĐG kết quả học phần của SV đang được tiếp tục đổi mới, hoàn thiện dần theo hướng chú trọng đến quá trình (kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, giữa kỳ, ...) và đa dạng hóa các công cụ, hình thức KTĐG. b) Hạn chế. - Một bộ phận GV, SV chưa thật sự quan tâm đúng mức hoạt động KTĐG học phần theo CĐR so với vai trò và tầm quan trọng vốn có của nó. - Chính sách, quy chế về KTĐG của SV chưa kịp đáp ứng điều kiện thực tế trong quản lý và tổ chức đào tạo. - Kết quả khảo sát chỉ rõ những tồn tại thực tiễn của quản lý hoạt động KTĐG học phần chưa thực sự theo định hướng phát triển năng lực cho SV. Tiểu kết chương 2 Kết quả khảo sát cũng cho thấy còn những hạn chế cơ bản trong quản lý KTĐG học phần theo chuẩn đầu ra: - Nhận thức của một bộ phận GV về KTĐG KQHT học phần theo CĐR chưa đáp ứng được so với vai trò và tầm quan trọng vốn có của nó. - Quản lý phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi chưa đạt được mục tiêu mong muốn. - Công tác giám sát, thanh/ kiểm tra mới chỉ dừng lại mức độ thanh/ kiểm tra thường xuyên, vị vậy hiệu quả mang lại của công tác này chưa cao. - Chưa có sự thống nhất quản lý về phương pháp, kỹ thuật xây dựng CĐR học phần cho CTĐT, cho nên hoạt động KTĐG chưa thực sự là công cụ điều chỉnh hoạt động dạy - học, phát triển tối đa năng lực cho người học. - Công tác tổng kết hoạt động KTĐG mới chỉ dừng lại ở mức độ phân loại KQHT của SV, chưa phân tích sâu các nguyên nhân (ưu điểm, tồi tại) tại sao có kết quả đó. Những kết quả nghiên cứu tại Chương này, cùng với luận cứ tại Chương 1 sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp khoa học được trình bày tại Chương 3 dưới đây. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KTĐG KQHT HỌC PHẦN THEO CĐR CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG 3.1. Quan điểm và nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý KTĐG theo CĐR. 3.1.1. Quan điểm đề xuất giải pháp. Chủ trương đổi mới giáo dục – đào tạo của Đảng và Nhà nước và Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI. Nền kinh tế nước ta hiện nay có nhu cầu lớn về nguồn nhân lực chất lượng cao. Để khắc phục những yếu kém, tồn tại cần phải có sự đổi mới trong tổ chức, quản lý hoạt động dạy và học. Trong đó, đổi mới KTĐG theo CĐR sẽ góp phần quan trọng tạo ra sự thay đổi trong cách dạy của GV và cách học của SV với mục tiêu đáp ứng được những yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao của xã hội.
- 17 3.1.2 Nguyên tắc đề xuất giải pháp: Đảm bảo tính khách quan; Đảm bảo tính công bằng; Đảm bảo tính toàn diện; Đảm bảo tính thường xuyên, có hệ thống; Đảm bảo tính hiệu quả; Đảm bảo tính phát triển. 3.2. Các giải pháp quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR. 3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức và năng lực KTĐG KQHT cho sinh viên, giảng viên, chuyên viên, cán bộ quản lý theo CĐR. 3.2.1.1. Mục tiêu và ý nghĩa giải pháp: Nâng cao năng lực cho GV, CV, CBQL nhằm giúp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ và thực hiện đổi mới hoạt động KTĐG để đạt được CĐR. 3.2.1.2. Nội dung giải pháp và biện pháp thực hiện: i) Nội dung thứ nhất: Tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò KTĐG cho SV, GV, CV, CBQL. ii) Nội dung thứ hai: Tổ chức nâng cao năng lực KTĐG KQHT học phần cho GV, CV và CBQL. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện: Nhà trường cần có cơ chế động viên, khuyến khích và dành nguồn kinh phí thích hợp cho hoạt động đào tạo bồi dưỡng về lĩnh vực KTĐG. 3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức phát triển CĐR học phần. 3.2.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa giải pháp: Xây dựng bộ CĐR của các học phần phù hợp với CĐR CTĐT, đáp ứng nhu cầu đào tạo theo thị trường lao động. 3.2.2.2. Nội dung giải pháp và biện pháp thực hiện: i) Nội dung thứ nhất: Đánh giá mức độ đạt CĐR học phần của sinh viên. ii) Nội dung thứ hai: Huy động các nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài cơ sở giáo dục, các bên liên quan tham gia phát triển CĐR. iii) Nội dung thứ ba: Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR phù hợp với nhu cầu xã hội. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện: GV cần nắm rõ các yêu cầu, phương pháp KTĐG phù hợp với từng CĐR; Thành lập ban chỉ đạo; thực hiện kết nối với các bên liên quan; lập kế hoạc tài chính cho hoạt động này 3.2.3. Giải pháp 3: Phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi. 3.2.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa giải pháp: Phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi nhằm mục tiêu chuẩn hóa kiến thức, kỹ năng để đạt được CĐR. 3.2.3.2. Nội dung giải pháp và biện pháp thực hiện: Hằng năm, ngân hàng dữ liệu đề thi phải được các Khoa và Bộ môn quản lý bổ sung thường xuyên, được điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của CĐR, CTĐT và các học phần. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện: Nhà trường cần huy động đội ngũ GV, CBQL có trình độ, có kinh nghiệm sâu về chuyên môn, về CĐR.
- 18 3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức KTĐG quá trình để đạt được CĐR. 3.2.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa giải pháp: Chuẩn hoá các khâu, các quy trình tổ chức giảng dạy, KTĐG quá trình để đạt được CĐR. 3.2.4.2. Nội dung giải pháp và biện pháp thực hiện. i) Nội dung thứ nhất: Quản lý nội dung kiểm tra, đánh giá. ii) Nội dung thứ hai: Quản lý phương pháp và hình hình thức KTĐG. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện: GV phải nắm vững các phương pháp, hình thức KTĐG theo CĐR. 3.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức thi kết thúc học phần 3.2.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa giải pháp: Cung cấp thông tin về sự tích lũy kiến thức, kĩ năng và thái độ sau khi kết thúc học phần và công nhận thành tích học tập cho SV. 3.2.5.2. Nội dung giải pháp và biện pháp thực hiện: i) Quản lý đề thi. ii) Quản lý khâu coi thi. iii) Quản lý công tác chấm thi và công bố kết quả cho SV 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện: Nhà trường cần có chính sách phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị; Hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm quản lý đào tạo thường xuyên phải được bảo dưỡng, nâng cấp. 3.2.6. Giải pháp 6: Tổ chức thanh, kiểm tra gắn với chế độ khen thưởng. 3.2.6.1. Mục tiêu và ý nghĩa giải pháp: Cảnh báo, ngăn ngừa những sai sót, tiêu cực có thể xảy ra và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 3.2.6.2. Nội dung giải pháp và biện pháp thực hiện: i) Nội dung thứ nhất: Hình thành mạng lưới làm công tác thanh, kiểm tra. ii) Nội dung thứ hai: Tăng cường công tác thanh, kiểm tra công tác tổ chức thi kết thúc học phần. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện: Lựa chọn các thành viên tham gia các đoàn thanh, kiểm tra phải có chuyên môn tốt và đặc biệt phải có ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cao. 3.2.7. Giải pháp 7: Tổ chức đánh giá việc thực hiện kế hoạch KTĐG học phần. 3.2.7.1. Mục tiêu và ý nghĩa giải pháp: Đánh giá mức độ đáp ứng hoạt động KTĐG để đạt được CĐR, từ đó có các biện pháp để cải tiến phương pháp giảng dạy, phương pháp KTĐG. 3.2.7.2. Nội dung giải pháp và biện pháp thực hiện: i) Nội dung thứ nhất: Tổ chức tổng kết hoạt động KTĐG quá trình. ii) Nội dung thứ hai: Tổ chức tổng kết hoạt động thi kết thúc học phần iii) Nội dung thứ ba: Lấy ý kiến phản hồi của SV về hoạt động của GV khi kết thúc giảng dạy học phần. 3.2.7.3. Điều kiện thực hiện: Cá nhân/ bộ phận được phân công thực hiện công tác tổng kết cần nắm vững các quy trình phát triển CĐR, phương pháp KTĐG, các yêu cầu đổi mới hoạt động KTĐG.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn