Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập ở đồng bằng sông Cửu Long
lượt xem 4
download
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng việc quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng ở đồng bằng sông Cửu Long, đề xuất những giải pháp quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập ở Đồng Bằng sông Cửu Long.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập ở đồng bằng sông Cửu Long
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM --------------------- NGUYỄN VĂN TUẤN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 09.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội – 2018
- 2 Luận án được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Ngô Quang Sơn 2. PGS.TS. Tô Bá Trượng Phản biện 1: .................................................................... .................................................................... Phản biện 2: .................................................................... ................................................................... Phản biện 3: .................................................................... ................................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình phát triển, hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu đối với mỗi quốc gia. Một trong những nhân tố quyết định, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế là chất lượng nguồn nhân lực. Chính vì thế, sự thách thức đối với mỗi quốc gia là phải trở thành một xã hội học tập, phải bảo đảm cho công dân của mình được trang bị đầy đủ và cập nhật thường xuyên kiến thức, kỹ năng và tay nghề cao. Đặc biệt trong bối cảnh nhân loại đã bước sang kỷ nguyên của CNTT và nền kinh tế tri thức, mọi lĩnh vực khoa học đổi mới từng ngày, thì thách thức đó lại càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong việc giải quyết thách thức này, vai trò của giáo dục là vô cùng to lớn, mang tính quyết định. Đồng hành cùng GDCQ, GDKCQ giải quyết được vấn đề này, đó là TTHTCĐ. Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 đã xác định: “Xây dựng sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, TTHTCĐ là cơ sở, là nền tảng, là công cụ thiết yếu xây dựng xã hội học tập từ cơ sở” là một mô hình giáo dục có hình thức học tập đa dạng, được đặt tại từng xã, phường, thị trấn, có khả năng tạo cơ hội HTSĐ cho mọi người trong CĐ, được trang bị kiến thức nhiều mặt, góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, làm lành mạnh các quan hệ xã hội trong cộng đồng. ĐBSCL là vùng sông nước, trên 80% sản xuất nông nghiệp, mặt bằng dân trí còn thấp, nên sự đóng góp của giáo dục đào tạo nói chung và các TTHTCĐ nói riêng có ý nghĩa rất lớn. Nhìn lại quá trình xây dựng và phát triển các TTHTCĐ của vùng từ năm 2002 đến nay cho thấy các TTHTCĐ đã phát triển và có những đóng góp đáng kể vào thành tích chung của vùng. Tuy vậy, bên cạnh những trung tâm hoạt động có hiệu quả và phát triển, vẫn có không ít những trung tâm hoạt động kém hiệu quả do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan như các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động; các điều kiện đáp ứng nhu cầu người học; sự phối hợp và nhất là tiêu chuẩn giám sát, đánh giá của TTHTCD còn nhiều khó khăn, hạn chế. Chính vì vậy, làm thề nào để quản lý phát triển bền vững các TTHTCĐ ở ĐBSCL là rất cấp thiết. Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập ở đồng bằng sông Cửu Long” để nghiên cứu.
- 4 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh gia thực trạng việc quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ ở ĐBSCL, đề xuất những giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở Đồng Bằng sông Cửu Long. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Vấn đề quản lý phát triển TTHTCĐ 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ ở ĐB sông Cửu Long. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL sẽ đạt được kết quả bền vững, nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp mang tính hệ thống, toàn diện dựa trên những đặc trưng của TTHTCĐ, đồng thời chú ý đến đặc điểm kinh tế- xã hội, truyền thống văn hóa và thực tiễn giáo dục ở ĐB sông Cửu Long. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT; - Đánh giá thực trạng xây dựng, tổ chức quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL; - Đề xuất các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ ở ĐBSCL. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ, đối tượng là CBQL, GV/HDV, người học tại TTHTCĐ xã/phường/thị trấn và các tổ chức, đoàn thể, cơ quan quản lý có liên quan đến TTHTCĐ. - Nghiên cứu thực tiễn xây dựng, tổ chức quản lý phát triển TTHTCĐ và tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm một số biện pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ ở ĐB sông Cửu Long. Về địa bàn khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL được thực hiện tại 3 tỉnh/thành phố: An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ. 6. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp tiếp cận
- 5 - Tiếp cận hệ thống: TTHTCĐ là tiểu hệ thống trong hệ thống GDQD. Do đó, mỗi sự thay đổi của tiểu hệ thống cũng ảnh hưởng tới hệ thống và ngược lại. - Tiếp cận phát triển: TTHTCĐ cần có sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược và thích ứng với môi trường luôn thay đổi. - Tiếp cận nhu cầu học tập: nhu cầu học tập của người dân trong cộng đồng rất đa dạng. Hệ thống GDCQ chưa đáp ứng được nhu cầu này nên GDKCQ trong đó có TTHTCĐ là một trong những thành phần nòng cốt cần được quan tâm, phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của người dân. - Tiếp cận quản lý sự thay đổi: thế giới luôn thay đổi với tốc độ nhanh chóng và đó là quy luật tất yếu của sự phát triển. Cho nên nhà quản lý phải nắm bắt được sự thay đổi và điều chỉnh nó đi theo hướng có lợi cho tổ chức. 6.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,… nhằm xây dựng những nguyên tắc, xác định các khái niệm cơ bản có liên quan và nội dung quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ, hình thành khung lý thuyết về tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ. - Nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, điều tra thực trạng hoạt động quản lý phát triển TTHTCĐ và tác động của nó đối với việc xây dựng XHHT; Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn lãnh đạo cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; một số CBQL, GV và người học tại một số TTHTCĐ,... nhằm thu thập thông tin về thực trạng hoạt động và quản lý phát triển TTHTCĐ; Phương pháp quan sát, quan sát trực tiếp đối tượng để thu thập thông tin; Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm, để khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của các giải pháp đề xuất; Phương pháp so sánh và tổng kết kinh nghiệm, tổng kết kinh nghiệm trong nước và quốc tế; so sánh công tác quản lý phát triển TTHTCĐ ở các địa phương trong vùng qua các tài liệu thu thập được. 6.3. Phương pháp thống kê Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích định lượng và định tính kết quả điều tra và các số liệu thống kê được thu thập trong quá trình nghiên cứu. 7. Luận điểm bảo vệ TTHTCĐ là cơ sở GDKCQ bằng chính sứ mạng đã góp phần đắc lực vào việc
- 6 xây dựng XHHT. Quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ là quá trình nhằm cung cấp các cơ hội và điều kiện học tập trong cộng đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học tập đáp ứng yêu cầu của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng. Để quản lý phát triển TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT được bền vững phù hợp đặc điểm KT- XH, của người học, cần quản lý các nội dung sau: 1). Các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ. 2). Các chương trình đáp ứng nhu cầu của người học tại các TTHTCĐ. 3). Các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ và 4). Có được bộ tiêu chí để đánh giá quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ ở ĐBSCL. 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lý luận - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của mô hình TTHTCĐ như một thiết chế giáo dục - xã hội với những đặc trưng của nó. - Tiếp cận lý thuyết quản lý hiện đại vào việc quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐB SCL từ triết lý TTHTCĐ là của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng, đáp ứng nhu cầu HTSĐ của mọi người dân trong cộng đồng. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý phát triển TTHTCĐ. 8.2. Về mặt thực tiễn Nghiên cứu quản lý phát triển TTHTCĐ trên thế giới và ở Việt Nam. Khảo sát và đánh giá thực trạng việc xây dựng và quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL; Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá và giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ ở ĐBSCL. 9. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, luận án gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về QL phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập. - Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập ở đồng bằng sông Cửu Long. - Chương 3: Các giải pháp quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập ở đồng bằng sông Cửu Long.
- 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGTRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN XÂY DỰNG XHHT 1.1. Tổng quan các nghiên cứu 1.1.1. Về HTSĐ và XHHT Có nhiều nghiên cứu đề cập tới xu thế HTSĐ như Toffler Alvin, Bennis, Warren Stephen Covey, Gary Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler, John Kotter Michael Porter, Perer Senge, Thomas L.Friedman, Raja. RoySingh, Viên Quốc Chấn,... Đã đưa ra dự báo nền GD mới hoàn toàn khác với nền GD truyền thống mà đặc trưng cơ bản của nó là sự lỗi thời nhanh chóng của kiến thức cũng như của các ngành sản xuất trong xã hội. Cách tiếp cận logic có Faure và cộng sự, Torsten Husen và Steward Ranson. Cách tiếp cận quá trình có Donald Schon đã cho rằng xã hội và tất cả các cơ quan, tổ chức trong nó có những quá trình biến đổi liên tiếp. Do đó, cần phải hiểu, định hướng, gây ảnh hưởng và quản lý được những sự thay đổi liên tiếp đó. Cách tiếp cận theo nhu cầu có Rober M. Hutchins. khẳng định sự cấp thiết cần phải hình thành XHHT và giáo dục phải tạo điều kiện cho việc học tập của con người diễn ra liên tục. Donal Schon, với ý tưởng các công ty, các phong trào xã hội và các cơ quan đều phải là “các hệ thống học tập” (learning system). Công trình của Robert M.Hutchins đã phân tích cơ sở xã hội của của một XHHT. Công trình nghiên cứu của Hutsen, nghiên cứu vai trò của sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật với sự ra đời của XHHT. Theo Richard Edwards, XHHT là một xã hội đảm bảo tự do dân chủ và bình đẳng cho mọi người, mọi người dân đều tạo cho mình khả năng tự học và tự học suốt đời, từ đó nẩy sinh ra động cơ, nhu cầu học tập, động lực quan trọng thúc đẩy sự học ngày càng cao. Roger Boshier đề xuất một mô hình XHHT cho phép con người có thể tham gia HTSĐ. Còn Edwards, năm 1997 đưa ra các mô hình XHHT tuy có nhiều điểm khác nhau nhưng tổng hợp lại chúng đều đề cập tới các khía cạnh nhu cầu và nghĩa vụ học tập; cơ hội và điều kiện học tập của người dân. 1.1.2. Về TTHTCĐ và quản lý phát triển TTHTCĐ Năm 2007, Victor Odoner, đã đề cập đến việc quản lý phát triển mô hình TTHTCĐ như là một phần của giải pháp giáo dục thích hợp cho mọi người.
- 8 Các tổ chức, các nhà khoa học Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu và đóng góp lớn trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho việc quản lý phát triển TTHTCĐ: Tô Bá Trượng, Thái Xuân Đào, Ngô Quang Sơn, Đặng Quốc Bảo,... Gần đây, trong công trình nghiên cứu Định hướng chiến lược phát triển GDTX và xây dựng TTHTCĐ, tác giả Hoàng Minh Luật đã đề cập đến một số vấn đề về tình hình phát triển TTHTCĐ, quản lý phát triển TTHTCĐ trong khu vực và Việt Nam. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra phương thức quản lý phát triển TTHTCĐ là sự tổng hợp 2 hình thức quản lý: quản lý công và tự quản. Tóm lại, các nghiên cứu trên cho thấy các biện pháp quản lý phát triển TTHTCĐ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm tìm hiểu và đề xuất. Tuy vậy, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ, nhưng nội hàm của nó đều đề cập đến nội dung, biện pháp, cách thức tổ chức quản lý phát triển bền vững để phát triển TTHTCĐ. Vì thế, khi nói đến quản lý phát triển TTHTCĐ ở các nước, thì đã được hiểu là quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ. 1.2. Một số khái niệm cơ bản Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ và mục đích chung. Quản lý giữ vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của xã hội. Quản lý giáo dục là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo dục, bao gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình giáo dục . Trung tâm học tập cộng đồng: là cơ sở GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các TT theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm. Phát triển TTHTCĐ là quá trình tăng việc cung cấp các cơ hội và điều kiện học tập của CĐ cùng với việc cải thiện chất lượng học tập đáp ứng sự tiến bộ của mỗi cá nhân và của cả cộng. Quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ: với phương thức QL là kết hợp chặt chẽ giữa phương thức quản lý công với phương thức tự quản; là cơ chế hành chính và cơ chế xã hội; vừa tuân thủ các chức năng của QL, đồng thời xuất phát từ những yêu cầu đặc điểm của KT- XH của địa phương. Phạm vi QL phát triển TTHTCĐ, bao gồm QL trong TTHTCĐ (vi mô), chủ thể QL là CBQL TTHTCĐ, đối
- 9 tượng QL là GV, HV, quá trình dạy học- GD, CSVC, trang thiết bị của TTHTCĐ và QL của các cấp, tổ chức đối với TTHTCĐ (vĩ mô), chủ thể QL là UBND, Hội KH, cơ quan GD các cấp, đối tượng QL là TTHTCĐ. Các giải pháp QL phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững chúng tôi đề xuất trong luận án ở tầm vi mô. 1.3. Trung tâm HTCĐ trong việc xây dựng XHHT và phát triển KT-XH 1.3.1. Xã hội học tập- đòi hỏi cấp thiết Để sống với thế giới hiện đại, các quốc gia phải tự xây dựng cho mình một kho tàng trí tuệ đồ sộ và phong phú, phải có được nguồn nhân lực chất lượng cao, có đủ năng lực về KH- CN, có đội ngũ lao động tri thức thích ứng cao. Muốn vậy, phải lấy sự học làm lẽ sống của mình, đúng như Lênin đã kêu gọi: “ Học, học nữa, học mãi”. Trong XHHT, mỗi người đều có nhiều cơ hội học tập. Do đó, hệ thống giáo dục không chỉ bó hẹp trong các loại hình trường mà còn mở rộng các hình thức học ngoài nhà trường. Đó là hệ thống giáo dục linh hoạt, đa dạng của các ngành học, các hình thức học. Mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao. Tóm lại, nhờ những thành thành tựu của KH - CN, nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức thì một xã hội "hậu công nghiệp" sẽ xuất hiện với việc học tập diễn ra suốt đời, xã hội này được gọi là XHHT. Vì vậy để xây dựng XHHT, nông thôn mới và phát triển KT- XH cần gắn chặt với phát triển TTHTCĐ. 1.3.2. Đặc trưng của XHHT - Mọi người đều học, học thường xuyên học suốt đời dưới nhiều hình thức và phương thức khác nhau nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân. - Tạo điều kiện cho mọi người được HTSĐ. cung cấp các chương trình GD đa dạng có chất lượng, tạo ra cơ hội học tập cho mọi đối tượng có nhu cầu, không phân biệt lứa tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp, mềm dẻo và đa dạng, khả thi để mỗi con người luôn luôn được hưởng những thành tựu KH - CN, được cập nhật những tri thức mới và được ứng dụng những tri thức mới vào công việc và vào cuộc sống. - Huy động các lực lượng tham gia xây dựng XHHT. - Phải có tác động của XHHT đến phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.3. Vai trò của TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT và phát triển KT- XH
- 10 1.3.3.1. Đặc trưng của TTHTCĐ - TTHTCĐ là cơ sở của GDKCQ tại xã, phường, thị trấn, do cộng đồng thành lập và quản lý để phục vụ cho lợi ích của mọi người dân trong cộng đồng. CBQL, GV là những người tham gia tự nguyện và không hưởng lương hoặc có thể được hưởng kinh phí hỗ trợ. - CSVC, phương tiện phục vụ do nhân dân đóng góp hoặc vận động sự hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân tại địa phương. Trụ sở của TTHTCĐ thường được mượn hoặc thuê của địa phương, nhà văn hóa, các cơ sở hoạt động xã hội khác. - Chương trình giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo nghề mềm dẽo, đa dạng, hoàn toàn phụ thuộc khả năng đáp ứng của TTHTCĐ. Việc dạy học tại TTHTCĐ thực hiện theo phương châm “cần gì học nấy”. Tài liệu và sách được sử dụng tại TTHTCĐ cũng rất đa dạng, phụ thuộc vào nhu cầu của người học và khả năng có sẳn của người dạy hoặc của TTHTCĐ. - Kinh phí hoạt động của TTHTCĐ có thể đến từ các nguồn: hỗ trợ của nhà nước, của địa phương hay do các nhà hảo tâm, các cá nhân tổ chức quan tâm tài trợ hoặc do thực hiện địch vụ giáo dục, đào tạo, chuyển giao công nghệ hoặc do đóng góp của người dân. 1.3.3.2. Vai trò của TTHTCĐ trong việc xây dựng xã hội học tập Để sống với thế giới hiện đại và theo kịp các nước phát triển, các quốc gia khác phải tự xây dựng cho mình một kho tàng trí tuệ đồ sộ và phong phú, phải có được nguồn nhân lực chất lượng cao, có đủ năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, có đội ngũ lao động tri thức thích ứng cao với thế giới công nghệ hiện đại. Việc xây dựng xã hội học tập gồm hai giai đoạn: - Giai đoạn đầu: phải gắn liền với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội. - Giai đoạn thứ hai: xây dựng xã hội học tập để phát triển kinh tế tri thức Tóm lại, TTHTCĐ góp phần đắc lực vào việc xây dựng XHHT bằng chính đặc trưng riêng có của nó. TTHTCĐ là thiết chế GDKCQ của cộng đồng; do cộng đồng và vì cộng đồng; khai thác được các nguồn lực trong xã hội hỗ trợ cho hoạt động học tập tại cộng đồng; chương trình học đa dạng; được chia sẻ các nguồn đào tạo, tri thức của nhân loại. Sự tiến bộ của mỗi cá nhân nhận được sự ủng hộ bởi các hoạt động học tập trao đổi tương tác với nhau trong các tổ chức học tập trong cộng đồng,…đã tạo ra nhu cầu, động lực học tập cho mọi người và mọi người đã được tạo cơ hội được học tập
- 11 thường xuyên, HTSĐ. Như vậy, có thể thấy vai trò TTHTCĐ là cần thiết, quan trọng để góp phần xây dựng thành công XHHT. 1.3.3.3. Vai của TTHTCĐ trong việc phát triển kinh tế- xã hội Sự ra đời của TTHTCĐ đã tạo cơ hội cho mọi người, mọi lứa tuổi, tầng lớp, mọi nơi, mọi lúc... được học tập, để có thể nắm và ứng dụng các tiến bộ của KH-KT vào lao động, sản xuất. Thông qua các chuyên đề xây dựng nếp sống mới ở nông thôn, chăm sóc sức khỏe trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, tham gia đào tạo nghề cho nông dân, nâng cao năng suất lao động góp phần xây dựng nông thôn mới. Trong đó, việc đào tạo nghề cho nông dân là một thành phần cơ bản để xây dựng nông thôn mới và là cơ sở để xây dựng XHHT và cơ hội để mỗi nông dân được HTSĐ. Vì vậy, để xây dựng XHHT và phát triển KT- XH cần gắn chặt với quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ. 1.4. Quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững 1.4.1. Bối cảnh thời đại và xu thế phát triển của giáo dục suốt đời Bối cảnh thời đại và xu thế phát triển của giáo dục suốt đời tác động đến sự phát triển của TTHTCĐ nói chung, quản lý phát triển TTHTCĐ nói riêng. Chúng vừa tạo cơ hội, vừa đặt ra những thách thức đối với công tác quản lý phát triển TTHTCĐ. 1.4.2. Mục tiêu, nguyễn lý và tiến trình quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững Mục tiêu: phát triển con người thông qua quá trình nâng cao năng lực con người để khắc phục trở ngại, khó khăn nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng gắn kết với sự phát triển của mỗi địa phương và cả nước. Nguyên lý: phải được xuất phát từ chính nhu cầu của người dân, như: người dân được trực tiếp đề xuất các nhu cầu học tập, đề xuất và lựa chọn cách học hợp với trình độ cũng như khả năng thời gian,... Phát triển phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội: kinh tế, xã hội và văn hóa. Tiến trình: qua 3 giai đoạn: Thức tỉnh cộng đồng; Tăng cường năng lực và Tự lực. 1.4.3. Phương thức QL phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững Hiện nay, có ba phương thức quản lý chính: Nhà nước QL tập trung, QL dựa vào cộng đồng và Cộng đồng tự QL. Mặc dù TTHTCĐ là của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng song nếu thiếu
- 12 sự định hướng và hỗ trợ của nhà nước thì các TTHTCĐ khó lòng phát triển được. Bởi vậy, mô hình quản lý TTHTCĐ theo phương thức quản lý dựa vào cộng đồng ở cấp độ : nhà nước và cộng đồng cùng quản lý là hợp lý. 1.4.4. Tính chất quản lý phát triển TTHTCĐ Tính cá thể hóa cao, phù hợp với từng đối tượng, chương trình và hoạt động giáo dục; Tính linh hoạt, mềm dẻo và Hoạt động của TTHTCĐ. 1.4.5. Nội dung quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững Trong luận án này, để các TTHTCĐ phát triển theo hướng bền vững theo chúng tôi tập trung quản lý các nội dung sau: Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ; Quản lý các chương trình đáp ứng nhu cầu của người học tại TTHTCĐ; Quản lý các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ. 1.5. Bộ chuẩn đánh giá QL phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững Nhằm đánh giá các nội dung quản lý phát triển TTHTCĐ. Bao gồm các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn 1: Văn bản pháp lý của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 3: Trụ sở của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 4: Phương tiện của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 5: Cán bộ quản lý của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 6: Giáo viên/hướng dẫn viên của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 7: Đảm bảo nhu cầu tham gia của người dân, Tiêu chuẩn 8: Chương trình giáo dục, bồi dưỡng của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 9: Kế hoạch thực hiện các hoạt động của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 10: Các sản phẩm từ hoạt động của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 11: Tác động đến cộng đồng, Tiêu chuẩn 12: Hợp tác với cá nhân, tổ chức, Tiêu chuẩn 13: Tạo nguồn kinh phí của TTHTCĐ và Tiêu chuẩn 14: Giám sát, kiểm tra. 1.6. Các yếu tố tác động QL phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững
- 13 Kết luận chương 1 Hiện nay, trên thế giới nhiều quốc gia nhất là ở các nước phát triển, đang rất quan tâm đến thực hiện đổi mới giáo dục, hướng tới xây dựng XHHT nhằm đảm bảo cho mọi người dân đều có cơ hội HTSĐ. Họ đã tổ chức nhiều loại hình GDKCQ ở cộng đồng, xây dựng cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, nội dung và chương trình giáo dục. Từ đó, nhiều loại hình GDKCQ đã ra đời nhưng phổ biến nhất là mô hình TTHTCĐ như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan,… và ngày càng có vai trò quan trọng, góp phần xây dựng XHHT, xây dựng và phát triển đất nước. Ở Việt Nam, vấn đề tổ chức quản lý TTHTCĐ được quan tâm nghiên cứu trong khoảng hơn 15 năm trở lại đây. Những nghiên cứu nói trên đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của TTHTCĐ, như: vị trí của TTHTCĐ trong hệ thống GDTX; vai trò của TTHTCĐ đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương; Chức năng của TTHTCĐ; công tác quản lý TTHTCĐ và những kết quả bước đầu trong việc phát triển TTHTCĐ,… Ngày nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực, đã tác động và tạo nên những thay đổi về quản lý phát triển giáo dục và nhất là đang thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhất của TTHTCĐ, còn mô hình quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ và nhất là các giải pháp quản lý để phát triển bền vững TTHTCĐ vẫn chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống nhằm đưa ra giải pháp để TTHTCĐ hoạt động một cách hiệu quả, bền vững, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta cũng như ở ĐBSCL . Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy, việc nghiên cứu quản lý phát bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở ĐBSCL về nội dung tập trung vào các nội dung sau: 1).Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động, 2). Quản lý các chương trình đáp ứng nhu cầu của người học, 3). Quản lý các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ. Thực hiện bộ tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của TTHTCĐ coi như là
- 14 giải pháp 4 nhằm quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở ĐBSCL. Đồng thời, có chú ý đến các yếu tố tác động quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT nhằm tìm ra những điểm yếu và điểm mạnh của TTHTCĐ, giúp cho người lãnh đạo, QL trung tâm có biện pháp QL khả thi, phù hợp.
- 15 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TTHTCĐ GÓP PHẦN XÂY DỰNG XHHT Ở ĐBSCL 2.1. Khái quát về quản lý phát triển TTHTCĐ trên thế giới và Việt Nam. Tại nhiều nước, TTHTCĐ đã được phát triển và đang đem lại những hiệu quả tích cực cho cộng đồng dâu cư. Các nước đều cho rằng TTHTCĐ là các tổ chức dựa vào cộng đồng, họ chủ yếu tập trung vào việc XMC và GDTX, hỗ trợ giáo dục cho mọi người. Hoạt động của các TTHTCĐ đều tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao tri thức, nghề nghiệp và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, chăm sóc trẻ em không được đến trường, thanh niên, phụ nữ và những người nghèo nông thôn. Để thực hiện có hiệu quả các hoạt động đó, các TTHTCĐ đều có: Cơ cấu tổ chức; CSVC; Người quản lý; Phương tiện, thiết bị cần thiết; Kế hoạch hoạt động; Các chương trình giáo dục, đào tạo, Có chương trình tạo nguồn kinh phí,.. đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng người học khác nhau; Giám sát, đánh giá các hoạt động. Ở Việt Nam, từ thực tiễn xây dựng, tổ chức quản lý phát triển TTHTCĐ ở phạm vi cả nước, khẳng định TTHTCĐ là thiết chế quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững sự ổn định xã hội, thúc đẩy công cuộc đổi mới; là trường học của dân, do dân, vì dân được sự quản lý và hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình xây dựng, QL phát triển TTHTCĐ cũng còn một số khó khăn và tồn tại: Nhận thức về vị trí, vai trò của TTHTCĐ đối với việc nâng cao dân trí và phát triển KT- XH của cấp uỷ Đảng, chính quyền còn hạn chế; Chất lượng hoạt động của TTHTCĐ chưa phát triển kịp nhu cầu, hoạt động nghèo nàn, CSVC còn thiếu thốn; Nguồn lực để tổ chức và duy trì hoạt động chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của ngành GDĐT, của Hội Khuyến học và chính quyền địa phương; Chưa có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cấp, các ngành để cùng quan tâm, hỗ trợ phát huy tác dụng của TTHTCĐ; Cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên, cộng tác viên chưa được tập huấn bài bản và chưa có kinh nghiệm giảng dạy, quản lý ở TTHTCĐ; TTHTCĐ phát triển chưa đồng đều ở vùng, miền và các địa phương. Bài học kinh nghiệm: Các cấp uỷ Đảng, chính quyền cơ sở đóng vai trò quyết định đến chủ trương xây dựng, phát triển của TTHTCĐ; Phải có nguồn tài chính để
- 16 duy trì hoạt động của TTHTCĐ; Phải có CSVC, các phương tiện, thiết bị; Phải có bộ máy tổ chức để quản lý các hoạt động của TTHTCĐ; Cần đa dạng hoá các hình thức tổ chức và nội dung hoạt động của TTHTCĐ cho phù hợp với các vùng KT- XH khác nhau; Phải đào tạo, bồi dưỡng/tập huấn CBQL, GV về năng lực QL, năng lực tổ chức các hoạt động và nhất là nắm được những đặc điểm học tập của người lớn để thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục và Phải có bộ tiêu chuẩn đánh giá phát triển TTHTCĐ khả thi, phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của từng địa phương. 2.2. Khái quát về địa lý tự nhiên, kinh tế- xã hội, giáo dục đào tạo, xây dựng và phát triển TTHTCĐ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nhất là sản lượng lương thực và đánh bắt nuôi trồng thủy - hải sản,… ĐBSCL vẫn còn một số tồn tại và bất cập đó là: tỷ lệ độ tuổi lao động chưa qua đào tạo thấp (10,3%); tỷ lệ hộ nghèo còn cao (7,9%); tỷ lệ đào tạo nghề chỉ đạt 19,9% so với cả nước và chỉ đạt có 14,1% so với chỉ tiêu của ĐBSCL đã đề ra; tỷ lệ huy động học sinh nhất là học sinh mầm non và tiểu học thấp; Quy mô đào tạo TCCN mới chỉ có 62.609 học sinh được đào tạo nghề. Tỷ lệ này còn thấp so với mục tiêu chiến lược đào tạo nghề của vùng ĐBSCL đề ra đến năm 2015 là 40% với 445.000 học sinh (QĐ 1033 của Thủ Tướng về phát triển giáo dục và dạy nghề ĐBSCL đến năm 2015) và chỉ đạt 19,9% của cả nước. Đối với TTHTCĐ mới chỉ có 22% có trụ sở riêng và tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn rất ít. Với những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, giáo dục của ĐBSCL nói trên, vừa tạo ra những thuận lợi, đồng thời cũng đặt ra những khó khăn, thách thức trong quá trình xây dựng và quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ của ĐBSCL. 2.3. Thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL 2.3.1. Tổ chức khảo sát 2.3.2. Khảo sát thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL - Các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ (xây dựng các văn bản pháp quy; cán bộ quản lý; giáo viên/hướng dẫn viên; địa điểm; cơ sở vật chất; trang thiết bị; tài chính; đối tượng tham gia học tập). - Các chương trình đáp ứng nhu cầu của người học tại TTHTCĐ (xây dựng chương trình học tập; tổ chức các hoạt động; kết quả hoạt động).
- 17 - Các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ. - Hỗ trợ đánh giá thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL (đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TTHTCĐ). 2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL. Thành tựu Đến nay các tỉnh của ĐBSCL với 1.621 xã đều có TTHTCĐ, đã góp phần tăng quy mô phát triển TTHTCĐ của vùng, về mặt số lượng phần nào đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, nhất là của người lớn tại cộng đồng. Một số TTHTCĐ đã giúp cho người lao động được học nghề, cập nhật kiến thức và kỹ năng lao động kỹ thuật; Nâng cao nhận thức về hiến pháp và pháp luật, về bảo vệ môi trường sống, về chăm sóc khoẻ, về những chính sách của Nhà nước,… Hạn chế + Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền địa phương, CBQL của TTHTCĐ về mô hình giáo dục mới này chưa thực sự đầy đủ, lúng túng trong việc triển khai. + Công tác QL phát triển TTHTCĐ nói riêng chưa được quan tâm; năng lực đội ngũ CBQL chưa đáp ứng yêu cầu, các chương trình nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người học còn hạn chế; sự hỗ trợ, tham gia của cộng đồng, tổ chức xã hội chưa nhiều,.. + Đội ngũ CBQL, GV/HDV của TTHTCĐ ít được quan tâm bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự nhiệt tình. + Nguồn lực TTHTCĐ chưa được đảm bảo đầy đủ cho các hoạt động, QL. Những đề xuất, mong đợi của CBQL, GV và người dân đối với TTHTCĐ + Tăng cường CB chuyên trách có kinh nghiệm, thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn cho CBQL, GV/HDV của TTHTCĐ. + Đầu tư CSVC, trang thiết bị, phương tiện và có trụ sở làm việc + Được cấp kinh phí đầy đủ, định kỳ + Đổi mới, xây dựng kế hoạch và nâng cao chất lượng hoạt động TTHTCĐ + Điều tra nhu cầu học người dân để có chương trình đáp ứng nhu cầu và cung cấp tài liệu cho người học; mở thêm các lớp đào tạo nghề, chuyển giao KHKT. + Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để tăng cường vận động tạo nguồn lực cho TTHTCĐ.
- 18 Kết luận chương 2 Kinh nghiệm quốc tế và nước ta cho thấy, việc quản lý phát triển TTHTCĐ là của dân, do dân và vì dân; hoạt động theo cơ chế mở, có sự hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục, tổ chức xã hội, cơ sở sản xuất, chuyên gia trên các lĩnh vực và có ở mọi nơi để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Hình thức quản lý có thể do địa phương hoặc do tư nhân thành lập và bắt buộc phải có GV, phải có đủ trang thiết bị và phải giảng dạy. Việc lựa chọn phương thức quản lý nào, căn cứ vào điều kiện KT - XH và dân trí của từng quốc gia, vùng miền. Đội ngũ CBQL ở TTHTCĐ của ĐBSCL về cơ cấu là tương đối hợp lý. 100% giám đốc TTHTCĐ là cán bộ lãnh đạo xã, có trình độ lý luận chính trị và trình độ QL Nhà nước . Tuy nhiên, do đội ngũ giám đốc là kiêm nhiệm nên thiếu bồi dưỡng về QLGD, thiếu thông tin QL. Công kiểm tra, khen thưởng của lãnh đạo các cấp chưa được tiến hành thường xuyên, chưa tạo được động lực cho giám đốc TTHTCĐ. Việc liên kết, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể chưa được chú trọng... Điều kiện thực hiện nhiệm vụ chưa đáp ứng yêu cầu của công tác QL, đặc biệt là nguồn kinh phí còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được các nhu cầu hoạt động của trung tâm.. Bản thân một số giám đốc chưa thực sự nỗ lực vươn lên, tích cực tự học để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong quản lý giáo dục và nâng cao NLQL của giám đốc trung tâm HTCĐ nhằm duy trì và phát triển bền vững các trung tâm HTCĐ trong giai đoạn tới; việc bồi dưỡng nâng cao NLQL cho đội ngũ giám đốc nhất thiết phải chú ý đến các nguyên nhân trên để có các biện pháp phù hợp. Đổi mới chương trinh và hình thức tổ chức học tập để kích thích được của người học, nhất là đối tượng người lớn đến với TTHTCĐ. Những thực trạng quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ và nguyên nhân nêu trên sẽ chính là tiền đề cho việc xây dựng nội dung các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ ở vùng ĐBSCL một cách đồng bộ, thực tiễn và khả thi.
- 19 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QL PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TTHTCĐ GÓP PHẦN XÂY DỰNG XHHT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1. Định hướng phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL *. Nguồn nhân lực cho ĐBSCL Trình độ học vấn của người dân và các tiêu chí khác như tuổi thọ trung bình, tổng thu nhập quốc dân tính trên đầu người…Việc đào tạo nguồn nhân lực ở Vùng ĐBSCL tập trung vào những lĩnh vực: việc dạy nghề, chuyển giao kinh nghiệm SX và công nghệ mới. *. Học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập ở ĐBSCL Yêu cầu phát triển giáo dục cho người lớn buộc phải định hướng vào việc tổ chức HTSĐ. HTSĐ chính là cách làm cân đối giữa thời gian học tập với thời gian lao động để con người tăng năng lực thích nghi với công việc và thực hiện tốt bổn phận công dân của mình. Do những đặc điểm riêng về học tập, người lớn mà phần đông là nông dân chỉ có thể học theo cách của mình và học ngay trên “mảnh đất, luống cày” của mình. Trong điều kiện như thế, chỉ có TTHTCĐ mới đáp ứng được nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của người dân ở ĐBSCL. 3.2. Các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở ĐBSCL 3.2.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp Đề xuất các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở ĐBSCL phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: Đảm bảo tính liên kết và phối hợp, Đảm bảo tính đa dạng về chương trình, Đáp ứng nhu cầu học tập ngay tại địa phương, Đảm bảo tính đồng bộ và Đảm bảo tính thực tiễn. 3.3.2. Các giải pháp Giải pháp 1: Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ Biện pháp 1: Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ, chính sách phù hợp, tạo các nguồn lực phục vụ hoạt động của các TTHTCĐ Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ Biện pháp 3: Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngủ CBQL TTHTCĐ
- 20 Biện pháp 4: Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên và cộng tác viên kiêm nhiệm về việc học của người lớn tại TTHTCĐ. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác thông tin quản lý giáo dục Biện pháp 6: Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá TTHTCĐ. Giải pháp 2: Quản lý các chương trình đáp ứng nhu cầu của người học tại các TTHTCĐ Biện pháp 7: Quản lý công tác xóa mù chữ cơ bản gắn với xóa mù chức năng trong chương trình giáo dục đào tạo tại TTHTCĐ. Biện pháp 8: Quản lý công tác đào tạo nghề cho người lao động trong cộng đồng dân cư, bảo đảm mỗi công dân là một người lao động có nghề. Biện pháp 9: Quản lý việc tổ chức học tập điện tử tại trung tâm với những học viên đã có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Giải pháp 3: Quản lý các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ Biện pháp 10: Quản lý mối liên hệ, phối hợp giữa TTHTCĐ với các thiết chế giáo dục không chính quy khác (theo QĐ 89/QĐ-TTg), để góp phần hoàn chỉnh cấu trúc xã hội học tập cấp xã. Biện pháp 11: Phối hợp quản lý chặt chẽ việc học tập thường xuyên của học viên, góp phần vào việc thúc đẩy, đánh giá, công nhận các danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “cộng đồng thôn bản, tổ dân phố học tập” và “Đơn vị học tập” theo Quyết định số 281/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Giải pháp 4. Bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển bền vững trung tâm HTCĐ. Biện pháp 12. Xây dựng bộ chuẩn đánh giá quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ. 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp Qua 4 giải pháp đề xuất trên thì giải pháp được đánh giá cao hơn cả về mức độ cần thiết và mức độ khả thi là giải pháp 1: Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ và giải pháp 4: Bộ tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của các TTHTCĐ là cần thiết cần phải có. Tuy nhiên để quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở ĐBSCL cần thực hiện đồng bộ cả 4 giải pháp nêu trên. 3.4. Thử nghiệm giải pháp đề xuất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn