ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM<br />
<br />
TRẦN VĂN MỪNG<br />
<br />
QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC<br />
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT<br />
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC<br />
Ngành: Quản lý Giáo dục<br />
Mã số: 9140114<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC<br />
<br />
THÁI NGUYÊN - 2018<br />
<br />
24<br />
Công trình được hoàn thành tại:<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
<br />
Người hướng khoa học:<br />
PGS.TS LÊ KHÁNH TUẤN<br />
PGS.TS NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN<br />
<br />
Phản biện 1: .........................................................<br />
<br />
Phản biện 2: .........................................................<br />
<br />
Phản biện 3: .........................................................<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường<br />
họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
Vào hồi .......... giờ ........ ngày .....tháng ...... năm 201...<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại:<br />
- Thư viện Quốc gia<br />
- Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm<br />
<br />
- Bổ sung, cập nhật các tiêu chí QL PTDH ở các cơ sở đào tạo<br />
nghề theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và kiểm tra<br />
giám sát chặt chẽ.<br />
- Quy định chức danh, vị trí việc làm đối với cán bộ, viên chức<br />
làm công tác PTDH trong hệ thống chức danh ở các trường cao đẳng<br />
- đại học đào tạo nghề.<br />
2.2.2. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo<br />
- Xây dựng chương trình và mở các mã ngành ĐT, bồi dưỡng nhân<br />
lực về công tác QL, khai thác, sử dung PTDH ở các trình độ khác nhau.<br />
- Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng liên<br />
kết, liên thông với chương ĐT nghề để tạo điều kiện cho học sinh<br />
phổ thông sau khi tốt nghiệp có thể vào học các cơ sở đào tạo nghề<br />
một cách thuận lợi, hợp lý.<br />
2.2. Đối với các cấp quản lý của các tỉnh thành<br />
- Hỗ trợ, giúp đỡ các cơ sở đào tạo nghề, các trường CĐKT-KT<br />
đóng trên địa bàn những vấn đề liên quan đến việc QL PTDH.<br />
- Ban hành các chính sách, quy định tạo sự phối hợp thống nhất,<br />
đồng bộ các cấp chính quyền, các đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp,…<br />
trong việc xã hội hóa công tác QL PTDH ở các trường CĐKT-KT<br />
theo tiếp cận ĐBCL GD.<br />
2.3. Đối với các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật<br />
2.3.1. Đối với Ban Giám hiệu, đội ngũ cán bộ quản lý<br />
- Tổ chức chỉ đạo, thực hiện để cụ thể hóa các văn bản hiện hành<br />
về QL PTDH thành các quy định, nội quy đảm bảo nguyên tắc chung<br />
cũng như phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.<br />
- Tăng cường liên kết với các tập thể, cá nhân ngoài trường để thực<br />
hiện xã hội hóa công tác QL PTDH, khai thác các nguồn lực của xã hội<br />
để đầu tư, bổ sung PTDH phục vụ các hoạt động của nhà trường.<br />
2.3.2. Đối với giảng viên, nhân viên<br />
Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm<br />
trong việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản PTDH trong công<br />
tác giảng dạy, NCKH và chuyển giao công nghệ. Tích cực tham gia<br />
quá trình QL PTDH đáp ứng ĐBCL GD.<br />
2.4. Đối với các doanh nghiệp<br />
Các doanh nghiệp cần phối hợp, hỗ trợ các trường CĐKT-KT<br />
trong việc QL PTDH với tư cách những chủ thể nâng cao CL nguồn<br />
nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chủ động, tích cực hợp tác<br />
với nhà trường trong việc đầu tư, khai thác PTDH cũng như hỗ trợ<br />
nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư,…), tư vấn về việc mua sắm<br />
PTDH cập nhật với công nghệ sản xuất mới.<br />
<br />
23<br />
nghề, phát triển nhân cách của người lao động mới. Quản lý PTDH là<br />
quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhằm xây dựng,<br />
phát triển, bảo quản và sử dụng hệ thống PTDH, đảm bảo cho hệ<br />
thống đó phát huy tác dụng, đem lại hiệu quả cao trong đào tạo ngành<br />
nghề, đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội.<br />
1.2. Thực trạng công tác quản lý PTDH ở trường CĐKT-KT<br />
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và vùng phụ cận cho thấy đội ngũ<br />
CBQL, GV, NV làm công tác QL PTDH đã cơ bản đáp ứng về số<br />
lượng, chuẩn về trình độ chuyên môn, về năng lực quản lý, kỹ năng<br />
sử dụng trong thực tiễn quản lý, đầu tư, khai thác, sử dụng PTDH. Đó<br />
cũng là kết quả chung về công tác xây dựng kế hoạch, công tác khai<br />
thác, bảo quản, sử dụng, cũng như công tác thanh tra, kiểm tra, đánh<br />
giá hiệu quả công tác PTDH. Tuy nhiên, với yêu cầu nhiệm vụ mới,<br />
trong bối cảnh cạnh tranh CL nguồn nhân lực, công tác QL PTDH<br />
theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT cần phải tiếp tục đổi<br />
mới một cách toàn diện tất cả các khâu từ việc xây dựng kế hoạch, tổ<br />
chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá.<br />
1.3. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất<br />
6 biện pháp QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKTKT. Mỗi biện pháp được chúng tôi xác định mục tiêu, nội dung,<br />
cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện. Chúng tôi cũng khẳng<br />
định các biện pháp nói trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ trong<br />
việc nâng cao chất lượng QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở<br />
trường CĐKT-KT hiện nay. Qua các ý kiến khảo nghiệm, 6 biện<br />
pháp được đề xuất ở trên đều có tính cần thiết và tính khả thi cao.<br />
Kết quả đó cũng đã được khẳng định trong thực nghiệm biện pháp<br />
“Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác<br />
quản lý PTDH trong trường CĐKT-KT”.<br />
2. Kiến nghị<br />
2.1. Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và bộ Giáo dục<br />
và Đào tạo<br />
2.1.1. Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội<br />
- Cần sớm ban hành các văn bản liên quan đến cơ chế, chính<br />
sách và các điều kiện ĐBCL, đến việc quản lý CSVC và PTDH ở các<br />
trường CĐ do ngành quản lý. Thành lập bộ phận chuyên trách (tương<br />
tự như Cục CSVC, thiết bị GD và đồ chơi trẻ em của Bộ GD-ĐT.<br />
<br />
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ<br />
1.<br />
<br />
Trần Văn Mừng (2013), "Giải pháp quản lý thiết bị thực hành ở<br />
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm, Thành phố Hồ<br />
Chí Minh", Tạp chí Giáo chức Việt Nam, số tháng 12/2013.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Trần Văn Mừng (2013), "Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật<br />
chất thiết bị để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng<br />
kỹ thuật", Tạp chí Giáo dục, số chuyên đề, năm 2013.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Trần Văn Mừng (2014), "Hợp tác giữa nhà trường và xã hội<br />
trong việc sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị nhằm phát triển năng<br />
lực người học", Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số tháng 9/2014.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Trần Văn Mừng (2015), Quản lý phương tiện dạy học theo tiếp<br />
cận điều kiện đảm bảo chất lượng để phát triển bền vững nguồn<br />
nhân lực đồng bằng Sông Mê Công, Kỷ yếu Hội thảo khoa học<br />
Quốc gia của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn<br />
(Đại học Quốc gia TP. HCM), tháng 01/2015.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Trần Văn Mừng (2017), "Một số yêu cầu quản lý phương tiện<br />
dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận điều<br />
kiện đảm bảo chất lượng giáo dục", Tạp chí Thiết bị Giáo dục,<br />
số 142 (kỳ 1 tháng 4/2017).<br />
<br />
6.<br />
<br />
Trần Văn Mừng (2017), "Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở<br />
các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ<br />
Chí Minh", Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tháng 8/2017.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Trần Văn Mừng (2018), "Phát triển nhân lực làm công tác cơ sở vật<br />
chất, thiết bị đào tạo ở trường cao đẳng nghề theo tiếp cận điều<br />
kiện đảm bảo chất lượng giáo dục”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội,<br />
số đặc biệt, tháng 1/2018.<br />
<br />
1<br />
<br />
22<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
b) So sánh kết quả giữa trường áp dụng và trường không áp<br />
dụng biện pháp (điểm chỉ tính loại trung bình và loại yếu): Ở trường<br />
thực nghiệm, số phiếu đánh giá đạt trung bình chỉ có khoảng từ 1 đến<br />
6 ý kiến, không có ý kiến xếp loại yếu. Ở trường đối chứng, số<br />
phiếu đánh giá đạt trung bình có ở tất cả 20 tiêu chí và xếp mức<br />
trung bình từ 15 đến 29 ý kiến (tiêu chí 1). Trường tổ chức thực<br />
nghiệm có điểm loại trung bình (không có loại yếu) thấp hơn hẳn so<br />
với loại điểm tương ứng ở trường không tổ chức thực nghiệm. Điều<br />
này chứng tổ tính khả thi, hiệu quả của biện pháp được đề xuất về<br />
ĐT, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực quản lý, bảo quản, khai thác, sử<br />
dụng PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.<br />
Kết luận kết quả ở các trường thực nghiệm và các trường<br />
đối chứng: Biện pháp quản lý công tác ĐT, bồi dưỡng đội ngũ nhân<br />
lực nhằm nâng cao CL, hiệu quả hoạt động QL, bảo quản, khai thác,<br />
sử dụng PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT là<br />
có tính khả thi, tính cần thiết, phát huy tác dụng, hiệu quả trong hoạt<br />
động QL PTDH. Các trường CĐKT-KT cần căn cứ vào các quy định<br />
hiện hành về công tác PTDH, căn cứ vào điều kiện thực tiễn của mỗi<br />
trường ở mỗi thời kỳ, mỗi địa bàn để linh hoạt, vận dụng một cách<br />
sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc QL PTDH theo tiếp<br />
cận ĐBCL GD.<br />
3.5.4. Kết luận chung về thực nghiệm: cho phép chúng tôi khẳng<br />
định, biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ<br />
làm công tác QL PTDH trong trường cao CĐKT- KT” mà chúng tôi<br />
đề xuất trong luận án là có tính cần thiết, tính khả thi, tính hiệu quả<br />
trong việc nâng cao chất lượng công tác QL PTDH ở các trường<br />
CĐKT- KT hiện nay<br />
<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
Thế giới hiện đại đang bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên<br />
của nền kinh tế tri thức, của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0,<br />
của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế một cách nhanh chóng, sâu<br />
rộng. Giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) đang là động lực để các quốc gia<br />
phát triển một cách bền vững. Một trong những mục tiêu, nhiệm vụ<br />
của GD-ĐT của nước ta hiện nay là ĐT, phát triển nguồn nhân lực.<br />
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, đòi hỏi GD-ĐT phải thay đổi trên<br />
nhiều lĩnh vực, thay đổi trong quản lý ĐT nói chung, quản lý (QL)<br />
từng thành tố của quá trình ĐT nói riêng. Trong các yếu tố tạo nên sự<br />
đổi mới căn bản, toàn diện đó, sự đổi mới công tác QL phương tiện<br />
dạy học (PTDH) là một trong những thành tố giữ vai trò quan trọng<br />
trong việc đảm bảo chất lượng (ĐBCL) và hiệu quả GD-ĐT.<br />
Là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, PTDH trực<br />
tiếp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo (CLĐT) bên cạnh các điều<br />
kiện bảo đảm khác. Đối với các trường CĐKT-KT, việc đầu tư, trang<br />
bị PTDH hợp lý, phù hợp với ngành nghề ĐT có ý nghĩa thiết thực<br />
đối với hoạt động dạy nghề. Quản lý, đầu tư, sử dụng, bảo quản<br />
PTDH hiệu quả cũng là một trong vấn đề không thể thiếu trong việc<br />
góp phần nâng cao CL hoạt động của các cơ sở GD, trong đó có<br />
CLĐT, nghiên cứu khoa học (NCKH) và hoạt động dịch vụ.<br />
Trong những năm gần đây, việc đầu tư PTDH đã được các<br />
trường CĐ công lập quan tâm nhưng vẫn còn nhiều bất cập, ảnh<br />
hưởng đến hoạt động ĐT, NCKH và các hoạt động khác của nhà<br />
trường. Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế - xã hội hiện nay, việc QL<br />
PTDH ở các trường CĐKT-KT phải nhằm phát triển năng lực người<br />
học, thực hiện mục tiêu ĐBCL GD, chuyển QL trường học thành<br />
quản trị cơ sở GD. Có như vậy, nhiệm vụ QL PTDH nói riêng và QL<br />
các trường CĐKT-KT nói chung mới đạt được mục tiêu đổi mới căn<br />
bản, toàn diện.<br />
2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá<br />
thực trạng QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL<br />
GD, luận án đề xuất một số biện pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT<br />
theo tiếp cận ĐBCL GD, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu<br />
quả GD-ĐT ở các trường CĐKT- KT.<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
1.1. Hoạt động ĐT ở trường CĐKT-KT được cấu thành bởi<br />
nhiều thành tố liên quan có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau,<br />
trong đó, không thể thiếu CSVC - PTDH. PTDH là phương tiện vật<br />
chất cần thiết giúp cho nhà trường tổ chức quá trình ĐT, nhằm cung<br />
cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng nhân cách cho người<br />
học, đáp ứng chuẩn đầu ra theo từng chuyên ngành ở trường CĐKTKT. GV, NV, SV sử dụng PTDH với tư cách là một phương tiện điều<br />
khiển, tổ chức quá trình hoạt động nhận thức, rèn luyện kỹ năng tay<br />
<br />
21<br />
<br />
2<br />
<br />
3.5.2.3. Các bước tiến hành thực nghiệm: 1)Chuẩn bị thực nghiệm:<br />
Chọn số người thực nghiệm: nhóm 30 người tại trường CĐKT-KT<br />
Tp. Hồ Chí Minh; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; xây dựng nội dung<br />
bồi dưỡng; xác định tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm. 2)Tiến<br />
hành thực nghiệm: Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn, tập huấn đến<br />
nhóm khách thể thực nghiệm. 3) Gửi các phiếu điều tra kết quả thực<br />
nghiệm để đánh giá năng lực của nhóm thực nghiệm so với trước khi<br />
được bồi dưỡng. 4)Tổng hợp, phân tích kết quả thực nghiệm<br />
3.5.3. Xử lý kết quả thực nghiệm<br />
3.5.3.1. Kết quả thăm dò nhóm đối tượng thực nghiệm trước khi bồi<br />
dưỡng (nhóm đối chứng)<br />
3.5.3.2. Kết quả thăm dò nhóm đối tượng sau khi được bồi dưỡng<br />
(thực nghiệm)<br />
3.5.3.3. Đánh giá kết quả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng<br />
Từ kết quả khảo sát trên, ta thấy hiệu quả mang đến sau khi thực<br />
hiện bồi dưỡng và được thể hiện ở biểu đồ sau:<br />
<br />
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu<br />
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động QL PTDH ở trường CĐKT-KT.<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý PTDH ở trường CĐKT-KT<br />
theo tiếp cận ĐBCLGD.<br />
4. Giả thuyết khoa học: PTDH là một thành tố trong cấu trúc của<br />
quá trình dạy học, góp phần nâng cao CLĐT nguồn nhân lực của các<br />
trường CĐKT-KT. Thực trạng PTDH và QL PTDH ở các trường<br />
CĐKT-KT trong thời gian qua vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập và<br />
chưa đáp ứng yêu cầu là điều kiện ĐBCL GD. Nếu đề xuất được các<br />
biện pháp QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD một cách khoa học,<br />
đồng bộ, phù hợp với đặc thù các trường CĐKT-KT, thì sẽ nâng cao<br />
hiệu quả QL PTDH, góp phần nâng cao CLĐT ở trường CĐKT-KT.<br />
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL PTDH ở<br />
các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD; khảo sát, đánh giá<br />
thực trạng QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD;<br />
đề xuất các biện pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận<br />
ĐBCL GD; tổ chức khảo nghiệm, thực nghiệm một số biện pháp QL<br />
PTDH tại trường CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh.<br />
6. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động<br />
QL PTDH ở các trường CĐKT-KT công lập; đánh giá thực trạng<br />
QL PTDH các trường CĐKT-KT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh giai<br />
đoạn 2014-2017. Các biện pháp QL đề xuất để áp dụng cho công<br />
tác QL ở trường CĐKT-KT công lập trong giai đoạn hiện nay. Chủ<br />
thể quản lý là hiệu trưởng trường CĐKT-KT, với sự phối hợp thực<br />
hiện của các phòng, khoa, tổ, trung tâm, các tổ chức và CBQL, GV,<br />
NV của nhà trường.<br />
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp tiếp cận: tiếp cận hoạt động phát triển; tiếp cận<br />
hệ thống; thực tiễn; đảm bảo chất lượng.<br />
- Phương pháp nghiên cứu, nhóm PP nghiên cứu lý luận gồm:<br />
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa; khái quát hóa…<br />
nhóm PP nghiên cứu thực tiễn: điều tra, quan sát, đàm thoại,<br />
nghiên cứu sản phẩm hoạt động, chuyên gia, thực nghiệm…<br />
- Phương pháp xử lý kết quả khảo sát: sử dụng toán thống kê và<br />
một số phần mêm tin học.<br />
8. Những luận điểm cần bảo vệ<br />
- PTDH là một thành tố quan trọng, là điều kiện ĐBCLGD ở<br />
trường CĐKT-KT. PTDH phải phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy<br />
<br />
3.5.3.4. Khảo sát giữa trường áp dụng biện pháp và trường không áp<br />
dụng biện pháp đề xuất<br />
a) So sánh kết quả giữa các trường áp dụng và các trường không<br />
áp dụng biện pháp đề xuất (Điểm chỉ tính từ loại xuất sắc, loại tốt và<br />
loại khá): Phổ điểm trường thực nghiệm (loại xuất sắc, tốt và khá) cho<br />
mỗi tiêu chí đạt từ 93 điểm đến 100 điểm. Phổ điểm trường đối chứng<br />
(loại xuất sắc, tốt và khá) từ 70 điểm đến 85 điểm. Trường tổ chức<br />
thực nghiệm có điểm loại xuất sắc, loại tốt, loại khá vượt trọi hẳn so<br />
với loại điểm tương ứng ở các trường không tổ chức thực nghiệm. Độ<br />
lệch tổng điểm của trường thực nghiệm và trường đối chứng (loại<br />
xuất sắc, tốt và khá) từ 14 điểm đến đến 25 điểm.<br />
<br />