intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố Hà Nội" là nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường THPT thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong bối cảnh đổi mới GDPT hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH LÊ THỊ HOÀI THƯƠNG QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỆ AN - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM MINH HÙNG Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp trường họp tại Trường Đại học Vinh vào hồi ….. giờ ngày ….. tháng ….. năm 2023 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Trung tâm TT-TV Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự đổi mới của cả hệ thống giáo dục nước nhà, giáo dục phổ thông (GDPT) cũng đang được đổi mới. Mục tiêu đổi mới của GDPT là nhằm “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh (HS). Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Để thực hiện được mục tiêu của mình, GDPT cũng phải đổi mới căn bản, toàn diện trên tất cả các phương diện, trước hết là đổi mới Chương trình GDPT. Từ năm học 2022 - 2023, Chương trình GDPT 2018 bắt đầu được triển khai ở cấp trung học phổ thông (THPT). Điểm mới căn bản nhất của Chương trình GDPT 2018 là đặt trọng tâm vào phát triển phẩm chất, năng lực HS và được cụ thể hóa bằng những yêu cầu cần đạt ở từng môn học, cấp học. Trong đó, hoạt động trải nghiệm (HĐTN), hướng nghiệp (HN) là hoạt động giáo dục bắt buộc đối với HS cấp THPT; là hoạt động giáo dục “do nhà giáo dục định hướng thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kỹ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai”. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho HS; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của HS với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. So với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trước đây, HĐTN, HN trong Chương trình GDPT 2018 có nhiều khác biệt về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá và sử dụng kết quả HĐTN, HN. Những khác biệt này vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với giáo viên (GV), HS, cán bộ quản lý (CBQL) và các lực lượng giáo dục khác. Thời gian qua, cùng với cả nước, ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã chủ động, tích cực trong chuẩn bị, triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 ở các cấp học; bước đầu đem lại những kết quả khả quan, góp phần khẳng định tính ưu việt của Chương trình GDPT 2018. Vì thế, khi thực hiện Chương trình GDPT 2018 ở lớp 10, trong đó có Chương trình HĐTN, HN các trường THPT Thành phố Hà Nội có
  4. 2 nhiều thuận lợi nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu vẫn là tổ chức, thực hiện, quản lý hoạt động giáo dục này sao cho tối ưu, đáp ứng tốt mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực HS. Từ đó, quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS là một yêu cầu cấp thiết đối với các trường THP Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Từ những lý do trên, vấn đề “Quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông Thành phố Hà Nội” đã được chọn để làm đề tài luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong bối cảnh đổi mới GDPT hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp bước đầu được các trường THPT triển khai nhưng còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn này là do quản lý tổ chức HĐTN, HN còn nhiều hạn chế và bất cập. Nếu đề xuất và thực hiện được đồng bộ các biện pháp quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS dựa trên các chức năng quản lý; đồng thời tính đến các yếu tố ảnh hưởng thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội. - Đề xuất biện pháp quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm
  5. 3 chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội - Đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất; tổ chức thử nghiệm một biện pháp. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội. - Về địa bàn khảo sát: Khảo sát 30 trường THPT (trong đó có 12 trường khu vực nội thành và 18 trường khu vực ngoại thành) của Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Trong các năm học 2020 - 2021 và 2021 - 2022. 6. Quan điểm tiếp cận, phương pháp nghiên cứu 6.1. Quan điểm tiếp cận Luận án sử dụng các quan điểm tiếp cận: Tiếp cận hệ thống; tiếp cận hoạt động; tiếp cận phát triển phẩm chất, năng lực; tiếp cận chức năng quản lý và nội dung quản lý; tiếp cận thực tiễn. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng một số công thức thống kê để xử lý dữ liệu thu được, phân tích và đưa ra kết quả nghiên cứu về mặt định lượng; với phần mềm SPSS 20.0. 7. Những luận điểm cần bảo vệ 7.1. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS. Tổ chức HĐTN, HN ở trường THPT là tổ chức các thành tố của HĐTN, HN, bao gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, đánh giá kết quả tổ chức HĐTN, HN. Để quản lý tổ chức HĐTN, HN ở trường THPT một cách hiệu quả cần dựa trên việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động này. 7.2. Hiện nay, việc tổ chức HĐTN, HN và quản lý tổ chức HĐTN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội còn gặp những khó khăn, hạn chế về nhận thức cũng như xây dựng kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá tổ chức hoạt động; nguyên nhân là do thiếu các biện pháp quản
  6. 4 lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS có cơ sở khoa học, có tính khả thi. 7.3. Để quản lý hiệu quả việc tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội, cần có hệ thống các biện pháp phù hợp, một mặt dựa trên các chức năng quản lý và mặt khác dựa trên nội dung quản lý; đồng thời chú trọng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tổ chức HĐTN, HN. 8. Đóng góp của luận án - Góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Qua đó đã khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của HĐTN, HN đối với sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT. - Đánh giá khách quan thực trạng tổ chức, quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực ở các trường THPT Thành phố Hà Nội, làm cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp của luận án. - Các biện pháp quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS mà luận án đề xuất không chỉ có hiệu quả đối với các trường THPT Thành phố Hà Nội mà còn có hiệu quả đối với các trường THPT ở những địa phương khác có điều kiện tương đồng. 9. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường THPT. Chương 2: Thực trạng quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường THPT Thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường THPT Thành phố Hà Nội.
  7. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Ở nước ngoài, có các nghiên cứu của John Dewey, Sakofs, Chapman, Mc.Phee và Proudman, Armin Mahmoudi và Golsa Moshayedi, Steven Wesley Craft… Ở trong nước, có các nghiên cứu của Phạm Minh Hạc, Đinh Thị Kim Thoa, Phan Thanh Hội, Trần thị Gái, Lê Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thanh Huyền… Những nghiên cứu này đã làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐTN, TN ở trường phổ thông nói chung, trường THPT nói riêng. 1.1.2. Những nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Ở nước ngoài, có các nghiên cứu của Xavier Roegies, P. A. McLagan, Final Report… Ở trong nước, có các nghiên cứu của Đinh Thị Kim Thoa và Bùi Ngọc Diệp, Lê Huy Hoàng, Đỗ Ngọc Thống, Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Văn Hạnh. Các nghiên cứu này đã làm rõ ý nghĩa, nội dung, phương thức tổ chức HĐTN HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT. 1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Ở nước ngoài, có các nghiên cứu của Megan Rachel Adams, Manabu Sato & Masaaki Sato. Ở trong nước, có các nghiên cứu của Phạm Đăng Hoa, Phạm Thị Kim Chung, Huỳnh Ngọc Phố Châu, Lê Tiến Sĩ, Nguyễn Thu Hương. Các nghiên cứu này đã làm rõ sự cần thiết, nội dung quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT. Từ kết quả tổng quan, luận án đã rút ra những vấn đề có thể tiếp thu, kế thừa; những vần đề chưa được giải quyết và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết.
  8. 6 1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Trải nghiệm Trải nghiệm là quá trình “thực hành trong cuộc sống” những điều mà HS đã học trong nhà trường. Việc học từ trải nghiệm có định hướng giúp việc học trở nên hiệu quả hơn. Với chu trình trải nghiệm, với việc xác định kiểu học trong môi trường trải nghiệm, việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục HS có định hướng sẽ quyết định việc đạt được mục tiêu chuẩn năng lực đầu ra. 1.2.2. Hướng nghiệp Hướng nghiệp là những hoạt động giáo dục nhằm hỗ trợ HS lựa chọn và phát triển nghề nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân, giúp các em hiểu biết về thế giới nghề nghiệp. 1.2.3. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất và năng lực; tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân, đặc biệt là năng lực định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 1.2.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Tổ chức HĐTN, HN là quá trình xác định mục tiêu; thiết kế nội dung; sử dụng phương pháp, hình thức; đánh giá kết quả tổ chức HĐTN, HN. 1.2.5. Phát triển phẩm chất học sinh Phát triển phẩm chất HS là tích lũy dần các yếu tố của phẩm chất người học để chuyển hóa và góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách. Chương trình GDPT 2018 chú trọng hình thành và phát triển cho HS các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. 1.2.6. Phát triển năng lực học sinh Phát triển năng lực HS là phát triển khả năng kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn; phát triển khả năng thực hiện thành công hoạt động trong bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và phát triển các thuộc tính cá nhân khác hay nói cách khác đó là sự hình thành, tích lũy và hoàn thiện các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của HS để vận dụng và giải quyết các vấn đề thực tiễn.
  9. 7 1.2.7. Quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh Quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS là những tác động của chủ thể quản lý đến quá trình thực hiện HĐTN, HN nhằm điều chỉnh, điều khiển quá trình đó thông qua việc huy động nguồn lực thực hiện đồng bộ mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức tổ chức hoạt động, hoạt động của GV và hoạt động của HS hướng tới việc hình thành phẩm chất, năng lực cho HS; đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện nhân cách người học. 1.3. Lý luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông 1.3.1. Tầm quan trọng của tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT có các ý nghĩa sau: Chuyển hóa kiến thức, kỹ năng của HS thành phẩm chất, năng lực một cách tự nhiên; Phát huy vai trò sáng tạo của HS, giúp HS có những nhận thức, những trải nghiệm bổ ích, mới mẻ nhằm phát triển những phẩm chất, năng lực HS; Phát triển những phẩm chất chủ yếu và những năng lực đặc thù cho HS. 1.3.2. Mục tiêu tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông Tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT nhằm đạt các mục tiêu sau: Giúp HS khẳng định được giá trị riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung; giúp HS thể hiện tình yêu đất nước, con người, trách nhiệm công dân bằng những việc làm, hành động cụ thể, thiết thực và bằng các hoạt động cống hiến xã hội, phục vụ cộng đồng; Giúp HS định hướng nghề nghiệp dựa trên hiểu biết về nghề, nhu cầu thị trường lao động, sự phù hợp của nghề được lựa chọn với năng lực và hứng thú của cá nhân; Giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh. 1.3.3. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT có các nội dung sau: Tổ chức hoạt động hướng vào bản thân; tổ chức hoạt động hướng đến xã hội; tổ chức hoạt động hướng đến tự nhiên; tổ chức hoạt động hướng nghiệp.
  10. 8 1.3.4. Phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT được tổ chức theo các phương thức: Phương thức Khám phá; Phương thức Thể nghiệm - tương tác; Phương thức Nghiên cứu khoa học; Phương thức Cống hiến. Các phương thức này đòi hỏi phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; làm cho mỗi HS đều sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực; tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm. 1.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT có các hình thức tổ chức như: Tham quan, dã ngoại; Sân khấu tương tác; Hội thi; Câu lạc bộ; Diễn đàn trao đổi; Giao lưu. 1.3.6. Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Mục đích đánh giá là thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về kết quả tổ chức HĐTN, HN. Do đó, cần dựa trên mức độ thực hiện mục tiêu, nội dung, phương thức, hình thức tổ chức HĐTN, HN. 1.4. Lý luận về quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông 1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Xuất phát từ những lý do sau đây: Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDPT; đáp ứng chuẩn đầu ra của giáo dục THPT; khắc phục những hạn chế trong tổ chức HĐTN, HN trường THPT hiện nay. 1.4.2. Nội dung quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở
  11. 9 trường THPT, bao gồm cấc nội dung: Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT; tổ chức thực hiện HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT; chỉ đạo tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS ở trường THPT; kiểm tra, đánh giá tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS trường THPT; quản lý các điều kiện đảm bảo cho tổ chức HĐTN, HNN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT. 1.4.3. Chủ thể quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông Quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT có các chủ thể sau: Giám đốc sở GD&ĐT; Hiệu trưởng trường THP; Tổ trưởng chuyên môn trường THPT. Trong đó chủ thể chịu trách nhiệm chính là Hiệu trưởng trường THPT. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh các trường trung học phổ thông Ảnh hưởng đến quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT có nhiều yếu tố. Các yếu tố này ảnh hưởng đến quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT với những mức độ khác nhau. Kết luận chương 1 Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS là bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường, có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS. Quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT là một nội dung quản lý nhà trường.
  12. 10 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục của Thành phố Hà Nội Tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của Thành phố Hà Nội có ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và đảm bảo các điều kiện để quản lý tổ chức hiệu quả HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS trên địa bàn 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Nhằm đánh giá đầy đủ, khách quan thực trạng tổ chức và quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội; xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài. 2.2.2. Nội dung khảo sát Tập trung vào 03 vấn đề chính: Thực trạng tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; Thực trạng quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội; Biện pháp quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội. 2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát - Đối tượng khảo sát là CBQL, GV và HS các trường THPT. - Địa bàn khảo sát là 12 trường THPT khu vực nội thành và 18 trường THPT khu vực ngoại thành. 2.2.4. Phương pháp khảo sát Luận án sử dụng các phương pháp sau để khảo sát: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề; Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của GV, CBQL trường THPT. 2.2.5. Cách thức xử lý số liệu và thang đánh giá Số liệu thu được từ các phiếu điều tra được đánh giá theo 4 mức; được xử lý bằng các công thức thống kê (trung bình cộng, độ lệch chuẩn…) và phần mềm SPSS 20.0. 2.2.6. Thời gian và hình thức khảo sát - Trong các năm học 2020 - 2021 và 2021 - 2022. - Kết hợp trực tiếp và trực tuyến.
  13. 11 2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông Thành phố Hà Nội Chương trình HĐTN và HĐTN, HN được Bộ GD&ĐT ban hành từ năm 2018 cùng với Chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên, đến năm học 2020-2021 mới bắt đầu thực hiện thực hiện ở cấp tiểu học (lớp 1); năm học 2021-2022 mới bắt đầu thực hiện thực hiện ở cấp THCS (lớp 6) và đến năm học 2022-2023 mới bắt đầu thực hiện thực hiện ở cấp THPT (lớp 10). Vì thế, với thời gian khảo sát được xác định là trong các năm học 2020 - 2021 và 2021 - 2022 nên luận án không khảo sát thực trạng tổ chức HĐTN, HN cũng như quản lý tổ chức HĐTN, HN (sẽ được trình bày ở mục 2.4) mà chỉ khảo sát sự đáp ứng các nội dung này của CBQL, GV trường THPT. Thực tế cho thấy, ngay sau khi Bộ GD&ĐT công bố Chương trình HĐTN, HN, Sở GD&ĐT Thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các trường THPT nghiên cứu vận dụng. Một số trường đã cấu trúc lại HĐGD ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm. Bản thân HS cũng được tham gia các HĐGD ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm. Ở mục này, luận án khảo sát nhận thức của HS về khái niệm HĐTN, HN và về ý nghĩa của HĐTN, HN; khảo sát nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của tổ chức chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT. Kết quả thu được cho thấy, nhận thức của các đối tượng về các vấn đề đưa ra để khảo sát còn chưa cao. Đồng thời, luận án khảo sát: Thực trạng đáp ứng yêu cầu tổ chức thực hiện mục tiêu HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của GV; Thực trạng đáp ứng yêu cầu tổ chức thực hiện nội dung HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của GV; Thực trạng đáp ứng yêu cầu sử dụng phương pháp tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của GV; Thực trạng đáp ứng yêu cầu sử dụng hình thức tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của GV; Thực trạng đáp ứng yêu cầu đánh giá kết quả tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của GV. Kết quả khảo sát thực trạng đáp ứng yêu cầu tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của GV được luận án tổng hợp ở bảng 2.1.
  14. 12 Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng đáp ứng yêu cầu tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của GV ở các trường THPT Cán bộ quản lý Giáo viên Nội thành Ngoại thành Nội thành Ngoại thành TT Tiêu chí (n=120) (n=180) (n=324) (n=307) X Mức X Mức X Mức X Mức Thực trạng đáp ứng yêu cầu tổ chức thực hiện mục tiêu 1 HĐTN, HN theo hướng phát 2,34 2 2,40 2 2,43 2 2,48 2 triển phẩm chất, năng lực HS của GV Thực trạng đáp ứng yêu cầu tổ chức thực hiện nội dung 2 HĐTN, HN theo hướng phát 2,47 2 2,51 3 2,53 3 2,57 3 triển phẩm chất, năng lực HS của GV Thực trạng đáp ứng yêu cầu sử dụng phương pháp tổ 3 chức HĐTN, HN theo hướng 2,42 2 2,47 2 2,46 2 2,49 2 phát triển phẩm chất, năng lực HS của GV Thực trạng đáp ứng yêu cầu sử dụng hình thức tổ chức 4 HĐTN, HN theo hướng phát 2,39 2 2,44 2 2,48 2 2,49 2 triển phẩm chất, năng lực HS của GV Thực trạng đáp ứng yêu cầu đánh giá kết quả tổ chức 5 HĐTN, HN theo hướng phát 2,41 2 2,47 2 2,50 3 2,52 3 triển phẩm chất, năng lực HS của GV ___ X 2,41 2 2,46 2 2,48 2 2,51 3 Từ kết quả của bảng 2.1, có thể rút ra những nhận xét sau đây: - Về cơ bản, sự đáp ứng yêu cầu tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT của GV mới ở mức 2 (mức trung bình) - GV (cả ở khu vực nội thành và ngoại thành) có xu hướng đánh giá cao hơn về mức độ đáp ứng yêu cầu tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT so với CBQL (cả ở khu vực nội thành và ngoại thành). - Không có sự khác biệt nhiều về đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS giữa GV, CBQL ở các trường THPT nội thành và ngoại thành.
  15. 13 2.4. Thực trạng quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông Thành phố Hà Nội Luận án làm rõ: Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết phải quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; Thực trạng đáp ứng yêu cầu xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; Thực trạng đáp ứng yêu cầu tổ chức thực hiện HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; Thực trạng đáp ứng yêu cầu chỉ đạo HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; Thực trạng đáp ứng yêu cầu kiểm tra, đánh giá việc tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; Thực trạng đáp ứng yêu cầu quản lý các điều kiện đảm bảo cho tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của CBQL được luận án tổng hợp ở bảng 2.2. Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng đáp ứng yêu cầu quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của CBQL các trường THPT Cán bộ quản lý Giáo viên Nội thành Ngoại thành Nội thành Ngoại thành TT Tiêu chí (n=120) (n=180) (n=324) (n=307) X Mức X Mức X Mức X Mức Thực trạng đáp ứng yêu cầu xây dựng kế hoạch tổ chức 1 2,45 2 2,49 2 2,39 2 2,38 2 HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS Thực trạng đáp ứng yêu cầu tổ chức thực hiện HĐTN, 2 2,38 2 2,42 2 2,32 2 2,31 2 HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS Thực trạng đáp ứng yêu cầu chỉ đạo HĐTN, HN theo 3 2.35 2 2,39 2 2,29 2 2,27 2 hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS Thực trạng đáp ứng yêu cầu kiểm tra, đánh giá việc tổ 4 chức HĐTN, HN theo hướng 2,40 2 2,43 2 2,35 2 2,34 2 phát triển phẩm chất, năng lực HS Thực trạng đáp ứng yêu cầu 5 2,37 2 2,40 2 2,29 2 2,30 2 quản lý các điều kiện đảm
  16. 14 bảo cho tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. ___ X 2,39 2 2,41 2 2,33 2 2,32 2 Từ kết quả của bảng 2.2, có thể rút ra những nhận xét sau đây: - Các đối tượng khảo sát đều thống nhất đánh giá, sự đáp ứng yêu cầu quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của CBQL ở mức trung bình (căn cứ vào điểm trung bình chung và điểm trung bình của từng tiêu chí). - CBQL (cả ở khu vực nội thành và ngoại thành) có xu hướng đánh giá cao hơn về mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT so với GV (cả ở khu vực nội thành và ngoại thành). - Không có sự khác biệt nhiều về đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS giữa GV, CBQL ở các trường THPT nội thành và ngoại thành. Ngoài ra, luận án còn khảo sát thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội; những thuận lợi và khó khăn của các trường THPT Thành phố Hà Nội trong triển khai Chương trình HĐTN, HN lớp 10 trong thời gian vừa qua. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng, luận án đánh giá những mặt mạnh, mặt hạn chế của tổ chức HĐTN, HN và quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT Thành phố Hà Nội; từ đó làm rõ nguyên nhân thực trạng. Kết luận chương 2 CBQL, GV các trường THPT trên địa bàn khảo sát về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu tổ chức và quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Khảo sát thực tế ở một số trường THPT của Thành phố Hà Nội, có thể chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong triển khai Chương trình HĐTN, HN lớp 10 trong thời gian vừa qua. Các kết quả nghiên cứu ở chương 2 là cơ sở thực tiễn quan trọng để luận án đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở chương 3.
  17. 15 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp Các nguyên tắc đề xuất biện pháp bao gồm: bảo đảm tính mục tiêu; bảo đảm tính thực tiễn; bảo đảm tính hệ thống; bảo đảm tính hiệu quả; bảo đảm tính khả thi. 3.2. Các biện pháp quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông Thành phố Hà Nội 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp này là giúp hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn nắm vững nội dung, cách thức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về sự cần thiết phải quản lý tổ chức HĐTN, HN nhằm tạo nên sự chuyển biến trong mặt nhận thức về quản lý tổ chức HĐTN, HN ở các trường THPT trên địa bàn. 3.2.1.2. Ý nghĩa của biện pháp - Giúp CBQL và GV thấy rõ sự cần thiết phải quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT. - Giúp CBQL và GV thấy rõ sự khác biệt giữa quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp với quản lý HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. - Giúp CBQL và GV thấy rõ quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về về sự cần thiết phải quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT. - Xem quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS là một trong những nội dung quản lý quan trọng để thực hiện Chương trình GDPT 2018 ở trường THPT. - Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS cho CBQL, GV. - Khắc phục những nhận thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
  18. 16 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng trường THPT là chủ thể quản lý thực hiện biện pháp này. Hiệu trưởng các trường THPT cần nắm vững nội dung, cách thức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về sự cần thiết phải quản lý tổ chức HĐTN, HN; có kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về sự cần thiết phải quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường trung học phổ thông 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp này là giúp hiệu trưởng nắm được cách thức xây dựng kế hoạch HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức, chỉ đạo và phối hợp các lực lượng triển khai HĐTN, HN; từ đó có thể quản lý tổ chức HĐTN, HN một cách khoa học, hiệu quả. 3.2.2.2. Ý nghĩa của biện pháp - Định hướng cho tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường THPT. - Giúp GV xác định rõ những năng lực chung và năng lực đặc thù cần hình thành ở HS trong quá trình tổ chức HĐTN, HN. - Bồi dưỡng cho GV kỹ năng xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. 3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Chỉ đạo GV xác định rõ các yêu cầu đối với một kế hoạch tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. - Triển khai xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS một cách bài bản. - Chỉ đạo khai thác các nguồn lực để thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng trường THPT là chủ thể quản lý thực hiện biện pháp này. Vì thế, hiệu trưởng cần nắm vững nội dung, cách thức chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; đồng thời phải có đủ nguồn lực để thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
  19. 17 3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp này là giúp hiệu trưởng nắm vững nội dung, cách thức tổ chức, chỉ đạo HĐTN, HN nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động này ở các trường THPT trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDPT 2018. 3.2.3.2. Ý nghĩa của biện pháp - Giúp GV, CBQL trường THPT nắm vững bản chất của tổ chức, chỉ đạo HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. - Giúp cho GV và CBQL trường THPT tổ chức, chỉ đạo HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo. - Phát triển ở GV và CBQL trường THPT kỹ năng tổ chức, chỉ đạo HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. 3.2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Tổ chức, chỉ đạo GV phân tích Chương trình HĐTN, HN trong Chương trình GDPT 2018. - Tổ chức, chỉ đạo GV vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT. - Tổ chức, chỉ đạo GV và các lực lượng giáo dục khác đánh giá kết quả giáo dục trong HĐTN, HN. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng trường THPT là chủ thể quản lý thực hiện biện pháp này. Vì thế, hiệu trưởng trường THPT phải có năng lực quản lý HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; GV có năng lực tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Ngoài ra, các trường THPT phải có CSVC, thiết bị dạy học đảm bảo cho việc triển khai HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; có sự phối hợp với các lực lượng giáo dục khác. 3.2.4. Xây dựng và áp dụng bộ tiêu chí đánh giá tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp này là giúp hiệu trưởng nắm vững cách thức xây dựng và áp dụng bộ tiêu chí đánh giá tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS nhằm đánh giá khách quan việc tổ chức HĐTN, HN ở các trường THPT trên địa bàn.
  20. 18 3.2.4.2. Ý nghĩa của biện pháp - Giúp cho GV và CBQL đánh giá khách quan việc tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT. - Tạo động lực cho đổi mới và nâng cao hiệu quả tổ chức HĐTN, HN ở trường THPT. - Khắc phục được những hạn chế, thiếu sót trong đánh giá việc tổ chức HĐTN, HN ở trường THPT. 3.2.4.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Xác định các căn cứ để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT. - Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT. - Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng HĐDH ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Giám đốc Sở GD&ĐT và Hiệu trưởng trường THPT là chủ thể quản lý thực hiện biện pháp này. Giám đốc Sở GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng trường THPT xây dựng và áp dụng bộ tiêu chí đánh giá tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở các trường THPT. Do đó, Hiệu trưởng trường THPT phải có kỹ năng xây dựng và áp dụng bộ tiêu chí đánh giá tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. 3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp là nhằm nâng cao năng lực quản lý tổ chức HĐHN, TN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS cho đội ngũ CBQL ở các trường THPT. 3.2.5.2. Ý nghĩa của biện pháp - Nâng cao hiệu quả quản lý tổ chức HĐTN, HN ở trường THPT. - Tạo điều kiện để CBQL có thể thích ứng nhanh với tổ chức quản lý HĐTN, HN ở trường THPT. 3.2.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS cho đội ngũ CBQL ở các trường THPT. - Lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý tổ chức HĐTN, HN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS cho đội ngũ CBQL ở các trường THPT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2