intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Rèn luyện kĩ năng dạy học tích hợp cho giáo viên môn Toán ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: La Thăng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án này là đề xuất những kinh nghiệm cơ bản mà giáo viên cần để thiết kế, tổ chức dạy học tích cực môn Toán và các biện pháp rèn luyện kỹ năng, góp phần tăng cường dạy học tích cực ở các trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Rèn luyện kĩ năng dạy học tích hợp cho giáo viên môn Toán ở trường trung học phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Ề RÈN LUYỆ KĨ Ă G DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và hƣơng pháp dạy học bộ môn Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾ SĨ K O ỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2021
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Đức Quang 2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hưng Phản biện 1: PGS. TS. Vũ Quốc Chung Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Thanh Hải Phản biện 3: GS.TS. Lê Anh Vinh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC QU ĐẾN LUẬ ĐÃ CÔ G Ố 1. Phan Bá Lê Hiền, Nguyễn Thanh Hưng (2018), Tăng cường bài toán có nội dung tích hợp trong chương Phương trình, Hệ phương trình (Đại số 10), số 04 (4/2018), Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 2. Nguyễn Thanh Hưng, Phan Bá Lê Hiền (2018), Thực trạng dạy học tích hợp môn Toán THPT của giáo viên ở các tỉnh vùng Tây Nguyên, Tạp chí giáo dục và xã hội, Số 91(11/2018), Hà Nội. 3. Nguyễn Thanh Hưng, Phan Bá Lê Hiền (2019), Rèn luyện kĩ năng dạy học tích hợp cho giáo viên toán ở trường THPT, Tạp chí giáo dục và xã hội, Số 101(8/2019), Hà Nội. 4. Phan Bá Lê Hiền (2019), Sử dụng kĩ năng dạy học tích hợp môn toán THPT của giáo viên ở các tỉnh Tây Nguyên, Tạp chí giáo dục và xã hội, Số Đặc biệt kì 1 (12/2019), Hà Nội. 5. Phan Bá Lê Hiền (2020), Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học tích hợp cho giáo viên Toán ở trường trung học phổ thông, số 25 (01/2020), Tạp chí Khoa học và Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại cho thấy quá trình phát sinh, phát triển của Toán học luôn gắn với thực tiễn, gắn với sự phát triển của các lĩnh vực khoa học khác. Sự tác động lẫn nhau giúp cho Toán học và các khoa học khác luôn phát triển song hành, bổ trợ cho nhau để hoàn thiện. Hơn nữa, do Toán học bắt nguồn từ thực tế nên kết quả nghiên cứu được luôn hướng vào giúp giải quyết các vấn đề nảy sinh từ thực tế để ngày càng phát triển rực rỡ hơn. Theo hướng này, Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã xác định: “Giáo dục toán học hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học với các thành tố cốt lõi là: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng các công cụ và phương tiện học toán; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn. Giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với các môn học khác và giữa Toán học với đời sống thực tiễn. Giáo dục toán học được thực hiện ở nhiều môn học như Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Hoạt động trải nghiệm, ... trong đó Toán là môn học cốt lõi”. Th ng tư số 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định chu n GV cơ sở giáo dục phổ th ng, kh ng định r : “ ác ti u chuẩn trong chuẩn nghề nghiệp GV trung học thể hiện như các nấc thang nghề mà m i V phải phấn đấu li n tục trong suốt sự nghiệp của m nh”. Để đáp ứng được chu n nghề nghiệp mỗi GV lu n xác định trau dồi kiến thức và rèn luyện KN nghề nghiệp không ngừng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nước nhà, GV Toán cần biết dạy học tích hợp. Theo đó, các kĩ năng dạy học tích hợp môn Toán là cần thiết với mỗi GV. Để r n luyện N DHTH m n Toán ở trường THPT cần xác định r các KN DH nói chung và các KN dạy học tích hợp nói riêng (theo đặc trưng). Dựa vào đó xác định những KN nào ph hợp, hay chưa ph hợp với DH TH để rồi tìm cách r n luyện cho GV Toán ở trường THPT, sao cho các KN này ngày càng tốt hơn. Thực tiễn dạy học cho thấy, trong mỗi bài giảng GV chủ yếu vẫn hướng vào truyền thụ cho được các nội dung, hay đơn vị kiến thức đề cập trong chương trình m n Toán, chưa có nhiều điều kiện để bổ sung nội dung TH, liên môn, vì thế làm cho các em chưa thực sự thích thú, đam mê m n Toán. Để tiếp cận và triển khai tốt DHTH GV phải có sự chu n bị kĩ căng, biết thiết kế các bài giảng mang tính TH, kích thích năng lực tự học, sáng tạo của HS.
  5. 2 Thế kỉ 21, theo xu hướng chung, GD mang tính mở, DHTH được xem là con đường giúp người học phát triển kiến thức, KN, khuyến khích tìm tòi, hiện thực hoá những lí thuyết đã học trong quá trình trải nghiệm, khám phá và tạo ra những sản ph m cho chính mình. Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu, song song với TH ngày càng rộng. Theo đó, chương trình GDPT 2018 đã tiếp cận theo hướng “Tích hợp sâu ở cấp Tiểu học, Trung học cơ sở giảm dần, tiến tới phân hóa sâu và định hướng nghề nghiệp ở cấp Trung học phổ thông”. DH các m n học trong nhà trường phải phản ánh sự phát triển mạnh mẽ, hiện đại của khoa học c ng nghệ. Do đó, kh ng thể DH các môn học như là những lĩnh vực tri thức riêng lẻ. Hơn nữa, như đã nói ở trên, khối lượng tri thức khoa học ngày càng gia tăng nhanh chóng trong khi đó thời gian học tập của học sinh ở trong nhà trường có hạn. Vì thế, một trong những cách khắc phục là chuyển từ dạy các m n học riêng lẻ sang dạy các m n học TH. Trong thực tiễn DH, năng lực DHTH của GV THPT còn nhiều hạn chế, không những về nội dung kiến thức TH mà còn cả về cách tổ chức quá trình DH, vì đa phần GV được đào tạo để DH đơn m n và việc thiết kế một CĐ TH hay bài học TH cần rất nhiều thời gian và công sức, nguồn lực của GV. Các nguyên nhân về tài chính, thời gian, hay công sức có thể khắc phục dễ dàng. Tuy nhiên, nguyên nhân quan trọng nhất là sự hiểu biết sâu- rộng về mặt lí luận DHTH của GV còn hạn chế, nên chưa lựa chọn phương pháp DH và nội dung TH tốt, phù hợp. Để khắc phục những khó khăn đó, theo chúng t i, cần có thêm các nghiên cứu để làm r hơn lí luận về DHTH, xác định các N cơ bản cũng như đề xuất các biện pháp sư phạm để giúp đỡ GV THPT trong quá trình DH Toán học. Thực trạng DHTH của GV Toán THPT hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa quan tâm đúng mức tới việc thực hiện DH các CĐ, bài học TH, đặc biệt, về các KN DHTH của GV chưa đáp ứng được yêu cầu DHTH trong giai đoạn này. Do đó, đổi mới công tác bồi dưỡng GV Toán THPT để GV nắm được lí luận về DHTH và các N để DHTH là rất cấp thiết. Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đảm bảo sự thành công của việc đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn mới. Đến nay, đã có một số nghiên cứu về DHTH và đề cập đến KN DH, ch ng hạn, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Sơn. Trong luận án này tác giả đã đề xuất được quy trình thiết kế CĐ TH trong môn Toán nhưng chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu hướng dẫn các KN liên quan đến thiết kế CĐ TH, tổ chức DH CĐ TH trên lớp, hay cách thức đánh giá học sinh sau khi DHTH môn Toán cho GV.
  6. 3 Nhằm rèn luyện các KN DHTH môn Toán cho GV ở trường THPT chúng tôi lựa chọn đề tài: “Rèn luyện kĩ năng dạy học tích hợp cho giáo viên môn Toán ở trường Trung học phổ thông” để tiếp tục nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất được những N cơ bản mà GV cần để thiết kế, tổ chức DHTH môn Toán và bốn biện pháp nhằm r n luyện các N đó, góp phần tăng cường DHTH ở trường THPT. 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH môn Toán của GV ở trường THPT. Đối tượng nghiên cứu: KN cần thiết để có thể DH CĐ TH trong DH môn Toán ở trường THPT. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung vào các KN DHTH ở trường THPT được minh hoạ thông qua một số tiết học, CĐ môn Toán, theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Khảo sát và TNSP chủ yếu được thực hiện ở các trường THPT trên địa bàn các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, on Tum, Đắk Nông. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được các N cơ bản liên quan đến tổ chức DHTH môn Toán và thực hiện được các biện pháp để r n luyện những N đó thì GV có thể thiết kế và tổ chức DH TH môn Toán ở trường THPT. 5. Nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu Câu hỏi khoa học của luận án là: GV cần có những N cơ bản nào để có thể thiết kế và tổ chức DH TH m n Toán ở trường THPT? Để trả lời được câu hỏi này luận án cần tập trung làm r thêm: -Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện KN cho GV Toán ở trường THPT khi DHTH. Làm rõ thêm về KN, KN DH; làm r được đặc trưng cơ bản của DHTH; cách thức thiết kế, tổ chức DHTH. Trên cơ sở đó chọn lựa, đề xuất các nhóm KN cần thiết để GV có thể thiết kế, tổ chức DH theo hướng TH các CĐ;... -Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện các KN cơ bản để có thể thiết kế và tổ chức DH TH m n Toán ở trường THPT. -Thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm, tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Về mặt lí luận
  7. 4 Làm sáng tỏ thêm về DH môn Toán ở trường THPT theo hướng TH. Đề xuất được những N cơ bản để có thể DH môn Toán ở THPT theo hướng TH các CĐ. 6.2. Về mặt thực tiễn Đề xuất được các biện pháp nhằm rèn luyện các KN DHTH cho GV Toán ở trường THPT. Các ví dụ và tài liệu thực nghiệm sư phạm trong Luận án có thể xem là tài liệu tham khảo cho GV khi DH môn Toán ở trường THPT theo hướng TH. 7. Những vấn đề đƣa ra bảo vệ Những N cơ bản để có thể thiết kế và tổ chức DHTH mà luận án đề xuất là cần thiết, có cơ sở khoa học và khả thi. Các biện pháp rèn luyện các KN giảng dạy theo hướng tăng cường TH mà luận án đề xuất là cần thiết, có cơ sở khoa học và khả thi. 8. hƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về phương pháp DH môn Toán, Tâm lí học, GD học, ... trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc DH môn Toán theo hướng tăng cường TH. 8.2. Điều tra, khảo sát thực tiễn - Điều tra thực trạng về KN DHTH môn Toán ở trường THPT. - Xin ý kiến của các nhà giáo, cán bộ quản lí và các chuyên gia về các vấn đề liên quan. - Tiến hành giảng dạy và dự giờ một số tiết dạy môn Toán THPT theo hướng tích hợp. - Tìm hiểu nội dung đánh giá, tìm hiểu nội dung trong giáo án của một số GV Toán THPT và các hình thức thu thập thông tin khác. Từ đó, đưa ra kết luận về thực trạng KN DHTH trong môn Toán ở trường THPT. 8.3. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến các chuyên gia để làm sáng tỏ thêm những vấn đề mới và khó khi nghiên cứu đề tài luận án. 8.4. Phương pháp thống kê toán học Xử lí các số liệu điều tra thực trạng, các dữ liệu thu được trong TNSP. 8.5. Thực nghiệm sư phạm Tổ chức TNSP, phân tích số liệu thống kê giữa các cá nhân và giữa các nhóm, căn cứ kết quả TNSP để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp đề ra.
  8. 5 9. Phạm vi nghiên cứu - Do khuôn khổ thời lượng có hạn nên luận án tập trung vào những N cơ bản để có thể thiết kế và tổ chức DHTH môn Toán; - Nơi thực hiện luận án: Viện Khoa học GD Việt Nam, trường THPT Lê Du n và một số trường THPT của tỉnh Đắk Lắk. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN RÈN LUYỆN KĨ Ă G DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Trong chương này, chúng t i tập trung trình bày một số nội dung chính như sau: 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan 1.1.1. Về kĩ năng 1.1.1.1. Kĩ năng, kĩ năng nghề nghiệp Từ các quan điểm về N cho thấy rằng còn có các cách hiểu khác nhau về N, do có những cách tiếp cận kh ng như nhau, nhưng có thể rút ra đặc điểm chung về N như sau: - KN là quá trình tâm lý, là tổ hợp của hàng loạt các yếu tố hợp thành như tri thức, KN, kỹ xảo đã có; khả năng chú ý, tư duy….; - KN có tính linh hoạt và có thể di chuyển từ hoàn cảnh này sang hoàn cảnh khác; KN có tính kĩ thuật, tức là có cấu trúc, thao tác và trình tự tổ chức. - KN được hình thành do r n luyện, trong quá trình hoạt động của con người. KN ở một hoạt động được thể hiện bằng những ph m chất như tính chính xác, tốc độ thực hiện hành động, khả năng thực hiện độc lập c ng việc, tính linh hoạt, hành động hợp lý, trong các hoàn cảnh khác nhau. Do vậy, tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về KN nhưng các nhà nghiên cứu đều chỉ ra rằng KN là một quá trình tâm lý, được hình thành khi con người áp dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. KN có được do quá trình lặp đi lặp lại một hành động cụ thể hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. KN theo nghĩa hẹp hàm chỉ đến các thao tác, hành động cụ thể của con người. KN hiểu theo nghĩa rộng hướng nhiều đến khả năng, đến năng lực của con người. Người có KN nào đó phải có kiến thức về hành động đó, bao gồm hiểu được mục đích của hành động, các điều kiện, phương tiện đạt mục đích, các cách thức thực hiện hành động;
  9. 6 Tiến hành hành động đúng với yêu cầu của nó; Đạt được kết quả đúng với mục đích đề ra; Có thể hành động có kết quả trong những điều kiện khác. Từ đó, có thể hiểu rằng: KN là khả năng vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực hiện thành thạo các thao tác trong quá tr nh hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Trong luận án này chúng tôi tiếp cận N theo hướng là kiến thức trong hành động, giúp con người thực hiện hiệu quả công việc, nhiệm vụ. KN nghề nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ thuật ngữ KN, nhưng nội hàm được mở rộng theo hướng khả năng và năng lực thực hiện của con người. Nếu KN thuần túy được hiểu theo nghĩa hẹp, hướng tới thao tác, khả năng hoạt động cụ thể thì KN nghề nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng hướng tới khả năng, năng lực thực hiện hành động của con người trong các lĩnh vực nghề nghiệp. Trong hoạt động nghề nghiệp, con người lu n biểu hiện những khả năng nhất định để thực hiện c ng việc nào đó. hi thực hiện những hoạt động ấy, con người cần phải có tri thức, kinh nghiệm cần thiết tương ứng với hoạt động, có khả năng tập trung chú ý, tư duy, tưởng tượng. Tất cả những yếu tố đó biểu hiện khả năng thực hiện hoạt động nghề nghiệp của con người. Có người gọi đó là KN nghề nghiệp, có người gọi là năng lực nghề nghiệp. KN nghề nghiệp được hiểu là khả năng của con người thực hiện c ng việc nghề nghiệp một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, với các điều kiện nhất định, dựa vào sự phối hợp nhuần nhuyễn các kiến thức, KN, thái độ. KN nghề nghiệp được phân chia thành nhiều loại khác nhau, dựa vào một số tiêu chu n xác định. 1.1.1.2. Kĩ năng dạy học toán Đến nay còn có các ý kiến kh ng giống nhau về NDH. Trên cơ sở tổng quan như trên cho phép chúng t i hiểu về N DH m n Toán của GV như sau: KN DH môn Toán là KN nghề nghiệp của GV được thể hiện trong DH môn Toán, thông qua thực hiện một loạt các thao tác phức tạp của một hay nhiều hành động DH, lựa chọn và vận dụng những tri thức, những phương pháp toán học, giải quyết tốt các tình huống sư phạm đảm bảo cho hoạt động DH môn toán đạt kết quả cao. 1.1.2. Về tích hợp và dạy học tích hợp 1.1.2.1. Tích hợp trong giáo dục/dạy học Có nhiều ý kiến khác nhau về TH, tuy nhiên các ý kiến đó đề nêu bật TH luôn tồn tại hai tính chất cơ bản. Đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Hai tính chất này liên hệ mật thiết
  10. 7 và qui định lẫn nhau. Tính liên kết tạo nên một thực thể toàn vẹn, trong đó kh ng cần phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại của một thực thể, chứ không phải các thành phần đặt cạnh nhau. Tích hợp không thể tồn tại nếu các tri thức và KN không có sự phối hợp, liên kết với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết tình huống có vấn đề. Tích hợp trong DH không những làm cho người học có tri thức bao quát, tổng hợp hơn về thế giới khách quan, thấy r hơn mối quan hệ và sự thống nhất của nhiều đối tượng nghiên cứu khoa học trong những chỉnh thể khác nhau, đồng thời còn bồi dưỡng cho người học các phương pháp học tập, nghiên cứu có tính lôgic biện chứng làm cơ sở đáng tin cậy để đi đến những hiểu biết, những phát hiện có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn hơn. Tức là, về bản chất, DHTH đúng với con đường nhận thức hiện thực khách quan, đúng với bản chất triết học của nó, là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi trở lại thực tiễn để kiểm nghiệm chân lí. 1.1.2.2. Dạy học tích hợp Qua tìm hiểu và nghiên cứu về DHTH cho phép chúng tôi hiểu rằng: DHTH trong nhà trường phổ thông là thiết kế, tổ chức, hướng dẫn để HS biết huy động tổng hợp kiến thức, KN thuộc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đạt mục tiêu đã định, nhất là hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực người học. Từ đó, giúp học sinh hình thành các kiến thức, KN mới; hình thành và phát triển các năng lực mới đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và năng lực ứng dụng thực tiễn. DHTH trong m n Toán trong nhà trường phổ thông hiện nay kh ng đơn thuần là thực hiện ghép nối, liên kết các kiết thức liên quan trong cùng thời điểm theo hướng liên môn hay nội bộ môn Toán. DHTH môn Toán được triển khai trên cơ sở cơ hội tích hợp của kiến thức toán thông qua một vài ví dụ, bài tập hay một tiết học hoặc cả một CĐ được lựa chọn với thời lượng nhiều hơn một tiết học. Điều quan trọng nhất để DHTH môn Toán ở trường phổ thông thành công là khả năng phát hiện cơ hội tích hợp của GV. Từ đó, định hướng cho HS hoàn thành nhiệm vụ học tập góp phần quan trọng trong quá trình hình thành các năng lực cốt lõi. 1.1.2.3. Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp 1.1.2.4. Mục tiêu của dạy học tích hợp 1.1.2.5. Một số hình thức tích hợp trong môn Toán ở Việt Nam Qua nghiên cứu lí luận về TH và đặc trưng m n Toán, chúng t i nhận thấy rằng TH môn Toán ở trường phổ thông có thể được thực hiện bởi các hình thức sau:
  11. 8 (1) TH trong nội bộ môn học: Môn Toán ở trường phổ thông trên thế giới nói chung, ở nước ta nói riêng, là một lĩnh vực học tập gồm các phân môn, các mạch kiến thức như: Số học, Đại số, Hình học, Lượng giác, Giải tích, Thống kê, Xác suất, Tổ hợp, Tập hợp,… Vì thế, khi lựa chọn và sắp xếp các chủ đề, hay mạch kiến thức theo một cách hợp lí để DH (từ lớp dưới lên lớp trên, từ cấp dưới lên cấp trên, từ tiểu học đến THPT), đã có thể xem là TH chương trình giảng dạy, theo hướng TH trong nội bộ môn học. (2) TH liên môn, xuyên môn: Ở trường phổ thông nhiều kiến thức toán được sử dụng để giải quyết các nội dung môn học khác nhau: Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí,…và ứng dụng trong thực tiễn, lao động, sản xuất. Theo đó, toán học là môn học có nhiều cơ hội để TH liên môn, xuyên môn. Về mức độ, có thể là TH trong một bài hay TH theo chủ đề. TH trong một bài dạy thì kiến thức TH thường được lồng ghép ở một thời điểm nào đó trong bài (để nêu tình huống, hay củng cố, luyện tập,…); TH theo chủ đề thì thường huy động kiến thức liên môn, tạo thành chủ đề. , Theo đó, người học cần phải huy động kiến thức, kĩ năng của môn Toán và các môn học khác, kể cả kinh nghiệm cuộc sống để xử lí các tình huống phát sinh từ chủ đề đã định hướng. Vấn đề xây dựng chủ đề TH đã được nghiên cứu khá chi tiết trong luận án của Nguyễn Thế Sơn, nên chúng t i kh ng đề cập lại trong luận án này. Chúng tôi thấy rằng trong môn Toán ở trường phổ thông hiện nay chủ yếu được TH theo hướng nội bộ môn học, HS chỉ giải quyết bài toán qua lí thuyết nên gặp rất nhiều trở ngại trong học tập. Tuy nhiên, sử dụng kiến thức môn Toán để giải quyết các bài toán thực tiễn, liên quan đến các bộ m n khác đang được áp dụng rộng rãi, đa dạng và hiệu quả, nhờ đó, HS rất đam mê học tập, trải nghiệm, khám phá. 1.2. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.2.1. Một số nghiên cứu về dạy học tích hợp 1.2.1.1. Một số nghiên cứu về dạy học tích hợp ở nước ngoài a) Tích hợp là một trong những u hướng đang được nhiều nước tr n thế giới quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường. b) Vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học là u thế chung ở các nước trong khu vực và tr n thế giới. 1.2.1.2. Một số nghiên cứu về dạy học tích hợp ở trong nước Ở Việt Nam, DHTH thực ra đã tồn tại khá lâu ở nhiều bậc học của nước ta với tên gọi như” liên hệ thực tiễn, tính giáo dục,...” và DHTH ở bậc tiểu học thường nổi bật hơn so
  12. 9 với THCS hay THPT. Thời gian quan đã có nhiều nghiên cứu về DHTH, theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, các quan niệm về TH được phát biểu như: Tiếp cận theo góc độ chương trình, m n học được thể hiện qua: TH chương trình; TH nội dung các môn học; TH phương pháp, TH kiến thức, KN, ... ở đây TH được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học thành một nội dung thống nhất. Nguyễn Thế Sơn [52], đã nghiên cứu thiết kế CĐ DH TH, tác giả đã nghiên cứu kĩ các qui trình xây dựng các CĐ TH, xác định rõ nhiệm vụ của GV, nhiệm vụ học tập của HS th ng qua các CĐ TH cụ thể của môn Toán. Ngoài những c ng trình, dự án của các nhà khoa học và các Viện nghiên cứu, ngày 07/8/2014 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra c ng văn số 4188 về việc tổ chức cuộc thi Vận dụng kiến thức liên m n để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS và cuộc thi DH theo CĐ TH cho GV trung học. Ngoài ra, một số hội thảo khoa học về DHTH đã được tổ chức trong giai đoạn này như: Hội thảo khoa học “DHTH ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và SG sau năm 2015” do Bộ GD&ĐT tổ chức tại Tp HCM 12/2014; Hội thảo khoa học “DHTH – DH phân hóa ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và SG sau năm 2015” do viện nghiên cứu sư phạm – trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 12 năm 2014. Các hội thảo có sự tham gia của các nhà khoa học, GV trong cả nước, hội thảo thảo luận về các giải pháp vận dụng DHTH trong chương trình THPT đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình và SG sau 2015. Trong các hội thảo này các nhà khoa học và GV THPT trong các tỉnh thành tham gia đã thảo luận về DHTH, cách triển khai DHTH nhằm hướng đến những yêu cầu đổi mới chương trình và SG sau năm 2015 đặt ra. Như vậy, ta có thể thấy rằng việc xây dựng chương trình DHTH đã và đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, triển khai sâu rộng từ tiểu học đến đại học góp phần nâng cao chất lượng GD và hội nhập với thế giới. Qua phần trên, NCS nhất trí với các kết quả về các KN DH và KN DH Toán và với Nguyễn Thế Sơn về xây dựng CĐ, quy trình, bài học... Nhưng các N cần để thiết kế và tổ chức DH TH chưa được NC và chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và làm rõ ở các phần tiếp theo. NCS sẽ tiếp tục nghiên cứu để làm rõ các KN cơ bản về DHTH môn Toán ở trường THPT cần được bồi dưỡng cho GV Toán, để góp phần phát huy được năng lực, ph m chất nhằm nâng cao hiệu quả DH môn Toán, nhất là hướng vào thực hiện thắng lợi chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở Việt Nam.
  13. 10 1.2.2. Một số nghiên cứu về rèn luyện kĩ năng dạy học Để giúp chúng t i có điểm tựa lí luận cho đề xuất các KN DHTH chúng tôi tìm hiểu về các KN DH ở một số nước, theo tư liệu có được. Có thể thấy ở Việt Nam các nghiên cứu về KNDH phát triển mạnh trong vài chục năm trở lại đây. Các nghiên cứu liên quan đến rèn KN cho GV hay SV được thể hiện qua các công trình của các tác giả như: Nguyễn Như An đã tiếp cận một cách hệ thống về lí luận đi sâu nghiên cứu hệ thống N GD trên lớp theo tiếp cận giáo dục học (Những KN chu n bị lên lớp; Những KN giảng dạy trên lớp; Những N hướng dẫn các hình thức tổ chức DH khác; Những KN kiểm tra, đánh giá kết quả DH); Phan Thanh Long đã trình bày tương đối có hệ thống các vấn đề lí luận liên quan đến rèn luyện KN DH tại các trường sư phạm. Phạm Văn Cường đã xây dựng được bộ Chu n NDH Toán cho sinh viên ngành GDTH trình độ cao đ ng giúp đánh giá việc rèn luyện KN DH Toán của sinh viên trong quá trình học tập; Nguyễn Chiến Thắng đã đưa ra quan niệm về KN nghề nghiệp ngành Sư phạm Toán học; Đề xuất được các KN nghề nghiệp cần rèn luyện cho sinh viên ngành Sư phạm Toán; Nguyễn Thị Nhân đã tổng quan về KN DH th ng qua các c ng trình trong và ngoài nước và đề xuất 3 KN: KN thiết kế bài học, KN nghiên cứu người học và việc học, KN viết bảng. Nguyễn Minh Giang đã làm r cơ sở lí luận về việc phát triển N DH Toán cho sinh viên sư phạm theo chu n nghề nghiệp GV; Xác định được các KN thành phần trong năng lực DH Toán theo chu n nghề nghiệp GV cần phát triển cho sinh viên; Xây dựng bộ tiêu chí và công cụ đánh giá mức độ phát triển KN DH Toán của sinh viên sư phạm theo chu n nghề nghiệp GV thông qua dạy học hàm số; Đề xuất được các BP để phát triển KN DH Toán cho sinh viên sư phạm theo chu n nghề nghiệp GV thông qua dạy học hàm số. Lê Minh Cường đã nghiên cứu về các KN ứng dụng công nghệ thông tin trong DH môn Toán. Xác định 5 KN (sử dụng phần mềm Toán học để tính toán, để mô tả bài toán, tương tác với mô hình bài toán trên máy tính, ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ việc vận dụng lí luận vào DH Toán, để đánh giá kết quả học tập Toán của HS);Tác giả Allen & Rayan (1969) của Đại học Stand Ford (Hoa Kỳ) phân ra 14 KN. Tác giả B.K. Passi (1976) và cộng sự đã quy định 13 KN. Hội đồng Nghiên cứu và Đào tạo Giáo
  14. 11 dục Quốc gia Hoa Kỳ trong ấn ph m KN giảng dạy cốt lõi (1982) đã đưa ra 19 KN giảng dạy. Các nước EU định hướng 10 kĩ năng dạy học. 1.3. Đề xuất các nhóm kĩ năng dạy học tích hợp môn T án ở T T Qua nghiên cứu, tổng hợp chúng t i đề xuất các N cần thiết để thực hiện DH CĐ TH m n Toán ở trường THPT qua bảng sau: Kí Kĩ năng hiệu TH1 Xác định cơ hội TH, CĐ TH, xác định mục tiêu TH, loại hình TH Thiết kế CĐ TH (làm rõ các hoạt động học tập, làm rõ các sản ph m cần đạt sau TH2 mỗi hoạt động, kiến thức môn học, kiến thức liên m n,…) Tổ chức bài học TH (Lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức DH TH3 phù hợp với từng phần trong bài học TH (DH dự án, tổ chức trải nghiệm,..)) Thiết kế đánh giá kết quả học tập sau bài học TH (lập (rubric), đánh giá, cho từng TH4 công việc, hoạt động, với từng phần trong bài học TH) Nghiên cứu bài học TH (Rút kinh nghiệm thiết kế và tổ chức bài học TH; Dự kiến TH5 phương án phối hợp giữa GV các môn học, trong DHTH, liên môn) Chu n bị các điều kiện cho bài học TH (cơ sở vật chất, phương tiện, công nghệ DH TH6 phục vụ cho DHTH) 1.4. Kết luận chƣơng Để có điểm tựa cho trình bày luận án và đề xuất các N cũng như biện pháp sư phạm, ở Chương 1 chúng t i đã tập trung làm r về các vấn đề: - KN, KN nghề nghiệp, KN DH, KN DH Toán, chu n nghề nghiệp giáo viên trung học. - TH, DHTH, đặc trưng của DHTH và hình thức TH môn Toán. - inh nghiệm trong nước và quốc tế về r n luyện NDHTH. Trên cơ sở đó (được xem là cơ sở lí luận), tác giả đã đề xuất được các N DHTH cần có ở GV Toán THPT (Bảng 1.6), được xem là cống hiến mới về lí luận. Các N DHTH m n Toán được đề xuất có thể xem như “m hình lí thuyết” về người GV toán biết DHTH. Có thể thấy đây là m hình được đề xuất dựa trên kinh nghiệm trong và ngoài nước cũng như theo kinh nghiệm (mang tính chủ quan sau nghiên cứu) của tác giả. Chúng có ph hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam hay kh ng, sẽ được phân tích, kiểm nghiệm qua khảo sát ở Chương 2 (xem là cơ sở thực tiễn). Sau khi khảo sát chỉnh sửa, tính khả thi của m hình được đề xuất sẽ được tiếp tục kiểm nghiệm qua Chương 3 và Chương 4 của luận án.
  15. 12 Chƣơng 2 TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VỀ KĨ Ă G DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG THPT Ở Chương 1 chúng t i đã nghiên cứu và dựa vào cơ sở lí luận đề xuất các N DHTH, được xem là “m hình tiên nghiệm” về GV toán biết DHTH. Còn ở Chương 2, chúng t i làm r cơ sở thực tiễn đề xuất các N DHTH cho GV toán ở THPT. 2.1. Mục đích khảo sát Có được cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các kĩ năng cần thiết để GV có thể thiết kế và tổ chức DHTH môn Toán ở THPT. Theo đó, chúng t i tìm hiểu, thu thập thông tin và phân tích số liệu khảo sát về thực trạng DHTH môn Toán ở trường THPT; xin ý kiến của GV (xem như các chuyên gia) về những kĩ năng DHTH cần thiết để GV Toán THPT. Các công việc chính như sau: - Xin ý kiến của một số GV Toán (xem như các chuyên gia) về các KN DHTH môn Toán đã đề xuất ở Chương 1 và điều chỉnh mô hình KN cho phù hợp với thực tiễn GD nước nhà; tìm hiểu kinh nghiệm về cách rèn luyện KN DHTH. -Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi khi thiết kế, tổ chức DHTH môn Toán tại các trường THPT và các nguyên nhân của những khó khăn, thuận lợi; những bài học kinh nghiệm về thiết kế, tổ chức DHTH môn Toán ở trường THPT. 2.2. Đối tƣợng và công cụ khảo sát - Đối tượng: Gồm GV Toán của 18 trường THPT trên địa bàn vùng Tây Nguyên. - Công cụ: Khảo sát bằng phiếu hỏi, (với 175 phiếu khảo sát (Phụ lục 6)); phỏng vấn sâu đối với 3 đối tượng GV chưa có kinh nghiệm còn ít kinh nghiệm, nhiều kinh nghiệm; Hình thức tọa đàm, sinh hoạt cụm chuyên môn. 2.3. Nội dung khả sát đối với giáo viên dạy môn Toán Nội dung khảo sát được lồng vào Phiếu hỏi (chi tiết như ở Phụ lục 3), nhằm xin ý kiến của các GV dạy toán về: - Các N DHTH m n Toán đã đề xuất ở Chương 1. - Những khó khăn, thuận lợi khi thiết kế, tổ chức DHTH môn Toán tại các trường THPT và nguyên nhân. - Những kinh nghiệm về DHTH môn Toán ở trường THPT. 2.4. hƣơng pháp khảo sát hƣơng pháp điều tra, khảo sát: Sử dụng các phiếu hỏi ý kiến GV, kết hợp với toạ đàm, phỏng vấn sâu một số đối tượng. hƣơng pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu: Trao đổi với một số CBQL GD có chuyên môn Toán và GV Toán ở trường THPT.
  16. 13 2.5. Kết quả khảo sát và phân tích 2.5.1. Theo phiếu hỏi - Kết quả cho thấy GV có thâm niên công tác từ 6 đến 18 năm chiếm đa số (70%). Đây là nguồn GV nhiệt tình, am hiểu công nghệ thông tin và dễ dàng tiếp thu phương pháp DH hiện đại. Do đó, việc triển khai rèn luyện các KN DHTH sẽ rất thuận lợi. - hi được hỏi về mức độ cần thiết về việc sử dụng các KN DHTH môn Toán ở trường THPT, chúng tôi nhận được kết quả khảo sát trong bảng sau: ức độ Kí hiệu Kĩ năng (1) (2) (3) (4) Xác định cơ hội TH, CĐ TH, xác định mục tiêu TH1 5% 9% 40% 46% TH, loại hình TH Thiết kế CĐ TH (làm rõ các hoạt động học tập, làm TH2 rõ các sản ph m cần đạt sau mỗi hoạt động (kiến 2% 7% 69% 22% thức môn học, kiến thức liên m n,…) Tổ chức bài học TH (Lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức DH phù hợp với TH3 0% 6% 75% 21% từng phần trong bài học TH (DH dự án, tổ chức trải nghiệm,..)) Thiết kế đánh giá kết quả học tập sau bài học TH TH4 (lập (rubric), đánh giá, cho từng công việc, hoạt 4% 7% 72% 17% động, với từng phần trong bài học TH) Nghiên cứu bài học TH (Rút kinh nghiệm thiết kế TH5 và tổ chức bài học TH; Dự kiến phương án phối 3% 65% 15% 17% hợp giữa GV các môn học, trong DHTH, liên môn) Chu n bị các điều kiện cho bài học TH (cơ sở vật TH6 chất, phương tiện, công nghệ DH phục vụ cho 28% 25% 30% 17% DHTH) Kêt quả cho thấy: đa số GV được hỏi đều ủng hộ các KN, từ TH1 đến TH4, với mức độ cần thiết và rất cần thiết; riêng KN TH5 đa số cho rằng ít cần thiết; KN TH6 số cho rằng không cần thiết và ít cần thiết chiếm tỷ lệ cao hơn mức cần thiết và rất cần thiết. - Trong số các KN nói trên có cần thêm hay bớt các KN nào cho ph hợp với DHTH môn Toán: 21% số phiếu cho rằng cần thêm một vài KN nhỏ như “dự kiến tình huống sư phạm” hay “KN sử dụng ngôn ngữ khoa học của các m n liên quan”. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng các nội dung đó đã được bao hàm trong các KN trên. Như vậy có thể thấy đa số GV được hỏi đều nhất trí cao với các KN TH1, TH2, TH3
  17. 14 và TH4; riêng các KN TH5 và TH6 còn ít được ủng hộ. Tuy nhiên, không có ý kiến phản đối, hay bổ sung KN khác, nên có thể nói không cần điều chỉnh về các N được đề xuất ở Bảng 1.6, Chương 1. - hi được hỏi: Để hình thành các KN dạy học tích hợp m n Toán ở trường THPT cần có những biện pháp rèn luyện nào? GV đã có sự lựa chọn với kết quả như sau: (1). Nâng cao nhận thức việc thành các KN DHTH môn Toán cho GV ở trường THPT th ng qua các hoạt động sinh hoạt chuyên m n (nghiên cứu bài học, sinh hoạt tổ chuyên m n, Trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, ...)(75%). (2). Chú trọng dạy mẫu trong quá trình hình thành, r n luyện KN DHTH môn Toán cho GV THPT (93%). (3). Định hướng tự học, tự rèn luyện KN DHTH môn Toán cho GV THPT (79%). (4). Tổ chức cho GV THPT trải nghiệm KN DHTH môn toán (65%) (5). Thiết kế một số bộ đề đánh giá kết quả học tập m n Toán THPT của HS sau khi dạy học tích hợp (72%). (6). Biện pháp khác (20%), như: Sử dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội để trao đổi nội dung, kiến thức về DHTH và DHTH môn Toán; Rèn luyện cho GV xây dựng CĐ tích hợp thông qua các nội dung môn học khác trong cùng thời điểm; Rèn luyện KN DHTH môn Toán thông qua sự phát hiện cơ hội tích hợp; Rèn luyện KN kết nối chương trình các môn học liên quan thông qua nghiên cứu SGK hiện hành…. Qua đây, cho thấy việc tổ chức DHTH môn Toán ở trường THPT đang gặp phải những khó khăn nhất định, GV đang cần có những tiết dạy mẫu để học và làm theo. - hi được hỏi về những khó khăn và thuận lợi trong rèn luyện KN DHTH môn Toán ở THPT hiện nay, chúng tôi nhận được câu trả lời tập trung vào các vấn đề như sau: + Thuận lợi: Nguồn học liệu lớn, cơ sở vật chất đầy đủ, phương tiện DH hiện đại đáp ứng được yêu cầu về DH; Học sinh chủ động trong công việc được giao và hoạt động nhóm hiệu quả; + hó khăn: Mất nhiều thời gian chu n bị bài dạy; Sự kết hợp giữa các GV bộ môn liên quan chưa đảm bảo sự ăn ý và chia sẻ; Thực hiện các CĐ DHTH chưa thường xuyên và liên tục; Một số học sinh yếu không thực hiện được các yêu cầu đặt ra của GV. - Một số biện pháp khắc phục các khó khăn, vướng mắc gặp phải trong rèn luyện KN DHTH môn Toán ở THPT hiện nay đã được GV đề cập đến là: Xây dựng các CĐ DHTH
  18. 15 cho các khối lớp từ đầu năm học; Kết hợp với các GV bộ môn khác hiệu quả; Bố trí đồng đều về trình độ và ý thức học tập của học sinh trong các nhóm. - Mặt khác, khi được hỏi nội dung nào có nhiều cơ hội để DHTH, liên môn với môn Toán ở THPT, đa số cho rằng: (1)- TH nội bộ môn Toán (65%), (2)- TH với Vật lí (52%), (3)- TH với Hóa học (42%), (4)- TH với Sinh học (48%. (5)- TH với các m n khác (15%) như: Giáo dục công dân, Địa lí, An ninh và Quốc phòng, … - Hơn nữa, khi được hỏi về KN dạy học tích hợp môn Toán hiện tại của bản thân các GV đang ở mức nào? Chúng tôi nhận được kết quả như sau: (1) Bắt chước (20%); (2) Đã làm được nhưng chưa chính xác, r ràng (43%); (3) Làm chính xác (16%); (4) Thực hiện thành thục (12%); (5) Thực hiện một cách biến hóa (9%) 2.5.2. Theo phỏng vấn sâu 2.5.2.1. Phỏng vấn cán bộ quản lí nhà trường 2.5.2.2. Phỏng vấn giáo viên giảng dạy 2.6. Kết luận chƣơng 2 Chương này chúng t i đã tiến hành S thực trạng, nhằm xin ý kiến của các GV được hỏi về các N đề xuất, tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn của GV khi DHTH trong môn Toán ở THPT. ết quả cho thấy, về cơ bản các GV đều nhất trí với các N được đề xuất, kh ng cần điều chỉnh. Do đó chúng t i xem 6 KN sau là “m hình lí thuyết” (m hình tiên nghiệm kh ng cần điều chỉnh sau khảo sát) về KN DHTH môn Toán mà GV cần đạt. Hơn nữa, qua khảo sát chúng t i cũng thu được các ý kiến quý báu của đa số GV: để có thể DHTH m n Toán được tốt thì cần tổ chức bồi dưỡng sao cho GV hiểu sâu về lí luận DHTH, soạn thảo các chuyên đề mẫu về DHTH; thực hiện việc dạy mẫu trong các đợt sinh hoạt chuyên m n của nhà trường, cụm trường,..., tăng cường cơ sở vật chất, tài liệu trong các nhà trường hiện nay. Các N được đề xuất và cơ sở lí luận ở Chương 1, cơ sở thực tiễn ở Chương 2, được xem là những căn cứ (điểm tựa khoa học) để chúng t i đề xuất các BPSP ở Chương 3.
  19. 16 Chƣơng 3 BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ Ă G DẠY HỌC THEO ƢỚNG TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN TOÁN Ở TRƢỜNG THPT 3.1. Định hƣớng đề xuất các biện pháp Để đề ra các biện pháp rèn luyện các KN DHTH cho GV toán ở trường THPT một cách thích hợp, khả thi, theo chúng tôi, cần dựa trên các định hướng sau: 3.1.1. Đáp ứng được mục tiêu dạy học Toán ở trường THPT Theo tư tưởng của chương trình GD phổ thông môn Toán thì một trong các nét đổi mới lần này là tăng cường DHTH. Do đó, các BP phải hướng vào giúp GV có thể DHTH môn Toán. 3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất giữa lí thuyết và thực hành Để rèn luyện KN DHTH môn Toán cho GV THPT được tốt phải giúp họ nắm vững lí thuyết về TH, DHTH và thực hành soạn giảng các CĐTH, thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tại cơ sở, hay sinh hoạt cụm chuyên môn, cũng như sau các đợt tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo hay Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương triển khai. Bên cạnh đó, các hoạt động tự học, tự nghiên cứu các KN DHTH của GV THPT là vô cùng quan trọng và thiết thực nhằm nâng cao hơn nữa KN DHTH môn Toán của GV. 3.1.3. Các biện pháp đưa ra phải có tính khả thi và hiệu quả trong điều kiện chương trình các môn học, cũng như cơ sở vật chất của trường Hiện nay, cơ sở vật chất của các trường ở mỗi địa phương đều khác nhau. Do đó, GV cần phải dựa vào thực tế đơn vị mình để đảm bảo tính khả thi, hiệu quả trong việc giảng dạy các CĐ TH. Hơn nữa, GV cần xác định rõ mục tiêu thực hiện CĐ TH nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong quá trình DH. Từ đó, phát huy được năng lực của HS, góp phần nâng cao chất lượng GD. 3.2. Các biện pháp sƣ phạm nhằm rèn luyện cho giáo viên môn Toán ở trƣờng THPT kĩ năng dạy học the hƣớng tích hợp Qua nghiên cứu chúng tôi cho rằng để có thể DHTH m n Toán được tốt thì GV cần có các N DHTH như ở bảng KN. Nhằm giúp GV Toán ở trường THPT có thể thiết kế, tổ chức DHTH, chúng tôi đề xuất 4 biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện các KN đề xuất. 3.2.1. Biện pháp 1: Giúp giáo viên hiểu về dạy học tích hợp, nhất là kĩ năng DHTH, thông qua tự học, tự rèn luyện là chính 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Giúp GV hiểu sâu về lí luận DHTH, nhất là kĩ năng DHTH, để có thể tự tin thiết kế, tổ chức DHTH, ở nhà trường phổ thông.
  20. 17 3.2.1.2. Cách thức thực hiện GV hiểu về DHTH, nhất là kĩ năng DHTH, chủ yếu thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, tự học là chính. Do đó, bên cạnh việc giúp GV hiểu sâu kiến thức, còn góp phần rèn luyện khả năng tự học, vận dụng những kiến thức vào thực tiễn DH. Từ đó, ngày càng hoàn thiện KNDH và nâng cao chất lượng giáo dục. Trong phạm vi của luận án này chúng t i định hướng việc tự học để bồi dưỡng KN DHTH môn Toán như sau: - Tự tìm hiểu về TH, DHTH trong các tài liệu; - Tự tìm hiểu quy trình thiết kế CĐTH trong các tài liệu; - Tự tìm hiểu các KN DHTH môn Toán; - Tự tìm hiểu về tổ chức DHTH môn Toán, qua các tài liệu; - Tự tìm hiểu sinh hoạt chuyên môn về CĐTH. Nhằm nâng cao năng lực, kiến thức của GV các nhà trường xây dựng các MĐ tự học cho GV như: MĐ1: Tổng quan về DHTH ( hái niệm DHTH, DHTH m n Toán, kiểm tra đánh giá CĐ DHTH, sinh hoạt chuyên m n,....). Th ng qua MĐ này các N DHTH của GV được r n luyện liên tục, từ lúc nắm lí luận DHTH chưa thành thục cho đến khi việc thực hành soạn, giảng dạy CĐ TH một cách linh hoạt, sáng tạo hơn trong c ng việc DH của mỗi GV. MĐ2: Giúp GV hiểu và nắm được: 1. Quy trình soạn giảng CĐ TH môn toán ở trường THPT ch ng hạn, theo ta có quy trình 7 bước. 2. Cấu trúc chủ đề môn Toán MĐ3: Thống kê số lượng bài tập và ví dụ trong sách giáo khoa Toán THPT hiện hành có cơ hội cho DH tích hợp. 3.2.2. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng thiết kế chủ đề tích hợp 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Giúp cho GV Toán hiểu r hơn về cách thức thiết kế CĐ TH. Biện pháp này hướng vào rèn luỵện cho GV KN TH1: “Thiết kế Đ TH (làm rõ các hoạt động học tập, làm rõ các sản phẩm cần đạt sau m i hoạt động (kiến thức môn học, kiến thức li n môn,…)”. 3.2.2.2. Cách thức thực hiện Bước 1: Rà soát nội dung chương trình m n Toán của một khối lớp cụ thể, sử dụng các tài liệu hỗ trợ trên các trang web, sách tham khảo… Tổ chức cho GV Toán tìm kiếm những nội dung có mối liên hệ với các môn khoa học tự nhiên khác, nội dung mang tính thực tiễn để đề xuất CĐ TH. GV phải đề xuất được mức độ, nội dung tích hợp của CĐ TH phù hợp với số tiết dạy theo phân phối chương trình, với công việc này tốt nhất là GV phải thực hiện ở nhà, sau đó thảo luận với các thành viên khác nhằm góp ý, chỉnh sửa và hoàn thiện tạo nên một bản thống nhất chung của cả tổ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2