Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông qua dạy học các học phần về phương pháp dạy học toán
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm xây dựng quy trình và đề xuất mô hình tổ chức các hoạt động, thiết kế các hoạt động cụ thể vận dụng trong các học phần về phương pháp dạy học Toán nhằm rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho SV ngành Giáo dục Tiểu học. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông qua dạy học các học phần về phương pháp dạy học toán
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI HOÀNG THỊ NGÀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SIÊU NHẬN THỨC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC HỌC PHẦN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2020
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. TS Trần Luận 2. PGS.TS Trần Ngọc Lan Phản biện 1: PGS. TS Trần Kiều Phản biện 2: GS. TS Đào Tam Phản biện 3: PGS. TS. Cao Thị Hà Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp:Trường họp tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm …………. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Hoàng Thị Ngà (2014), "Mô hình dạy học Bàn tròn”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, tháng 7/2014, tr. 110-113. 2. Hoàng Thị Ngà (2017), "Nghiên cứu bước đầu về siêu nhận thức và khả năng ứng dụng trong giáo dục", Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, kì 3 tháng 8/2017,tr. 147-151 3. Hoàng Thị Ngà (2019), "Đánh giá siêu nhận thức – kĩ năng siêu nhận thức trong học tập", Tạp chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, ISSN 2354-1075, Volume 64, Issue 7, tr. 130-139. 4. Hoàng Thị Ngà (2019),"Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học mang tính siêu nhận thức trong dạy học các học phần phương pháp dạy học toán cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học", Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2019, tr. 171-175. 5. Hoang Thi Nga (2020), "A Model of Organizing Activities for Training Metacognitive Skils for Primary Education Students in Mathematics Teaching Methodology Courses", Vietnam Journal of Education, ISSN 2588-1477, Volume 04, Issue 01, pp. 36-43. 6. Hoàng Thị Ngà (2020), "Kĩ năng siêu nhận thức của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học", Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 11/2020.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Yêu cầu của xã hội đối với việc đổi mới giáo dục đại học Để đáp ứng yêu cầu của xã hội, theo yêu cầu đổi mới giáo dục, dạy học ở ĐH phải tổ chức hoạt động để trong quá trình giáo dục, SV tích cực, chủ động tiếp thu những kiến thức và kĩ năng cần thiết để hình thành nhân cách theo yêu cầu xã hội, hơn nữa, phải có năng lực tự học, tự làm giàu tri thức để có thể học tập và học tập suốt đời. 1.2. Yêu cầu chuyển đổi cách thức dạy học và vai trò của kĩ năng siêu nhận thức trong việc học tập Xu hướng dạy học hiện nay không chỉ chú trọng ở việc người học sẽ học được cái gì mà còn chú trọng ở việc học như thế nào. Kĩ năng SNT giúp người học định hướng và lập được kế hoạch học tập một cách khoa học; tự đánh giá và điều chỉnh về nhiều khía cạnh của việc học; theo dõi việc học của chính mình và tự đưa ra phương pháp giải quyết phù hợp trong từng tình huống cụ thể; phát triển tư duy logic, tư duy chiến lược; giúp người học hiểu việc học của mình và có cách học tốt nhất. 1.3. Yêu cầu rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên sư phạm Đối với SV sư phạm, một trong những nhân tố cốt lõi hình thành nên năng lực sư phạm chính là kĩ năng dạy học. Kĩ năng SNT vừa đóng vai trò là một kĩ năng học tập quan trọng, vừa là một kĩ năng dạy học cần thiết. 1.4. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức trong các học phần về Phương pháp dạy học Toán Trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học, các học phần về PPDH Toán đóng vai trò quan trọng và được SV đặc biệt quan tâm do ý nghĩa thiết thực với hoạt động dạy – học nghề. Kĩ năng SNT sẽ giúp SV học tốt hơn học phần phương pháp dạy học toán nói riêng và các học phần trong chương trình đào tạo nói chung. Hơn nữa, việc rèn luyện kĩ năng SNT giúp SV rèn luyện kĩ năng nghề cần thiết. 1.5. Thực tiễn nghiên cứu việc rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học Đến thời điểm này, SNT đã có lịch sử nghiên cứu hơn 30 năm kể từ khi nhà tâm lí học người Mĩ J. Flavell khai sinh ra thuật ngữ này. Từ đó, một trào lưu, một xu hướng nghiên cứu mới về SNT ngày càng được mở rộng với nhiều lý thuyết, mô hình của các tác giả khác nhau. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về SNT có thể nói là chưa nhiều và mới dừng ở bước đầu với những khám phá về lý thuyết và đề xuất khả năng ứng dụng của SNT vào lĩnh vực giáo dục. Như vậy, việc hệ thống hoá những vấn đề
- 2 líluận, đưa ra những phân tích về khả năng ứng dụng của lý thuyết SNT cũng như đề xuất biện pháp để rèn luyện kĩ năng SNT cho SV là điều rất cần thiết. Với những lí do kể trên, đề tài nghiên cứu được chọn trong luận án là "Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông qua dạy học các học phần về phương pháp dạy học toán”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xác định được các kĩ năng SNT cần thiết, vai trò, ý nghĩa của các kĩ năng SNT đó đối với SV ngành Giáo dục Tiểu học, luận án xây dựng quy trình và đề xuất mô hình tổ chức các hoạt động, thiết kế các hoạt động cụ thể vận dụng trong các học phần về PPDH Toán nhằm rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các kĩ năng SNT cần rèn luyện cho SV ngành Giáo dục Tiểu học trong các học phần về PPDH Toán. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung rèn luyện những kĩ năng SNT cần thiết cho SV ngành GDTH trong các học phần về PPDH Toán. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được các kĩ năng SNT cần thiết đối với SV ngành GDTH và xây dựng được quy trình, đề xuất được mô hình tổ chức hoạt động phù hợp vận dụng trong các học phần về PPDH Toán thì có thể rèn luyện kĩ năng SNT cho SV, từ đó có thể nâng cao hiệu quả dạy học các học phần PPDH Toán và rèn luyện kĩ năng nghề cho SV. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan và làm rõ những vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH thông qua dạy học các học phần về PPDH Toán. - Xác định các kĩ năng SNT cần thiết đối với SV ngành GDTH. - Xây dựng quy trình, đề xuất mô hình tổ chức hoạt động và thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể vận dụng mô hình trong các học phần về PPDH Toán ở tiểu học nhằm rèn luyện kĩ năng SNT cho SV. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của quy trình và mô hình tổ chức hoạt động đã đề xuất. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp điều tra và quan sát - Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- 3 7. Những đóng góp của luận án 7.1. Về mặt lí luận - Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận về SNT. - Đưa ra các kĩ năng SNT cần rèn luyện cho SV ngành Giáo dục Tiểu học và các biểu hiện cụ thể của từng kĩ năng; phân tích đặc điểm đặc thù của SV ngành GDTH với sự cần thiết và cơ hội phát triển kĩ năng SNT. - Đưa ra phương pháp, kĩ thuật đánh giá mức độ kĩ năng SNT của SV ngành Giáo dục Tiểu học. - Xây dựng quy trình, đề xuất mô hình tổ chức hoạt động và thiết kế một số hoạt động dạy học cụ thể vận dụng trong các học phần về PPDH Toán nhằm rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH. 7.2. Về mặt thực tiễn - Bước đầu tìm hiểu thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH thông qua dạy học các học phần về PPDH Toán ở các trường đại học, cao đẳng. - Quy trình và mô hình tổ chức hoạt động rèn luyện kĩ năng SNT cho SV được đề xuất trong luận án được kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả, có thể được vận dụng vào thực tiễn dạy học các học phần về PPDH Toán ở các trường đại học, cao đẳng có đào tạo ngành GDTH, góp phần rèn luyện kĩ năng SNT cho SV và nâng cao chất lượng dạy học. - Những nghiên cứu được trình bày trong luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho GV giảng dạy các học phần về PPDH Toán và SV ở các trường ĐH có đào tạo ngành GDTH. 8. Những luận điểm đưa ra bảo vệ 8.1. Việc rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH như một kĩ năng học tập và một kĩ năng nghề quan trọng là việc làm cần thiết trong xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay. 8.2. Các phương pháp đánh giá và các mức độ kĩ năng SNT của SV ngành GDTH đưa ra trong luận án làcó cơ sở khoa học. 8.3. Quy trình và mô hình tổ chức hoạt động được đề xuất trong luận án có tính khả thi và sẽ góp phần đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo ngành GDTH theo hướng rèn luyện kĩ năng SNT cho SV. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận,luận án gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Xây dựng quy trình và đề xuất mô hình tổ chức hoạt động rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông qua các học phần về Phương pháp dạy học Toán Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
- 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2. Khái quát về siêu nhận thức 1.2.1. Quan niệm về siêu nhận thức Thuật ngữ Siêu nhận thức (Metacognition) bắt nguồn từ Hy Lạp với tiền tố "meta" có nghĩa là "sau", "vượt lên trên". Có nhiều quan niệm khác nhau về SNT của J. Flavell (1976), A. Brown (1982), Janet Metcalfe và Arthur P. Shimamura (1994), A. Livingston (2003), F.E. Weinert (1998) ... Trong luận án, SNT được hiểu là khả năng của một người trong việc kiểm soát quá trình NT của chính mình, bao gồm sự hiểu biết về quá trình NT và việc định hướng, theo dõi, điều chỉnh, đánh giá các hoạt động của quá trình NT có liên quan khi cần thiết. 1.2.2. Phân biệt nhận thức và siêu nhận thức SNT và NT đều là quá trình tư duy diễn ra trong đầu của chủ thể NT, thường diễn ra song song và có mối quan hệ biện chứng với nhau: có nhận thức mới có SNT, mặt khác, SNT làm tăng chất lượng của quá trình nhận thức. SNT có thể diễn ra trước hoặc sau quá trình NT. Tuy nhiên, vẫn có thể phân biệt chúng với nhau bởi hai khía cạnh: nội dung và chức năng. 1.2.3. Các thành phần của siêu nhận thức Có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra các thành phần của SNT trong những mô hình khác nhau. Flavell (1979) trong mô hình điều chỉnh/giám sát NT chia SNTthành 4 thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là: Kiến thức SNT (Metacognitive Knowledge), Chiến lược NT (Cognitive Strategies), Trải nghiệm SNT (Metacognitve Experiences) và Mục tiêu NT (Cognitive Goals). Brown (1982) chia SNT thành 2 thành phần chính, bao gồm: (1) Sự hiểu biết về NT, là những thông tin phản ánh ý thức về những khả năng và hoạt động NT; (2) điều chỉnh NT, là các hoạt động liên quan đến cơ chế tự điều chỉnh trong một nỗ lực liên tục để tìm hiểu và GQVĐ. Schraw và Dennison (1994) phân biệt SNT thành 2 thành phần chính, bao gồm: Kiến thức về NT và điều chỉnh NT. Kiến thức về NT gồm ba loại: Kiến thức khai báo (Declarative Knowledge, kiến thức thủ tục
- 5 (Procedural Knowledge), kiến thức điều kiện (Conditional Knowledge). Điều chỉnh NT gồm một số hoạt động kiểm soát quá trình học tập: Lập kế hoạch, quản lí thông tin, giám sát sự hiểu, điều chỉnh và đánh giá. Tobias và Everson (1995) nhận thấy SNT là sự kết hợp của kĩ năng và kiến thức - kiến thức về NT, việc giám sát quá trình học tập và NT của một người và việc kiểm soát các quá trình này. Tuy nhiên, họ tổ chức các thành phần này thành một mô hình phân cấp trong đó, việc giám sát sự hiểu biết là một điều kiện tiên quyết để kích hoạt các kĩ năng SNT khác. Từ các mô hình kể trên, luận án phân biệt SNT thành 3 thành phần chính, bao gồm: kiến thức SNT (Metacognitive Knowledge), kĩ năng SNT (Metacognitive Skills) và trải nghiệm SNT (Metacognitive Experiences). Sơ đồ 1.1: Các thành phần của SNT Cách phân loại này cho thấy cách nhìn nhận của luận án về SNT như một năng lực nội quan của một con người về quá trình NT của chính mình. Năng lực này tồn tại trong mỗi người nhưng không giống nhau về mức độ và có thể rèn luyện, phát triển thông qua hoạt động, đặc biệt là hoạt động giáo dục. 1.2.4. Đánh giá siêu nhận thức 1.2.4.1. Một số phương pháp, kĩ thuật đánh giá định tính - Nói to suy nghĩ (Think - aloud) - Phỏng vấn (Interviews) - Dạy kèm (Tutor) 1.2.4.2. Một số phương pháp đánh giá định lượng a) Phương pháp sử dụng bảng khảo sát (MAI) của Schraw và Dennison (1994) b) Phương pháp KMA (Knowledge Monitoring Assessment) của Tobias và Everson (1995)
- 6 c) Phương pháp KMA (Knowledge Monitoring Accuracy) và KMB (Knowledge Monitoring Bias) của Gama (2004) d) Phương pháp sử dụng bảng hỏi MARSI1 của Sperling, Howard, Miller và Murphy (2002) 1.2.5. Siêu nhận thức và việc dạy siêu nhận thức Trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, nhiều tác giả đã nhấn mạnh vai trò của SNT và đề xuất những cách thức vận dụng lí thuyết SNT vào giảng dạy và học tập như: Flavell (1979), Brown và Palinscar (1982), tổ chức SESS (2009), Gama (2004), Hartman (2001), Weinert (1997)... Chúng tôi cũng có cùng quan điểm rằng, SNT có thể phát triển và nên được đưa vào giảng dạy kết hợp trong các hoạt động học tập đặc thù của từng chuyên ngành. Và như vậy, trong nghiên cứu này, luận án sẽ tập trung thiết kế quy trình và các hoạt động học tập kết hợp dạy SNT trong các học phần Phương pháp dạy học Toán cho SV ngành Giáo dục Tiểu học. 1.2.6. Chiến lược siêu nhận thức 1.2.6.1. Khái niệm * Chiến lược Trong luận án, chiến lược được hiểu là một kế hoạch/ cách thức hành động được thiết kế một cách có ý thức, nhằm đạt được một mục đích cụ thể nào đó. Chiến lược học tập là các kế hoạch/biện pháp được thiết kế để đảm bảo quá trình học tập đi đúng hướng và đạt được mục đích học tập đã đề ra. * Chiến lược siêu nhận thức Trong luận án này, chiến lược SNT được hiểu là các cách thức hoạt động được thiết kế để giám sát và điều chỉnh quá trình NT. Có thể căn cứ vào mục tiêu sử dụng để phân biệt chiến lược SNT và chiến lược NT. Tuy nhiên, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được thực hiện đan xen và phụ thuộc lẫn nhau. 1.2.6.2. Một số chiến lược siêu nhận thức Nhìn chung, có thể phân chia các chiến lược SNT vào 4 nhóm: Giám sát sự hiểu, lập kế hoạch, theo dõi và điều chỉnh, đánh giá. Các hoạt động này được thực hiện một cách có ý thức và có chủ đích. Cách phân loại cũng như các nhóm chiến lược là không duy nhất, tuỳ thuộc vào nội dung, mục đích nhiệm vụ và đối tượng NT. Viết tắt của cụm từ tiếng Anh Metacognitive Awareness of Reading Strategies Inventory. 1
- 7 1.3. Quan niệm về kĩ năng siêu nhận thức 1.3.1. Khái niệm kĩ năng Nghiên cứu đề tài này, luận án xem kĩ năng như một biểu hiện của năng lực. Với cách tiếp cận khái niệm kĩ năng như vậy, có thể thấy: - Kĩ năng là một dạng năng lực hành độnggắn với hành động, nhiệm vụ, lĩnh vực, hoàn cảnh và con người cụ thể. - Kĩ năng không phải sinh ra đã có mà chỉ có thể được hình thành, rèn luyện, phát triển bằng hoạt động và thông qua hoạt động thực tiễn. - Kĩ năng có thể được phát triển từ mức độ thấp đến cao thông qua giáo dục, tự giáo dục và thông qua đào tạo, tự đào tạo. 1.3.2. Khái niệm kĩ năng siêu nhận thức Có thể hiểu kĩ năng SNT là khả năng kiểm soát một cách có ý thức thức các quá trình học tập và tư duy đang diễn ra bao gồm việc giám sát sự hiểu, lập kế hoạch, theo dõi - điều chỉnh và đánh giá những quá trình đó. 1.4. Kĩ năng siêu nhận thức của sinh viên 1.4.1. Một số kĩ năng siêu nhận thức cơ bản cần rèn luyện cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học 1.4.1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn a) Cơ sở lí luận b) Cơ sở thực tiễn Từ cơ sở lí luận và thực tiễn, luận án tập trung rèn luyện các kĩ năng SNT cơ bản cho SV ngành GDTH, bao gồm: kĩ năng giám sát sự hiểu biết, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng theo dõi và điều chỉnh, kĩ năng đánh giá quá trình học tập. 1.4.1.2. Phân tích một số kĩ năng siêu nhận thức cơ bản cần rèn luyện cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học a) Kĩ năng giám sát sự hiểu biết: là khả năng đánh giá kiến thức hay rộng hơn là sự hiểu biết của một người về kiến thức của mình - biết mình biết gì và không biết cái gì. Phát triển khả năng giám sát sự hiểu biết là bước đầu tiên để phát triển các kĩ năng khác. b) Kĩ năng lập kế hoạch: là khả năng lựa chọn các chiến lược phù hợp cho từng loại nhiệm vụ/tình huống, xác định mục tiêu và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu đặt ra và sự phân bổ/tổ chức các nguồn lực có ảnh hưởng đến quá trình học tập. c) Kĩ năng theo dõi và điều chỉnh: là kĩ năng đặc trưng, thể hiện vai trò, chức năng của kĩ năng SNT. Đó là khả năng theo dõi suy nghĩ và quá
- 8 trình thực hiện công việc của bản thân, phát hiện những vướng mắc, sai lầm và đưa ra những quyết định điều chỉnh hợp lý khi cần. d) Kĩ năng đánh giá quá trình học tập: là một kĩ năng SNT quan trọng, là điều kiện đủ để phát triển những kĩ năng ở trên. Đó là khả năng xem xét và đưa ra những nhận định về cách thức, nguồn lực sử dụng, thời gian và những quyết định trong quá trình giải quyết vấn đề. 1.4.2. Biểu hiện của sinh viên có kĩ năng siêu nhận thức Căn cứ vào các kĩ năng SNT được đưa ra ở mục 1.3.3, một SV có kĩ năng SNT thường có những biểu hiện sau đây: - Đưa ra được những phán đoán tương đối chính xác về những điều mình biết và không biết, về khả năng giải quyết một vấn đề nào đó. - Theo dõi được các hoạt động học tập của mình - Xây dựng được kế hoạch học tập - Đưa ra được những nhận định về quá trình học tập: đối chiếu kết quả thực hiện so với mục tiêu ban đầu đã đề ra và khả năng của bản thân; xem xét thời gian, cách thức thực hiện; những chiến lược/cách thức nào thì phù hợp với những nhiệm vụ/tình huống như thế nào... 1.4.3. Phân tích một số đặc điểm đặc thù của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học với sự cần thiết và cơ hội phát triển kĩ năng siêu nhận thức Thứ nhất, giống như SV học tập ở các lĩnh vực nghề nghiệp khác, hoạt động học tập của SV ngành GDTH là hoạt động được tổ chức có kế hoạch, có mục đích, có nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo phù hợp. Thứ hai, hoạt động học tập của SV sư phạm tiểu học là một loại hình hoạt động phức hợp, cùng một lúc phải học tập và huy động nhiều năng lực sư phạm. Thứ 3, SV ngành GDTH cần hiểu rõ các đặc trưng của việc dạy học toán ở tiểu học khác với các cấp học khác: - Bản chất của việc dạy học toán ở trường tiểu học là dạy "tiền chính thức" (infomal). - Nội dung chương trình môn Toán ở tiểu học được xây dựng trên tinh thần tích hợp.
- 9 - Dạy học toán ở tiểu học đòi hỏi giáo viên phải giải quyết hài hoà mâu thuẫn cơ bản giữa tính trừu tượng của đối tượng toán học với tính trực quan, cụ thể của tư duy HS. Tóm lại, với những đặc điểm kể trên, SV ngành GDTH cần có các kĩ năng SNT để có thể hiểu, định hướng, điều khiển, giám sát, điều chỉnh và đánh giá về nhiều mặt quá trình học tập cũng như quá trình dạy học của mình sau này. Mặt khác, môi trường học tập với nhiều bộ môn khoa học và đặc biệt sự tích hợp trong nội bộ môn Toán ở tiểu học tạo cơ hội phát triển NT và SNT cho SV ngành GDTH một cách sâu sắc và toàn diện hơn. 1.4.4. Vai trò của kĩ năng siêu nhận thức đối với sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học * Đối với việc học: Kĩ năng SNT có vai trò quan trọng trong việc học tập, giúp việc học tập được thực hiện một cách khoa học, hiệu quả; đồng thời giúp người học hiểu rõ việc học tập của mình và có phương pháp học tập tốt nhất. Bên cạnh đó, kĩ năng SNT có mối quan hệ đặc biệt với tư duy tự phản ảnh - tư duy bậc cao nhất, giúp tư duy này phát triển và có ảnh hưởng sâu sắc tới thái độ, tâm thế của người học trong quá trình học tập. * Đối với việc dạy học: Kĩ năng SNT sẽ giúp cho SV ngành Giáo dục Tiểu học có khả năng định hướng, theo dõi, điều chỉnh quá trình dạy học của mình sau này và biết cách rèn luyện kĩ năng SNT cho HS tiểu học trong tương lai. Điều này sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng nghề cho SV, cũng như mang lại những lợi ích cho việc dạy học của các em sau này. 1.5. Đánh giá kĩ năng siêu nhận thức 1.5.1. Phương pháp đánh giá Để phục vụ cho mục đích và đối tượng nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp đánh giá bằng bảng điều tra với thang điểm và mức đánh giá cụ thể được quy đổi theo điểm số, cụ thể như sau: 1.5.2. Công cụ đánh giá 1.5.2.1. Bảng khảo sát Bảng khảo sát được thiết kế gồm hai phần: a) Phần 1: Gồm hệ thống những mệnh đề với 5 mức độ đánh giá cho mỗi câu được quy đổi thành điểm số để người học lựa chọn: 1 = Không bao giờ; 2 = Hiếm khi; 3 = Thỉnh thoảng; 4 = Thường xuyên; 5 = Luôn
- 10 luôn. 30 mệnh đề được sắp xếp ngẫu nhiên cung cấp những thông tin về các kĩ năng thành phần của kĩ năng SNT: kĩ năng giám sát sự hiểu biết, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng theo dõi - điều chỉnh và kĩ năng đánh giá. b) Phần 2: Hướng dẫn người học tự tính điểm Trong phần 2, các mệnh đề được sắp xếp lại theo các nhóm kĩ năng để người học ghi lại số điểm tự đánh giá của mình và tính điểm cho mỗi nội dung. Có 5 bước hướng dẫn người học tự tính và đọc điểm kĩ năng SNT của mình. 1.5.2.2. Thang điểm đánh giá Dựa theo thang điểm đánh giá của Sperling (2008), kĩ năng SNT của sinh viên được đánh giá theo ba mức: - Nếu điểm trung bình ≥ 3.5: Cao - Nếu điểm trung bình nằm trong nửa đoạn [2.5; 3.5): Trung bình. - Nếu điểm trung bình < 2.5: Thấp. 1.6. Phân tích các học phần về Phương pháp dạy học Toán trong chương trình khung đào tạo giáo viên tiểu học với khả năng rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên 1.6.1. Mục đích của các học phần về Phương pháp dạy học Toán - Cung cấp cho SV lí luận chung về PPDH Toán ở tiểu học. - Rèn luyện cho SV các kĩ năng nghề nghiệp cần thiết. - Giúp SV cập nhật những định hướng, xu hướng dạy học mới... - Giúp SV biết cách tổ chức một hoạt động dạy học toán ở tiểu học. - Giúp SV khai thác được mối liên hệ giữa các học phần Toán cơ sở và Toán ở tiểu học. - Phát triển tư duy, khả năng suy luận logic, năng lực tự học và có thái độ phê phán đối với những điều đọc được từ tài liệu hoặc nghe được từ bài dạy của GV. 1.6.2. Nhiệm vụ của các học phần về Phương pháp dạy học Toán Theo Nguyễn Bá Kim (2012), các học phần PPDH Toán có các nhiệm vụ sau: 1.6.2.1. Trang bị những tri thức cơ bản về dạy học môn Toán 1.6.2.2. Rèn luyện những kĩ năng cơ bản về dạy học môn Toán 1.6.2.3. Bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của người giáo viên dạy môn Toán 1.6.2.4. Phát triển năng lực tự đào tạo, tự nghiên cứu về Phương pháp dạy học môn Toán [29, tr. 12-13].
- 11 1.6.3. Nhận xét về chương trình các học phần Phương pháp dạy học toán ở một số trường đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học và khả năng rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên Đối với các học phần về PPDH Toán ở tiểu học, ở các trường có đào tạo SV ngành GDTH, tuy có sự phân chia nội dung chương trình khác nhau nhưng nhìn chung đều có những nội dung cơ bản sau đây: (1) Lí luận chung về PPDH Toán ở tiểu học, (2) Dạy học các nội dung cụ thể trong môn Toán ở tiểu học, (3) Thực hành các kĩ năng dạy học Toán ở tiểu học, (4) Thực hành giải toán ở tiểu học. Bên cạnh các học phần bắt buộc, hệ thống các chuyên đề tự chọn về PPDH Toán trong khung chương trình đào tạo ngành GDTH cũng khá đa dạng. Như vậy, các học phần về PPDH Toán ở tiểu học trong chương trình đào tạo ngành GDTH ở các trường ĐH khá đa dạng và phong phú nhưng đều được xây dựng trên tinh thần trang bị đầy đủ cho SV những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về PPDH Toán, tăng cường các nội dung thực hành về các kĩ năng nghề nghiệp. Đặc biệt, chương trình có tính linh hoạt, thường xuyên cập nhật, bổ sung, xây dựng những chuyên đề tự chọn phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn giáo dục. Điều đó, tạo điều kiện để có thể đưa thêm các chuyên đề về SNT vào chương trình giảng dạy hoặc tích hợp nội dung dạy SNT trong các học phần. Chính vì thế, việc rèn luyện các kĩ năng SNT trong các học phần về PPDH Toán là cần thiết để giúp SV học tập và rèn luyện kĩ năng nghề tốt hơn. Ngược lại, môi trường học tập và rèn nghề trong các học phần về PPDH Toán ở tiểu học là điều kiện tốt để có thể rèn luyện kĩ năng SNT cho SV. 1.7. Thực trạng rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông qua dạy học các học phần về Phương pháp dạy học Toán Để tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH thông qua các học phần PPDH Toán ở tiểu học và mức độ kĩ năng SNT của SV ngành GDTH ở các trường đại học, cao đẳng có đào tạo sinh viên ngành GDTH hiện nay, chúng tôi tiến hành khảo sát tại 6 trường đại học có đào tạo ngành GDTH ở các vùng, miền khác nhau trên cả nước với 23 GV giảng dạy các học phần PPDH Toán ở tiểu học và 574 SV năm thứ 3 và thứ 4. Để khảo sát, chúng tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến (Phụ lục 1), tiến hành trao đổi, phỏng vấn giảng viên dạy các học phần về PPDH
- 12 Toán ởtiểu học ở các trường được khảo sát; dùng phiếu khảo sát (Phụ lục 2) để đánh giá định lượng mức độ kĩ năng SNT của SV. Kết quả thu được cho thấy: - Nhiều GV được khảo sát chưa biết đến hoặc hiểu chưa rõ về thuật ngữ SNT. - Các hoạt động để rèn luyện kĩ năng SNT tổ chức thực hiện với cách thức còn đơn giản và tính hiệu quả còn chưa cao. - Đa số GV đều cho rằng việc rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH thông qua các học phần về PPDH Toán là khả thi và rất khả thi. - Mức độ kĩ năng SNT của SV ngành GDTH:Điểm trung bình kĩ năng SNT của SV được khảo sát là 2.77 (trung bình),gần với cận dưới của nửa đoạn [2.5; 3.5), có thể thấy, trình độ kĩ năng SNT của SV được khảo sát tiệm cận với mức thấp, Mức độ các kĩ năng thành phần của SV cũng không đồng nhất. Một số nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH thông qua các học phần về PPDH Toán hiện nay là: - SNT là một khái niệm tương đối trừu tượngchưa được đưa vào giảng dạy chính thức trong nội dung chương trình đào tạo. - Các hoạt động được GV tổ chức trong quá trình giảng dạy hầu hết đều xuất phát từ kinh nghiệm bản thân, được thực hiện một cách đơn giản và không có chủ đích trong việc rèn luyện kĩ năng SNT nên hiệu quả còn chưa cao. - Đối tượng khảo sát là SV năm thứ ba và năm thứ tư đã được hình thành và phát triển những kĩ năng học tập và phương pháp học tập cơ bản. Tuy nhiên, hầu hết SV còn có thói quen ỷ lại, làm theo hướng dẫn của GV chứ chưa chủ động tự đặt câu hỏi tư duy về cách làm hiệu quả trong các hoạt động trí tuệ. Mặt khác, kĩ năng tư duy và tính phê phán trong tư duy của SV còn yếu. - Thời lượng dành cho các học phần PPDH Toán còn chưa nhiều. - Các tài liệu nghiên cứu về SNT nói chung và các kĩ năng SNT nói riêng nhằm vận dụng cho việc giảng dạy chưa có ở Việt Nam. 1.8. Kết luận chương 1 Chương 1 của luận án đã đưa ra cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Quá trình nghiên cứu cho thấy có thể rèn luyện kĩ năng SNT cho người
- 13 học thông qua hoạt động giáo dục và việc rèn kĩ năng SNT và rèn kĩ năng NT có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đây là xu hướng nghiên tiềm năng và có nhiều ứng dụng quan trọng, mang lại hiệu quả trong dạy học. CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNHTỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SIÊU NHẬN THỨC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC THÔNG QUADẠY HỌC CÁC HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN 2.1. Một số định hướng xây dựng quy trình và đề xuất mô hình tổ chức hoạt động rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông qua dạy học các học phần về Phương pháp dạy học Toán 2.1.1. Định hướng 1: Quy trình và mô hình tổ chức hoạt động được thiết kế nhằm rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH cần bám sát các kĩ năng SNT cơ bản đã được xác định ở chương 1. 2.1.2. Định hướng 2: Mô hình tổ chức hoạt động được thiết kế phải đảm bảo vừa kiến tạo kiến thức chuyên ngành vừa rèn luyện kĩ năng SNT, kết hợp giữa việc rèn kĩ năng SNT với việc rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV trong các học phần về PPDH Toán ởtiểu học 2.1.3. Định hướng 3:Kết hợp các PPDH, kĩ thuật dạy học mang tính "siêu nhận thức"nhằm trang bị cho SV tri thức phương pháp qua hoạt động cụ thể. 2.1.4. Định hướng 4: Quy trình và các hoạt động được thiết kế nhằm rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH phải phù hợp với năng lực nhận thức của SV, làm cơ sở xuất phát cho việc giám sát, điều chỉnh và đánh giá quá trình NT của họ; đảm bảo tính khả thi trong điều kiện chương trình và cơ sở vật chất của trường đại học. 2.1.5. Định hướng 5:Các hoạt động rèn luyện kĩ năng SNT cho SV phải được tổ chức thực hiện một cách thường xuyên và có ý thức trong các học phần về PPDH Toán ởtiểu học. 2.2. Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông qua dạy học các học phần về Phương pháp dạy học Toán
- 14 2.2.1. Căn cứ khoa học Các nghiên cứu về các giai đoạn để hình thành kĩ năng của Dreyfus (1980), Nguyễn Thị Kim Anh (2012), Bùi Văn Nghị (2017,Anuradha Sindhwani và Manoj Kumar Sharmađưa (2013)... tuy sự phân chia và tên gọi các giai đoạn có thể khác nhau, nhưng đều tập trung vào các luận điểm về việc hình thành và rèn luyện một kĩ năng nào đó như sau: - Bất kì một kĩ năng nào cũng đều được hình thành từ cơ sở lí thuyết - là kiến thức về mục đích, cách thức, các điều kiện để thực hiện kĩ năng. - Kĩ năng chỉ có thể được hình thành và phát triển trong hoạt động và bằng hoạt động. - Quá trình hoạt động thực tiễn làm cho các kĩ năng được thử thách, vận dụng trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau sẽ trở nên bền vững nhưng lại có tính linh hoạt cao. 2.2.2. Quy trình rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông quadạy học các học phần về Phương pháp dạy học Toán * Giai đoạn 1: Trang bị nhận thức về kĩ năng SNT cho SV - Việc 1: Điều tra - thăm dò: Tổ chức kiểm tra đầu vào kĩ năng SNT của SV bằng bảng khảo sát. - Việc 2: Tập huấn, cung cấp kiến thức về kĩ năng: Tổ chức chuyên đề nhằm giúp SV hiểu được vai trò và tầm quan trọng của kĩ năng SNT, cung cấp cho SV kiến thức cơ bản về các kĩ năng SNT, các chiến lược SNT, các kĩ thuật tự điều chỉnh. - Việc 3: Làm mẫu * Giai đoạn 2: Thực hành luyện tập có hướng dẫn để nắm vững kĩ năng SNT Trong giai đoạn này, SV tham gia các hoạt động được thiết kế ở mục 2.3 dưới sự hướng dẫn, theo dõi của GV để thực hành luyện tập các kĩ năng thành phần của kĩ năng SNT. Trong quá trình luyện tập các thao tác, các kĩ năng SNT, GV giúp SV phát hiện ra những sai lệch và điều chỉnh nhằm thực hiện đúng kĩ năng. * Giai đoạn 3: Hoàn thiện và sử dụng hiệu quả kĩ năng SNT Trong giai đoạn này, SV thực hiện thuần thục và kết nối các kĩ năng SNT để điều chỉnh hoạt động NT trong quá trình học tập.
- 15 2.3. Đề xuất mô hình tổ chức hoạt động và thiết kế các hoạt động rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông qua dạy học các học phần về Phương pháp dạy học Toán 2.3.1. Đề xuất mô hình tổ chức hoạt động rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông qua dạy học các học phần về Phương pháp dạy học Toán 2.3.1.1. Căn cứ khoa học Từ các bước GQVĐ Polya (1973), các tiêu chí để GQVĐ của Schoenfeld (1987), khung NT - SNT của Artzt và Armour- Thomas (1992), các phương pháp và nội dung để phát triển SNT của Xiao Dong Lin (2001) [103], chúng tôi đưa ra các luận điểm của mình trong việc đề xuất mô hình tổ chức hoạt động và thiết kế các hoạt động rèn luyện kĩ năng SNT cho SV như sau: (1) Trong học tập, để phát triển SNT cho SV, cần tạo môi trường hoạt động trong đó kết hợp giữa hoạt động NT và hoạt động SNT, kết hợp giữa dạy kiến thức môn học với dạy SV cách tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình. (2) NT và SNT là hai hoạt động diễn ra song song cùng nhau khi SV thực hiện một nhiệm vụ học tập cần được làm rõ để nhấn mạnh chức năng của hai hoạt động này. (3) Trong một nhiệm vụ học tập, cần diễn ra đồng thời nhiều hoạt động SNT nhằm giúp hoạt động NT đi đúng hướng, hoạt động SNT có thể diễn ra trước hoặc sau hoạt động NT. 2.3.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong dạy học các học phần về Phương pháp dạy học Toán Trên cơ sở các luận điểm kể trên, chúng tôi đề xuất mô hình tổ chức hoạt động tạo môi trường rèn luyện kĩ năng SNT cho SV trong quá trình dạy học như sau:
- 16 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động rèn luyện kĩ năng SNT cho SV ngành GDTH Bắt đầu Phản ánh kiến thức Phân tích vấn đề Lập kế hoạch Xác định Kiểm tra Phân tích, Theo dõi các yếu tố các mối suy luận quá trình của vấn quan hệ, đưa ra suy luận, đề đánh giá cách đánh giá, độ khó và GQVĐ lựa chọn khả năng cách GQVĐ GQVĐ Thực hiện kế hoạch Thao tác Theo dõi, theo các điều bước chỉnh Kiểm tra kết Sai quả Đúng Đối chiếu giải pháp của GV và của bạn : Hoạt động SNT : Hoạt động NT hoặckhông Đánh giá quá trình học phân loại tập Mô hình gồm 7 hoạt động thành phần: Phản ánh kiến thức, phân tích vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra kết quả, đối chiếu với giải pháp của GV và của bạn, đánh giá quá trình học tập, trong đó các kĩ năng SNT thành phần được thể hiện rõ trong từng hoạt động, có tính chất bổ trợ cho nhau cùng phát triển. Dưới đây, mô hình này được gọi tắt là MOATMS (Model of Organizing Activities for Training Metacognitive Skills).
- 17 2.3.2. Vận dụng MOATMS kết hợp với các kĩ thuật, phương pháp dạy học mang tính "siêu nhận thức" 2.3.2.1. Kĩ thuật K - W - L Sơ đồ KWL có thể được vận dụng kết hợp với MOATMS trong tất cả các hoạt động thành phần của mô hình MOATMS. Cụ thể: - Bước 1: GV phát phiếu KWHL cho SV, tổ chức cho SV thực hiện hoạt động Phản ánh kiến thức rồi ghi vào cột K - những điều đã biết. - Bước 2: GV tổ chức cho SV thực hiện hoạt động đánh giá độ khó và mức độ hiểu của vấn đề rồi ghi vào cột W - những điều muốn biết. - Bước 3: GV tổ chức cho SV thực hiện hoạt động Lập kế hoạch rồi ghi vào cột H - cách thức thực hiện. - Bước 4: Sau khi đã thực hiện các hoạt động còn lại của MOATMS, GV cho SV ghi vào cột - những điều đã học được, bao gồm cả kiến thức môn học và những nhận định rút ra được sau hoạt động đánh giá quá trình học tập. 2.3.2.2. Sơ đồ tư duy - Sử dụng sơ đồ tư duy để phản ánh kiến thức: nhớ lại những gì đã biết, xác định những khái niệm then chốt, thể hiện mối liên hệ giữa các khái niệm. - Sử dụng sơ đồ tư duy để trợ giúp lập kế hoạch thông qua việc tổ chức và tập hợp các ý tưởng (về mục tiêu, thời gian, chiến lược, các bước thực hiện, yếu tố hỗ trợ...) và thể hiện mối quan hệ giữa chúng. - Sử dụng sơ đồ tư duy trợ giúp đánh giá quá trình học tập thông qua việc suy nghĩ về những gì đã biết, đã làm và những gì đã đạt được. 2.3.2.3. Kĩ thuật nói to suy nghĩ (Thinking - aloud) Nói to suy nghĩ là một kĩ thuật giúp bộc lộ quá trình suy nghĩ của một người ra bên ngoài khi người đó được đặt trong một nhiệm vụ đòi hỏi phải tư duy. Cũng giống như sơ đồ tư duy, "nói to suy nghĩ" làm cho quá trình tư duy được bộc lộ ra bên ngoài một cách tường minh qua lời nói. Chính vì thế, kĩ thuật này được khuyến khích sử dụng trong tất cả các hoạt động thành phần của MOATMS. 2.3.2.4. Kĩ thuât tự đặt câu hỏi Tự đặt câu hỏi là những cách hiệu quả để thúc đẩy người học tự định hướng. Nghiên cứu về tự đặt câu hỏi cho thấy rằng các câu hỏi do sinh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn