Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng trò chơi dân gian dân tộc Thái phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
lượt xem 5
download
Luận án nghiên cứu lí luận và thực tiễn về việc sử dụng trò chơi dân gian dân tộc Thái và hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, đề xuất các biện pháp sử dụng trò chơi dân gian dân tộc Thái phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, góp phần phát triển và nhân cách toàn diện cho trẻ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng trò chơi dân gian dân tộc Thái phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI LƢỜNG THỊ ĐỊNH SỬ DỤNG TRÒ CHƠI DÂN GIAN DÂN TỘC THÁI PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Chuyên ngành: Giáo dục mầm non Mã số: 9.14.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Mai PGS.TS. Đào Thị Oanh Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Hƣờng Trường Đại học Vinh Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng Trường Đại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Thị Tình Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Phòng Bảo vệ luận án, Thư viện trường ĐHSP Hà Nội Vào hồi: ……giờ,……ngày…….tháng…… năm……………......... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc Gia Việt Nam Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1.1. Là thái độ đặc biệt của cá nhân với đối tượng, hứng thú (HT) vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động (HĐ). Có thể coi HT là trạng thái động cơ hoá thúc đẩy HĐ [64]. Hứng thú nhận thức (HTNT) có vai trò quan trọng trong quá trình HĐ của con người. Thực tế cho thấy, HT đối với các đối tượng nhận thức (NT) của trẻ mẫu giáo (MG) tỉ lệ thuận với HT chơi của trẻ, bởi trẻ học qua chơi, khi trẻ chơi tích cực thì NT cũng tích cực. HTNT tạo điều kiện cho sự định hướng làm quen với các sự kiện mới và góp phần phản ánh thế giới hiện thực một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. HTNT mang tính chủ quan, thể hiện trạng thái xúc cảm trong quá trình NT và chú ý tới đối tượng. Trẻ MG 5 – 6 tuổi là giai đoạn cuối của lứa tuổi MG, sắp chuyển HĐ chủ đạo sang một HĐ chủ đạo mới là HĐ học tập, một HĐ không thể thiếu vai trò của HTNT để đạt được hiệu quả cao. 1.2. HTNT ở con người không tự nhiên mà có. Đó là kết quả của quá trình HĐ của cá nhân với đối tượng NT và sự tác đông tích cực từ phía môi trường giáo dục, trong đó đặc biệt phải kể đến vai trò của giáo viên (GV). Vào những thời điểm xác định, yếu tố xúc cảm và ý chí của HT nổi lên một cách đặc biệt giúp cá nhân khắc phục những khó khăn NT. Đối với trẻ MG 5 – 6 tuổi, là lứa tuổi mà sự tò mò NT đang được bộc lộ rõ nét nhất, thì người trực tiếp khơi gợi, hình thành, duy trì và PT HTNT cho trẻ chính là GVMN. Điều này đã được thể hiện trong Chuẩn nghề nghiệp GVMN [9]. Trong quá trình hình thành HĐNT, HTNT của trẻ ngày càng trở nên phong phú hơn cả về bề rộng lẫn chiều sâu và độ bền vững. Abraham Maslow xem HTNT như là một nhu cầu bậc cao trong thang bậc nhu cầu của mình. Ông cho rằng, nó cần phải được khơi gợi, nuôi dưỡng trong môi trường và các phương tiện xã hội. 1.3. Có nhiều cách để qua đó GVMN có thể hình thành và PT HTNT cho trẻ, song sử dụng TC như là phương tiện, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các HĐGD cho trẻ từ lâu đã được xem là một lựa chọn hiệu quả. Ở nước ngoài và Việt Nam, TC ngày càng được xem là trung tâm của một chương trình giáo dục hiệu quả trong trường mầm non (MN). TC là đối tượng của nhiều ngành nghiên cứu khoa học khác nhau, trong đó có lĩnh vực PT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. TC được nghiên cứu ở nhiều góc độ như: nội dung, phương pháp, phương tiện, môi trường giáo dục, hình thức tổ chức cuộc sống cho trẻ trong trường MN… đã cung cấp nhiều tư liệu phong phú cho việc lựa chọn, biên soạn, bổ sung PT hệ thống TC PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Việc biên soạn, thiết kế TC cho trẻ được dẫn dắt bởi các quan điểm lí thuyết hiện đại tiêu biểu như: Thuyết Lịch sử - xã hội (L.S.Vygotsky), lý thuyết HĐ (A.N. Leonchiev), thuyết PT NT của Jean Piaget, lý thuyết Tương tác (Jean MacDnome & Madeleine Roy), thuyết Đa trí tuệ (Howard Gardner)… Song, bên cạnh bên cạnh những lí thuyết về thiết kế TC PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thường xuyên được ngành GDMN bổ sung, hoàn thiện và phát triển (PT) theo nhu cầu của trẻ, theo mục đích giáo dục MN thì việc nghiên cứu, khai thác, sử dụng hiệu quả các TCDG từ kho tàng văn hoá (VH) các dân tộc đang trở thành một hướng nghiên cứu đầy tiềm năng. Nghiên cứu này nằm trong xu hướng nghiên cứu chung đó. 1.4. Việt Nam là đất nước đa VH. Trong đó, Sơn La là một trong những tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều dân tộc sinh sống với nhiều nét VH đặc trưng, độc đáo, chứa đựng nhiều tiềm năng trong giáo dục HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Dân tộc Thái là một dân tộc có bề dày lịch sử sớm có chữ viết. Nội dung bao gồm tiếng ru, tiếng dỗ, lời vỗ về, lời chơi trẻ em (quam ỉn lếch nọi), ca dao… Bản thân nghiên cứu sinh là người dân tộc Thái, rất mong muốn “giữ lửa” và “truyền lửa” những TCDG dân tộc mình với thế hệ MN qua việc sử dụng TCDG này trong tổ chức các HĐGD cho trẻ. Chỉ với những điều đơn giản, mộc mạc thường ngày nhưng những TCDG mang một ý nghĩa rất lớn đối với sự PT HTNT của trẻ. Trẻ MG 5 – 6 tuổi cũng sẽ được làm quen, trải nghiệm, tiếp xúc những điều mới lạ của không gian văn hóa xưa trong những TCDG dân tộc Thái. Từ những lí do trên, đề tài:“Sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi” được lựa chọn nghiên cứu.
- 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về việc sử dụng TCDG dân tộc Thái và HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi, đề xuất các biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, góp phần PT NT và nhân cách toàn diện cho trẻ. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục PT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. 4. Giả thuyết khoa học TCDG dân tộc Thái là một phương tiện PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Thực tế tại các trường MN việc sử dụng TCDG dân tộc Thái trong các HĐGD để PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ít được quan tâm và HTNT của trẻ chưa cao. Nếu lựa chọn được những TCDG dân tộc Thái phù hợp với sự PT HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi và có cách tổ chức hợp lí bằng các BP theo hướng tiếp cận PT, đa VH và lấy trẻ làm trung tâm thì có thể góp phần PT HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐGD có nhiều dân tộc khác nhau. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu tổng quan và cơ sở lí luận của biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. 5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. 5.3. Đề xuất biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho MG 5 – 6 tuổi. 5.4. Tổ chức thực nghiệm khẳng định tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận: Tiếp cận đa văn hoá và tiếp cận liên ngành; Tiếp cận hoạt động; Tiếp cận phát triển. 6.2. Phương pháp nghiên cứu:(1) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết. (2) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp quan sát; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm. (3) Phương pháp xử lí số liệu 7. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn phạm vi mẫu khách thể nghiên cứu: khảo sát mẫu khách thể nghiên cứu gồm 200 GVMN, 100 trẻ MN, 20 CBQL, 10 phụ huynh. Tổ chức thực nghiệm trên trẻ MG 5 – 6 tuổi ở Trường MN Tô Hiệu có 7/12 dân tộc và Trường MN Hoa Ban Tông Lạnh 2 thuộc huyện Thuận Châu là 100 % trẻ là dân tộc Thái. Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đề xuất biện pháp và tổ chức thực nghiệm các biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái cổ có lời đồng dao có nội dung phù hợp PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát tại trường MN Tô Hiệu, Trường MN Quyết Thắng, Thành phố Sơn La, Trường MN Hoa Ban Tông Lạnh 2, Trường MN 8/3 xã Bó Mười A huyện Thuận Châu của tỉnh Sơn La. 8. Luận điểm bảo vệ Trong khuôn khổ của luận án, người nghiên cứu tập trung vào hai luận điểm chính, đó là: - TCDG dân tộc Thái là một phương tiện, nội dung giáo dục để PT HTNT cho trẻ MG5 – 6 tuổi các dân tộc ở trường MN, đặc biệt là trẻ em người dân tộc Thái. - Để TCDG dân tộc Thái trở thành một phương tiện giáo dục hiệu quả ở trường MN thì phải có các biện pháp tác động phù hợp theo hướng TC hóa và bằng phương pháp tiếp cận đa văn hóa, đặc biệt là giáo dục đa văn hóa trong trường MN có nhiều trẻ dân tộc khác nhau. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về mặt lý luận Luận án xây dựng hệ thống cơ sở lí luận của biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Khẳng định vị trí của TCDG dân tộc Thái trong việc PT HTNT cho trẻ.
- 3 9.2. Về mặt thực tiễn Mô tả và đánh giá được thực trạng sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Sưu tầm, lựa chọn và biên tập được 20 TCDG dân tộc Thái phù hợp với nội dung PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi và có thể đưa vào sử dụng trong chương trình giáo dục cho trẻ MN. Đề xuất được 6 biện pháp để sử dụng các TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, có giá trị tham khảo. Là tư liệu hữu ích cho các nhà quản lí ở trường MN trong việc PT chương trình giáo dục MN. Góp phần làm cơ sở cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý đưa ra những định hướng, giải pháp PT chương trình nhà trường theo định hướng giáo dục đa văn hóa. GVMN có thể sử dụng các TC mà luận án đã sưu tầm và lựa chọn để thiết kế các HĐGD PT HTNT cho trẻ MG5 – 6 tuổi để đạt được những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVMN. Luận án còn có thể giúp các phụ huynh dân tộc Thái giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình trong việc giáo dục con cái ở gia đình. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận của biện pháp sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Chương 2: CSTT của BP sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Chương 3: Biện pháp sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Chương 4: Thực nghiệm sư phạm biện pháp sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI DÂN GIAN DÂN TỘC THÁI PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về hứng thú và phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ em HT là một vấn đề hấp dẫn, phong phú và khá phức tạp. Nhà tâm lý học L.S.Vygotsky đã nhận định: “Đối với việc nghiên cứu, hầu như không có vấn đề nào rắc rối hơn vấn đề tìm hiểu HT thực sự của một con người”[42,10]. Chính vì vậy, HT đã và đang được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với nhiều góc độ và khuynh hướng khác nhau. Trong lịch sử nghiên cứu HT, người ta không thể không nhắc đến các học giả phương Tây như: J.J. Rousseaux, I.Ph.Jecbac, E.Claparede, V.James, S.Buler, … Từ những năm 50 của thế kỉ XX, ở Nga xuất hiện nhiều tên tuổi như: A.P.Ackhipov, N.I.Gamburo, H.A.Rykov, V.N.Masimova, A.A.Liublinxkaia, A.N.Leonchiev, V.G.Ivanov, G.I.Sukina, A.G.Kovalev, N.G.Morozova, …Các nhà nghiên cứu trên đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm về HT, khái niệm về HT, các loại HT và sự hình thành về HT [13], [23]. Các tác giả khai thác nhiều khía cạnh khác nhau của HT, có thể khái quát thành 3 xu hướng nghiên cứu sau: (1)Giải thích bản chất tâm lý của HT; (2) Xem xét HT trong mối quan hệ với PT nhân cách nói chung và vốn tri thức của cá nhân nói riêng(3). Nghiên cứu sự hình thành và PT HT theo các giai đoạn lứa tuổi. Trong xu hướng này có đại điện là G.I.Sukina, D.P.Xalonhisu, V.G. Levin A.A. (1969), M.G.Marozova[26]. Những công trình nghiên cứu này đã phân tích đặc điểm HT của từng lứa tuổi, những điều kiện và khả năng giáo dục HT của từng lứa tuổi của trẻ. Bên cạnh đó việc nghiên cứu HT theo các giai đoạn lứa tuổi thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả. Có thể kể đến các tác giả như V.G.Ivanop , Jean Piaget [1]; [2]; [18]; [24], [41]. Trong HĐ thực tiễn của con người, HT luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến hiệu của HĐ [61]. Có thể kể đến các tác giả tiêu biểu: A.A.Hexki (1941); IU.IA.Lep-Kop (1968); G.I.Sukina (1971; Năm 1974 V.N. Macsimôva...[13]; [23]; [69]; [110]. Tiếp đó còn một số tác giả: V.N. Masiep, V.G. Ivanop, A.G.Ackhipov, A.N. Leonchiev, A.A.Liublinskaya… đã nghiên
- 4 cứu các góc độ khác nhau về thực tiễn HT và đều cùng quan điểm coi HT là thái độ NT tích cực của cá nhân với hiện thực. Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về HT và HTNT ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, HTNT của trẻ MN nói chung cũng đã quan tâm tuy nhiên còn ít, đặc biệt là vấn đề PT HTNT thông qua TCDG dân tộc Thái là chưa có. 1.1.2. Những nghiên cứu về TCDG dân tộc Thái trong giáo dục trẻ em 1.1.2.1. Những nghiên cứu vềTCDG trong giáo dục trẻ em Chơi là cuộc sống của trẻ, tổ chức TC chính là tổ chức cuộc sống của trẻ[112].Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có rất nhiều nhà khoa học dành nhiều tâm huyết nghiên cứu về TC, tổ chức TC cho trẻ ở nhà và ở trường. TC xuất hiện trong cuộc sống của con người từ ngàn năm về trước, song qua các tài liệu nghiên cứu cho thấy việc tìm hiểu bản chất của TC cũng mới chỉ bắt đầu từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Trong giáo dục MN, việc nghiên cứu tổ chức HĐ chơi cũng như sử dụng TC trong HĐGD trẻ đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu với nhiều hướng khác nhau. Trong rất nhiều loại TC như: TC học tập, TC vận động, TC đóng vai, TC lắp ghép – xây dựng, TCDG,… thì TCDG (trong tiếng Anh là Folk games, trong tiếng Trung là 民间游戏), được nghiên cứu ở các khía cạnh trong giáo dục trẻ MG. TCDG với những chức năng đặc biệt đã mang lại cho thế giới trẻ thơ nhiều điều thú vị và bổ ích. Đồng thời thể hiện nhu cầu giải trí, vui chơi, quyền được chia sẻ niềm vui của các bé với bạn bè, cộng đồng, làm cho thế giới xung quanh trẻ trở nên đẹp hơn, rộng mở và bao la hơn [37], [49]. TCDG là một HĐ VH dân gian đặc sắc của mỗi dân tộc. Thực tế cho thấy, HĐ vui chơi nói chung, TCDG nói riêng từ lâu đã các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau... [52], [60], [87]. Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà giáo dục Nga như: P.A.Bexonova, O.P.Seia, V.I. Đalia, E.A.Pokrowsky, E.A.Pokrowsky[23]. TCDG, phân loại TC, mối quan hệ giữa TC với lao động… Ở nước ta, trong kho tàng văn hóa dân gian và gia đình người Việt Nam có vô số TC độc đáo, hữu ích dành cho mọi lứa tuổi đặc biệt là đối với trẻ em. TCDG đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: giả Nguyễn Ánh Tuyết, Trần Hoà Bình, Đinh Văn Vang, Mai Văn Muôn... [2], [5], [11], [18], [36],[38], [54], [55]. Nói chung, TCDG có sức hấp dẫn lạ thường với trẻ em bởi lẽ, chúng làm thoả mãn nhu cầu chơi, nhu cầu NT và nhu cầu xã hội của trẻ em. Ở một số nước phương Đông như Trung Quốc, Ấn Độ, người lớn cũng đã sưu tầm các TCDG ... nhằm mục đích giáo dục trẻ. 1.1.2.2.TCDG dân tộc Thái trong việc giáo dục trẻ em * Những nghiên cứu vềTCDG dân tộc ít người trong việc giáo dục trẻ em: TCDG của các dân tộc ít người cũng được một số tác giả quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên chỉ là cá nhân người dân tộc đó muốn lưu giữ nét văn hóa của dân tộc mình. Chủ yếu TCDG của các dân tộc ít người được Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam[17], [21], [65]. * Những nghiên cứu về TCDG dân tộc Thái trong việc giáo dục trẻ em: Các TC dân tộc ít người cũng được giới thiệu tuy nhiên rất ít, đặc biệt là các TCDG của dân tộc Thái dành cho trẻ nhỏ lứa tuổi MG với vấn đề bảo tồn và phát huy TCDG trong điều kiện xã hội hiện đại. Đồng dao là một trong những HĐ VH dân gian có tầm quan trọng, được nhà nghiên cứu VH dân gian Tô Ngọc Thanh ví như “nét bút văn hóa đầu tiên”của truyền thống dân tộc được viết lên tâm hồn trong trắng của trẻ thơ [86]. Có thể kể đến một số bài viết và tác phẩm của các nhà nghiên cứu văn hóa dân gian sau: Tô Ngọc [67], [86], Đỗ Thị Tấc [77], Hoàng Trần Nghịch [57] 1.1.3. Những nghiên cứu về sử dụng trò chơi dân gian dân tộc Thái phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ em Hiểu được vai trò to lớn của TCDG đối với sự PT của trẻ trong xã hội hiện nay, các tác giả nước ngoài cũng đã quan tâm nghiên cứu chủ yếu tập trung vào 3 hướng: (1) Nghiên cứu về vai trò của TCDG trong việc PT kỹ năng ở trẻ. (2) Nghiên cứu về vai trò của TCDG đối với sự PT của trẻ từ đó đưa TCDG vào trong chương trình. (3) Sưu tầm và lựa chọn các TCDG để tổ chức cho trẻ vui chơi. Cả 3 hướng trên đều muốn nâng cao NT của xã hội về nền văn hóa phi vật thể phong phú và giá trị của xã hội từ đó, hướng tới phục hồi những TCDG để đảm bảo một quá trình vui chơi, học tập của trẻ tích cực và lành mạnh trong một cuộc sống hiện đại. Với vai trò và
- 5 ý nghĩa quan trọng, TCDG trẻ em là những bài học vô giá, nơi trường học không sách, không thầy nhưng giúp cho đứa trẻ có một tuổi thơ trong sáng, trẻ được PT toàn diện về mặt thể chất và NT trong khi tham gia chơi. Tạp chí Giáo dục Croatia…[102]; [103]. Có thể kể kể đến quan niệm về tổ chức TCDG trong các lễ hội ở một số nước: Nam Phi, Mỹ, Mexxico, Anh, Scotlen, Iran, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan….[105]. Ở nước ta cũng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, nhưng chỉ là nghiên cứu sử dụng TCDG nói chung nhằm PT vận động, trí tuệ, đạo đức… như: Thanh Tâm[76]. Tác giả Hà Thị Kim[46], Trần Viết Nhi [64], …Tuy nhiên, việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi vẫn còn là vấn đề chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu tâm lí giáo dục MN của Việt Nam. Để TCDG dân tộc Thái trở thành một “món ăn tinh thần”, một phương tiện PT HTNT trong xã hội PT và hội nhập mà vẫn giữ được nét văn hóa đậm đà bản sắc trong mỗi đứa trẻ nói chung và đặc biệt là trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng thì“Sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG5 – 6 tuổi ” là một vấn đề cần tìm hiểu và nghiên cứu. 1.2. HT NT của trẻ MG 5 – 6 tuổi 1.2.1. Khái niệm về HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi 1.2.1.1. HT và HTNT - HT: HT có vai trò rất quan trọng trong học tập và các HĐ khác. Cùng với tự giác, HT làm nên tính tích cực NT, giúp người học có thể đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo [58]. Có nhiều cách hiểu về HT của các nhà nghiên cứu phương Tây như: I.Ph.Shecbac, V. James, S.Claparede, Fransiska, Baumgaten…(104, 8). Các nhà tâm lí học mác như: P.A.Rudich[49,350], A.G.Zaporozhets [3, 81], A.A. Liublinskayacho[47, 28], A.V. Petrowsky [69, 35 - 39], A.G.Covaliop[1, 226],… Ở nghiên cứu này, HT được hiểu như sau: HT là thái độ tích cực của cá nhân với đối tượng, vừa làm cho chủ thể thích thú, chú ý, vừa thúc đẩy chủ thể tìm hiểu, khám phá đối tượng. Phân loại HT: Các nhà nghiên cứu tâm lí học phương Tây thống nhất quan điểm chia HT làm hai loại là HT cá nhân và HT tình huống. Trong đó: (1) HT cá nhân (personal/individual interest) và (2) HT tình huống (situational interest)[14]; [104], [108]. - HTNT: Khái niệm NT: Chúng tôi lựa chọn khái niệm của Nguyễn Đức Sơn và các cộng sự: “NT là HĐ tâm lí của cá nhân tác động đến đối tượng, qua đó hình thành trong đầu óc chủ thể các cảm giác, hình ảnh, biểu tượng hay khái niệm về đối tượng”[74,110]. Khái niệm HTNT: Luận án xây dựng khái niệm HTNT như sau: HTNT là thái độ tích cực của cá nhân với đối tượng NT, vừa làm cho chủ thể thích thú, chú ý, vừa thúc đẩy chủ thể tìm hiểu, khám phá đối tượng. 1.2.1.2. Trẻ MG 5 – 6 tuổi 1.2.1.3. HT NT của trẻ MG 5 – 6 tuổi HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi là thái độ tích cực của trẻ hướng đến đối tượng NT, vừa làm cho trẻ thích thú, chú ý, vừa thúc đẩy trẻ tìm hiểu, khám phá đối tượng. 1.2.2. Đặc điểm HT NT của trẻ MG 5 – 6 tuổi HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi đã chuyển sang một giai đoạn mới cao hơn và chất lượng hơn khác với giai đoạn trước. Lúc này, ngôn ngữ trở thành một phương tiện NT, khả năng tiếp nhận thông tin được chuyển tải qua từ ngữ, HĐNT mang một hình thức mới, trẻ đang HĐ phản ứng với thông tin tượng hình và lời nói và có thể đồng hóa, phân tích, ghi nhớ và vận hành hiệu quả với nó. Nhưng sang lứa tuổi MG, đặc biệt là trẻ MG 5 – 6 tuổi bắt đầu có HTNT thực sự, không chỉ là tò mò mà thái độ của trẻ tương đối bền vững với đối tượng HĐ nào hấp dẫn tình cảm, trẻ luôn đặt ra những câu hỏi: Tại sao? Như thế nào?... Ở giai đoạn này NT của trẻ còn mang tính cảm tính. 1.2.3. Biểu hiện của HT NT ở trẻ MG 5 – 6 tuổi Nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như B.G. Ananiev, L.N. Bazhovich, L.A. Wenger, L.S. Vygotsky, A.G. Zaporozhets[112] cho thấy rằng, HTNT được hình thành hiệu quả hơn khi HĐNT tích cực, chúng tôi đưa ra các biểu hiện về HTNT của trẻ MG như sau: (1)Cảm xúc tích cực đối với HĐ chơi (vật liệu chơi, phương tiện hình thức chơi…): Trẻ thường
- 6 xuyên có những xúc cảm tích cực, tâm trạng háo hức, chờ đợi, thể hiện sự thích thú, vui sướng, thoải mái trong HĐ chơi... khi được tham gia HĐ. (2)Cảm xúc tích cực đối với nội dung chơi (đối tượng NT chứa đựng trong HĐchơi): Trẻ luôn tò mò, tìm hiểu về đối tượng NT trong HĐ chơi, tích cực, hăng hái đặt câu hỏi, say mê, chủ động, độc lập tham gia HĐ. (3)Kết quả hoạt động: Có thêm NT mới hoặc củng cố thêm NT đã có (từ HĐ chơi mới). Trẻ thường xuyên đạt được kết quả hành động hoặc nếu có thất bại trẻ cũng không nản chí. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi Sự PT HTNT của trẻ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu tố quan trọng đó là: bản thân trẻ, môi trường và nhà giáo dục. Thứ nhất là yếu tố bản thân trẻ, ảnh hưởng đến việc PT HTNT biểu hiện qua các mặt sau: (1)Trình độ PT trí tuệ của trẻ. (2) Thái độ tích cực đối với đối tượng NT. (3) Nhu cầu NT (23, 19). Thứ hai là yếu tố môi trường, môi trường giúp trẻ khám phá qua TC, thông quan môi trường TC đó trẻ được đắm chìm trong VH gia đình, VH bản địa và VH thời đại của trẻ, từ đó nuôi dưỡng và thể hiện VH cá nhân của mình và PT nền VH đó. Thứ ba là yếu tố nhà giáo dục, nhà giáo dục trực tiếp với trẻ chính là GVMN, là cán bộ quản lí, cán bộ chỉ đạo ngành giáo dục MN và cha mẹ trẻ. 1.2.5. Vai trò của HT NT đối với sự PT của trẻ MG 5 – 6 tuổi Trẻ 5 – 6 tuổi rất ham học hỏi, thích tìm tòi, khám phá và rất tò mò, ham hiểu biết, luôn khát khao học hỏi, tìm hiểu và khám phá thế giới thiên nhiên xung quanh bé. Lòng ham hiểu biết của trẻ MG 5 – 6 tuổi và đối tượng NT khi gặp gỡ và liên kết với nhau, sẽ đạt được kết quả tốt (thành công), khi thành công trẻ nảy sinh HTNT với đối tượng. Ta có thể thấy rõ vai trò của HTNT với từng HĐ của trẻ như sau: Đối với HĐ nói chung, đối với HĐNT và đối với năng lực. Đối với trẻ MG5 – 6 tuổi HT có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự hình thành và PT nhân cách [44], [50]. 1.3.TCDG dân tộc Thái và ƣu thế đối với việc PT HT NT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi 1.3.1. Khái niệm về TCDG dân tộc Thái Nghiên cứu này hiểu: TCDG dân tộc Thái là một bộ phận của TCDG dân tộc ít người, đó là những trò vui có lời hoặc không có lời, diễn ra trong một khoảng thời gian, không gian nhất định, có luật chơi, có tính nhạc, tính biểu diễn, sáng tạo và thi tài nhằm mang lại sự sảng khoái về tinh thần và hiểu biết về VH dân tộc Thái. 1.3.2. Đặc điểm của TCDG dân tộc Thái Cũng là TCDG, cùng với những đặc điểm chung của TCDG Việt Nam khác, TCDG dân tộc Thái có những đặc điểm riêng: (1)Các TC thường gắn liền với các câu vè, bài đồng dao của các địa phương. (2)Địa điểm HĐ đơn giản, phong phú không tốn kém nhờ tận dụng được những vật liệu tự nhiên,thiên nhiên sẵn có như gốc cây, sân trường. (3)Phong phú về số lượng, đa dạng về thể loại, nội dung độc đáo, mới lạ, hấp dẫn. (4) TCDG dân tộc Thái đơn giản, dễ chơi, dễ hòa nhập, luật chơi mang tính ước lệ, tạm thời (5)Vật liệu của TCDG dân tộc Thái rất đơn giản, dễ kiếm, dễ tìm. (6) TCDG dân tộc Thái gắn bó chặt chẽ với đặc điểm thiên nhiên núi rừng, cỏ cây, các con vật quen thuộc trong đời sống của người dân tộc Thái. (7) TCDG dân tộc Thái được sáng tác dựa trên mô phỏng lại cuộc sống xã hội đương thời và thiên nhiên thời đó. Những TC này không mang tính bản quyền. 1.3.3. Các loại TCDG dân tộc Thái Từ quan điểm của các tác giả trên và căn cứ vào chương trình giáo dục MN hiện hành, đề tài tiếp cận theo cách phân TCDG tộc Thái làm hai loại sau: (1) Một là, TC học tập. (2) Hai là, các TC vui – khỏe – khéo. 1.3.4. Ưu thế của TCDG dân tộc Thái đối với PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi TCDG dân tộc Thái là một thành phần của VH, còn PT HTNT cho trẻ em là một nội dung/nhiệm vụ của giáo dục. Văn hóa không thể tách rời HĐGD và VH chỉ bộc lộ khi HĐ, trẻ và cô cùng sử dụng những chất liệu dân gian như chơi TC, hát, để khai thác giá trị văn hóa trong mỗi chất liệu đó. Dưới đây là ưu thế của TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ:
- 7 1.3.4.1. Nội dung chơi gắn bó chặt chẽ với thiên nhiên và đời sống của trẻ em TCDG dân tộc Thái không chỉ tích lũy những hiểu biết VH phong phú, cắt lớp được giá trị đời sống và diện mạo tinh thần của các dân tộc Thái ở thời đó. TCDG dân tộc Thái có nội dung sinh động, đề tài phong phú rộng lớn, hình thức linh hoạt đa dạng, đơn giản dễ học, hơn nữa không hạn chế bởi thời gian, địa điểm, số người, chất liệu…Có những TC chỉ cần cùng bạn bè đọc to những bài đồng dao đã có thể thỏa mãn tâm lí thích chơi, thích động, thích mô phỏng, thích vui vẻ của trẻ em rồi. Chính sự gần gũi, dễ nhớ, dễ hiểu trong mỗi lời đồng dao của TC, sự nhẹ nhàng đó đã khơi gợi những nhu cầu chơi, nhu cầu trong HĐNT từ đó giúp trẻ PT nhu cầu đó lên thành HTNT. 1.3.4.2. Nội dung NT được đưa vào nội dung chơi và tác động tới xúc cảm của trẻ một cách tự nhiên Để PT toàn diện cho trẻ, GVMN cần đặc biệt quan tâm lựa chọn nội dung HĐchơi và nội dung HĐNT của trẻ một cách phù hợp bổ trợ cho nhau hay thậm chí có thể là cùng một nội dung. Chúng ta có thể thấy rõ mối liên hệ qua sơ đồ 1.1 dưới đây: ND chơi HT chơi TCDG dân tộc Thái Lựa chọn phù hợp HT NT ND học HT chơi TCDG dân tộc Thái = HTNT PT hài hòa hợp lí Sơ đồ 1.1. Mối liên hệ giữa HT chơi TCDG dân tộc Thái với HTNT của trẻ MG 5 - 6 tuổi Có thể nói, sức chú ý, sức ghi nhớ, sức tưởng tưởng, tư duy, ngôn ngữ và sức sáng tạo… của trẻ em đều có thể được PT và rèn luyện âm thầm trong quá trình chơi. Dưới đây là các giai đoạn PT HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi từ môi trường TCDG dân tộc Thái: Sơ đồ 1.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng TCDG dân tộc Thái đối với sự PT HTNT của trẻ MG 5 - 6 tuổi * Ngoài ra, TCDG dân tộc Thái còn là môi trường, là phương tiện trải nghiệm VH Thái sống động và chân thực nhất đối với trẻ. Khi trẻ được trải nghiệm trong một VH lành mạnh và tích cực cũng có nghĩa là trẻ có một môi trường giáo dục tốt. 1.4. Sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi 1.4.1. Khái niệm về sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 1.4.1.1. Khái niệm về PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi được hiểu là “quá trình giáo dục nhằm thúc đẩy sự thích thú, tò mò và chú ý của trẻ với đối tượng NT và duy trì lòng mong muốn, khát khao tìm hiểu khám phá đối tượng NT của các bé trong các HĐGD ở trường MN. 1.4.1.2. Khái niệm về sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi a. Khái niệm về sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi là: Nhà giáo dục dùng TCDG dân tộc Thái như một phương tiện giáo dục để thúc đẩy sự thích thú, tò mò, chú ý, tích cực của trẻ với đối tượng NT và nuôi dưỡng lòng mong muốn, khát khao tìm hiểu khám phá đối tượng NT của trẻ trong các HĐGD ở trường MN.
- 8 b. Mức độ sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐGD ở trường MN Để vận dụng phương tiện này một cách tối ưu nhất trong việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG5 – 6 tuổi, GVMN cần nắm được các mức độ sử dụng TCDG dân tộc Thái trong các HĐGD cho trẻ như sau: Khám phá đối tƣợng Loại TC Khởi động Kích thích NT Mục tiêu Tạo HT trước khi hoạt Kích thích sự tính tích cực Khám phá đối tượng NT động HĐ của trẻ Tác Thư giãn, kích hoạt tâm Hào hứng, sôi động Trải nghiệm, tạo tình dụng thế học tập huống có vấn đề Đặc Chỉ để chơi, tạo tâm thế Thao tác chơi có nội dung Thao tác chơi là một nội điểm thoải mái để sẵn sàng cho hỗ trợ việc thực hiện nhiệm dung NT HĐ tiếp theo vụ NT Yêu cầu TC đa dạng Sử dụng kĩ thuật, công nghệ Sáng tạo 1.4.1.3. Khái niệm về biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi là cách thức nhà giáo dục dùng TCDG dân tộc Thái như một phương tiện giáo dục để thúc đẩy sự thích thú, tò mò, chú ý và tích cực của trẻ với đối tượng NT để nuôi dưỡng lòng mong muốn, khát khao tìm hiểu khám phá đối tượng NT của các bé trong các HĐGD ở trường MN. 1.4.2. Quá trình sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Những kinh nghiệm lịch sử và xã hội kết hợp với nhau tạo thành hệ thống kinh nghiệm xã hội – lịch sử và tồn tại trong đời sống xã hội được kết tinh trong các vật phẩm do con người sáng tạo ra và trong các quan hệ giữa con người với con người. Đó chính là kinh nghiệm văn hóa và TCDG dân tộc Thái cũng là một phần trong đó. Trong quá trình sử dụng TCDG dân tộc Thái, điều quan trọng là phải biết được mối liên hệ giữa HT chơi TC của trẻ và HTNT của trẻ. Sơ đồ 1.3. Sự tƣơng tác giữa trẻ và TCDG dân tộc Thái trong lần đầu Qua sơ đồ 1.3 có thể thấy, sự tương tác giữa trẻ và TCDG trong lần đầu, HĐ của chủ thể nói chung, việc chủ thể và đối tượng tác động qua lại gây biến đổi về cả hai phía bổ sung và thống nhất với nhau. Việc sử dụng TCDG dân tộc Thái trong HĐPT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi cũng tuân theo cơ chế HĐtrên. Sơ đồ 1.4. Sự tƣơng tác giữa trẻ với TCDG dân tộc Thái những lần sau
- 9 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG5 – 6 tuổi. Sau đây là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đó là: (1)Thứ nhất, yếu tố quản lí giáo dục địa phương. (2) Thứ hai là, yếu tố gia đình. (3)Thứ ba, hiệu trưởng. (4) Thứ tư, GV. (5) Thứ năm, trẻ. (6)Thứ sáu, bối cảnh (hoàn cảnh và môi trường) trường MN. Như vậy, việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi cần có sự phối hợp, hợp tác nhiều mặt từ các yếu tố trên. Ở mức độ nào đó việc không hợp tác sẽ đem lại những hạn chế nhất định khi sử dụng TCDG dân tộc Thái trong việc PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tại các địa phương có trẻ là dân tộc Thái. Kết luận chƣơng 1 1.HT NT là một vấn đề được các nhà tâm lí giáo dục trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu từ rất lâu. HTNT có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống, đặc biệt trong giáo dục HTNT được coi như là một phương tiện dạy học hiệu quả. 2. Trong quá trình nghiên cứu cơ sở lí luận, luận án đã làm rõ các khái niệm: HT NT của trẻ MG 5 – 6. Sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. 3. TCDG dân tộc Thái là một kho tàng văn hóa, việc khai thác giá trị giáo dục (giáo dục NT) trong mỗi TC sẽ đem lại kết quả nhất định cả cho trẻ và GV. TCDG dân tộc Thái là một phương tiện hiệu quả trong giáo dục trẻ. Những TCDG dân tộc Thái mang lại cho trẻ sự HT, tò mò, ham hiểu biết, kích thích trẻ tích cực hoạt động. 4. Có nhiều con đường để PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN và sử dụng TCDG dân tộc Thái là một cách thức phù hợp với trẻ ở trường có nhiều dân tộc, đặc biệt là với trẻ em người dân tộc Thái. CHƢƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI DÂN GIAN DÂN TỘC THÁI PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ NHÂN THỨC CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn việc sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 2.1.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ thực trạng sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN, thực trạng HTNT của trẻ MG 5 – 6 trong các HĐGD (HĐ học, HĐ chơi ngoài trời và HĐ chơi ở các góc) và các cách thức PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của GVMN để làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐGD ở trường MN. 2.1.2. Nội dung nghiên cứu (1) Khảo sát thực trạng NT của GVMN về HT NT,TCDG dân tộc Thái. (2) Khảo sát thực trạng mức độ HT NT của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐGD ở trường MN. (3) Khảo sát việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. (4) Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụngTCDG dân tộc Thái trong các HĐGD ở trường MN. 2.1.3. Mẫu khách thể và địa bàn nghiên cứu Tiến hành khảo sát 200 GVMN (GVMN) trên địa bàn tỉnh Sơn La (trong đó 102 GVMN là dân tộc Thái, 77 GVMN là dân tộc Kinh, 14 GV MN là dân tộc Mông, 5 GVMN là dân tộc Dao, 2 GVMN là dân tộc Tày). Một trăm trẻ (64 trẻ là dân tộc Thái, 27 trẻ dân tộc Kinh, 5 trẻ dân tộc Mông, 3 trẻ dân tộc Khơ Mú, 1 trẻ dân tộc Dao) của 3 trường MN: trường MN Tô Hiệu thành phố Sơn La, trường MN 8/3 Xã Bó Mười B (huyện Thuận Châu), trường MN Ít ong (huyện Mường La) tỉnh Sơn La. Hai mươi cán bộ quản lí ở các huyện Thuận Châu, Mộc Châu, Mường La, Quỳnh Nhai và Thành phố Sơn La và 10 phụ huynh ở Thành phố Sơn La.
- 10 2.1.4. Tiến trình nghiên cứu Quá trình nghiên cứu thực tiễn được thực hiện trong thời gian 5 tháng qua 4 giai đoạn: (1) Giai đoạn 1(9/2017 – 10/2017): Thiết kế bảng hỏi và phiếu phỏng vấn. (2) Giai đoạn 2(10/2017 – 11/2017): Khảo sát thử. (3)Giai đoạn 3(12/2017 – 1/2018): Điều tra chính thức. (4) Giai đoạn 4 (tháng 2/2018): Phỏng vấn sâu và nghiên cứu trường hợp điển hình. 2.1.5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình; Phương pháp đàm thoại. 2.1.6. Tiêu chí đánh giá Khung tiêu chí đánh giá được mức độ HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐGD có sử dụng các TCDG theo các tiêu chí và các biểu hiện cụ thể sau: Bảng 2.1. Khung tiêu chí và biểu hiện HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi thể hiện trong HĐ chơi TCDG Nội dung đánh Tiêu chí đánh Biểu hiện đánh giá giá giá (1)Cảm xúc tích 1-Vui thích, - Trẻ vui vẻ, thích thú tham gia HĐ chơi cùng các bạn, chú ý tới cực đối với HĐ thoải mái đồ chơi, vật liệu chơi. chơi (vật liệu trong HĐ chơi - Trẻ thực hiện nhiệm vụ chơi mang tính thử thách một cách chơi, phƣơng thoải mái. tiện hình thức -Trẻ hào hứng, dễ dàng tiếp nhận môi trường xung quanh chơi…) trong mọi các tình huống chơi. 2-Chủ động - Trẻ tự giác thực hiện nhiệm vụ chơi trong khi chơi trong HĐ chơi - Trẻ tự nguyện thực hiện nhiệm vụ chơi khó khăn - Trẻ tự lực giải quyết nhiệm vụ trong HĐ chơi. (2)Cảm xúc tích 3-Quan tâm - Trẻ tập trung, chú ý vào đối tượng NT, không để ý đến thời cực đối với nội đến đối tượng gian. dung chơi (đối NT trong HĐ - Trẻ lắng nghe yêu cầu của cô giáo. tƣợng NT chứa chơi - Trẻ đặt câu hỏi về đối tượng NT, đưa ra ý kiến của bản thân. đựng trong HĐ 4-Tò mò, tìm - Trẻ đặt ra những câu hỏi về đối tượng NT cho bạn cùng chơi. chơi) hiểu về đối - Trẻ đưa ra những ý tưởng mới lạ trong khi chơi. tượng NT - Trẻ tích cực tìm hiểu đối tượng NT bằng các giác quan khác trong HĐ chơi nhau. (3) Sản phẩm 5-Có thêm NT - Trẻ có thêm những khái niệm, biểu tượng hình ảnh về thế HĐ chơi mới hoặc củng giới động vật, thế giới thực vật, các hiện tượng tự nhiên. cố thêm NT đã - Trẻ có thêm những khái niệm, biểu tượng hình ảnh về các có (từ HĐ chơi mối quan hệ người – người, bản thân trẻ. mới) - Trẻ có thêm khái niệm, biểu tượng toán (Số, hình dạng, kích thước, thời gian, không gian) Để xác định mức độ HTNT của trẻ MG5 - 6 tuổi trong các HĐGD chúng tôi qui ước các mức độ với các khoảng điểm như sau: - HTNT ở mức Cao:11,67 – 15 điểm. - HTNT ở mức Trung bình: Từ 8,34 – 11,66 điểm. - HTNT ở mức Thấp: 5 – 8,33 điểm 2.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn 2.2.1. Ý kiến của GVMN về HTNT, TCDG dân tộc Thái và việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 2.2.1.1. NT của GVMN về tầm quan trọng của việc PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐGD ở trường MN Đa số GV đều thấy được vai trò của HTNT và việc PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐ ở trường MN. Như vậy, GVMN đã thấy được tầm quan trọng của việc PT HTNT cho trẻ trong các HĐGD, đây là cơ sở quan trọng và thuận lợi để xây dựng biện pháp sử dụng TCDG dân tộc
- 11 Thái để PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Tuy nhiên, họ có thực hiện các nhiệm vụ để PT HTNT cho trẻ như thái độ và NT của họ đã trả lời qua khảo sát hay không thì cònphụ thuộc và chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nữa. 2.2.1.2. Mức độ SD các loại TCDG trong PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN Khi điều tra việc sưu tầm và lựa chọn sử dụng TCDG nói chungvà TCDG dân tộc Thái của 200 GVMN, có đến 68% GV cósử dụng TCDG dân tộc Kinh thường xuyên, 32% thỉnh thoảng và không có GV nào chưa bao giờ sử dụng những TC này. Kết quả này cho thấy, GVMN đều rất quan tâm đến sử dụng TCDG trong tổ chức các HĐGD cho trẻ ở trường MN. Còn trong việc sử dụngTCDG dân tộc Thái thì tỉ lệ GV không sử dụng bao giờ lại chiếm tới 67%, có 27% GV thỉnh thoảng sử dụng và chỉ có 6% GVMN thường xuyên sử dụng những TC quen thuộc như: Ném còn, Tó má lẹ… (nhóm GV này chủ yếu là người dân tộc Thái). 2.2.1.3. Về mức độ sử dụng TCDG dân tộc Thái trong các HĐGD của trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN Có tới 93% là người dân tộc Thái ở các điểm trường MN ở xã, địa phương dân tộc Thái sử dụng TCDG dân tộc Thái trong HĐGD vì họ đã có vốn VH Thái thấm nhuần trong mỗi con người họ nên việc sử dụng TC này như chỉ là lục lại trong trí nhớ về tuổi thơ của họ. 2.2.1.4. Ý kiến của GV về nguồn cung cấp TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở một số trường MN Qua khảo sát 200 GVMN cho biết nguồn cung cấp TCDG dân tộc Thái chủ yếu qua trải nghiệm bản thân 37,5% GV, biết qua bạn bè đồng nghiệp là 27%, biết qua qua các lễ hội làng bản là 25% lưu truyền tại địa phương là 8,5% và biết qua sách Thái cổ là 2%,đây là những GV biết chữ Thái, còn các nguồn khác như: chương trình đào tạo, các lớp tập huấn là 0%. 2.2.1.5. Khó khăn khi sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở một số trường MN. Có thể thấy khó khăn lớn nhất chính là nguồn TC, cách sử dụng TC và tài liệu hướng dẫn sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐGD ở trường MN phù hợp với chương trình giáo dục MN hiện hành. Ngoài ra, còn một số khó khăn khác như: diện tích chơi (đặc biệt là các trường MN ở thành phố, thậm chí là một số điểm trường ở vùng khó cũng gặp khó khăn trong việc lựa chọn không gian chơi cho trẻ). 2.2.1.6 Kết quả khảo sát lợi ích của việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 Tất cả GVMN đều lựa chọn cả 4 lợi ích mà người nghiên cứu đưa ra đó là: Duy trì, PT HT NT của trẻ trong các HĐGD; thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ; giữ gìn, bảo tồn, phát huy nét truyền thống của dân tộc; giáo dục thái độ trân trọng trước những di sản văn hóa dân tộc. Khi trò chuyện thêm với GV về thứ tự lợi ích của việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi cho biết lợi ích quan trọng nhất đó là thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ, tiếp theo là duy trì, PT của trẻ trong các HĐGD và cuối cùng là kết quả kép với 2 lợi ích trên chính là việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy nét truyền thống của dân tộc và giáo dục thái độ trân trọng trước những di sản văn hóa dân tộc. 2.2.2. Thực trạng mức HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐGD ở trường MN 2.2.2.1. Mức HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong quá trình tham gia TCDG trong các HĐGD ở trường MN 2.2.2.2. Kết quả nghiên cứu HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi qua ba trường hợp điển hình a) Trường hợp thứ nhất (Trẻ có HT NT ở mức cao): Bé C.B.N, 5 tuổi 4 tháng, dân tộc Thái, lớp MG lớn A3, Trường MN Tô Hiệu thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. N sinh ra trong một gia đình bố là công an, mẹ nghề nghiệp tự do và có một em gái. Bé N là một trẻ luôn tích cực trong mọi HĐ của lớp, chơi hòa thuận với các bạn trong lớp. Qua bảng kết quả trên, mức HT của bé N ở mức cao đều ở cả 3 hoạt động, trong đó điểm cao nhất là trong HĐ chơi ở ngoài trời 15/15 điểm, hai HĐ còn lại đều đạt 13/15 điểm. Chính vì vậy, cũng có nghĩa là khi trẻ tích cực thì trong mọi HĐtrẻ đều tích cực và luôn duy trì được HT của mình với các HĐ khác nhau. Kết quả này cũng khẳng định yếu tố bản thân trẻ có ảnh hưởng đến việc PT HTNT cho trẻ.
- 12 b,Trường hợp thứ hai ( Trẻ có HTNT ở mức trung bình): Bé L.T.L, 5 tuổi 8 tháng, dân tộc Thái, lớp MGlớn A1,TrườngMN Tô Hiệu thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Sống trong một gia đình gồm có bố mẹ và chị gái, nhà ở gần trường học. Mẹ là GV tiểu học, bố làm nghề tự do, bố mẹ bé không nặng nề về chuyện học tập của con, tương đối tự do. Nên bé cũng rất thoải mái, không bị áp lực gì. GV chủ nhiệm cho biết, ở lớp bé khá hòa đồng với các bạn. Qua biểu đồ cho thấy, điểm trung bình ở cả 3 HĐở mức trung bình với 11/15 trong đó tiêu chí 1 đạt ở mức 3, trẻ thường xuyên hòa hứng, vui vẻ, thích thú và chủ động trong HĐchơi điểm, trong đó HĐchơi ở ngoài trời vẫn đạt điểm cao nhất nhưng điểm của các tiêu chí cũng chỉ ở mức 2. Trong tất cả 5 tiêu chí thì tiêu chí 2, bé L đều đạt mức điểm thấp, đặc biệt là trong HĐ học là HĐ đạt mức thấp nhất. c, Trường hợp thứ ba (Trẻ có HTNT ở mức thấp): Bé L.M.C, 5 tuổi 7 tháng, dân tộc Kinh, lớp MGlớn A3, Trường MN Tô Hiệu thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Kết quả khảo sát của bé M.C cho thấy, bé M.C chỉ có mức HT NT ở mức thấp với cả 3 HĐGD mà trẻ tham gia, đặc biệt là trong giờ HĐhọc, trẻ gần như không có HT, trẻ chỉ ngồi im rất ít nói, không hòa thuận và tham gia cùng các bạn trong khi chơi. Còn ở hai HĐ chơi ở các góc và chơi ngoài trời có HT hơn một chút nhưng vẫn là thấp. Trong HĐ góc đạt điểm số cao nhất trong đó có tiêu chí 1 và tiêu chí 5 đạt mức 2, thỉnh thoảng trẻ có những biểu hiện cảm xúc tích cực và đạt được kết quả như ý muốn. Điểm số ở HĐ ngoài trời của bé M.C cao nhất trong ba HĐGD mà trẻ tham gia, kết quả này cho thấy, yếu tố cá nhân (văn hóa cá nhân) của mỗi trẻ có ảnh hưởng lớn đến việc trẻ có HT với HĐ nào đó, đứa trẻ có VH cá nhân phong phú và đa dạng thì cũng tích cực và chủ động hơn khi tham gia các HĐ. 2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến việc SD TCDG dân tộc Thái trong các HĐGD ở trường MN 2.2.3.1. Những yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến việc sử dụngTCDG dân tộc Thái trong các HĐGD ở trường MN 2.2.3.2.Ý kiến GV về Tài liệu đào tạo và hướng dẫn sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong thực hiện chương trình giáo dục MN 2.2.3.3. Thực trạng về mức độ khả thi của việc sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG5 - 6 tuổi theo quan điểm của GV và các cán bộ quản lí trường MN. Kết luận chƣơng 2 1. NT của GVMN về HTNT, TCDG chưa đầy đủ và chính xác về khái niệm, nội dung và đặc điểm, đặc biệt là NT về HTNT. Tuy nhiên, tất cả các GV được khảo sát đều khẳng định vai trò của HTNT và giá trị của TCDG dân tộc Thái với sự PT của trẻ nói chung và PT HTNT cho trẻ MG5 – 6 tuổi nói riêng. 2. Số trẻ có mức độ HTNT ở mức độ trung bình tương đối cao, tuy nhiên sự HT đó chỉ tập trung vào HĐtạo HT với một số trò ở một số HĐthường xuyên gây hấp dẫn trẻ về đối tượng và mức độ HT cao chủ yếu trong HĐngoài trời nhưng không kéo dài trong quá trình tiếp nhận nội dung kiến thức của hoạt động, vẫn còn số trẻ không HT. Còn HĐhọc có chủ đích không HT với trẻ. 3. Ý kiến của các CBQL ngành giáo dục MN khẳng định chưa có tài liệu nào, hay nội dung tập huấn nào đề cập tới việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNTcho trẻ MG5 – 6 tuổi chỉ là chỉ đạo trong chương trình giáo dục MN khuyến khích các GVMN quan tâm khai thác sử dụng TCDG nói chung. 4. Việc sử dụng TCDG dân tộc Thái trong các HĐGD ở trường MN chịu sự chi phối bởi các yếu tố như các cán bộ quản lí địa phương, phụ huynh, hiệu trưởng, GV, trẻ và bối cảnh địa phương. Trong đó yếu tố GVMN có ảnh hưởng mang tính quyết định hơn cả đến hiệu quả của việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG5 – 6 tuổi trong các HĐGD ở trường MN.
- 13 CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI DÂN GIAN DÂN TỘC THÁI PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và tính PT 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính sáng tạo 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phù hợp 3.2. Nhiệm vụ của GVMN trong việc SD TCDG dân tộc Thái trong các HĐGD của trẻ 3.2.1. Các HĐGD sử dụng TCDG dân tộc Thái trong Chương trình giáo dục MN 3.2.2. Nhiệm vụ của GVMN trong việc sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 3.3. Biện pháp sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Từ kết quả nghiên cứu lí luận và nghiên cứu thực tiễn trên, các nhóm biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG5 – 6 tuổi đề xuất: Tạo lập hệ thống TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trể MG 5 – 6 tuổi Tổ chức HĐsử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG5 – 6 tuổi Đánh giá và điều chỉnh việc sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG5 – 6 tuổi 3.3.1. Nhóm biện pháp 1: Tạo lập hệ thống TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tuổi phù hợp thực tiễn nhà trường và địa phương trong giáo dục MN. 3.3.1.1. Biện pháp 1: Lựa chọn và phân loại TCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi theo mục đích sử dụng TC a. Mục đích: Lập được một danh mục các TCDG dân tộc Thái phù hợp với nội dung PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong chương trình hiện hành. Để các HĐ được tổ chức có sử dụng TCDG dân tộc Thái một cách tự nhiên không gượng ép, gây HT cho trẻ trong các ở trường MN b. Nội dung: Lựa chọn các TCDG dân tộc Thái phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại khác nhau từ các nguồn như: phụ huynh của trẻ, người dân bản địa, các nhà nghiên cứu về văn hóa dân tộc Thái, tài liệu dịch từ sách Thái cổ… Phân loại các TCGD dân tộc Thái theo các mục đích sử dụng TC trong HĐGD của trẻ ở trường MN, luận án đã lựa chọn 20 TCDG dân tộc Thái. c. Cách thực hiện: - Lựa chọn: Để lựa chọn được những TCDG dân tộc Thái phù hợp với mục đích PT HTNT cho trẻ MG5 – 6 tuổi, GV phải thực hiện những công việc sau: thu thập, ghi chép lại các TC từ phụ huynh, tới các bản làng dân tộc Thái, thông qua các lễ hội… gặp gỡ các nhà nghiên cứu về văn hóa, giáo dục Thái, chuyên dịch sách Thái cổ, để tìm hiểu rõ về các giá trị, cách sử dụng của những TC đó. d. Điều kiện vận dụng: Cần có sự đồng thuận của của các nguồn lực, các cán bộ quản lí địa phương, phụ huynh, và các GVMN trong việc sưu tầm, lựa chọn các TCDG dân tộc Thái. Cán bộ quản lí cần tạo điều kiện, khuyến khích GV lựa chọn các TCDG dân tộc Thái phù hợp để sử dụng trong các HĐGD của trẻ ở trường MN. GVMN, cán bộ quản lí và phụ huynh cần NT đúng đắn về TCDG dân tộc Thái (mục đích, cách chơi, luật chơi, nguồn gốc… của TC) và vai trò của
- 14 HTNT trong sự PT toàn diện của trẻ MG5 – 6 tuổi thông qua việc sử dụng TCDG dân tộc Thái trong tổ chức các HĐGDở trường MN. 3.3.1.2. Biện pháp 2: Cải biên, mô phỏng và khai thác giá trị sử dụngTCDG dân tộc Thái theo chủ đề và lĩnh vực giáo dục của chương trình giáo dục MN hiện hành a. Mục đích: Để nội dung và hình thức củaTCDG dân tộc Thái linh hoạt và phong phú, đồng thời có thể thỏa mãn các yêu cầu của trẻ MG5 – 6 tuổi, phù hợp với các HĐGD của chương trình giáo dục MN đáp ứng sự PT của xã hội ngày nay trong việc giáo dục trẻ. b. Nội dung: Cải biên cácTCDG dân tộc Thái đã được lựa chọn. Mô phỏng lại các TCDG dân tộc Thái qua video hoặc hình vẽ. Khai thác các giá trị của TCDG dân tộc Thái để PT HT NT cho trẻ MG5 – 6 tuổi thông qua việc phân tích nhiệm vụ NT trong mỗi TC và hướng sử dụng nó trong các HĐGD. c. Cách thực hiện: Cải biênTCDG dân tộc Thái - Khái niệm: Cải biên là sửa đổi hoặc biên soạn lại [62]. - Nguyên tắc cải biên TCDG dân tộc Thái: Đảm bảo tính giáo dục và PT. Đảm bảo tính thực tiễn và vừa sức với trẻ. Đảm bảo giữ được màu sắc của TCDG dân Thái gốc - Cách cải biên: Có thể cải biên TC với 2 cách mà vẫn giữ được những đặc trưng cơ bản của TC sau:+ Điều chỉnh và sáng tạo nội dung của TC. Ví dụ: (1) Phương pháp tổ hợp: đem 2 hoặc 3 TC, 2 kĩ thuật động tác trở lên có liên quan đến nhau tổ hợp lại với nhau. Ví dụ: đem các TC “Khé phôn/Gọi mưa”, “Khé lôm/Gọi gió” và “/Bươn đao/Trăng sao” tổ hợp lại với nhau hình thành một TC mới hấp dẫn trẻ tham gia. (2) Phương pháp mở rộng: căn cứ vào nội dung của TC, trên cơ sở giữ gìn nguyên bản kết cấu hoàn chỉnh của TCDG, tiến hành mở rộng một cách phù hợp nội dung chơi của TC. + Điều chỉnh và sáng tạo hình thức của TC: điều chỉnh và sáng tạo hình thức của TC với 3 phương diện: hình thức tổ chức chơi, hình thức người tham gia và hình thức dùng nguyên vật liệu của TC. Mô phỏng TCDG dân tộc Thái theo nội dung giáo dục trong chƣơng trình giáo dục MN hiện hành : Mô phỏng là một trong những phương pháp được ứng dụng phổ biến trong giảng dạy và công việc, nó mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống. Mô phỏng TCDG dân tộc Thái đã cải biên theo nội dung chương trình MN hiện hành là mô tả và phân tích những hành động chơi bằng cách vận dụng trong tổ chức HĐGD cho trẻ ở trường MN, sử dụng những nguyên vật liệu phù hợp với xã hội hiện nay để mô phỏng lại TC. Khai thác giá trị sử dụng của TCDG dân tộc Thái trong các HĐGD nhằm PT HT NT cho trẻ ở trƣờng MN: Để thực hiện được công việc này nhà giáo dục cần nghiên cứu kĩ mỗi TC và liệt kê ra những giá trị kèm theo những nội dung giáo dục cần PT cho trẻ trong HĐ PT HTNT cho trẻ. d. Điều kiện vận dụng: Ban Giám hiệu cần tạo điều kiện và khuyến khích GV được sáng tạo trong tổ chức cácTCDG dân tộc Thái, được cải biên, mô phỏng và khai thác giá trị sử dụng những TC này phù hợp với HĐPT HT NT của trẻ trong trường MN. 3.3.2. Nhóm biện pháp 2: Tổ chức hoạt động sử dụng TCDG dân tộc Thái phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi theo định hướng lấy trẻ làm trung tâm 3.3.2.1. Biện pháp 3: Lập kế hoạch, thiết kế HĐ và hướng dẫn sử dụng TCDG dân tộc Thái trong hoạt động phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ MG 5 – 6 tuổi a. Mục đích: Đưa ra được một bản kế hoạch, thiết kế được các HĐGD và hướng dẫn sử dụngTCDG dân tộc Thái một cách phù hợp và khả thi để đưa vào trong trường học những nội dung kiến thức phù hợp với trẻ
- 15 b. Nội dung: Lập kế hoạch việc sử dụng cácTCDG dân tộc Thái trong 3 HĐGD: HĐ học, HĐchơi ở ngoài trời và HĐchơi ở các góc. Thiết kế các HĐGD sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong 3 HĐGD: HĐ học, HĐ chơi ngoài trời và HĐ chơi ở các góc. Lập kế hoạch sử dụng TCDG dân tộc Thái phát triển HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Trước khi lập kế hoạch phải xác định cơ sở lập kế hoạch chơi trong các HĐGD cho trẻ như dựa trên cơ sở phân tích khả năng chơi hiện tại và mức HTNT của trẻ trong các TC trước theo các tiêu chí: - HT đến nhiệm vụ NT. - Kĩ năng chơi (tiếp nhận nhiệm vụ và tìm kiếm phương tiện thực hiện nhiệm vụ TC đặt ra…). - Kỹ năng vận dụng vốn kinh nghiệm đã biết vào các điều kiện mới. - Kỹ năng nghe và hiểu người khác (cô giáo, bạn bè) của trẻ và kĩ năng nói cho người khác hiểu. - Tính độc lập, chủ động, có sáng kiến trong việc tìm kiếm các phương thức nhằm giải quyết nhiệm vụ mà TC yêu cầu. Thiết kế các HĐ sử dụng TCDG dân tộc Thái phát triển HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi: Để việc thiết kế các HĐ sử dụng TCDG dân tộc Thái được thực hiện tốt thì quan trọng nhất là phải thu thập, sưu tầm một số lượng lớn và phong phú các kiểu loại TCDG dân tộc Thái. Thiết kế HĐ chơi ngoài trời, HĐ chơi ở các góc và HĐ học có chủ đích sử dụng các TC đã lựa chọn và chỉnh lí phù hợp với nội dung PT HT NT trong chương trình giáo dục MN. c. Cách thực hiện: - Xây dựng môi trường vật chất: - Môi trường tâm lí: d. Điều kiện vận dụng: GVMN phải có kiến thức chắc về tổ chức môi trường giáo dục cho trẻ ở trường MN, nắm bắt được đặc điểm HT của trẻ, có am hiểu về VH dân tộc Thái và các dân tộc khác, đặc biệt là TCDG dân tộc Thái. Nhà trường tạo điều kiện về thời gian và kinh tế cho GVMN có cơ hội được khai thác nguồn TCDG dân tộc Thái từ địa phương và gia đình của trẻ. Ban giám hiệu nhà trường các trường MN cần tổ chức các cuộc thi hoặc lồng ghép với các cuộc thi khác để tìm hiểu và giới thiệu các TCDG dân tộc Thái. 3.3.3. Nhóm biện pháp 3: Đánh giá và điều chỉnh việc sử dụngTCDG dân tộc Thái PT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 3.3.3.1. Biện pháp 5: Đánh giá mức độ HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi qua HĐ sử dụng TCDG dân tộc Thái a. Mục đích: Để lựa chọn được những TC phù hợp với các HĐPT HT NT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN thì việc đánh giá đúng mức HTNT của trẻ trong mỗi HĐGD rất quan trọng, có ý nghĩa then chốt trong quá trình tổ chức chơi bởi nó vừa là khâu cuối cùng nhưng lại là khởi đầu mới cho bước tiếp theo. b. Nội dung: Đánh giá mức độ PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua sử dụng TCDG dân tộc Thái là việc xác định chất lượng và hiệu quả của HĐGD có sử dụng TCDG dân tộc Thái để PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Phát hiện ra những tồn tại chưa phù hợp, chưa hiệu quả của việc sử dụng các nhóm biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Dựa vào kết quả đánh giá đó, dự đoán được các biện pháp sử dụng TCDG và đây là cơ sở cho việc lập kế hoạch sử dụng TCDG dân tộc Thái trong tổ chức các HĐGD tiếp theo có hiệu quả. – Luận án đã nội dung đánh giá mức độ HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo 5 tiêu chí như đã trình bày ở chương 1 và 2. c. Cách thực hiện: Để đánh giá được mức độ PT HTNT của trẻ trong các HĐGD có sử dụng TCDG dân tộc Thái, GVMN phải xác định được rõ nhu cầu và HT của trẻ đối với đối tượng NT trong thời điểm hiện tại, bằng cách sử dụng các phương pháp đánh giá như quan sát, theo dõi trẻ trong lúc HĐ để thu thập các thông tin về HTNT của trẻ. Trong nghiên cứu này, luận án đã sử dụng phương pháp quan sát để quan sát trẻ khi tham gia các HĐGD có sử dụngTCDG dân tộc Thái.
- 16 d. Điều kiện vận dụng: Nhà trường cần khuyến khích, hỗ trợ GVMN bằng cách tổ chức tập huấn, các tổ bộ môn sinh hoạt, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với nhau. GVMN cần được bồi dưỡng về đánh giá và kĩ năng xây dựng và thiết kế bộ công cụ đánh giá sự PT HTNT của trẻ. GVMN phải rõ đặc điểm của trẻ và có đầy đủ kiến thức và kĩ năng đánh giá tốt. Số lượng trẻ không quá đông. Có một số phương tiện hỗ trợ cho việc quan sát có hiệu quả hơn như: camera, máy quay, máy ghi âm và các công cụ hỗ trợ để đánh giá mức độ HTNT của trẻ như phiếu hỏi, bảng hỏi, thang đo... 3.3.3.2. Biện pháp 6: Đánh giá HĐ của GV và điều chỉnh việc sử dụng biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi theo định hướng hỗ trợ PT nghề nghiệp cho GVMN a. Mục đích: Để có được hiểu biết về hiệu quả của việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, nhằm hỗ trợ hoặc khuyến khích GV, điều chỉnh kịp thời cho GV, để GV có thêm động lực thực hiện nhiệm vụ khó khăn này. b. Nội dung: Đánh giá các HĐ sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của GVMN. Điều chỉnh sau kết quả đánh giá HĐ sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG của GVMN. c. Cách thực hiện: Để đánh giá HĐ sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của GVMN các CBQL cần có công cụ đánh giá như bảng hỏi, dự giờ, phiếu đánh giá HĐ dựa trên các công cụ đánh giá chuẩn GVMN hiện nay. d. Điều kiện vận dụng: Cán bộ quản lí phải có NT, kiến thức và kĩ năng về đánh giá, có tâm huyết với sự PT của nhà trường và thấu hiểu GV. Cán bộ quản lícần có công cụ đo và đề xuất sự hỗ trợ về công cụ và kĩ năng đánh giá GV. 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các nhóm biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau tạo thành hệ thống biện pháp PT HTNT cho trẻ một cách hiệu quả thông qua TCDG dân tộc Thái. MỐI QUAN HỆ GiỮA CÁC BiỆN PHÁP trường TCDG dân tộc Thái dựng môi BP4: Xây Kết luận chƣơng 3 Căn cứ vào cơ sở lí luận ở chương 1 và những nguyên tắc đề tài đã xây dựng được nhóm biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN thành phố Sơn La sau: - Nhóm biện pháp 1: Tạo lập hệ thống TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi phù hợp thực tiễn nhà trường và địa phương trong giáo dục MN. - Nhóm biện pháp 2: Tổ chức HĐsử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi theo định hướng lấy trẻ làm trung tâm. - Nhóm biện pháp 3: Đánh giá và điều chỉnh việc sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi theo tiếp cận hoạt động, phát triển, chuẩn hóa.
- 17 CHƢƠNG 4 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM SỬ DỤNGTCDG DÂN TỘC THÁI PT HỨNG THÚ NHẬN THỨC CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI 4.1. Chuẩn bị thực nghiệm 4.1.1. Mục đích, qui mô và địa bàn thực nghiệm Nhằm kiểm chứng tính khoa học của giả thuyết và tính khả thi của các nhóm biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi và hệ thống TCDG dân tộc Thái đã được cải biên. 4.1.2. Nội dung thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm 3 nhóm biện pháp sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong 3 HĐGD (HĐ học, HĐ chơi ở ngoài trời, HĐ chơi ở các góc). Bảng 4.1. Nội dung thực nghiệm các TC và hoạt động Loại TC HĐhọc HĐchơi ngoài trời HĐchơi ở các góc TC khởi động Lĩnh vực: GD&PTNT NDQS: Quan sát côn trùng Góc học tập: Chơi TC: Chia dưa chia đậu Trò chơi: Gọi kiến khích, chơi khánh. TC: Con cú TC kích thích Lĩnh vực: GD&PT NDQS: Quan sát con gà; Quan sát Góc xây dựng: TC: Thẩm mĩ một số loài bò sát Đi qua cầu TC: Vè trái cây TC: Chơi vẽ gà con; Chơi Hỏi rắn TC khám phá đối Lĩnh vực: GD&PT NT NDQS: Quan sát cây dưa gang Góc dân gian: TC: tượng NT TC: Chơi rùa giữ trứng TC: Xin ăn dưa Chồng nụ chồng hoa 4.1.3. Khách thể và đối tượng thực nghiệm - Khách thể thực nghiệm: Tiến hành tổ chức thực nghiệm tại trường MN Tô Hiệu thành phố Sơn La (đây là trường MN trọng điểm của thành phố Sơn La, trường đạt chuẩn Quốc Gia và đón nhận trẻ độ tuổi MN 7 dân tộc) và trường MN Hoa Ban 2 xã Tông Lạnh, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La (đây là trường MN ở xã, là trường đạt chuẩn Quốc gia và 100% trẻ là dân tộc Thái. Tiến hành thực nghiệm thăm dò trên 86 trẻ ở trường MN Tô Hiệu và 58 trẻ ở trường MN Hoa Ban Tông Lạnh 2 (trong đó có 30/86 trẻ là của trường MN Tô Hiệu và 18/58 trẻ ở trường MN Hoa Ban Tông Lạnh 2 là 2 lớp đã làm khảo sát thực trạng từ năm 2017). - Đối tượng thực nghiệm: Bảng 4.2. Danh sách lớp đối chứng và lớp thực nghiệm STT Lớp Đối tƣợng Kí hiệu Số lƣợng 1 MG lớn A1 Thực nghiệm 1 TN 1 25 2 MG lớn A3 Đối chứng 1 ĐC 1 25 3 MG lớn A Thực nghiệm 2 TN 2 18 4 MG lớn B Đối chứng 2 ĐC 2 18 4.1.4. Phương pháp thực nghiệm Sử dụng thực nghiệm có đối chứng, điều kiện chương trình, nội dung, điều kiện dạy học và sĩ số trẻ có mức độ NT và HT tương đương nhau. Lớp thực nghiệm dạy theo kế hoạch đã thiết kế. Lớp đối chứng tổ chức theo kế hoạch bình thường của GV. 4.1.5. Tài liệu thực nghiệm - Một số giáo án tổ chức HĐGD sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐGD ở trường MN (HĐ chơi ngoài trời, HĐ chơi ở các góc, HĐ học).
- 18 - Tuyển tập TCDG dân tộc Thái đã được cải tiến về nội dung lời đồng dao, cách chơi, luật chơi, hình thức chơi và các đồ dùng, nguyên liệu chơi phù hợp với chương trình giáo dục MN hiện hành. - Bản thiết kế mẫu xây dựng môi trường TCDG dân tộc Thái. - Tiêu chí ĐG PT HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong các HĐGD ở trường MN 4.2. Tổ chức thực nghiệm Thực nghiệm tác động sư phạm được tiến hành qua ba vòng: Vòng 1: Thực nghiệm thăm dò. Vòng 2: Thực nghiệm tác động trên diện hẹp. Vòng 3: Thực nghiệm tác động trên diện rộng. Thời gian tiến hành vào năm học 2018 – 2019 trên 78 trẻ 5 – 6 tuổi tại 4 lớp của 2 trường MN Tô Hiệu (TP Sơn La), Hoa Ban 2 xã Tông Lạnh (huyện Thuận Châu) trong 12 tuần (tháng 3,4,5/2018). 4.2.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm Kết quả đánh giá mức độ HT NT của trẻ MG5 – 6 tuổi trước thực nghiệm cho thấy, ở trường MN Tô Hiệu điểm trung bình của lớp đối chứng cao hơn lớp thực nghiệm, tuy nhiên không đáng kể. Độ lệch chuẩn của lớp đối chứng cũng cao hơn lớp thực nghiệm, điều này cho thấy mức độ HT của trẻ ở lớp đối chứng cao hơn lớp thực nghiệm. Ở trường MN Hoa Ban kết quả thu được cũng không khác trường MN Tô Hiệu, tuy nhiên độ lệch chuẩn của nhóm thực nghiệm và đối chứng đề rất cao (TN: 2,212 và ĐC: 2,332). 3.0 Điểm 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5 0.0 Tiêu chí ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 Mầm non Tô Hiệu Mầm non Hoa Ban Sử dụng đại lượng kiểm định T – Test để kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, kết quả ở trường MN Tô Hiệu là p = 0,618>0,05, ở trường MN Hoa Ban p = 0,710 >0,05. Kết quả cho thấy sự chênh lệch không đáng kể và không có ý nghĩa về mặt thống kê toán học. Kết quả trên cho phép tiến hành thực nghiệm trên hai nhóm đối tượng đảm bảo tính khoa học. 4.2.2. Tiến trình thực nghiệm Bước 1: Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Trao đổi với cán bộ quản lí của trường tham gia thực nghiệm, nêu rõ mục đích yêu cầu của thực nghiệm. Tiến hành lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo nguyên tắc: số lượng học sinh không chênh lệch nhau đáng kể, có mức độ NT tương đương nhau (qua kết quả đánh giá của GV chủ nhiệm và quan sát các HĐ của trẻ). Bước 2: Bồi dưỡng cộng tác viên - Tiến hành bồi dưỡng cộng tác viên tham gia thực nghiệm về các nội dung - Bồi dưỡng nâng cao NT cho GVMN về HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi, TCDG dân tộc Thái và các BP sử dụng TCDG dân tộc Thái PT HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thống nhất kế hoạch thực nghiệm. - Thời gian tổ chức bồi dưỡng: Đã tiến hành tổ chức bồi dưỡng 9 – 10 năm 2018. Thời gian tiến hành thực nghiệm: Trong học kì 1, 2 năm học 2018 – 2019. Bước 3: Lập kế hoạch hoạt động Trên cơ sở các TC được lựa chọn, cải biên, mô phỏng và được thiết kế, tiến hành lập kế hoạch HĐ theo TC đã lựa chọn và trao đổi với GV để có sự thống nhất theo mục tiêu đặt ra.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn