intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Xây dựng mô hình sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm xây dựng mô hình sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện chương trình đổi mới giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục môn Khoa học tự nhiên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Xây dựng mô hình sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THANH THUỶ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Sỹ Tuấn PGS.TS. Phan Thị Thanh Hội Phản biện 1: PGS.TS. Mai Văn Hưng Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Phản biện 2: PGS.TS. Đặng Thị Oanh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Phản biện 3: TS. Hoàng Hữu Niềm Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ cấp trường họp tại Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội Vào hồi: .......... giờ ....... phút, ngày ..........tháng ........ năm 2019 Có thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sách giáo khoa là một trong những yếu tố quyết định nhất đến chất lượng giáo dục của một quốc gia bên cạnh yếu tố giáo viên, hệ thống tổ chức giáo dục và hệ thống chương trình giáo dục. Xu hướng xây dựng chương trình, biên soạn SGK theo hướng phát triển năng lực (PTNL) đang phát triển mạnh ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước tiên tiến, nhằm đáp ứng những đòi hỏi và thách thức của xã hội hiện đại. Ở Việt Nam, sự nghiệp giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng, mang tính quyết định: Giai đoạn đổi mới căn bản, toàn diện. Thực hiện Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết 88 của Quốc hội, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực. Trong Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) sau 2018, môn Khoa học tự nhiên (KHTN) là môn học mới, là môn học có ý nghĩa đối với sự phát triển toàn diện của học sinh, có vai trò nền tảng trong việc giáo dục nhân cách, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước. Để đáp ứng được chương trình đổi mới GDPT sau năm 2018, cần tiến hành những nghiên cứu cơ bản nhằm trả lời rõ ràng, có sức thuyết phục về mô hình SGK nói chung và đặc biệt là mô hình SGK môn học Khoa học tự nhiên nói riêng. Vì vậy, nghiên cứu “Xây dựng mô hình sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực” có ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích cấu trúc SGK hiện hành môn Sinh học cấp THCS của Việt Nam và SGK môn Khoa học một số nước có nền giáo dục tiên tiến với những tiêu chí đặc trưng nhằm xây dựng mô hình SGK môn KHTN, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện chương trình đổi mới giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục môn KHTN. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu SGK môn KHTN, trong đó được cụ thể hóa ở mạch nội dung về vật sống: Nghiên cứu mô hình SGK môn KHTN cấp THCS với các tiêu chí cấu trúc, chức năng và hình thức trình bày theo định hướng PTNL người học. 3.2. Khách thể nghiên cứu
  4. 2 Mô hình sách giáo khoa phổ thông cấp THCS theo định hướng PTNL. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xác định được những đặc trưng cơ bản với các tiêu chuẩn, tiêu chí về cấu trúc, chức năng và hình thức trình bày SGK theo định hướng PTNL thì có thể xây dựng được mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL; tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh thực hiện tốt quá trình dạy và học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu, so sánh SGK hiện hành môn Sinh học cấp THCS của Việt Nam và SGK môn Khoa học của 05 nước có nền giáo dục tiên tiến: Anh, Mĩ, Canada, Australia và Singapore. 5.2. Mô hình SGK môn KHTN theo chương trình GDPT mới, trong đó tập trung chủ yếu vào mạch nội dung về vật sống. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về mô hình SGK nói chung, SGK môn KHTN cấp THCS nói riêng với các tiêu chí chung cho SGK. 6.2. Phân tích SGK và khảo sát ý kiến của GV, HS về SGK hiện hành môn Sinh học cấp THCS của Việt Nam. 6.3. Nghiên cứu chương trình GDPT mới, đặc biệt chương trình môn KHTN cấp THCS. 6.4. Nghiên cứu, phân tích cấu trúc SGK môn Khoa học cấp THCS một số nước có nền giáo dục tiên tiến: Anh, Mĩ, Canada, Australia và Singapore làm cơ sở xây dựng mô hình SGK môn KHTN, trong đó cụ thể hóa ở mạch nội dung về vật sống. 6.5. Nghiên cứu tiêu chí đánh giá SGK PTNL và đề xuất bảng tiêu chí đánh giá SGK PTNL môn KHTN. 6.6. Biên soạn một số chủ đề mạch nội dung về vật sống để minh hoạ cho mô hình khái quát. 6.7. Dạy thử nghiệm và tham khảo ý kiến của chuyên gia để đánh giá mô hình đã đề xuất. 7. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu - Tiếp cận lịch sử và logic: Tìm hiểu mô hình, cấu trúc SGK môn KHTN của một số nước trên thế giới trong bối cảnh lịch sử của mỗi nước và thế giới. - Tiếp cận hệ thống và cấu trúc: Nghiên cứu và phân tích mô hình, cấu trúc SGK môn Sinh học trong mối quan hệ với mục tiêu GDPT, chương trình môn học. - Tiếp cận yêu cầu hội nhập quốc tế: Khi xem xét và khảo sát mô hình, cấu
  5. 3 trúc SGK môn KHTN cần tiếp cận với chuẩn quốc tế để có những nhận xét, đánh giá thống nhất và đáp ứng được yêu cầu hội nhập thể giới theo xu hướng toàn cầu hóa. 7.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh các tài liệu cũ, sau đó khái quát hóa để đi đến các tiêu chí và mô hình SGK. Nghiên cứu lí luận về SGK môn KHTN, về mục tiêu và yêu cầu phát triển kiến thức, hình thành kĩ năng môn KHTN. - Phương pháp khảo sát - so sánh: Tìm hiểu SGK môn KHTN phân môn Sinh học của một số nước để so sánh quan điểm, định hướng thiết kế mô hình cấu trúc SGK môn KHTN của một số nước phát triển trên thế giới. Phân tích, nhận xét SGK môn KHTN phân môn Sinh học ở THCS và việc sử dụng SGK môn Sinh học hiện nay ở Việt Nam. - Phương pháp chuyên gia: Tổ chức gặp gỡ, trao đổi với các chuyên gia đầu ngành về SGK môn KHTN mạch nội dung về vật sống của Việt Nam, SGK quốc tế để thu thập tư liệu và có tổng quan về nội dung cũng như phương pháp nghiên cứu phù hợp, hiệu quả. Xin ý kiến chuyên gia, GV về mô hình SGK môn KHTN mạch nội dung về vật sống đã đề xuất. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Biên soạn 3 chủ đề minh hoạ cho mô hình đề xuất. Tổ chức dạy thử, lấy ý kiến của các chuyên gia, giáo viên, HS về các bài học minh hoạ và mô hình SGK môn Khoa học tự nhiên mạch nội dung về vật sống nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để xử lí các số liệu thống kê đã thu thập được, định lượng các kết quả thực nghiệm, làm cơ sở để minh chứng cho tính hiệu quả của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp vận dụng mô hình khái quát: Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình SGK các nước có nền giáo dục tiên tiến; đề xuất các đặc trưng, tiêu chí đánh giá SGK PTNL, từ đó khái quát hóa, mô phỏng, xây dựng mô hình SGK môn KHTN và minh họa mô hình đó bằng một số chủ đề mạch nội dung về vật sống phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, đáp ứng định hướng phát triển năng lực người học. 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 8.1. Tổng quan các nghiên cứu về mô hình SGK, SGK theo định hướng PTNL và tiêu chí đánh giá SGK. 8.2. Đưa ra quan niệm về mô hình SGK môn KHTN cấp THCS theo quan điểm giáo dục hình thành PTNL người học. 8.3. Đề xuất được mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL và cách vận dụng mô hình SGK môn KHTN để thể hiện mạch nội dung Sinh học cấp THCS theo định hướng PTNL người học. 8.4. Biên soạn, thiết kế minh họa một số chủ đề thể hiện mạch nội dung về vật
  6. 4 sống theo định hướng PTNL người học. 8.5. Đề xuất được tiêu chí cụ thể định hướng biên soạn, lựa chọn, đánh giá sử dụng SGK môn KHTN theo định hướng PTNL. PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU VỀ SGK VÀ MÔ HÌNH SGK Trong lịch sử phát triển giáo dục, SGK đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục. Chính vì vậy, vấn đề này đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về SGK. Trên thế giới có các tác giả như Warren, Taylor House, Franssen, Allan C. Ornstein, Thomas J.Lasley II, Reddy, Heyneman, Jamison, Fuller và Clarke, Hutchinson và Waters, Macalister, Mike Horsley,Lyons và Quinn, Chiappetta et all, Olena Pomentum,…Ở Việt Nam có các tác giả như Thái Duy Tuyên, Vũ Trọng Rỹ, Đinh Quang Báo, Nguyễn Duân, Trần Kiều, Trần Đức Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Hạnh, Phan Doãn Thoại,... đồng thời có khá nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Qua nghiên cứu các tư tưởng, quan điểm về SGK, SGK PTNL của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam chúng tôi rút ra kết luận sau: Kể từ năm 2011 đến nay, các nhà khoa học giáo dục trong nước đã quan tâm đến lĩnh vực SGK, có khá nhiều đề tài, bài báo nghiên cứu về SGK và các công trình nghiên cứu này đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản như: Khẳng định vai trò quan trọng và sự cần thiết của việc xây dựng mô hình SGK theo hướng hiện đại; Đã chỉ ra được mô hình cấu trúc của một cuốn SGK hiện đại, bao gồm các yếu tố: Nội dung; Lời giới thiệu; Cấu trúc chương và bài học. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra bộ tiêu chí đánh giá một cuốn SGK dựa vào các nội dung chính như: Nội dung cuốn sách; Phương pháp dạy và học; Cấu trúc và tổ chức; Ngôn ngữ; Cách trình bày, thể hiện sách. Tuy nhiên, các công trình mới chỉ đề cập chủ yếu đến cấu trúc SGK hiện đại, chưa làm rõ được chức năng, cách thể hiện và hình thức SGK theo định hướng PTNL cho từng môn học cụ thể, đặc biệt là môn KHTN ở cấp THCS, một môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2018. Vì vậy, một lần nữa khẳng định, việc nghiên cứu và xây dựng mô hình SGK PTNL nói chung và mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL nói riêng là nhiệm vụ cần thiết. 1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.2.1. Sách giáo khoa và sách giáo khoa theo định hướng PTNL 1.2.1.1. Khái niệm về sách giáo khoa Theo điều 29 Luật Giáo dục: “SGK là loại sách cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở
  7. 5 mỗi lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông”. 1.2.1.2. Vai trò của sách giáo khoa 1.2.2. Mô hình sách giáo khoa 1.2.2.1. Khái niệm về mô hình 1.2.2.2. Khái niệm về mô hình sách giáo khoa Theo Olena Pomentum (2013), mô hình một cuốn SGK hiện đại là một hệ thống phức hợp bao gồm hợp phần chữ và hợp phần ngoài chữ. Theo tác giả Trần Đức Tuấn (2016), mô hình SGK được hiểu là sự tổng hòa của các mô hình bộ phận, bao gồm mô hình chức năng, mô hình cấu trúc và mô hình thể hiện, trong đó mô hình chức năng đóng vai trò trung tâm, chi phối và ảnh hưởng có tính quyết định đến mô hình cấu trúc và mô hình thể hiện. Theo chúng tôi, mô hình SGK là sự thể hiện cơ cấu với các thành tố: chức năng, cấu trúc và hình thức trình bày. Trong đó: - Chức năng của SGK là cung cấp thông tin và tổ chức quá trình sư phạm. - Cấu trúc gồm các phần: phần đầu, phần thân và phần cuối. - Hình thức trình bày: tiêu đề, biểu tượng các loại phông chữ, khổ sách, màu sách, tranh, ảnh,… 1.2.2.3. Một số mô hình sách giáo khoa điển hình: Mô hình 5E và mô hình 7E. 1.2.3. Quan niệm, tầm nhìn về SGK hiện đại và sách giáo khoa môn Khoa học, Khoa học tự nhiên theo định hướng PTNL 1.2.3.1. Quan điểm của K. Lief Ostman 1.2.3.2. Quan điểm của Doughlas Roberts về SGK môn Khoa học 1.2.3.3. Quan điểm của David O.Kronlid về SGK môn Khoa học 1.2.3.4. Quan niệm về mô hình SGK theo định hướng PTNL Theo chúng tôi, SGK theo định hướng PTNL với “đa chức năng” cần đảm bảo: (1) Cung cấp thông tin và tra cứu thông tin khoa học. (2) Định hướng các hoạt động dạy học. (3) Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm tòi và khám phá khoa học. (4) Tạo điều kiện dạy học tích hợp. (5) Tạo điều kiện dạy học phân hóa. (6) Giáo dục đạo đức, giá trị. (7) Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. (8) Củng cố, mở rộng kiến thức. (9) Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình. (10) Hướng nghiệp. 1.2.4. Năng lực và năng lực trong môn Khoa học tự nhiên 1.2.4.1. Khái niệm về năng lực 1.2.4.2. Năng lực chung và năng lực cốt lõi trong môn Khoa học tự nhiên: Năng lực chung; Năng lực đặc thù (năng lực chuyên môn): Nhận thức khoa học tự nhiên; Tìm hiểu tự nhiên; Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 1.2.5. Chương trình và chương trình theo định hướng PTNL
  8. 6 1.2.5.1. Xu hướng phát triển chương trình: Xu hướng xây dựng chương trình, biên soạn SGK theo định hướng PTNL là xu hướng của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. Việt Nam đi theo xu hướng này là phù hợp với xu hướng chung của thế giới. 1.2.5.2. Các dạng chương trình: Chương trình tiếp cận dựa vào nội dung hay chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học; Chương trình tiếp cận theo định hướng PTNL. 1.2.6. Một số đặc điểm tâm sinh lí và hoạt động của học sinh trung học cơ sở 1.2.6.1. Đặc điểm về tâm sinh lí 1.2.6.2. Đặc điểm của hoạt động học 1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.3.1. Phân tích những ưu điểm và hạn chế của SGK hiện hành môn Sinh học cấp THCS 1.3.1.1. Về tuân thủ hiến pháp, pháp luật và chương trình GDPT 1.3.1.2. Về cách lựa chọn nội dung sách giáo khoa 1.3.1.3. Về cách thể hiện và hình thức SGK 1.3.1.4. Về hỗ trợ phương pháp dạy và học 1.3.2. Khảo sát ý kiến về SGK hiện hành qua giáo viên và học sinh 1.3.2.1. Kết quả khảo sát giáo viên 1.3.2.2. Kết quả khảo sát học sinh Qua kết quả khảo sát của GV, HS cho thấy: Những ưu điểm của SGK hiện hành là đáng ghi nhận như: SGK có cấu trúc phù hợp với lứa tuổi HS THCS (chiếm 70,37%); SGK tạo điều kiện củng cố, kiểm tra, đánh giá và phân hóa, đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tượng học sinh khác nhau (chiếm 53,70%); cung cấp thông tin và nội dung bổ trợ giúp định hướng phương pháp dạy học sách (chiếm 44,44%). SGK hiện hành đã có một bước tiến lớn so với SGK qua các thời kì trước đó là, trong sách đã sử dụng nhiều hình ảnh, thiết kế đẹp hơn và được in 04 màu (chiếm 35,18%). Ngoài ra, sách đã quan tâm đến một số các hoạt động hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu ở các mục như Em có biết; Hỗ trợ vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành giá trị, đạo đức trong môn Sinh học. Tuy nhiên, SGK Sinh học cấp THCS tiếp cận theo định hướng nội dung, còn nhiều kiến thức trừu tượng, nặng về lí thuyết; ít bài thực hành vận dụng vào thực tiễn; ít thông tin giúp HS tự học và định hướng hoạt động dạy cho GV; hình ảnh và thiết kế sách chưa đẹp, chưa hấp dẫn; cách tiếp cận còn đơn điệu,… làm HS cảm thấy chưa hứng thú với bài học và yêu thích môn học.
  9. 7 Tiểu kết chương 1 1.1. Các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đã quan tâm, nghiên cứu về SGK và tạo ra các mô hình khác nhau đáp ứng các mục tiêu của giáo dục hiện đại. Ở Việt Nam, hiện nay đã có một số nghiên cứu về mô hình SGK nói chung và SGK theo định hướng PTNL nói riêng ở một số môn. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào thực sự có hệ thống, đánh giá và đề xuất toàn diện về mô hình SGK PTNL đặc biệt là ở môn KHTN – một môn mới trong chương trình giáo dục phổ thông. 1.2. Những nghiên cứu lí thuyết về PTNL người học, chương trình và chương trình định hướng PTNL, chương trình GDPT môn KHTN, SGK và SGK theo định hướng PTNL, quan niệm và tầm nhìn về SGK môn KHTN, đặc điểm tâm sinh lí HS cấp THCS trong đó nghiên cứu Thuyết Đa trí tuệ của Howard Gardner, SGK của các nước có nền giáo dục tiên tiến là những căn cứ quan trọng để luận án xác định các nguyên tắc, yêu cầu, quy trình cho việc xây dựng mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL. 1.3. Qua phân tích khái quát các mô hình SGK, chúng tôi cho rằng, mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL cần được làm rõ: chức năng, cấu trúc, hình thức và cách trình bày của SGK theo định hướng PTNL. Cấu trúc SGK được thể hiện qua cấu trúc chung và cấu trúc bài học, cấu trúc các bài học để thể hiện qua các modul. Cách trình bày và hình thức SGK: thể hiện qua cách tiếp cận và hình thức trình bày. 1.4. Kết quả nghiên cứu, phân tích SGK hiện hành môn Sinh học và kết quả khảo sát đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong quá trình dạy và học môn Sinh học ở cấp THCS cho thấy: - Thứ nhất: SGK Sinh học cấp THCS tiếp cận theo định hướng nội dung, còn nặng về lí thuyết; ít bài thực hành vận dụng vào thực tiễn; ít thông tin giúp HS tự học và định hướng hoạt động dạy cho GV; hình ảnh và thiết kế sách chưa đẹp, chưa hấp dẫn; cách tiếp cận còn đơn điệu,… làm HS cảm thấy chưa hứng thú với bài học và yêu thích môn học. - Thứ hai: Sự cần thiết phải xây dựng mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL, SGK mới cần kế thừa những ưu điểm của SGK hiện hành cần tập trung hơn vào một số điểm sau: + Về chức năng của SGK: cần chuyển từ sách có cấu trúc của sách phát triển nội dung sang sách có cấu trúc phát triển năng lực. + Về nội dung: ✓ Nội dung kiến thức với nội dung thực tiễn cần được thể hiện hài hòa, tăng cường các hoạt động vận dụng và thực hành. ✓ Bổ sung thêm các nội dung bổ trợ giúp tăng cường tự học, tự nghiên cứu và định hướng các hoạt động dạy và học.
  10. 8 ✓ Các câu hỏi và các hoạt động cần tạo hứng thú và phân hóa cho nhiều đối tượng HS. + Về hình thức: Sử dụng nhiều hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ và thiết kế đẹp; tạo sự hấp dẫn trong quá trình tìm tòi, khám phá khoa học. + Về cách tiếp cận: Sử dụng cách tiếp cận giúp khơi gợi niềm yêu thích, khám phá bài học và tạo điều kiện tối đa cho việc tự học, tự nghiên cứu của HS. CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH SGK MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CẤP THCS THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL 2.1. PHÂN TÍCH SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 2.1.1. Cách lựa chọn nội dung trong SGK 2.1.2. Chức năng của sách giáo khoa 2.1.3. Cấu trúc của sách giáo khoa 2.1.3.1. Cấu trúc chung 2.1.3.2. Cấu trúc một chương 2.1.3.3. Cấu trúc một chủ đề 2.1.4. Cách thể hiện nội dung của SGK 2.1.5. Cách trình bày và hình thức SGK 2.1.5.1. Về minh họa và thiết kế 2.1.5.2. Về cách trình bày và hình thức SGK 2.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng mô hình SGK môn Khoa học tự nhiên theo định hướng PTNL Mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL cần đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản: Rõ ràng, khoa học, dễ vận dụng; Khái quát được mô hình SGK PTNL nói chung và mô hình SGK PTNL môn KHTN nói riêng; Đảm bảo tính cập nhật và hiện đại theo xu hướng chung của thế giới và khu vực; Phù hợp với điều kiện văn hóa, chính trị, kinh tế và định hướng đổi mới chương trình GDPT mới; Phù hợp với giáo viên và học sinh mọi vùng miền. 2.2.2. Quy trình xây dựng mô hình sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên theo định hướng PTNL Qua nghiên cứu về mặt lí luận và thực tiễn, chúng tôi rút ra quy trình như sau:
  11. 9 Bước 1. Nghiên cứu, phân tích SGK môn Khoa học NN và SGK hiện hành môn Sinh học; Nghiên cứu tiêu chí đánh giá SGK. Bước 2. Rút ra những đặc trưng cơ bản của SGK môn KHTN PTNL. Bước 3. Đề xuất mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL. Bước 4. Đề xuất tiêu chí đánh giá SGK môn KHTN theo định hướng PTNL. Bước 5. Xin ý kiến chuyên gia và hoàn thiện mô hình. Hình 2.2. Sơ đồ quy trình xây dựng mô hình SGK môn KHTN 2.2.3. Đề xuất mô hình SGK môn Khoa học tự nhiên theo định hướng PTNL 2.2.3.1. Chức năng của sách giáo khoa SGK nói chung và SGK môn KHTN theo định hướng PTNL cần có chức năng cơ bản sau: (1) Cung cấp thông tin và tra cứu thông tin khoa học. (2) Định hướng các hoạt động dạy học. (3) Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm tòi và khám phá khoa học. (4) Tạo điều kiện dạy học tích hợp. (5) Tạo điều kiện dạy học phân hóa. (6) Giáo dục đạo đức, giá trị. (7) Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. (8) Củng cố, mở rộng kiến thức. (9) Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình. (10) Hướng nghiệp. Như vậy, mô hình chức năng mới của SGK môn KHTN có sự gia tăng về số lượng chức năng và sự thay đổi vai trò, vị trí của từng chức năng trong mô hình so với mô hình SGK hiện hành môn Sinh học, Vật Lí và Hóa học cấp THCS. 2.2.3.2. Cấu trúc chung của sách giáo khoa Những chức năng và tính năng nêu trên của SGK cần được phản ánh rõ ràng và định vị một cách chắc chắn trong các thành tố cấu trúc của SGK. Theo các chức năng trên, SGK môn KHTN phải thể hiện được cấu trúc của một cuốn SGK PTNL, được chia thành 3 phần chính: phần mở đầu, phần thân và phần cuối. Có thể mô hình hóa cấu trúc tổng thể của một cuốn SGK hiện đại như sau:
  12. 10 CẤU TRÚC TỔNG THỂ SGK PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN THÂN PHẦN CUỐI Lời Giải Bìa Giới Nhập Mục Trang ND chủ đề Mục tra nói thích thiệu môn lục chủ đề bao gồm cứu từ đầu thuật các modul ngữ ngữ (Index) Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc tổng thể SGK môn KHTN 2.2.3.3. Cấu trúc của chủ đề Mô hình một chủ đề cần có các nội dung sau: ❖ Mở đầu chủ đề ❖ Nội dung chính của chủ đề Tiếp cận theo mô hình 5E, theo các tiến trình học tập: Khơi gợi, kết nối hiểu biết đã có với điều sẽ học ở bài, tạo mâu thuẫn nhận thức, gây hứng thú học tập với HS; Xây dựng kiến thức mới; Thực hành luyện tập; Vận dụng kiến thức; Vận dụng sang các bối cảnh, tình huống mới; Mở rộng kiến thức qua các hoạt động như: Hãy khám phá, Bạn có biết,…; Tổng kết/Ôn tập; Giải thích các thuật ngữ quan trọng. Từ các hoạt động trong tiến trình chủ đề trên, có thể chia cấu trúc của một chủ đề thành 2 tuyến: Tuyến cung cấp nội dung cốt lõi; Tuyến định hướng các hoạt động và mở rộng (tìm tòi, khám phá và cung cấp thông tin) do các modul hợp thành: modul cung cấp kiến thức mới; modul thực hành và thí nghiệm; modul tổng kết; modul định hướng hoạt động; modul vận dụng và nâng cao đạo đức, giá trị; modul mở rộng và nâng cao, được khái quát hóa trong hình 2.5 dưới đây.
  13. 11 Hình 2.5. Cấu trúc nội dung và các modul trong chủ đề Tuyến 1 và tuyến 2 kết hợp hài hòa, hỗ trợ nhau để giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức và vận dụng tốt các kiến thức khoa học đã học vào cuộc sống. 2.2.4. Hình thức và cách trình bày SGK 2.2.4.1. Về nội dung và cách sử dụng ngôn ngữ: ngôn ngữ trong sáng, diễn đạt một cách dễ hiểu, gần gũi, thân thiện tạo sự hưng phấn tìm tòi khám phá bài học. Sử dụng nhiều hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ hóa nội dung đối với những kiến thức khó, trừu tượng và nhiều logo/icon thay vì dùng các lệnh khô khan. 2.2.4.2. Về thiết kế minh họa ❖ Mục đích thiết kế: ❖ Hình thức và màu sắc: - Bìa sách: Hình ảnh minh họa: hấp dẫn, khái quát cho chủ đề đó. - Trang sách: Thiết kế trang đôi đối với các kiến thức có liên quan để HS dễ quan sát. - Khổ sách và màu sách: Tạo thuận lợi cho việc học tập và mang sách khi di chuyển. Sách in 04 màu, thiết kế trên khổ lớn. Sách được mã màu cho từng chủ đề. - Cách đánh số: - Font chữ: Font chữ và kiểu chữ cần đơn giản nhưng sang trọng, phổ biến, rõ ràng phân biệt với phần nội dung chính và các phần công cụ định hướng. - Tỉ lệ kênh chữ và kênh hình: Đa dạng hóa hình ảnh và sơ đồ hóa hình ảnh, nội dung làm đơn giản hóa các kiến thức khoa học khó hiểu và trừu tượng.
  14. 12 ❖ Thiết kế: SGK môn KHTN được thiết kế thành 2 cột chính: Cột lớn và cột nhỏ. ❖ Lựa chọn nội dung và ngôn ngữ thể hiện: 2.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VÀ TIÊU CHÍ CHỦ YẾU CỦA SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 2.3.1. Những đặc trưng của sách giáo khoa phát triển năng lực Một cuốn SGK theo định hướng phát triển năng lực cần đảm bảo các yếu tố sau: Tính khoa học và hiện đại; Tính sư phạm; Tính thực tiễn; Tính thẩm mĩ. 2.3.2. Tiêu chí đánh giá SGK môn KHTN theo định hướng PTNL Sách giáo khoa mới sẽ phải đáp ứng 5 tiêu chuẩn, 25 tiêu chí trong đó: ❖ Tiêu chuẩn 1: Tuân thủ hiến pháp và pháp luật (điều kiện tiên quyết của SGK). ❖ Tiêu chuẩn 2: Thể hiện mục tiêu chương trình, hỗ trợ phương pháp dạy học và đánh giá kết quả dạy học. ❖ Tiêu chuẩn 3: Nội dung kiến thức SGK ❖ Tiêu chuẩn 4: Cấu trúc SGK. ❖ Tiêu chuẩn 5: Cách trình bày và hình thức SGK. Căn cứ vào bộ tiêu chí đánh giá SGK của Bộ GD&ĐT ban hành tháng 7/2017, căn cứ những yêu cầu, đặc điểm của bộ SGK PTNL nói chung và môn KHTN nói riêng, chúng tôi đề xuất bảng tiêu chí đánh giá cho SGK môn KHTN theo định hướng phát triển năng lực nhằm định hướng cho việc biên soạn, biên tập, đọc duyệt và tiêu chí cho thẩm định bộ SGK môn KHTN được trình bày cụ thể trong luận án ở bảng 2.8. 2.4. THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ MẪU MINH HỌA MÔ HÌNH SGK MÔN KHTN THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL Từ mô hình đã đề xuất, chúng tôi đã tiến hành biên soạn 03 chủ đề đại diện cho 03 lớp của cấp THCS thỏa mãn các nguyên tắc, yêu cầu và quy trình dưới đây: 2.4.1. Nguyên tắc xây dựng ❖ Chủ đề mẫu minh họa cần làm sáng tỏ mô hình đã đề xuất bao gồm: chức năng của SGK, cấu trúc, cách thể hiện nội dung và hình thức trình bày qua các tuyến cung cấp nội dung cốt lõi và tuyến định hướng hoạt động và mở rộng được thể hiện ở cả kênh chữ và kênh hình. ❖ Chủ đề mẫu thể hiện được các tiêu chí đánh giá SGK môn KHTN đã đề xuất. ❖ Chủ đề mẫu phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi HS THCS, có tính phổ quát cho mọi đối tượng và vùng miền.
  15. 13 2.4.2. Những yêu cầu cơ bản Căn cứ vào định hướng đổi mới giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể và chương trình môn KHTN; kinh nghiệm quốc tế,… chủ đề mẫu môn KHTN theo định hướng PTNL cần đảm bảo tính khoa học và hiện đại, tính sư phạm; tính thực tiễn; tính thẩm mĩ và được thể hiện rõ qua các tiêu chí trong từng nội dung chủ đề mẫu: ❖ Điều kiện tiên quyết (tuân thủ hiến pháp và pháp luật): tuân thủ quy định Hiến pháp năm 2013, bài học không thể hiện định kiến xã hội như định kiến về giới tính, sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, địa vị xã hội,… ❖ Về nội dung chương trình: Thể hiện được chuẩn đầu ra của chương trình; Phát triển năng lực của HS (năng lực chung và năng lực chuyên môn); Đảm bảo tính chính xác, cập nhật và khoa học; Thể hiện yêu cầu liên môn, tích hợp; Hình thành phát triển phẩm chất, thái độ và giá trị của HS. ❖ Về cấu trúc và hình thức trình bày: Hợp lí, hấp dẫn, khơi gợi HS tìm tòi khám phá khoa học và yêu thích môn học. Đáp ứng nhu cầu học tập của đa dạng đối tượng HS. ❖ Về việc hỗ trợ phương pháp dạy và học: Giúp HS tự học, tự nghiên cứu, phát triển toàn diện các năng lực chung và năng lực chuyên biệt; hình thành giá trị và đạo đức; vận dụng các kiến thức khoa học vào thực tiễn cuộc sống của HS; Định hướng hoạt động dạy học cho giáo viên... 2.4.3. Quy trình xây dựng Quy trình xây dựng chủ đề mẫu được mô tả tóm tắt ở sơ đồ 2.18 dưới đây. Bước 1. Nghiên cứu, phân tích chương trình môn KHTN. Bước 2. Lựa chọn chủ đề minh họa; Nghiên cứu, phân tích, xác định chuẩn đầu ra của các chủ đề và xây dựng đề cương chi tiết. ❖ Bước 3. Viết chủ đề mẫu, minh họa theo mô hình đề xuất. Bước 4. Biên tập, thiết kế chủ đề mẫu. Bước 5. Dạy thử nghiệm. Bước 6. Xin ý kiến chuyên gia, GV, HS và hoàn thiện chủ đề mẫu. Hình 2.18. Sơ đồ quy trình xây dựng chủ đề mẫu môn KHTN
  16. 14 2.4.4. Kết quả xây dựng chủ đề mẫu theo mô hình Trên cơ sở mô hình cấu trúc chung SGK, mô hình cấu trúc chủ đề; các nguyên tắc, yêu cầu và quy trình đã đề xuất, chúng tôi đã biên soạn, thiết kế minh họa mô hình cấu trúc một cuốn SGK môn KHTN; 03 chủ đề mẫu theo mô hình đề xuất tại mục 2.4.3. Toàn bộ sản phẩm bao gồm 62 trang được trình bày tại phụ lục 01. Tiểu kết chương 2 Nghiên cứu và phân tích 11 bộ SGK của 05 nước Anh, Mĩ, Canada, Australia và Singapore chúng tôi đã làm rõ và rút ra một số nội dung sau: 2.1. Những đặc điểm chung nổi bật của các bộ SGK nước ngoài có thể vận dụng vào SGK của Việt Nam: ❖ Cách lựa chọn nội dung: Nội dung được lựa chọn không chỉ gồm kiến thức hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt mà còn hướng tới các kĩ năng sống, giá trị và khả năng hành động, giải quyết vấn đề. ❖ Chức năng: SGK của các nước có nền giáo dục tiên tiến đều thể hiện các chức năng quan trọng như cung cấp thông tin và tra cứu thông tin; thể hiện rõ tiến trình hình thành kiến thức, khám phá khoa học, PTNL và giá trị thông qua kênh chữ, kênh hình; các câu hỏi định hướng hoạt động dạy học; tạo động cơ hứng thú học tập; củng cố kiểm tra, đánh giá và phân hóa người học; hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu thông qua mục kết nối tới các trang web và các tài liệu học tập; hỗ trợ vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, hình thành đạo đức và giá trị trong khoa học. Đây là những điểm nổi trội của các bộ SGK nước ngoài rất cần thiết học hỏi để vận dụng vào SGK mới của Việt Nam. ❖ Cấu trúc: Các bộ SGK của các nước đều có một cấu trúc logic và rõ ràng, tạo điều kiện cho người học dễ dàng sử dụng, bao gồm các phần chính như: Tên sách; Lời nói đầu; Giới thiệu sách; Mục lục, tên chủ đề; Nội dung bài học; Thuật ngữ; Mục tra cứu từ ngữ (Index). Ngoài ra, tùy từng chức năng của mỗi bộ SGK mà có thêm tuyến hỗ trợ, định hướng các hoạt động học tập khác nhau được thể hiện qua các mục như: Từ khóa; Tổng kết, sơ đồ hóa; Hoạt động luyện tập; Em có biết; Khám phá; Kiểm tra nhanh,… ❖ Cách trình bày và hình thức SGK: Điểm nổi bật của các bộ SGK môn Khoa học của các nước phát triển là sử dụng nhiều hình ảnh minh họa rõ ràng, khoa học, chính xác và đẹp. Nhiều hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu thay thế hữu hiệu cho kênh chữ và được thiết kế trên 2 trang mở làm tăng hiệu quả trong quá trình dạy và học môn Khoa học. Các hình ảnh được minh họa và thiết kế đa dạng, linh hoạt, tăng khả năng tiếp thu kiến thức khoa học, tạo sự hấp dẫn và có tính thẩm mĩ cao. Sách được thiết kế trên khổ lớn và in trên giấy couches, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế và in ấn của cuốn sách đạt được chất lượng cao nhất.
  17. 15 Ngoài ra, ngôn ngữ sử dụng trong SGK khá đặc biệt, thường dung những câu hỏi gợi mở, thân thiện nhằm dẫn dắt HS khám phá kiến thức khoa học trong các bài học một cách nhẹ nhàng, thú vị. 2.2. Những đặc trưng về SGK PTNL: đảm bảo tính khoa học và hiện đại, tính sư phạm, tính thực tiễn và tính thẩm mĩ. 3. Đề xuất mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL bao gồm: ❖ Chức năng của SGK môn KHTN: (1) Cung cấp thông tin và tra cứu thông tin khoa học. (2) Định hướng các hoạt động dạy học. (3) Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm tòi và khám phá khoa học. (4) Tạo điều kiện dạy học tích hợp. (5) Tạo điều kiện dạy học phân hóa. (6) Giáo dục đạo đức, giá trị. (7) Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. (8) Củng cố, mở rộng kiến thức. (9) Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình. (10) Hướng nghiệp. ❖ Cấu trúc chung SGK môn KHTN gồm 3 phần: Phần mở đầu; Phân thân; Phần cuối. ❖ Cấu trúc chủ đề và cấu trúc các modul trong chủ đề: SGK môn KHTN theo định hướng PTNL sẽ được thể hiện qua 2 tuyến: Tuyến cung cấp nội dung cốt lõi; Tuyến định hướng các hoạt động và mở rộng (tìm tòi, khám phá và cung cấp thông tin) do 06 modul hợp thành: modul cung cấp kiến thức mới, modul thực hành và thí nghiệm, modul tổng kết, modul định hướng hoạt động, modul vận dụng và hình thành giá trị đạo đức, modul mở rộng và nâng cao, được khái quát hóa trong hình 2.5. ❖ Cách trình bày và hình thức SGK môn KHTN: - SGK theo định hướng PTNL cần được sử dụng ngôn ngữ trong sáng, diễn đạt dễ hiểu, gần gũi,… tạo sự hưng phấn, tìm tòi khám phá khoa học. Sách cần sử dụng nhiều hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,... để hình ảnh và sơ đồ hóa nội dung khoa học một cách hiệu quả. - Sách được thiết kế 4 màu trên khổ lớn, chia làm 2 cột tạo sự rõ ràng, khoa học và được mã màu cho từng chủ đề. 4. Đề xuất tiêu chí đánh giá SGK môn KHTN theo định hướng PTNL được thể hiện qua 5 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí nhằm định hướng cho việc biên soạn, biên tập, đọc duyệt và thẩm định SGK PTNL nói chung và SGK môn KHTN theo định hướng PTNL nói riêng. 5. Biên soạn 03 chủ đề của 03 lớp học minh họa cho mô hình đã đề xuất: - Chủ đề Tế bào – Đơn vị cơ bản của sự sống ở lớp 6. - Chủ đề Sinh sản ở sinh vật ở lớp 7. - Chủ đề Dinh dưỡng và tiêu hóa ở lớp 8. Kết quả nghiên cứu của luận án được thể hiện qua hình 2.19 dưới đây:
  18. 16 MÔ HÌNH SÁCH GIÁO KHOA THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL CHỨC NĂNG CẤU TRÚC NỘI DUNG HÌNH THỨC TRÌNH BÀY 1. Cung cấp thông tin và Modul Modul Modul Modul Modul Modul Lựa Thiết tra cứu thông tin khoa học. cung thực tổng định mở vận dụng, chọn kế và 2. Định hướng các hoạt cấp hành, kết hướng rộng hình ND minh động dạy học. kiến thí hoạt và thành giá họa 3. Tạo động cơ, hứng thú thức nghiệm động nâng trị, đạo học tập, tìm tòi và khám mới cao đức phá khoa học. 4. Tạo điều kiện dạy học tích hợp. 5. Tạo điều kiện dạy học Tuyến cung cấp nội Tuyến định hướng hoạt động phân hóa. 6. Giáo dục đạo dung cốt lõi và mở rộng đức, giá trị. 7. Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. 8. Củng cố, mở rộng kiến thức. 9. Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình. 10. Hướng nghiệp. Hình 2.19. Sơ đồ mô hình cấu trúc SGK môn KHTN theo định hướng PTNL CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH SGK THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL 3.1. MỤC ĐÍCH 3.2. ĐỐI TƯỢNG 3.2.1. Đánh giá của chuyên gia và của cán bộ quản lí Tiến hành xin ý kiến của 21 chuyên gia giáo dục bao gồm các nhà khoa học nghiên cứu về SGK thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, các tác giả SGK môn Sinh học, Vật lí và Hóa học; các biên tập viên môn Khoa học và Sinh học; các cán bộ quản lí và GV có kinh nghiệm.
  19. 17 3.2.2. Đánh giá của giáo viên và học sinh thông qua thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm được thực hiện tại 05 trường THCS với 596 HS từ lớp 6 đến lớp 8, đại diện cho 03 vùng miền trên toàn quốc và khảo sát ý kiến của 54 giáo viên phổ thông thuộc 3 khu vực. 3.3. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ 3.3.1. Phương án Tổ chức đánh giá được thực hiện trên 2 nhóm đối tượng: Chuyên gia; HS và GV. 3.3.2. Thời gian: Từ tháng 5/2018 đến tháng 11/2018. 3.3.3. Tài liệu, nội dung đánh giá Để cập nhật với chương trình giáo dục phổ thông mới, mỗi lớp 6, 7, 8 chọn 01 chủ đề và tiến hành biên soạn SGK cho 03 chủ đề (bảng 3.2) minh họa cho mô hình dựa trên Dự thảo Chương trình môn KHTN (bản tháng 1/2018). 3.3.4. Nội dung kiểm chứng khoa học Tập trung đánh giá 03 nội dung cơ bản của mô hình SGK: Chức năng SGK; Cấu trúc chung và cấu trúc chủ đề; Cách trình bày và hình thức SGK. Đối với HS còn tập trung khảo sát về sự hứng thú, khả năng tự học, mức độ hiểu và yêu thích của HS đối với chủ đề mẫu mới. 3.3.5. Quy trình tổ chức đánh giá ❖ Bước 1. Chuẩn bị ❖ Bước 2. Triển khai ❖ Bước 3: Góp ý, rút kinh nghiệm 3.4. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 3.4.1. Phân tích định lượng 3.4.1.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL đã đề xuất ❖ Đánh giá của các chuyên gia Để đánh giá tính khả thi của mô hình đã đề xuất, các số liệu của 21 chuyên gia được thống kê và xử lí trên phần mềm exel. Kết quả thông kê được thể hiện trong bảng 3.3; 3.4; 3.5. ⚫ Đánh giá mức độ phù hợp về chức năng
  20. 18 Bảng 3.3. Đánh giá mức độ phù hợp về chức năng SGK Số ý kiến đồng ý (%) TT NỘI DUNG Chưa Rất Phù phù phù hợp hợp hợp 1 Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm tòi và khám phá khoa học 0 23,33 81,42 2 Cung cấp thông tin và tra cứu thông tin khoa học (bao gồm kênh chữ và kênh hình) 0 14,28 85,71 3 Cụ thể hóa các năng lực chung và năng lực cốt lõi của môn KHTN 0 18,57 81,42 4 Định hướng các hoạt động cho việc dạy 0 9,5 90,47 5 Củng cố, kiểm tra, đánh giá và phân hóa, đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tượng học sinh khác 0 14,28 85,71 nhau 6 Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu 0 9,04 90,95 7 Hỗ trợ vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn 0 13,81 86,19 8 Hình thành đạo đức và giá trị trong khoa học 0 18,58 81,42 9 Đáp ứng đầy đủ chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và hội nhập quốc tế 0 21,14 78,86 Từ bảng 3.3 cho thấy, chức năng đề xuất cho SGK môn KHTN theo định hướng PTNL đều được các chuyên gia đánh giá và nhất trí cao, không có ý kiến nào bác bỏ hoặc bổ sung thêm. Đặc biệt, các chức năng như: tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm tòi và khám phá khoa học; định hướng các hoạt động cho việc dạy; hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu; hỗ trợ vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn có số phiếu bầu “rất phù hợp” ở mức cao từ 81,2% đến 90,95%, đây cũng phản ánh sự mong muốn có những điểm mới trong SGK môn KHTN theo định hướng PTNL sắp tới. ⚫ Đánh giá mức độ phù hợp về cấu trúc: - Về đề xuất phần đầu của cuốn sách: + Các phiếu đều đánh giá phù hợp và rất phù hợp ở mức ngang nhau (rất phù hợp ở mức 66,66%), điều này cho thấy, tiêu chí đề xuất trang bìa và lời nói đầu ở phần thân SGK là điều tất yếu mà tất cả các cuốn SGK từ trước đến nay đều có, vì vậy, tỉ lệ phiếu ở mức “phù hợp” và “rất phù hợp” tương đối cân bằng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2