Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Xây dựng và sử dụng trò chơi kĩ thuật trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm tạo hứng thú, tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học ở trường trung học phổ thông. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Xây dựng và sử dụng trò chơi kĩ thuật trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TRỊNH VĂN ĐÍCH XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kĩ thuật công nghiệp Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2020
- LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG VĂN NGHĨA Phản biện 1: PGS.TS Phạm Ngọc Thắng Trường ĐHSPKT Hưng Yên Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Trọng Khanh Trường ĐHSP Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Quốc Cường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp trường họp tại Trường đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi…...giờ…..., ngày…...tháng…...năm 2020 Có thể tìm đọc luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Thư viện Trường đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII, về nhiệm vụ “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực”, Đảng ta đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan”. Một trong những biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh (HS) là xây dựng và sử dụng trò chơi học tập hấp dẫn và bổ ích. Trong dạy học ở phổ thông, nếu xây dựng được các trò chơi học tập phù hợp sẽ tạo cho HS hứng thú học tập. Qua tham gia các trò chơi, HS được cung cấp thêm kiến thức, rèn luyện kĩ năng một cách tự giác và tích cực. Học thông qua “chơi” sẽ tạo cho HS tâm lí “được” học, nhờ đó mà chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học sẽ được nâng cao. Sử dụng trò chơi còn có ích lợi trong việc nâng cao tính hợp tác cho HS. Từ năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức cuộc thi khoa học kĩ thuật (KHKT) hằng năm dành cho HS trung học. Xét dưới một góc độ nào đó, có thể coi cuộc thi này cũng là một trò chơi dạy học với quy mô, mức độ và ích lợi rất lớn. Môn Công nghệ (CN) là môn học có tính thực tiễn cao, nhiều nội dung tạo thuận lợi cho việc xây dựng trò chơi dùng trong dạy học. Trong dạy học CN, trò chơi (TC) với các nội dung thuộc lĩnh vực kĩ thuật sẽ mang lại ích lợi nhiều mặt cho quá trình dạy học môn học. Tuy nhiên, việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học CN ở trường phổ thông vẫn chưa được chú trọng và phát triển mà nguyên nhân chủ yếu vẫn là thiếu trò chơi đáp ứng được yêu cầu. Nhiều giáo viên (GV) muốn triển khai nhưng còn lúng túng trong khâu xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học.
- 2 Vì vậy, tác giả chọn đề tài luận án của mình là “Xây dựng và sử dụng trò chơi kĩ thuật trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lí luận xây dựng và sử dụng trò chơi kĩ thuật (TCKT) trong quá trình dạy học môn CN ở trường trung học phổ thông (THPT) nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS, giúp HS phát triển năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học ở trường THPT. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy và học môn CN ở trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống các trò chơi trong dạy học môn CN ở trường THPT. 3.3. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về xây dựng và sử dụng TCKT trong dạy học môn CN lớp 11, 12 ở trường THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và sử dụng TCKT trong dạy học môn CN ở trường THPT thì sẽ tạo được hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, góp phần phát triển năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lí thuyết về trò chơi, trò chơi giáo dục, trò chơi dạy học, TCKT. 5.2. Khảo sát thực trạng việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn CN ở trường THPT. 5.3. Xây dựng TCKT và nghiên cứu phương pháp sử dụng chúng trong dạy học môn CN ở trường THPT.
- 3 5.4. Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các TCKT đã xây dựng cũng như phương pháp sử dụng chúng trong dạy học CN. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa,… để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm,… để xây dựng cơ sở thực tiễn và kiểm nghiệm biện pháp đã đề xuất của đề tài. 6.3. Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lí kết quả thu thập được trong khảo sát và kiểm nghiệm, đánh giá. 7. Đóng góp mới của luận án 7.1. Xây dựng được hệ thống lí luận về TCKT. Trong đó tập trung xây dựng khái niệm, đặc điểm của TCKT; quy trình xây dựng và sử dụng TCKT trong dạy học. 7.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học môn CN ở THPT dưới góc độ xây dựng và sử dụng TCKT. 7.3. Đề xuất được qui trình xây dựng và sử dụng trò chơi kĩ thuật trong dạy học môn Công nghệ ở trung học phổ thông. 7.4. Với những quy trình đã đề xuất, đề tài đã xây dựng và hướng dẫn cách sử dụng các TCKT trong quá trình dạy học môn CN ở THPT. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú lí luận về TCKT, đề xuất được một biện pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn CN ở THPT. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, cấu trúc của luận án bao gồm 3 chương sau: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học.
- 4 Chương 2. Xây dựng và sử dụng TCKT trong dạy học môn CN. Chương 3. Kiểm nghiệm và đánh giá. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC Mục này trình bày khái quát, ngắn gọn tình hình nghiên cứu về trò chơi tiêu biểu là các nghiên cứu của nhà triết học lớn thời cổ đại là Platon, các nghiên cứu của V.Vunt và G.V. Plekhanov, các nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế của Fiona Carmichael, các nghiên cứu về trò chơi học tập của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy trò chơi học tập không chỉ tạo hứng thú học tập mà còn đóng vai trò dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học; khi khoa học, công nghệ phát triển thì TCKT có điều kiện để phát triển nhưng cho đến nay việc xây dựng và sử dụng TCKT chưa được nghiên cứu về lí luận cũng như ứng dụng trong dạy học CN ở THPT. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Trò chơi Mục này trình bày kết quả nghiên cứu về một số khái niệm có liên quan như: “chơi”, “hoạt động chơi” và tập trung nghiên cứu xây dựng khái niệm “trò chơi”. Qua sự phân tích các quan niệm, ý kiến về trò chơi, qua xem xét nội dung và mục đích của trò chơi hiện nay, có thể hiểu: Trò chơi (TC) là một loại hoạt động có mục đích nhất định, có những quy định, những luật lệ buộc người chơi phải tuân theo. Trò chơi tạo cho người (một hoặc nhiều người) tham gia được vui chơi, giải trí, rèn luyện
- 5 trí tuệ, sức lực. Đồng thời, trò chơi còn là hoạt động rèn luyện cho người chơi cả về phẩm chất như lòng kiên trì, sự tự tin, sự tương trợ giúp đỡ cộng đồng, phát triển mối quan hệ tập thể. Luận án cũng trình bày việc phân loại trò chơi. Tùy theo các dấu hiệu đặc trưng hoặc quan điểm khác nhau mà có nhiều cách phân loại trò chơi khác nhau. Chẳng hạn có thể chia ra: trò chơi nhại lại và trò chơi sáng tạo hay kiến tạo; trò chơi dân gian và trò chơi hiện đại; trò chơi thi đấu, có tính chất tranh đua và trò chơi không tranh đua; trò chơi giải trí, tiêu khiển và trò chơi công vụ; trò chơi dùng sức lực thể chất và trò chơi trí tuệ; trò chơi phát triển nhận thức và trò chơi vận động. 1.2.2. Trò chơi dạy học Từ kết quả phân tích các quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học, có thể rút ra kết luận: Trò chơi dạy học là những trò chơi có nội dung gắn liền với nội dung dạy học, được GV xây dựng, lựa chọn để sử dụng một cách chủ động vào quá trình dạy học nhằm tạo hứng thú học tập, tăng tính tích cực học tập cho người học và góp phần đạt được mục tiêu dạy học. 1.2.3. Trò chơi kĩ thuật và trò chơi kĩ thuật trong dạy học Có thể coi TCKT là các trò chơi trong lĩnh vực kĩ thuật, có nội dung liên quan đến kĩ thuật. Kết hợp khái niệm trò chơi và khái niệm kĩ thuật, có thể hiểu: Trò chơi kĩ thuật là một loại trò chơi mà nội dung, tính chất của hoạt động chơi có liên quan hoặc thuộc về lĩnh vực kĩ thuật. Trò chơi kĩ thuật đòi hỏi luật chơi phải tuân theo những nguyên tắc, quy định chặt chẽ của hoạt động khoa học, kĩ thuật. Và: “Trò chơi kĩ thuật trong dạy học là một loại trò chơi mà nội dung, tính chất của hoạt động chơi bám sát nội dung các môn học kĩ thuật. Mục đích của trò chơi kĩ thuật trong dạy học là giúp người chơi rèn luyện nắm vững và nâng cao kiến thức, phát triển tư duy; đồng thời
- 6 rèn luyện cho người chơi cả về phẩm chất như lòng kiên trì, sự tự tin, kĩ năng làm việc nhóm và tốc độ xử lí tình huống học tập”. 1.3. LÍ LUẬN VỀ TRÒ CHƠI DẠY HỌC 1.3.1. Chơi và hoạt động chơi Mục này trình bày một số quan niệm về thuật ngữ “chơi” và hoạt động chơi của con người. Có thể hiểu: Chơi là hoạt động nhằm cho vui, chủ yếu để giải trí hoặc nghỉ ngơi. Hoạt động chơi là hình thái đặc biệt của sự chơi và chỉ có ở con người. Hoạt động chơi là dạng chơi có ý thức, cả nội dung văn hóa xã hội, dựa trên các chức năng tâm lí cấp cao và chỉ có ở người, không có ở động vật. 1.3.2. Phân loại trò chơi Trò chơi là một hoạt động phong phú, có thể tiến hành trong nhiều điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng khác nhau. Có thể phân chia trò chơi ra một số loại như sau: a) Phân loại trò chơi theo cách tiếp cận, có thể chia ra: theo tiếp cận văn hoá, tiếp cận lịch sử, tiếp cận tâm lí, tiếp cận chức năng,... b) Phân loại trò chơi theo chức năng dạy học, có thể chia ra: trò chơi phát triển nhận thức, trò chơi phát triển cảm giác và tri giác, trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ, trò chơi phát triển tưởng tượng và tư duy,... c) Phân loại trò chơi theo cách thức tiến hành, có thể chia ra: trò chơi đồng thời, trò chơi tuần tự, trò chơi hợp tác, trò chơi không hợp tác và trò chơi N người chơi. 1.3.3. Chức năng dạy học của trò chơi Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm khác nhau, có thể thấy trò chơi trong dạy học có những chức năng cơ bản sau: 1) Xây dựng mối quan hệ tập thể; 2) Cải thiện khả năng giao tiếp; 3) Phát triển kĩ năng thuyết trình; 4) Rèn luyện trí nhớ; 5) Rèn luyện tính sáng tạo; 6) Học kĩ năng phán đoán; 7) Học kĩ năng “đánh lạc hướng”; 8) Rèn luyện hành vi
- 7 tôn trọng luật lệ; 9) Học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại: 10 Cải thiện kĩ năng tự quản; 11) Tạo hứng thú học tập; 12) Góp phần phát triển năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề của HS. 1.3.4. Một số vấn đề cơ bản về lí thuyết trò chơi Lí thuyết trò chơi đã được nghiên cứu nhiều nhưng chủ yếu được dành cho các nhà nghiên cứu về xã hội học, kinh tế học, dạy cho sinh viên đại học các trường thuộc khoa học xã hội như : kinh tế, quản trị kinh doanh, quan hệ quốc tế,… Có thể thấy rằng, những quy luật và cấu trúc của trò chơi trong xã hội, kinh tế, quản trị kinh doanh,… cũng là cơ sở để nghiên cứu xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học. 1.4. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.4.1. Phân loại trò chơi kĩ thuật trong dạy học môn Công nghệ a) Phân loại theo nội dung môn học: Nội dung chính của môn CN 11, CN 12 bao gồm 5 lĩnh vực chính: vẽ kĩ thuật, cơ khí, động cơ đốt trong, kĩ thuật điện và kĩ thuật điện tử. Như vậy, theo nội dung môn học, có thể chia TCKT dùng trong dạy học CN ra 5 loại: TCKT về vẽ kĩ thuật, TCKT về cơ khí, TCKT về động cơ đốt trong, TCKT về kĩ thuật điện và TCKT về kĩ thuật điện tử. b) Phân loại theo các hoạt động dạy học: Có thể chia TCKT dùng trong dạy học CN ra các loại: TCKT sử dụng trong hoạt động khởi động, TCKT sử dung trong hoạt động hình thành kiến thức mới, TCKT sử dụng trong hoạt động củng cố kiến thức, TCKT sử dụng trong hoạt động thực hành, luyện tập, hệ thống hóa, củng cố hoặc vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn. c) Phân loại theo cách thức tiến hành trò chơi: Như đã trình bày trong tiểu mục 1.3.2, theo cách thức tiến hành chơi, có thể chia ra loại trò chơi cá nhân (một người chơi) và trò chơi tập thể (N người chơi). Trò chơi
- 8 dạy học nói chung hay TCKT trong dạy học CN nói riêng thuộc loại trò chơi tập thể. Khi đó, theo cách thức tiến hành có thể chia ra: TCKT đồng thời, TCKT tuần tự, TCKT hợp tác, TCKT không hợp tác hoặc đối kháng. Trong dạy học CN, để thuận tiện cho việc sử dụng trò chơi trong dạy học, thường sử dụng cách phân loại theo các hoạt động dạy học. 1.4.2. Đặc điểm và tiêu chí của trò chơi kĩ thuật trong dạy học 1.4.2.1. Đặc điểm của trò chơi kĩ thuật trong dạy học TCKT trong dạy học có những đặc điểm sau: - Mang đầy đủ tính chất của trò chơi. - Nội dung, cách thức tiến hành gắn với mục tiêu, nội dung dạy học. - Thời gian, thời điểm tiến hành được xác định phù hợp với quá trình dạy học. - Trò chơi phải phải có nội dung kĩ thuật phù hợp với người chơi. - Người chơi phải có kiến thức, kĩ năng nhất định về kĩ thuật. 1.4.2.2. Một số tiêu chí cơ bản của trò chơi kĩ thuật trong dạy học TCKT sử dụng trong dạy học phải được thể hiện bằng những tiêu chí sau: - Tạo được hứng thú cho HS trong quá trình tham gia trò chơi. - TC phải phản ánh nội dung dạy học, gắn kết chặt chẽ với tiến trình dạy học. - Thời gian tiến hành trò chơi hợp lí, phù hợp, không gây ảnh hưởng tới thời gian dành cho những nội dung chính của giờ/tiết dạy. - Phù hợp với lứa tuổi và tâm sinh lí HS. - An toàn cho người và thiết bị dạy học trong quá trình sử dụng. - Góp phần rèn luyện trí nhớ, phát triển tư duy kĩ thuật, rèn luyện kĩ năng kĩ thuật. - Khai thác tối đa các phương tiện, thiết bị kĩ thuật với liều lượng sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. 1.4.3. Xây dựng trò chơi kĩ thuật dùng trong dạy học môn Công nghệ
- 9 1.4.3.1. Cơ sở của việc xây dựng trò chơi kĩ thuật Để xây dựng TCKT phục vụ cho việc dạy học phải dựa vào các cơ sở sau: - Căn cứ vào mục tiêu và nội dung dạy học. - Căn cứ vào cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. - Căn cứ vào trình độ và năng lực nhận thức của HS. Ngoài ra, khi xây dựng TCKT cũng cần phải quan tâm tới yếu tố thời lượng để tổ chức hoạt động chơi phù hợp và hiệu quả. 1.4.3.2. Các nguyên tắc xây dựng trò chơi kĩ thuật dùng trong dạy học * Nguyên tắc 1: Trò chơi phải góp phần thực hiện mục tiêu dạy học. * Nguyên tắc 2: Nội dung trò chơi phải gắn với nội dung dạy học và mang tính tranh đua. * Nguyên tắc 3: Không ảnh hưởng tới thời lượng dạy học của lớp và các lớp học khác trong nhà trường. * Nguyên tắc 4: Trò chơi phải đảm bảo tính giáo dục. 1.4.3.3. Quy trình xây dựng trò chơi kĩ thuật dùng trong dạy học Dựa theo lí thuyết về trò chơi, đặc điểm của trò chơi nói chung và TCKT nói riêng, có thể rút ra quy trình xây dựng TCKT dùng trong dạy học bao gồm 3 bước chủ yếu sau: * Bước 1: Xác định mục đích, nội dung và thời lượng của trò chơi. Trò chơi dạy học phải được xây dựng, lựa chọn sao cho đạt được mục tiêu dạy học. Nội dung trò chơi phải gắn với nội dung dạy học. Tên trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn và phải thể hiện được nội dung trò chơi. * Bước 2: Xây dựng thể lệ, quy định của trò chơi. GV phải xây dựng được thể lệ, quy định của trò chơi, nghiên cứu kĩ cách thức chơi và cách tổ chức trò chơi, xác định tiến trình của trò chơi, hình thức tổ chức và những điều kiện, phương tiện cần thiết để thực
- 10 hiện trò chơi. Có thể coi đây cũng là bước phác thảo “đề trò”, “luật trò” và “thưởng phạt” trong cấu trúc của trò chơi. Sau khi phân tích nội dung dạy học, xây dựng trò chơi, GV xây dựng cách thức và thời điểm tiến hành trò chơi. Cách thức tiến hành dựa vào mục tiêu và nội dung của trò chơi, số HS trong lớp và điều kiện về thiết bị, môi trường học tập. Thời điểm tiến hành phụ thuộc ý đồ xây dựng trò chơi, mục tiêu cụ thể như trò chơi trong thời điểm khởi động, trò chơi tìm hiểu kiến thức, trò chơi củng cố kiến thức cho HS. * Bước 3: Hoàn thiện và soạn thảo nội dung trò chơi GV có thể trao đổi xin ý kiến bộ môn, đồng nghiệp về tên gọi, nội dung trò chơi để tham khảo về độ hấp dẫn, tính khả thi, hiệu quả của trò chơi. Sau đó, GV lựa chọn trò chơi sẽ tiến hành hoàn thiện toàn bộ nội dung trò chơi. Nội dung trò chơi là một văn bản bao gồm: tên trò chơi, hướng dẫn luật chơi, quy định thưởng phạt khi chơi và có thể cả những điều nhận được sau khi chơi về khía cạnh học tập. Có thể tóm tắt quy trình xây dựng TCKT dùng trong dạy học qua sơ đồ trên hình 1.1. Bước 1: Xác định mục đích, nội dung và thời lượng của trò chơi Bước 2: Xây dựng thể lệ, quy định của trò chơi Bước 3: Hoàn thiện và soạn thảo nội dung trò chơi Hình 1.1. Quy trình xây dựng trò chơi kĩ thuật dùng trong dạy học
- 11 1.4.4. Sử dụng trò chơi kĩ thuật trong dạy học 1.4.4.1. Sử dụng trò chơi kĩ thuật trong giờ học trên lớp * Bước 1: Chuẩn bị - Lựa chọn hoặc xây dựng trò chơi. Khi chuẩn bị bài lên lớp, GV lựa chọn trò chơi phù hợp hoặc xây dựng trò chơi. - Phân tích trò chơi: xem xét, dự kiến trò chơi này nhằm mục đích gì, sử dụng vào lúc nào, điều kiện để tổ chức; cần hỗ trợ gì v.v… - Soạn bài: dự kiến thời điểm đưa ra trò chơi, HS có thể sẽ gặp những khó khăn gì, GV có thể phải gợi ý những điểm nào v.v… - Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ (nếu cần). Đối với TCKT, đôi khi phương tiện hỗ trợ sẽ quyết định đến thành bại của việc tổ chức trò chơi. Bước 1: Chuẩn bị 1. Lựa chọn hoặc xây dựng trò chơi. 2. Phân tích trò chơi. 3. Soạn bài và chuẩn bị phương tiện hỗ trợ cần thiết. Bước 2: Tổ chức hoạt động chơi 1. Công bố trò chơi, phổ biến thể lệ, quy định của trò chơi 2. Tổ chức hoạt động chơi. 3. Kết thúc: đánh giá kết quả, nhận xét. Bước 3: Rút kinh nghiệm 1. Đánh giá kết quả công việc đã tiến hành. 2. Điều chỉnh nội dung, phương tiện hỗ trợ và quá trình sử dụng trò chơi (nếu cần). Hình 1.2. Quy trình sử dụng trò chơi kĩ thuật trong giờ học trên lớp. * Bước 2: Thực hiện
- 12 - Công bố trò chơi: giới thiệu tên trò chơi; phổ biến thể lệ, quy định của trò chơi; tuyên bố thưởng phạt; giao phương tiện phục vụ trò chơi. - Tổ chức hoạt động chơi. Tùy vào tình hình cụ thể mà GV có những gợi ý, hỗ trợ, hướng dẫn phù hợp, kịp thời. - Kết thúc: đánh giá kết quả, nhận xét. Ngoài đánh giá về chơi, GV cần giúp HS rút ra được những bổ ích về kiến thức, kĩ năng mà HS cần. * Bước 3: Rút kinh nghiệm - Đánh giá kết quả công việc đã tiến hành. - Điều chỉnh nội dung trò chơi, phương tiện hỗ trợ và quá trình sử dụng trò chơi (nếu thấy cần). Có thể tóm tắt quy trình sử dụng TCKT trong giờ học trên lớp qua sơ đồ trên hình 1.2. 1.4.4.2. Sử dụng trò chơi kĩ thuật ngoài giờ học trên lớp TCKT cũng có loại được sử dụng ngoài giờ lên lớp với mục đích tạo hứng thú học tập và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề thực tiễn. Các loại trò chơi này thường là đề tài, dự án kĩ thuật trong các cuộc thi robocon, thi KHKT, thi theo chủ đề giáo dục STEM,... 1.5. THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Với phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn (111 GV trong toàn quốc), đề tài đã tiến hành khảo sát thực trạng tình hình thiết kế và sử dụng TCKT trong dạy học CN ở THPT. Kết quả khảo sát cho thấy: - Việc dụng trò chơi trong dạy học môn CN ở THPT đã được nhiều GV quan tâm, mong muốn nhưng việc thực hiện còn gặp khó khăn và quan điểm với cách làm vẫn còn khác nhau. - Việc sử dụng TCKT giúp cho HS có hứng thú học tập, từ đó nâng cao được chất lượng dạy học. Ngoài ra, việc sử dụng trò chơi trong dạy học còn giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- 13 - Vì đặc thù của môn CN là môn học mang tính chất kĩ thuật ứng dụng nên các TCKT cần gắn với thực tiễn. - Hầu hết các ý kiến đều cho rằng GV còn gặp khó khăn, lúng túng trong việc thiết kế, chuẩn bị và sử dụng TCKT. Vì vậy, các ý kiến đề xuất cần có những cuộc bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm và cần có tài liệu hướng dẫn về thiết kế và sử dụng TCKT. Kết luận chương 1 Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn về việc thiết kế và sử dụng TCKT trong dạy học CN ở THPT, có thể rút ra một số kết luận như sau: 1. Trò chơi dạy học đã được nghiên cứu, áp dụng trong dạy học từ lâu nhằm tăng hứng thú nhận thức, tích cực hóa hoạt động học tập của HS, phát triển tư duy, tăng tính hợp tác,... cho HS. Tuy nhiên, với từng môn học, từng cấp học thì việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học vẫn chưa được đầu tư đúng mức nên việc phát huy hiệu quả của chúng còn thấp. 2. Môn CN lớp 11 và 12 ở THPT là môn học không thuộc môn thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh nên HS thường coi nhẹ, không chú trọng học tập. Điều đó càng cần GV phải có biện pháp tạo hứng thú nhận thức, tạo điều kiện cho HS hoạt động tích cực trong học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn học. 3. Trò chơi dùng trong dạy học CN là những trò chơi đề cập, liên quan đến kiến thức thuộc lĩnh vực kĩ thuật, được gọi là TCKT. Thiết kế được hệ thống TCKT và sử dụng chúng trong dạy học CN sẽ là một biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng dạy học môn học. 4. Thực tiễn cho thấy, do nhiều nguyên nhân, TCKT chưa được đầu tư nghiên cứu, chưa có hệ thống TCKT phù hợp để sử dụng trong dạy học môn CN ở THPT; hầu hết GV dạy môn CN còn lúng túng trong việc thiết kế và sử dụng TCKT trong dạy học. Từ những nhận định trên,
- 14 có thể thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu thiết kế hệ thống TCKT và phương pháp sử dụng chúng trong dạy học môn CN ở THPT. Chương 2 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 2.1. MÔN CÔNG NGHỆ TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1.1. Mục tiêu của môn Công nghệ trong chương trình THPT Mục này trình bày mục tiêu của môn CN 11, CN 12 trong chương trình THPT hiện hành (2006). 2.1.2. Nội dung chính của môn Công nghệ trong chương trình THPT Mục này trình bày nội dung chính của môn CN 11, CN 12 trong chương trình THPT . 2.2. XÂY DỰNG TRÒ CHƠI KĨ THUẬT DÙNG TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 2.2.1. Xây dựng TCKT dùng trong hoạt động khởi động Mục này giới thiệu việc xây dựng hai TCKT dùng trong dạy học bài 32 môn CN 11 theo quy trình đã nêu ở hình 1.2. Trò chơi thứ nhất là “Ai biết nhiều hơn” và trò chơi thứ hai là “Hãy chọn cho đúng cơ cấu”. HS trong lớp được chia nhóm, mỗi nhóm sẽ thảo luận rồi nêu tên các máy móc, thiết bị trong sản xuất và đời sống có sử dụng động cơ đốt trong làm nguồn động lực và chọn đúng cơ cấu trong động cơ. Nhóm nào kể được nhiều, đúng và nhanh nhất thì sẽ thắng cuộc. 2.2.2. Xây dựng TCKT dùng trong hoạt động hình thành kiến thức mới Mục này giới thiệu việc xây dựng TCKT dùng trong dạy học bài 2 môn CN 11 theo quy trình đã nêu ở hình 1.2. Trò chơi thứ nhất là “Tìm hình chiếu cạnh” và trò chơi thứ hai là “Thiết kế hệ thống bôi trơn”. HS trong lớp được chia, mỗi nhóm sẽ làm việc cá nhân, thảo luận nhóm rồi
- 15 vẽ hình chiếu cạnh của vật thể khi đã biết hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của vật thể đó. 2.2.3. Xây dựng TCKT dùng trong hoạt động thực hành, hệ thống hóa, củng cố ôn tập Mục này giới thiệu việc thiết kế ba TCKT dùng trong dạy học bài 12, bài 26 và bài 28 môn CN 12, bài 26, bài 28, Công nghệ 11, theo quy trình đã nêu ở hình 1.2. Tên của ba trò chơi này là “Ai biết chia phần” và “Thiết kế hệ thống làm mát” và “Thiết kế hệ thống nhiên liệu động cơ điêzen”. 2.2.4. Xây dựng TCKT dùng trong hoạt động vận dụng kiến thức Mục này giới thiệu việc thiết kế một TCKT dùng trong dạy học bài 34 môn CN 11. Tên của trò chơi là “Thi thiết kế kĩ thuật”. 2.3. SỬ DỤNG TRÒ CHƠI KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 2.3.1. Sử dụng TCKT trong hoạt động khởi động Mục này giới thiệu cách sử dụng TCKT “Ai biết nhiều hơn” ở hoạt động khởi động khi dạy học bài 32 môn CN 11 theo quy trình đã nêu ở hình 1.2. 2.3.2. Sử dụng TCKT trong hoạt động hình thành kiến thức Mục này giới thiệu cách sử dụng TCKT “Tìm hình chiếu cạnh” ở hoạt động hình thành kiến thức khi dạy học bài 2 môn CN 11. 2.3.3. Sử dụng TCKT trong hoạt động thực hành, hệ thống hóa, củng cố ôn tập Mục này trình bày cách sử dụng TCKT “Tìm thuật ngữ” ở hoạt động củng cố kiến thức khi dạy học bài 25 - Công nghệ 12 2.3.4. Sử dụng TCKT trong hoạt động vận dụng kiến thức Mục này trình bày cách sử dụng TCKT “Đoán ô chữ” ở hoạt động vận dụng kiến thức khi dạy học bài 2 môn CN 12
- 16 2.3.5. Giáo án minh họa Mục này trình bày 2 giáo án, mỗi giáo án dùng trong dạy học một bài thuộc môn CN 11 và CN 12, có sử dụng TCKT: Giáo án thứ nhất là bài 20, CN 11: KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG. Trong giáo án có sử dụng hai trò chơi là trò chơi 1: “Ai biết nhiều hơn” và trò chơi 2: “Rung chuông vàng”. Giáo án thứ hai là bài 12, CN 12: ĐIỀU CHỈNH CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠCH TẠO XUNG ĐA HÀI DÙNG TRANZITO. Trong giáo án sử dụng trò chơi thay thế các điện trở và tụ điện khác nhau sao cho tần số của xung vẫn giống nhau. Kết luận chương 2 Qua nghiên cứu, triển khai việc thiết kế và sử dụng TCKT trong dạy học môn CN ở THPT, có thể rút ra một số nhận định sau: 1. Qua nghiên cứu mục tiêu, nội dung và điều kiện dạy học môn CN lớp 11, 12 cho thấy trong quá trình dạy học môn học có thể xây dựng và sử dụng TCKT. Với nội dung kiến thức có mối liên hệ chặt chẽ, gần gũi với thực tế cuộc sống, nội dung môn CN 11, 12 tạo điều kiện khá thuận lợi trong việc xây dựng và sử dụng TCKT nhằm tạo hứng thú học tập cho HS, tạo điều kiện cho HS được tư duy, tương tác, hợp tác, hoạt động cả trí tuệ và thao tác vật chất trong hoạt động nhận thức. 2. Qua quá trình xây dựng TCKT và biên soạn giáo án có thể cho thấy quy trình xây dựng, sử dụng TCKT trong dạy học là khả thi và hiệu quả. Kết quả thu được cũng cho phép khẳng định các quy trình xây dựng và sử dụng TCKT được thiết lập và trình bày ở chương 1 là đúng đắn. 3. Những TCKT được trình bày trong mục xây dựng và sử dụng chưa phải là một hệ thống trò chơi hoàn chỉnh, nhưng là những tư liệu tham khảo quý báu cho các GV tự thiết kế các TCKT phù hợp để sử dụng
- 17 trong quá trình dạy học môn học. Khi thực hiện, GV cần tham khảo quy trình xây dựng và sử dụng đã trình bày ở chương 1. Chương 3 KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 3.1. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM 3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm Mục đích của kiểm nghiệm là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đã nêu: Nếu xây dựng và sử dụng TCKT trong dạy học môn CN ở trường THPT thì sẽ tạo được hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học. Đánh giá tính đúng đắn, khả thi và hiệu quả của quy trình xây dựng và sử dụng TCKT trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT cũng như các TCKT đã được xây dựng và các giáo án có sử dụng TCKT đã biên soạn. 3.1.2. Đối tượng kiểm nghiệm - Với phương pháp chuyên gia (PPCG), đối tượng kiểm nghiệm là các giảng viên đại học sư phạm, các nhà nghiên cứu về giáo dục phổ thông và đặc biệt là các GV trực tiếp giảng dạy môn CN ở trường THPT. Tổng số chuyên gia được tham khảo ý kiến: 135 người. - Với phương pháp thực nghiệm sư phạm (TNSP), đối tượng kiểm nghiệm là các lớp thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) với số lượng HS cụ thể được trình bày trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Thông tin về lớp thực nghiệm và đối chứng TT Lớp Số HS Trường – Địa phương Ghi chú Thực nghiệm 167 THPT Chí Linh – tỉnh Hải 1 Đối chứng 166 Dương 2 Thực nghiệm 124 THPT Nguyễn Hữu Thọ - TP.
- 18 Đối chứng 122 Hồ CHí Minh 3.1.3. Phương pháp kiểm nghiệm Để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài, đề tài đã sử dụng hai phương pháp kiểm nghiệm là PPCG và phương pháp TNSP. Đề tài cũng sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính toán kết quả. 3.2. KIỂM NGHIỆM BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA 3.2.1. Nội dung và tiến trình thực hiện Nội dung PPCG được tiến hành qua 3 phương pháp cụ thể: - Phương pháp hội đồng: được thực hiện thông qua một số buổi xemina tại Khoa Sư phạm kĩ thuật, Trường ĐHSP Hà Nội. - Phương pháp phỏng vấn: tác giả trực tiếp trao đổi, xin ý kiến của một số chuyên gia về dạy học môn CN ở THPT. - Phương pháp sử dụng phiếu hỏi: xin ý kiến nhận xét, đánh giá 135 GV về thiết kế và sử dụng TCKT trong dạy học Công nghệ ở THPT. Nội dung sử dụng trong PPCG bao gồm: 1) Nội dung phiếu xin ý kiến chuyên gia. 2) Nội dung khái quát về lí luận TCKT; quy trình thiết kế TCKT, quy trình sử dụng TCKT; một số TCKT do tác giả xây dựng và một số giáo án minh họa. 3.2.2. Kết quả kiểm nghiệm Tổng hợp kết quả từ PPCG có thể rút ra một số kết luận như sau: 1) Các quy trình thiết kế, quy trình sử dụng TCKT trong quá trình dạy học môn CN ở THPT về cơ bản đảm bảo được tính khoa học và khả thi. 2) Ngoài một số trò chơi cần chỉnh sửa một chút, nhìn chung các TCKT được đề tài xây dựng đã đảm bảo được yêu cầu của trò chơi dạy học và có thể sử dụng khá thuận lợi trong các khâu của quá trình dạy học. Việc sử dụng TCKT này sẽ vừa tạo hứng thú cho HS vừa giúp HS phát triển TDKT, phát triển năng lực giải quyết vấn đề. 3) Có thể vận dụng các quy trình thiết kế và sử dụng TCKT vào
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn