intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) tại Việt Nam - Nghiên cứu ở phạm vi quốc gia và doanh nghiệp

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

94
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngoài phần giới thiệu, nội dung của luận án được trình bày ở 5 chương như sau: Chương 1/ Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Chương 2/ Cơ sở lý thuyết. Chương 3/ Phương pháp nghiên cứu, kết quả và bàn luận các nhân tố vĩ mô tác động đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) - Nghiên cứu ở phạm vi quốc gia. Chương 4/ Phương pháp nghiên cứu, kết quả và bàn luận nhân tố vi mô tác động đến áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) tại Việt Nam - Nghiên cứu ở phạm vi doanh nghiệp. Chương 5/ Kết luận và hàm ý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) tại Việt Nam - Nghiên cứu ở phạm vi quốc gia và doanh nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH<br /> -------<br /> <br /> LÊ TRẦN HẠNH PHƯƠNG<br /> <br /> CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN<br /> QUỐC TẾ (IAS/IFRS) TẠI VIỆT NAM –<br /> NGHIÊN CỨU Ở PHẠM VI QUỐC GIA VÀ DOANH NGHIỆP<br /> <br /> CHUYÊN NGÀNH<br /> MÃ SỐ<br /> <br /> : KẾ TOÁN<br /> : 9340301<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ<br /> <br /> NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC<br /> PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH<br /> <br /> TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019<br /> <br /> Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Xuân Thạch<br /> <br /> Phản biện 1:<br /> <br /> Phản biện 2:<br /> <br /> Phản biện 3:<br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại:<br /> Vào hồi<br /> <br /> giờ<br /> <br /> ngày<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br /> <br /> tháng<br /> <br /> năm<br /> <br /> 1<br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> 1. Sự cần thiết của đề tài<br /> Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, các tổ chức kế toán và chứng khoán quốc tế bắt đầu đẩy mạnh quá<br /> trình hài hòa CMKT để thúc đẩy vốn đầu tư, gia tăng hội nhập kinh tế giữa các quốc gia và khu vực. Nhu cầu<br /> tất yếu cần ngôn ngữ kế toán chung giúp đảm bảo thông tin minh bạch, rõ ràng, có thể so sánh trên phạm vi<br /> quốc tế, tăng tính hữu ích tạo thuận lợi cho nhà phân tích, nhà quản lý và nhà đầu tư ra quyết định. Hầu hết<br /> các quốc gia đã áp dụng CMKTQT, nhưng Việt Nam chưa công bố lộ trình hay cam kết cụ thể về việc áp dụng<br /> CMKTQT. Trên cơ sở thận trọng cân nhắc giữa lợi ích và chi phí khi áp dụng CMKTQT với thực trạng kinh<br /> tế xã hội, Bộ Tài chính đang xây dựng lộ trình kế toán kiểm toán Việt Nam đến năm 2020 sẽ hoà hợp với thông<br /> lệ quốc tế. Sự thay đổi, cập nhật và ban hành mới CMKT và quy định liên quan đến công tác kế toán gần đây<br /> thể hiện sự tích cực của Bộ Tài chính để chuẩn bị cho việc triển khai áp dụng CMKTQT trong tương lai được<br /> thuận lợi và phù hợp (Trần Quốc Thịnh, 2016). Xu thế hội nhập đặt ra vấn đề cấp thiết doanh nghiệp Việt Nam<br /> cần phải áp dụng CMKTQT (Trần Quốc Thịnh, 2014). Bộ Tài chính kế hoạch áp dụng một số CMKTQT đơn<br /> giản và phù hợp để thí điểm tại vài DN lớn, đơn vị có lợi ích công chúng. Quá trình áp dụng CMKTQT cần<br /> được nghiên cứu kỹ phương pháp và lộ trình phù hợp đối với từng loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.<br /> Các nghiên cứu trên thế giới tiếp cận việc áp dụng CMKTQT từ nhiều góc độ khác nhau cung cấp bức tranh<br /> khá toàn diện mức độ hòa hợp giữa CMKT quốc gia với CMKTQT (Hồ Xuân Thủy, 2016). Các nghiên cứu<br /> chủ yếu tập trung vào các nước phát triển, trong khi nghiên cứu về các quốc gia đang phát triển có đặc điểm<br /> tương đồng với Việt Nam vẫn còn khá hạn chế. Nghiên cứu trong nước tập trung đánh giá mức độ hội tụ của<br /> CMKT Việt Nam với CMKTQT, lợi ích và thách thức trong quá trình áp dụng CMKTQT, đánh giá khả năng<br /> và đề xuất phương hướng áp dụng CMKTQT ở nước ta. Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến<br /> việc áp dụng CMKTQT trong môi trường đặc thù tại Việt Nam là rất cần thiết nhưng chưa được quan tâm<br /> đúng mức. Nghiên cứu trên thế giới trên cả hai phương diện vĩ mô và vi mô tác động đến áp dụng CMKTQT<br /> tại các quốc gia chưa nhiều, đặc biệt ở Việt Nam rất ít ỏi. Hai vấn đề cần được tập trung nghiên cứu: ở phương<br /> diện quốc gia thì Việt Nam có đủ điều kiện áp dụng CMKTQT không? Việt Nam quyết định áp dụng CMKTQT<br /> thì DN có thể áp dụng hay không? Điều này đã thúc đẩy tác giả nghiên cứu nhân tố tác động đến việc áp dụng<br /> CMKTQT ở Việt Nam – nghiên cứu ở phạm vi quốc gia và doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp đồng bộ và<br /> kịp thời từ cơ quan quản lý Nhà nước, hiệp hội và tổ chức nghề nghiệp, cơ sở đào tạo và DN. Đề tài có ý nghĩa<br /> khoa học và thực tiễn sâu sắc để qua đó đưa ra giải pháp phù hợp với đặc thù Việt Nam hiện nay – xem xét ở<br /> cả phạm vi quốc gia và DN. Vì vậy, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Các nhân tố tác động đến áp dụng<br /> Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) tại Việt Nam – Nghiên cứu ở phạm vi quốc gia và doanh nghiệp”.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.<br /> -<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu các nhân tố tác động đến áp dụng CMKTQT<br /> <br /> tại Việt Nam – Nghiên cứu ở phạm vi quốc gia và doanh nghiệp. Các mục tiêu chi tiết sau đây:<br /> + Thứ nhất: Nhận diện nhân tố vĩ mô tác động và đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến áp<br /> dụng CMKTQT (IAS/IFRS) ở phạm vi quốc gia.<br /> + Thứ hai: Nhận diện nhân tố vi mô tác động và đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến áp dụng<br /> CMKTQT (IAS/IFRS) tại Việt Nam ở phạm vi doanh nghiệp.<br /> <br /> 2<br /> Các câu hỏi nghiên cứu để giải quyết mục tiêu cụ thể như sau:<br /> <br /> -<br /> <br /> (1) Những nhân tố vĩ mô nào tác động đến áp dụng CMKTQT (IAS/IFRS) ở phạm vi quốc gia và mức độ<br /> tác động của các nhân tố này?<br /> (2) Nhân tố vi mô nào tác động đến áp dụng CMKTQT (IAS/IFRS) tại Việt Nam ở phạm vi doanh nghiệp<br /> và mức độ tác động của các nhân tố này?<br /> Để làm rõ nội dung câu hỏi nghiên cứu (2), tác giả đưa ra hai câu hỏi như sau:<br /> (2a) Mức độ tác động của nhân tố vi mô đến áp dụng CMKTQT tại các DN lớn niêm yết ở Việt Nam hiện<br /> nay như thế nào?<br /> (2b) Mức độ tác động của nhân tố vi mô đến áp dụng CMKTQT tại các DN lớn chưa niêm yết cổ phiếu ở<br /> Việt Nam hiện nay như thế nào?<br /> 3.<br /> -<br /> <br /> Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố tác động đến áp dụng CMKTQT (IAS/IFRS) tại Việt Nam – Nghiên<br /> <br /> cứu ở phạm vi quốc gia và doanh nghiệp.<br /> -<br /> <br /> Phạm vi nghiên cứu:<br /> + Không gian nghiên cứu:<br /> <br /> Luận án nghiên cứu nhân tố vĩ mô tác động đến áp dụng CMKTQT ở phạm vi quốc gia được thu thập từ<br /> danh sách các quốc gia áp dụng IAS/IFRS được công bố www.iasplus.com/country/country.htm.<br /> Luận án nghiên cứu các nhân tố vi mô tác động đến áp dụng CMKTQT (IAS/IFRS) tại Việt Nam ở phạm<br /> vi doanh nghiệp là các DN ở Việt Nam có quy mô lớn đang hoạt động tính đến thời điểm 31/12/2016. Cơ sở<br /> để tác giả lựa chọn không gian nghiên cứu là các DN lớn bởi vì theo kinh nghiệm từ các quốc gia và căn cứ<br /> trên lộ trình dự kiến của Bộ Tài chính, áp dụng CMKTQT những năm đầu thường thực hiện tại DN lớn niêm<br /> yết, DN đại chúng có quy mô lớn. Nguyên nhân là nguồn lực của các DN lớn khi áp dụng CMKTQT có nhiều<br /> thuận lợi hơn về tài chính, nhân sự, công nghệ, trình độ chuyên môn,…. Từ đó, tác giả nghiên cứu nhân tố vi<br /> mô tác động đến áp dụng CMKTQT lên 2 nhóm DN có quy mô lớn trong nền kinh tế: Nhóm các DN lớn có<br /> cổ phiếu niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán; Nhóm các DN lớn nhưng chưa niêm yết cổ phiếu.<br /> + Thời gian nghiên cứu: dữ liệu được thu thập năm 2016.<br /> + Giới hạn nghiên cứu:<br /> • Luận án không nghiên cứu sâu về nội dung của từng CMKTQT.<br /> • Luận án không nghiên cứu vấn đề liên quan đến hành vi quyết định áp dụng CMKTQT vào CMKT<br /> quốc gia.<br /> • Luận án không nghiên cứu áp dụng CMKTQT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để giải quyết các mục tiêu theo trình tự thực hiện<br /> phương pháp nghiên cứu định tính trước, sau đó dùng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định lại<br /> mô hình nghiên cứu, cụ thể như sau:<br /> -<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu định tính giúp nhận diện các nhân tố tác động đến áp dụng CMKTQT tại<br /> <br /> Việt Nam ở phạm vi quốc gia và DN. Qua quá trình tổng quan tài liệu, tác giả sử dụng phương pháp GT để<br /> <br /> 3<br /> phỏng vấn sâu chuyên gia; khảo sát chuyên gia nhằm nhận diện nhân tố vĩ mô và vi mô tác động đến áp dụng<br /> CMKTQT tại Việt Nam hiện nay, đưa ra giả thuyết và mô hình nghiên cứu dự kiến.<br /> - Phương pháp định lượng giúp đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến áp dụng CMKTQT<br /> tại Việt Nam – nghiên cứu ở phạm vi quốc gia và doanh nghiệp. Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp<br /> theo thang đo của mô hình hồi quy logit.<br /> Sơ đồ khung nghiên cứu của đề tài:<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Câu hỏi nghiên cứu (1)<br /> <br /> Câu hỏi nghiên cứu (2)<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp<br /> - PPNC định tính: (GT) thông qua khảo sát<br /> 15 chuyên gia với bảng câu hỏi bán cấu<br /> trúc.<br /> - PPNC định lượng: mô hình logit dựa trên<br /> dữ liệu thứ cấp từ 145 quốc gia. Chọn mẫu<br /> phi xác suất theo phương pháp thuận tiện.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu và bàn luận ở<br /> phạm vi quốc gia<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp<br /> - PPNC định tính: (GT) thông qua khảo sát 15<br /> chuyên gia với bảng câu hỏi bán cấu trúc.<br /> - PPNC định lượng: mô hình logit dựa trên dữ<br /> liệu thứ cấp từ BCTC đã được kiểm toán của<br /> 500 DN lớn ở Việt Nam. Chọn mẫu phi xác suất<br /> theo phương pháp thuận tiện.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu và bàn luận ở<br /> phạm vi doanh nghiệp<br /> <br /> Kết luận và hàm ý<br /> (Nguồn: Tác giả xây dựng)<br /> 5. Đóng góp của luận án<br /> -<br /> <br /> Về mặt khoa học:<br /> <br /> Thứ nhất, thông qua kế thừa mô hình các nhân tố vĩ mô và mức độ tác động của các nhân tố này đến nền<br /> kinh tế vĩ mô, kết quả nghiên cứu đánh giá khả năng nền kinh tế Việt Nam có đủ điều kiện áp dụng CMKTQT<br /> (IAS/IFRS), đặc thù quốc gia có hệ thống pháp luật theo điển luật như Việt Nam.<br /> Thứ hai, tác giả kế thừa và bổ sung thêm các nhân tố vi mô tác động đến áp dụng CMKTQT (IAS/IFRS)<br /> tại các DN lớn hoạt động trong nền kinh tế Việt Nam và mức độ tác động của các nhân tố vi mô này. Luận án<br /> sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo có liên quan.<br /> -<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp vào thực tiễn như sau:<br /> + Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: thông qua các đề xuất hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu của<br /> <br /> luận án, cơ quan Nhà nước ban hành các thông tư, nghị định, chính sách tác động vào các nhân tố vĩ mô nhằm<br /> tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy áp dụng CMKTQT tại Việt Nam.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2