
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình kế toán khu vực công tại Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình kế toán khu vực công tại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Xây dựng mô hình TNGT kế toán khu vực công tại Việt Nam thông qua đó khám phá các nhân tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến mô hình khái niệm TNGT kế toán khu vực công tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình kế toán khu vực công tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------- LÊ THỦY NGỌC SANG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG TẠI VIỆT NAM Ngaønh: Kế toán Maõ soá: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hoà Chí Minh – Naêm 2023
- Coâng trình ñöôïc hoaøn thaønh taïi: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc: 1. TS. Nguyễn Ngọc Dung 2. PGS.TS. Võ Văn Nhị Phaûn bieän 1 :....................................................... ............................................................................ Phaûn bieän 2 :....................................................... ............................................................................ Phaûn bieän 3 :....................................................... ............................................................................ Luaän aùn seõ ñöôïc baûo veä tröôùc Hoäi ñoàng chaám luaän aùn caáp trường hoïp taïi Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Vaøo hoài giôø ngaøy thaùng naêm Coù theå tìm hieåu luaän aùn taïi thö vieän: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Lê Thủy Ngọc Sang (2022), Mô hình khái niệm trách nhiệm giải trình kế toán khu vực công. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, tháng 6/2022, tr 78- 83. 2. Lê Thủy Ngọc Sang (2022), Vận dụng nguyên tắc trách nhiệm giải trình trong định hướng sửa đổi mô hình kế toán khu vực công ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính, kỳ 2- tháng 6/2022, tr 120-122 3. Lê Thủy Ngọc Sang (2022), Mô hình kế toán công với định hướng tăng cường trách nhiệm giải trình ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán, tháng 9/2022, tr 36-43. 4. Lê Thủy Ngọc Sang (2023), Ảnh hưởng của khả năng nhận thức đến trách nhiệm giải trình kế toán khu vực công, Tạp chí Tài chính, kỳ 1, tháng 8/2023, tr 86-90.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. TNGT được xem là yếu tố nền tảng của tất cả các xã hội và tổ chức tồn tại trong xã hội đó (Hall & cộng sự, 2003); hiện diện hầu hết trong tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội, trong đó phổ biến nhất trong lĩnh vực xã hội học và tổ chức (Mulgan, 2002; Sjors Overman & cộng sự 2021, p.1750). Trong khu vực công, TNGT gồm hai thành tố (i) kỳ vọng về năng lực và khả năng giải trình trong tương lai và (ii) khả năng bị trừng phạt nếu không thực hiện TNGT (Fox, 2007; Sjors Overman, 2021, p.1753). Tuy nhiên, TNGT có đa nghĩa, phụ thuộc vào từng bối cảnh và thay đổi theo thời gian (Bovens, 2007). Trong khu vực công, TNGT là “cơ chế ứng phó của một tổ chức với dư luận và là một biểu tượng của quản trị tốt” (Bovens, 2007), hình thành nên sự tin tưởng giữa các đơn vị công và xã hội (Kluver, 2003). Công chúng có quyền được thông báo về kết quả quản lý Nhà nước của chính phủ (Barton, 2006). Tương tự, thủ trưởng các đơn vị công có nghĩa vụ giải trình kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình (Kluver, 2003). Một cách thể hiện TNGT của các đơn vị công là thực hiện tốt nghĩa vụ công khai dựa trên việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán. Nghĩa là thông tin kế toán phải đáp ứng yêu cầu về tin cậy và khách quan kết quả của đơn vị (Faridi & Nazar, 2013). Bằng cách phát triển các chuẩn mực kế toán khu vực công, Ủy ban chuẩn mực kế toán khu vực công Quốc tế (IPSASB) đặt mục tiêu “tăng cường sự minh bạch, nhất quán và chất lượng BCTC khu vực công” trên toàn thế giới. Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) và IPSASB đều yêu cầu áp dụng CMKT khu vực công nhằm “hướng tới cải thiện hiệu quả chi tiêu công và tăng cường quản lý nguồn lực công để hướng tới phát triển bao trùm và bền vững” (Bộ Tài Chính, 2021). Tuy nhiên, theo Dillard & Vinnari (2019) cho rằng, tăng cường sự minh bạch thông qua công bố nhiều TTKT hơn
- 2 không dẫn tới việc tăng cường TNGT như dự đoán. TNGT bị giới hạn bởi những gì được công bố và những gì được công bố lại bị giới hạn bởi hệ thống kế toán hiện hành (TNGT dựa trên kế toán- TNGT kế toán). Hơn nữa vẫn thiếu những lý thuyết nền tảng giúp giải thích mối quan hệ giữa TNGT với kế toán. Liệu TNGT dựa trên kế toán (quan điểm truyền thống) có cung cấp TTKT tin cậy, hữu ích và hữu dụng đối với người sử dụng hay ngược lại, cần phải đổi mới Kế toán dựa trên TNGT ((Kế toán TNGT- quan điểm đương đại theo Dillard & Vinnari (2019)). Vậy đâu là nhân tố ảnh hưởng đến TNGT kế toán. Theo quan điểm đương đại, TTKT tin cậy, hữu ích liệu có đáp ứng đầy đủ nhu cầu giải trình trách nhiệm. Do đó, cần có nghiên cứu xem xét các nhân tố tác động đến TNGT dựa trên kế toán khu vực công để có thể dự báo những loại thông tin quan trọng trên BCTC cung cấp cho người sử dụng và có khả năng sử dụng cho mục đích TNGT. Theo đó, nghiên cứu này đề xuất mô hình khái niệm TNGT kế toán khu vực công có thể áp dụng tại Việt Nam thông qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Xây dựng mô hình TNGT kế toán khu vực công tại Việt Nam thông qua đó khám phá các nhân tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến mô hình khái niệm TNGT kế toán khu vực công tại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể (1) Xây dựng mô hình TNGT kế toán khu vực công; (2) Đánh giá sự phù hợp của mô hình khái niệm TNGT kế toán khu vực công được đề xuất có phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam; (3) Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến mô hình khái niệm TNGT kế toán khu vực công ở Việt Nam.
- 3 3. Câu hỏi nghiên cứu Q1: Mô hình TNGT kế toán khu vực công ở Việt Nam như thế nào? Q2: Mô hình TNGT kế toán khu vực công đề xuất có phù hợp với thực tiễn trong khu vực công ở Việt Nam không? Q3: Nhân tố nào tác động đến TNGT kế toán khu vực công tại Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là TNGT và kế toán khu vực công ở Việt Nam cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến TNGT kế toán khu vực công tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động TNGT kế toán khu vực công tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án này là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Nghiên cứu định tính trước, định lượng sau. 6. Đóng góp mới của luận án 6.1 Về mặt lý luận + Đóng góp và làm giàu thêm lý thuyết về TNGT kế toán khu vực công thông qua đề xuất định nghĩa “TNGT kế toán khu vực công”; + Xác định 5 nhân tố tác động trực tiếp với mức độ tác động giảm dần tương ứng là: Kế toán dồn tích, Cảm nhận TNGT của bên giải trình đối với bên được giải trình; Chất lượng BCTC; Công bố thông tin, Năng lực kế toán. Có 3 nhân tố có tác động gián tiếp (trung gian một phần) là Công bố thông tin, Năng lực kế toán của bên giải trình và Chất lượng BCTC có tác động trung gian đến TNGT kế toán khu vực công tại Việt Nam;
- 4 + Kết quả nghiên cứu chỉ ra bằng chứng chứng tỏ TNGT được hiểu khác nhau nhưng việc thực thi TNGT trên thực tế góp phần thúc đẩy hiệu quả quản trị quốc gia khi có hệ thống BCTC trong khu vực công cung cấp đầy đủ thông tin tin cậy, thích hợp và dễ hiểu cho mục đích giải trình thay vì chủ yếu nhằm kiểm soát hoặc quyết định; + Nghiên cứu cũng giới thiệu được bộ thang đo có giá trị và tin cậy để sử dụng lặp lại trong các nghiên cứu tiếp theo hoặc sử dụng trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán và quản trị công. 6.2 Về thực tiễn + Nhận thức không đúng và nhất quán sẽ cản trở việc triển khai và áp dụng trong thực tiễn nhất là thực hiện TNGT thông qua tuyên truyền, quán triệt, phổ biến và thực thi các chính sách, pháp luật của Nhà nước; + Kết quả nghiên cứu giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiểu rõ mối quan hệ giữa các thành phần của TNGT kế toán khu vực công để đề xuất các định hướng, nguyên tắc xây dựng chính sách cải cách kế toán khu vực công trong thời gian tới. + Nghiên cứu chỉ ra để có thể thúc đẩy tăng cường hơn nữa TNGT trong các đơn vị công cần phải có một mô hình kế toán khu vực công đảm bảo cho nhà quản lý giải thích được tại sao các quyết định quản lý được đưa ra và thực hiện. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần giới thiệu, luận án gồm năm chương, trình bày theo thứ tự và nội dung chính sau đây: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
- 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Giới thiệu Chương này tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến TNGT trong khu vực công trên thế giới và Việt Nam, kết quả đạt được và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến trách nhiệm giải trình trong khu vực công 1.1.1 Nghiên cứu tìm hiểu bản chất trách nhiệm giải trình 1.1.1.1 Khái niệm trách nhiệm giải trình 1.1.1.2 Cơ chế giải trình 1.1.1.3 Ảnh hưởng của trách nhiệm giải trình đối với việc đưa ra quyết định, hành vi và kết quả trong khu vực công 1.1.2 Các nghiên cứu về TNGT kế toán khu vực công 1.1.3 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình 1.2. Các nghiên cứu về trách nhiệm giải trình trong khu vực công ở Việt Nam 1.2.1 Nghiên cứu tìm hiểu bản chất trách nhiệm giải trình 1.2.2 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình khu vực công 1.3 Kết quả đạt được và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu 1.3.1 Kết quả đạt được Kết quả các nghiên cứu về TNGT đã cung cấp một lượng lớn kiến thức về mặt lý luận như phần lớn các nhà nghiên cứu đã đồng thuận về khung khái niệm TNGT chung bao gồm năm thành
- 6 phần (bên giải trình, bên được giải trình, nội dung giải trình, tiêu chuẩn giải trình và quy trình giải trình); cung cấp bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ TNGT có tác động đến hành vi cá nhân, chất lượng ra quyết định và kết quả đầu ra của tổ chức bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực, chúng phụ thuộc vào môi trường TNGT như nguồn giải trình, trọng tâm TNGT, cường độ và khả năng chịu trách nhiệm của bên được giải trình; một số nhân tố có tác động chủ yếu như áp dụng kế toán dồn tích, áp dụng CMKT công quốc tế (IPSAS), năng lực kế toán, mục tiêu ngân sách rõ ràng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, kiểm toán và kiểm soát nội bộ, vai trò lãnh đạo, mức độ minh bạch thông tin 1.3.2 Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu - Về trách nhiệm giải trình: Kết quả các nghiên cứu TNGT đã làm giàu về mặt về lý thuyết. Tuy nhiên, do định nghĩa TNGT vẫn chỉ dừng lại mức độ nguyên tắc nên chúng vẫn được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh và nhận thức. Vì ý nghĩa của thuật ngữ “TNGT trong KVC” là khó nắm bắt, nên tiến triển theo một hướng nhất quán là rất khó. Do đó, nghiên cứu về TNGT kế toán của các đơn vị công hoặc TNGT kế toán khu vực công cũng bị giới hạn nhất định bởi ý nghĩa và định nghĩa của TNGT; - Về nhân tố tác động tới TNGT: Theo Trần Thị Yến (2021), nhóm nhân tố bên trong của tổ chức nhận được nhiều sự chú ý của các nhà nghiên cứu TNGT. Trong đó, kết quả nhất quán từ các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng KSNB bao gồm cả kiểm toán nội bộ (Aramide & Bashir, 2015; Babatunde & Shakirat, 2013); liêm chính, hành vi lãnh đạo (Aziz & cộng sự, 2015); phẩm chất lãnh đạo (Alam & cộng sự, 2018); năng lực nguồn nhân lực (Nakmahachalasint & Narktabtee 2019; Dewi & cộng sự, 2019); quy định pháp lý và cam kết pháp lý (Ahyaruddin & Akbar, 2016);
- 7 chất lượng BCTC hoặc chất lượng TTKT (Dewi & cộng sự, 2019); tính minh bạch (Nakmahachalasint & Narktabtee, 2019); vai trò của báo cáo thường niên và số lượng thông tin được công bố (Mack & Ryan, 2006); áp dụng Kế toán dồn tích và CMKT khu vực công quốc tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ xem xét tác động rời rạc từ 2 đến 3 nhân tố đến TNGT khu vực công được phân loại theo từng lĩnh vực cụ thể như TNGT công (TNGT trước xã hội), TNGT tài chính, TNGT quản lý hoặc kết quả. Chưa có nghiên cứu nào xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến TNGT kế toán khu vực công với vai trò là chức năng của kế toán trong mối tương quan với quá trình ra quyết định. Vì vậy, nghiên cứu này kế thừa các nhân tố đã được xác định từ các nghiên cứu trước liên quan như (i) Năng lực kế toán là nhóm nhân tố thuộc về khả năng tạo lập TTKT dựa trên việc tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán (yếu tố đầu vào của kế toán) và khả năng giải thích (khả năng trả lời của người giải trình); (ii) chất lượng BCTC và bổ sung nhân tố (1) mức độ CBTT là nhóm nhân tố đầu ra liên quan đến mức độ minh bạch của kế toán (yếu tố đầu ra – quy trình giải trình). Bổ sung thêm nhân tố (2) KSNB là nhân tố góp phần tăng cường mức độ tin cậy và hữu ích của thông tin, góp phần tăng cường tính minh bạch và TNGT (tiêu chuẩn giải trình). Bổ sung thêm nhân tố (3) khả năng nhận thức của bên giải trình đối với nhu cầu, quyền hạn và trình độ của bên được giải trình là người sử dụng BCTC. Ngoài việc bổ sung thêm một số nhân tố với vai trò là biến độc lập so với các nghiên cứu trước để đảm bảo tính kế thừa và phát triển cho mục đích khái quát lý luận, nghiên cứu này còn xem xét tương quan giữa hai bên trong mối quan hệ giải trình thông qua khả năng nhận thức của bên giải trình. Phần lớn các nghiên cứu nhân tố tác động đến TNGT trong khu vực công là dựa trên giả định TNGT được thực hiện bởi bên
- 8 giải trình (năng lực nhà quản lý, kế toán, kiểm toán) càng cao; chất lượng BCTC càng tốt và mức độ CBTT càng nhiều (công cụ giải trình) và sự hữu hiệu của KSNB, chất lượng kiểm toán bên ngoài (phương tiện đảm bảo) sẽ góp phần duy trì và tăng cường TNGT. Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu trên chưa xem xét TNGT dưới góc độ nhận thức và cảm nhận tính hợp lý của người sử dụng thông tin giải trình cho mục đích ra quyết định. Đây là tiền đề xác định mô hình khái niệm TNGT trong từng lĩnh vực cũng như duy trì mối quan hệ giải trình giữa hai bên. Bởi vì một số nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng, TNGT có tác động đáng kể và tích cực đến chất lượng quyết định. Tuy nhiên sự hữu hiệu của TNGT trong thực tế được xem là trạng thái tâm lý, được biểu đạt thông qua niềm tin (sự tin tưởng). Với ý nghĩa như vậy, tính minh bạch là điều kiện cần và TNGT là điều kiện đủ để tăng cường niềm tin của công chúng (bên được giải trình) đối với chính phủ và các đơn vị công (bên giải trình) là mục đích hướng tới cuối cùng của TNGT và chính ý nghĩa này mới là cách tiếp cận định hướng trong nghiên cứu về TNGT. Kết luận chương 1
- 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Giới thiệu Chương này được cấu trúc thành hai phần chính. Phần đầu tiên sẽ giới thiệu khái quát về ý nghĩa TNGT nói chung, các loại TNGT và thảo luận về khái niệm giải trình nhằm định hình khung khái niệm chung nhất về TNGT trong khu vực công. Phần thứ hai giới thiệu các lý thuyết nền liên quan để giải thích vai trò của các nhân tố trong mối tương quan với TNGT kế toán khu vực công. 2.1 Bản chất trách nhiệm giải trình trong khu vực công TNGT là thuật ngữ mang ý nghĩa sơ khai là “giải thích”, được biết đến và sử dụng ở Anh vào thế kỷ 13, có nguồn gốc từ tiếng Latin. Tuy nhiên, bằng chứng sớm nhất liên quan đến thuật ngữ “TNGT” được ghi chép từ năm 1794 (Hoskin & Macve, 1986), có thể bắt nguồn từ các cuộc đàm phán (Klimoski, 1972; Klimoski & Ash, 1974, theo Hall, Frink & Buckley, 2015) với ý nghĩa ban đầu là “giải trình” (Hay, 2020, p.19), “thuật ngữ này phần lớn liên quan đến kế toán tài chính cho đến những năm 1980” (Mulgan, 2003, p.6; Bovens, 2005). Kể từ đó, thuật ngữ này được sử dụng phổ biến như là cụm từ “thời thượng” (Bovens, Goodin, & Schillemans, 2014, p.1; Mulgan, 2003, p.1) hoặc mô tả như “khái niệm ma thuật” (Pollitt & Hupe 2011, p.642) nhưng định nghĩa chính xác TNGT là gì vẫn còn là thách thức (Tooley & Hook, 2009) và chưa đầy đủ (Hall, Frink & Buckley, 2015). Trong nghiên cứu kế toán (bao gồm cả kiểm toán), TNGT được định nghĩa là “... kỳ vọng rõ ràng hoặc tiềm ẩn mà một người có thể được yêu cầu để biện minh cho niềm tin, cảm xúc hoặc hành động của mình đối với người khác." (Lerner & Tetlock, 1999, p.255).
- 10 2.2 Loại trách nhiệm giải trình Quản trị công, thị trường và TNGT xã hội là ba cơ chế chủ đạo trong quốc gia (Mashaw, 2006). Các nhà nghiên cứu phân loại TNGT theo các tiêu thức khác nhau như chính thức và không chính thức (Romzek & cộng sự, 2012); theo chiều ngang (Schillemans, 2008, 2011) hoặc chiều ngang và chiều dọc; bắt buộc và tự nguyện (Koop, 2014); tuân thủ và hoạt động, chính trị và hành chính (Romzek & Dubnick, 1987); tài chính, thành quả và thủ tục (Behn, 2010); chính trị, công cộng, quản lý, nghề nghiệp và trách nhiệm cá nhân (Sinclair, 1995). 2.3 Khái niệm trách nhiệm giải trình trong khu vực công TNGT trong khu vực công được hiểu chung nhất là “... nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của một người hoặc các tổ chức phải giải thích, trả lời, biện minh và bảo vệ hành động của họ hoặc những gì họ đã làm với một bên khác, những người sẽ quan sát, đánh giá và xem xét kỹ lưỡng hoạt động đó và họ có thể đưa ra phản hồi, bao gồm khen thưởng và kỉ luật”. 2.4 Các thành phần cấu thành trách nhiệm giải trình trong khu vực công Theo Mashaw (2006) có sáu thành phần chính của TNGT. Hai thành phần đầu tiên là con người hoặc tổ chức trong mối quan hệ TNGT, tức là “người giải trình” và “người được giải trình”. Mối quan hệ này thường dựa trên mối quan hệ ủy quyền - đại diện (Power, 1991), theo đó có giao kết giữa người đại diện và người ủy quyền, trong đó nêu rõ những gì người đại diện phải chịu trách nhiệm với người ủy quyền. Ngoài ra, "TNGT cho cái gì", "quy trình", "tiêu chuẩn" và "kết quả" cũng là những thành phần quan trọng của TNGT (Mashaw, 2006).
- 11 2.5 Chức năng giải trình trong khu vực công Trong khu vực công TNGT có ba chức năng cơ bản là chức năng đảm bảo, chức năng báo cáo và trả lời và chức năng kiểm tra và giám sát. 2.6 Trách nhiệm giải trình kế toán khu vực công Kế toán cung cấp thông tin cho mục đích ra quyết định và giải trình. Trong khu vực công, mục tiêu thứ hai được coi trọng hơn. Theo đó, kế toán dồn tích, thông tin kế toán và chất lượng BCTC ảnh hưởng đến TNGT trong khu vực công. 2.7 Các lý thuyết nền Nếu như lý thuyết đại diện thường được sử dụng để giải thích vai trò của nghề nghiệp kế toán và kiểm toán trong xã hội nhằm thu hẹp sự bất cân xứng thông tin hoặc vấn đề xung đột lợi ích trong mối quan hệ TNGT. Thì lý thuyết quản lý tiếp cận theo hướng ngược lại khi cho rằng mối quan hệ giải trình trách nhiệm dựa trên khả năng và năng lực quản lý của người thừa hành. Họ được ủy quyền vì năng lực và kinh nghiệm của họ phù hợp với trách nhiệm được giao. Theo đó, người thừa hành phải có trách nhiệm tạo lập và cung cấp TTKT thích hợp, tin cậy và hữu ích cho người sử dụng bên ngoài (Lý thuyết thông tin hữu ích). Nhưng người sử dụng TTKT bao gồm nhiều đối tượng sử dụng có nhu cầu, lợi ích và mức độ quan tâm khác nhau được gọi chung là các bên liên quan (Lý thuyết các bên liên quan). Cùng với những cân nhắc về chi phí - lợi ích (Lý thuyết thông tin hữu ích), người giải trình không thể tạo lập và cung cấp TTKT đáp ứng được hết nhu cầu của tất cả các bên liên quan. Do vậy, xác định đâu là đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu (được giải thích trong Lý thuyết các bên liên quan) sẽ quyết định việc kế toán và nhà quản lý bên trong đơn vị công phải có trách nhiệm cung cấp TTKT cho đối tượng sử dụng thông tin nào trước theo thứ tự ưu tiên. Nếu việc đưa ra quyết định
- 12 của người thừa hành vì mục tiêu chung của tổ chức (Lý thuyết quản lý), họ có trách nhiệm phải tổ chức KSNB tốt hơn để quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực được giao phó. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được ghi nhận trên các BCTC cung cấp thông hữu ích cho người sử dụng (người được giải trình) để đưa ra các quyết định. 2.8 Vận dụng các lý thuyết trong nghiên cứu về trách nhiệm giải trình của báo cáo tài chính trong khu vực công Tóm tắt Chương 2 Mục đích của chương này là thảo luận về các khía cạnh của TNGT và vai trò BCTC trong khu vực công nhằm phát triển một khuôn khổ khái niệm, vai trò TNGT kế toán khu vực công và các lý thuyết nền giải thích chức năng TNGT kế toán khu vực công.
- 13 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giới thiệu Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu chung là “Nhận diện các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến mô hình TNGT kế toán khu vực công tại Việt Nam”. 3.1 Thiết kế và quy trình nghiên cứu 3.1.1 Thiết kế nghiên cứu Các nghiên trước kể cả các nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực nghiệm đều chưa cung cấp khái niệm TNGT kế toán trong khu vực công. Do đó, trước khi tìm hiểu và xác định nhân tố tác động tới TNGT kế toán khu vực công, nghiên cứu làm rõ nội hàm thông qua xây dựng định nghĩa thế nào là TNGT kế toán khu vực công kế thừa từ các quan điểm được thừa nhận chung. Tiếp đến để kiểm mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến TNGT kế toán khu vực công có phù hợp, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn sâu một số chuyên gia để xác định xem cách hiểu và áp dụng TNGT của BCTC có phù hợp với định nghĩa được đề xuất. Dữ liệu thu thập từ kết quả phỏng vấn sâu cũng được sử dụng để giải thích kết quả nghiên cứu định lượng. 3.1.2 Quy trình nghiên cứu Giai đoạn 1. Tổng kết các nghiên cứu trước liên quan đến TNGT nhằm hai mục tiêu (i) xác định khoảng trống nghiên cứu, (ii) phân loại và tổng hợp các nhân tố có ảnh hưởng tới chủ đề nghiên cứu và giải thích nhân tố nào ảnh hưởng đến TNGT trong khu vực công nói chung và TNGT kế toán khu vực công nói riêng. Giai đoạn 2. Thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định tính bao gồm (i) tổng quan các nghiên cứu trước liên quan; (ii) thu thập và phân tích các tài liệu gồm các quy định pháp luật liên quan,
- 14 các báo cáo kiểm toán, báo cáo kế toán trong khu vực công trên các nguồn như internet; (iii) thu thập dữ liệu để kiểm định sự phù hợp của mô hình khái niệm đề xuất trong bối cảnh khu vực công Việt Nam thông qua phỏng vấn sâu 7 chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau trong khu vực công. Giai đoạn 3. Nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu này sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Đầu tiên, kiểm định mô hình đo lường được thực hiện bằng phần mềm SmartPLS 4.0.9.2 nhằm đánh giá lại thang đo có đảm bảo độ tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Tiếp đến, kiểm định mô hình cấu trúc được đề xuất theo khung lý thuyết nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các biến trong từng mô hình cấu trúc cũng như sự phù hợp của toàn bội mô hình cấu trúc so với lý thuyết thông qua kiểm định tính vững, tính chệch và hiệu quả của mô hình nghiên cứu. 3.2 Phương pháp nghiên cứu Hiện nay, theo khảo cứu của tác giả, chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp định lượng liên quan đến chủ đề này. Nguyên nhân là do chưa có định nghĩa nhất quán về TNGT trong khu vực công nói chung cũng như khuôn mẫu khái niệm về TNGT kế toán khu vực công. Vì vậy, luận án sử dụng cách tiếp cận kết hợp giữa định tính và định lượng. Đây là phương pháp phù hợp nhất vì nó không những giúp giải thích hiện tượng mà còn giúp dự báo chúng (Morse 1991, trích Creswell, 2002). 3.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 3.3.1 Mô hình nghiên cứu Tổng kết từ các nghiên cứu trước và lý thuyết nền liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu Hình 3.1
- 15 Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất Công bố thông tin Mức độ trả lời (nhu H7 (CBTT) cầu) (+ H5 (+) ) TNGT kế toán Năng lực kế toán Nhu cầu thông tin khu vực công (NLKT) H6 (+) Mức độ trả lời (độ H8 tin cậy) H4 (+) (+) Chất lượng báo cáo tài chính (CLBCTC) Mức độ đáp ứng yêu H9 Kế toán dồn tích cầu (+) (KTDT) H3 (+) Khả năng chịu trách nhiệm Hệ thống KSNB (KSNB) H2 (+) Cảm nhận Khả năng GT TNGT (CNTNGT) H1 (+) 3.3.2 Khái niệm các biến và giả thuyết nghiên cứu Bảng 3.1 Giả thuyết nghiên cứu STT Giả thuyết nghiên cứu Lý thuyết và kết quả các nghiên cứu trước 1 H1: Cảm nhận của bên giải Lý thuyết đại diện trình về quyền hạn và trình Frink & Klimoski, 1998; Tetlock, 1992; độ của người sử dụng Sjors Overman & cộng sự 2021 BCTC ảnh hưởng tích cực đến TNGT kế toán khu vực công. 2 H2: Hệ thống KSNB có ảnh Lý thuyết quản lý; hưởng tích cực đến TNGT Arena, 2013; Kartini, 2012; Al-Shetwi, kế toán khu vực công MS, M. Ramadili, THS Chowdury, dan ZM Sori, 2011; Setiyawati, 2013 3 H3: Việc áp dụng kế toán Lý thuyết thông tin hữu ích; dồn tích theo CMKT khu

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
118 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
113 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
120 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
115 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
26 p |
37 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
76 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
70 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo cấp chiến lược ở địa phương - Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An
31 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
68 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
84 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
