Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC- Statistical Process Control) trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định, lựa chọn mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công kiểm soát quá trình bằng thống kê trong các doanh nghiệp của Việt Nam. Đồng thời xác định được tính chất, và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến áp dụng thành công phương pháp SPC trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC- Statistical Process Control) trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU khá thấp trong khi giá thành sản xuất lại cao hơn các nước trong khu vực và và Lý do lựa chọn đề tài trên thế giớí. Toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội, nhưng đồng thời cũng đặt ra những Có thể thấy, thông qua nghiên cứu tài liệu đã chỉ ra các nghiên cứu về chủ thách thức rất to lớn đối với các quốc gia và doanh nghiệp. Để tồn tại, đứng đề này là ở những quốc gia có trình độ sản xuất phát triển hơn Việt Nam, đặc vững và phát triển trong môi trường kinh tế quốc tế cạnh tranh gay gắt thì việc biệt áp dụng nhiều trong ngành sản xuất công nghiệp. Tại Việt Nam số lượng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế các nghiên cứu về chủ đề này là chưa nhiều. Đây chính là gợi ý về khoảng trống nói chung là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Khả năng cạnh để tác giả có hướng tiến hành nghiên cứu. Vậy các câu hỏi đặt ra là: tranh thực sự của một quốc gia, doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào năng suất Câu hỏi 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC trong các và chất lượng sản phẩm do các doanh nghiệp tạo ra. Với một nguồn lực đầu vào doanh nghiệp? như nhau tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao với giá trị gia tăng nhiều hơn là Câu hỏi 2: Chiều hướng, mức độ tác động của các yếu tố đến áp dụng con đường cơ bản đảm bảo cho doanh nghiệp, quốc gia phát triển bền vững thành công SPC? Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, nhiều mô hình, các công cụ và Câu hỏi 3: Những giải pháp nào để thực hiện thành công SPC trong các phương pháp quản trị đã được các doanh nghiệp đưa vào áp dụng như: Hệ thống doanh nghiệp? quản lý chất lượng ISO; Quản lý chất lượng toàn diện (TQM); Sản xuất tinh gọn Xuất phát từ những câu hỏi nghiên cứu và những vấn đề lý luận ở trên tác (Lean); 5S; SQC; SPC… đã được đưa vào áp dụng, và đã mang lại hiệu quả rất giả quyết định lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công thiết thực cho các doanh nghiệp. kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC- Statistical Process Control) trong SPC (Statistical Process Control) là phương pháp quản lý cho chương các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam”. trình kiểm soát chất lượng tại các doanh nghiệp, lợi ích của SPC là: Giảm lãng Mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu phí, chi phí trong sản xuất; Cải tiến quy trình; Cải thiện thông tin trong điều Xây dựng mô hình một số yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC hành, quản lý; Giảm mức độ biến đổi của sản xuất; Tăng chất lượng sản phẩm/ trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam; Sử dụng mô hình này xác định dịch vụ, từ đó giảm các khiếu nại của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. tính chất tác động và đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến áp dụng Qua tổng quan các tài liệu cho thấy, hầu hết các nghiên cứu về SPC chủ yếu tập thành công SPC; Đề xuất các khuyến nghị cho các doanh nghiệp của Việt Nam. trung vào các khía cạnh: Xây dựng quy trình (các bước) để thực hiện SPC sao Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn là các doanh nghiệp cơ khí chế tạo, cho hiệu quả; Nghiên cứu các yếu tố để thực hiện thành công SPC trong các quy mô vừa và nhỏ trong các khu và cụm công nghiệp tại Hà Nội. doanh nghiệp; Kết quả thực hiện thành công của SPC trong các doanh nghiệp. Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công Hưởng ứng phong trào năng suất chất lượng, theo Quyết định số 712/QĐ- SPC trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản Phương pháp nghiên cứu phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020". Nhiều doanh Nghiên cứu định tính: Thực hiện phỏng vấn sâu với 02 đối tượng là các nghiệp Việt nam nghiên cứu triển khai áp dụng các hệ thống quản lý, các công giảng viên tại các trường đại học, và các cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp có cụ cải tiến chất lượng. Trong đó, việc nghiên cứu triển khai áp dụng SPC được ứng dụng SPC. các doanh nghiệp biết đến và nghiên cứu triển khai áp dụng trong thời gian qua. Nghiên cứu định lượng: Giai đoạn 1, đánh giá về độ tin cậy và loại bỏ Song đáng tiếc là hiệu quả từ việc triển khai áp dụng SPC đem lại còn rất hạn những biến quan sát không phù hợp, thông qua nghiên cứu sơ bộ 84 doanh chế. Chất lượng sản phẩm hàng hóa do các doanh nghiệp Việt nam sản xuất còn nghiệp. Giai đoạn 2, nghiên cứu chính thức, để kiểm định mô hình và các giả
- 3 4 thuyết nghiên cứu. Tiếp theo thực hiện phân tích ANOVA để kiểm định định sự Theo Sower, SPC là một hệ thống những thủ tục thống kê được thiết kế khác nhau giữa các nhóm doanh nghiệp về áp dụng thành công SPC. thực hiện trong các doanh nghiệp sản xuất để ngăn chặn lỗi và khuyết tật Kết quả đạt được của nghiên cứu (Sower, 1990) Về mặt lý luận: Khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành Theo Dale và Shaw, SPC được sử dụng để kiểm soát và quản lý một quá công SPC trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Đồng thời xác định trình (sản xuất hoặc dịch vụ) thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê được mức độ tác động của từng yếu tố đến thực hiện thành công SPC. (Dale & Shaw, 1989). Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các doanh nghiệp thấy được Nói tóm lại: SPC là một tập hợp các kỹ thuật thống kê được sử dụng để mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố thực hiện SPC trong các doanh nghiệp, từ đó kiểm soát quá trình sản xuất (Ben & Antony, 2000; Caulcutt, 1996; Young & tăng nhận thức về tầm quan trọng của SPC trong quản lý hoạt động sản xuất. Winistorfer, 1999), loại bỏ lỗi, khuyết tật (Sower, 1990; Oakland J. S., 2003), và Kết cấu của luận án sử dụng để phân loại, giảm thiểu sự biến động trong quá trình và quản lý một Chương 1: Tổng quan nghiên cứu cách có hệ thống (Ben & Antony, 2000; Rosenkrantz, 2002; Juran, 1988). Để Chương 2: Mô hình và Phương pháp nghiên cứu hiểu rõ hơn về SPC ta cần làm rõ các thuật ngữ, qúa trình, kiểm soát, biến đổi và Chương 3: Kết quả nghiên cứu thống kê. Chương 4: Kết luận và kiến nghị 1.2 Lợi ích của SPC Giảm lãng phí, chi phí; Cải tiến quy trình, và đầu ra; Có thể dự đoán trước CHƯƠNG 1 kết quả đạt được; Giảm mức độ biến đổi; Tăng chất lượng sản phẩm/ dịch vụ, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU làm giảm các khiếu nại của khách hàng; Tăng thị phần và cải thiện hiệu quả kinh doanh; Tăng nhận thức, sự tham gia của mọi người về SPC trong kiểm soát chất 1.1 Các khái niệm về SPC lượng; Giảm việc ngừng lại để thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá; Giảm thời gian Phương pháp SPC (Statistical Process Control) là việc sử dụng một tập vận chuyển; Giảm thời gian dành cho xử lý các vấn đề chất lượng. hợp các kỹ thuật/ công cụ thống kê để kiểm soát quá trình sản xuất, phân tích và 1.3 Các yếu tố thành công theo dõi nguyên nhân biến đổi các đặc tính chất lượng hay các thông số để từ đó Các yếu tố để áp dụng thành công SPC được hiểu là một nhóm các yếu tố kiểm soát và cải tiến quy trình. Cho đến nay có nhiều các khái niệm khác nhau đảm bảo cho việc áp dụng thành công phương pháp SPC trong doanh nghiệp. về SPC được đưa ra. Cụ thể: Theo đó, chỉ khi doanh nghiệp đảm bảo được đầy đủ và đồng thời các yếu tố Theo Juran (1988) thì SPC là áp dụng các kỹ thuật thống kê để đo lường này, nếu không việc áp dụng sẽ không đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. và phân tích sự biến đổi trong quá trình. 1.4 Thành công của SPC trong doanh nghiệp Theo Oakland (2003), SPC là một hệ thống những thủ tục thống kê Trong luận án nghiên cứu của tác giả, kết quả của việc thực hiện SPC được thiết kế thực hiện trong các doanh nghiệp sản xuất để ngăn chặn lỗi và thành công cho biết rằng SPC được giới thiệu vào các tổ chức là do các doanh khuyết tật. nghiệp muốn nâng cao chất lượng quy trình sản xuất để đáp ứng nhu cầu của Theo Ben và Antony, SPC là một kỹ thuật thống kê sử dụng để kiểm soát khách hàng. Cụ thể trên khía cạnh chất lượng chia ra thành hai loại: Chất lượng quá trình và giảm thiểu biến đổi (Ben & Antony, 2000). cứng; Và chất lượng mềm (Cheng & Dawson, 1998; Deleryd, Deltin, & Klefsjö, Theo tác giả Caulcutt (1996), SPC là một tập hợp kỹ thuật thống kê có thể 1999). Chi tiết các yếu tố này sẽ được tác giả trình bày trong mục 1.5.3. được sử dụng để dễ dàng kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất.
- 5 6 1.5 Các hướng nghiên cứu về SPC Nghiên cứu của Harris & Yit (1994): Kết quả nghiên có 04 yếu tố làm nên 1.5.1 Xây dựng quy trình để thực hiện SPC thành công gồm có: (i) Đào tạo và giáo dục về SPC; (ii) Làm việc nhóm; (iii) Từ tổng quan tài liệu cho thấy quy trình của Lim & cộng sự (2015) là Cam kết lãnh đạo cấp cao; (iv) Các biểu đồ kiểm soát (Harris & Yit, 1994). tương đối đầy đủ, quy trình này tương đối hoàn chỉnh phù hợp với điều kiện Nghiên của Rungtusanatham và cộng sự (1997): Nghiên cứu chỉ ra các thực tế và xu hướng phát triển của khoa học công nghệ hiện nay. yếu tố sau: (i) Đào tạo và giáo dục về SPC; (ii) Sử dụng biểu đồ kiểm soát; (iii) 1.5.2 Các yếu tố thực hiện thành công SPC Hỗ trợ kỹ thuật; (iv) Bước kiểm tra cuối cùng; (v) Có các đội cải tiến chất lượng Nghiên cứu của Does & cộng sự (1997): Kết quả nghiên cứu chỉ ra 07 yếu ; (vi) Cách lấy mẫu; (vii) Hiểu biết về quá trình. tố để triển khai SPC thành công gồm: (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (ii) Làm Nghiên cứu của Deleryd và cộng sự (1999): Nghiên cứu chỉ ra 06 yếu tố việc nhóm; (iii) Các biểu đồ kiểm soát; (iv) Xác định quá trình ưu tiên; (v) Xác gồm có: (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (ii) Giới thiệu về SPC; (iii) Đào tạo định các đặt tính quan trọng của chất lượng; (vi) Phân tích hệ thống đo lường; và giáo dục về SPC; (iv) Hỗ trợ liên tục; (v) Truyền thông; (vi) Kết cấu phù hợp (vii) Nghiên cứu thử nghiệm. Nghiên cứu của Rungasamy & cộng sự (2002): Nghiên cứu gồm 10 yếu Nghiên cứu của Xie & Goh (1999): Nhóm tác giả xác định được 06 yếu tố tố: (i) Các biểu đồ kiểm soát; (ii) Trao đổi và chia sẻ kiến thức; (iii) Lưu giữ và đó là: (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (ii) Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và cập nhật dữ liệu về quá trình; (iv) Xác định các đặt tính quan trọng của chất giáo dục về SPC; (iv) Xác định quá trình ưu tiên; (v) Xác định các đặt tính quan lượng; (v) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (vi) Phân tích hệ thống đo lường; (vii) trọng của chất lượng; (vi) Trao đổi và chia sẻ kiến thức. Xác định quá trình ưu tiên; (viii) Sử dụng phần mềm SPC; (ix) Đào tạo và giáo Nghiên cứu của Antony (2000): Antony đã chỉ ra 10 yếu tố quan trọng dục về SPC; (x) Làm việc nhóm. gồm: (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (ii) Đào tạo và giáo dục về SPC; (iii) Nghiên cứu của Grigg (2004): Nghiên cứu của Grigg chỉ ra 05 yếu tố là: Làm việc nhóm; (iv) Xác định quá trình ưu tiên; (v) Xác định các đặc tính quan (i) Cam kết của lãnh đạo; (ii) Sự hiện diện của người quản lý; (iii) Đào tạo về trọng của chất lượng; (vi) Phân tích hệ thống đo lường; (vii) Các biểu đồ kiểm chất lượng; (iv) Sử dụng quy trình chất lượng; (v) Hệ thống chất lượng hiện tại. soát; (viii) Trao đổi và chia sẻ kiến thức; (ix) Nghiên cứu thử nghiệm và (x) Sử Nghiên cứu của Phyanthamilkumaran và Fernando (2008): Nghiên cứu dụng phần mềm SPC. xem xét 07 yếu tố chính làm nên thành công của các dự án SPC trong các công Nghiên cứu của Robinson & cộng sự (2000): Nghiên cứu chỉ ra 07 yếu tố ty này, đồng thời với biến điều tiết là thay đổi văn hoá cũng được nghiên cứu. đó là: (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (ii) Làm việc nhóm; (iii) Các biểu đồ Nghiên cứu của Rohani & cộng sự (2009): Kết quả nghiên cứu chỉ ra 06 kiểm soát(iv) Đào tạo và giáo dục về SPC; (v) Xác định quá trình ưu tiên; (vi) yếu tố để triển khai SPC thành công gồm: (i) Vai trò của bộ phận chất lượng; (ii) Xác định đặc tính quan trọng của chất lượng và (vii) Nghiên cứu thử nghiệm. Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và giáo dục SPC; (iv) Triển khai SPC; (v) Cam kết Nghiên cứu của Antony & Taner (2003): Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra 08 của lãnh đạo cấp cao; và (vi) Tập trung vào quá trình, có tác động tích cực với yếu tố gồm: (i) Cam kết và tham gia của lãnh đạo cấp cao; (ii) Đào tạo và giáo các kết quả mà doanh nghiệp đạt được sau khi thực hiện SPC. dục về SPC; (iii) Nghiên cứu thử nghiệm; (iv) Làm việc nhóm; (v) Phân tích hệ Nghiên cứu của Evans & Mahanti (2012): Nghiên cứu lựa chọn được 12 thống đo lường; (vi) Xác định các đặc tính quan trọng của chất lượng; (vii) Các yếu tố phù hợp gồm: (i) Cam kết và tham gia của người quả lý; (ii) Các biểu đồ biểu đồ kiểm soát; (viii) Giải thích các biểu đồ kiểm soát. kiểm soát; (iii) Phân tích hệ thống đo lường; (iv) Xác định quá trình ưu tiên; Nghiên cứu của Gordon & cộng sự (1994): Kết quả cho thấy 03 yếu tố là: (v) Đào tạo về SPC; (vi) Trao đổi và chia sẻ kiến thức; (vii) Sử dụng phần (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (ii) Đào tạo và giáo dục về SPC; (iii) Làm việc mềm SPC; (viii) Làm việc nhóm; (ix) Người hướng dẫn SPC. nhóm. Cụ thể các yếu tố đó được tổng hợp trong bảng dưới đây.
- 8 (Nguồn tác giả tổng hợp) 11 11 10 Tổng 9 8 7 6 4 4 3 2 2 1 1 & Zenda, 2000 1.5.3 Áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp Kết quả của việc áp dụng thành công SPC mang lại nhiều giá trị và lợi ích Robinson, Audibert, x x x x x x x 8 2009 S. M., & Mohamad, I. cho doanh nghiệp. Việc xác định được các tiêu chí thể hiện rằng doanh nghiệp 12 x x x x x x Rohani, J. M., Yusof, 1994 đã áp dụng thành công SPC, sẽ giúp có được một đánh giá chính xác việc áp Bounds, & Long, dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp. Tất cả những kết quả thể hiện 14 x x x Gordon, Philpot, Harris & Yit, 1994 thành công theo Wilkinson (1992) được nhóm và chia theo hai khía cạnh: Thứ 15 nhất, khía cạnh chất lượng cứng bao gồm một loạt các yếu tố liên quan đến quản x x x x 2012 lý kỹ thuật sản xuất, kiểm soát quá trình triển khai các chức năng chất lượng, 16 x x x x x x x x x Evans & Mahanti, 1999 phản ánh định hướng công tác quản lý sản xuất trong doanh nghiệp; Thứ hai, Bảng 1-1: Tổng hợp các yếu tố để thực hiện SPC thành công Anderson, & Dooley, 22 khía cạnh chất lượng mềm chú ý, quan tâm hơn đến việc thiết lập nhận thức của x x x x x x x x x Rungtusanatham, Taner, 2000 người sản xuất, làm tăng hài lòng khách hàng và cải thiện khả năng cũng như 35 x x x x x x x x x x Antony, Alejandro, & kinh nghiệm quản lý Thành công trên khía cạnh chất lượng cứng: Trip, 1997 47 x x x x x x x Does, Schippers, & 2003 Từ tổng quan lý thuyết cho thấy, những nghiên cứu đã chỉ ra các tác động tích cực sau khi SPC được thực hiện trong các doanh nghiệp, chủ yếu liên quan 48 x x x x x x x x Antony & Taner, Xie & Goh, 1999 đến các kết quả hữu hình, phản ánh định hướng công tác quản lý sản xuất như: 54 x x x x x x & Ghosh, 2002 tỷ lệ phế liệu thừa, tỷ lệ làm lại sản phẩm hỏng, năng suất được cải thiện, khả 7 năng thay đổi quy trình giảm và cải thiện chi phí, thời gian luân chuyển giữa các 75 x x x x x x x x x x Rungasamy, Antony, bộ phận sản xuất đã được cải thiện tốt hơn (Cheng & Dawson, 1998; Deleryd, Phân tích hệ thống đo lường (MSE Measurement system evaluation ) Tác giả/ Năm Xác định các đặc tính quan trọng của chất lượng (CTQs Critical to Deltin, & Klefsjö, 1999). Bên cạnh những tác động tích cực ở trên, SPC cũng được nhiều nghiên cứu chỉ ra còn ảnh hưởng tích cực đến năng lực quy trình sản xuất (Cp, Cpk ) của các doanh nghiệp Tổng số trích dẫn nguồn “Google scholar” Thành công trên khía cạnh chất lượng mềm: Chất lượng, khía cạnh mềm chủ yếu liên quan đến thiết lập nhận thức của người sản xuất, lợi ích cho khách hàng, và những kết quả vô hình đạt được như: Sự hài lòng của khách hàng được cải thiện, người lao động trong doanh nghiệp có thêm kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, khả năng cạnh tranh của công ty cải Cam kết của lãnh đạo cấp cao Trao đổi và chia sẻ kiến thức thiện, từ đó tạo dựng một hình ảnh tốt với các khách hàng (Cheng & Dawson, Đào tạo và giáo dụ về SPC Sử dung phần mền SPC Nghiên cứu thử nghiệm 1998; Deleryd, Deltin, & Klefsjö, 1999). Tập trung vào quá trình Người hướng dẫn SPC Các biểu đồ kiểm soát Các yếu tố thực hiện Bộ phận chất lượng Khi thực hiện SPC cho chương trình cải tiến chất lượng, để đạt được hiệu quả thành công SPC Làm việc nhóm Triển khai SPC Lưu trữ dữ liệu cao đòi hỏi phải có một bộ phận phụ trách riêng, đồng thời quyền hạn và tính chủ động trong việc ra quyết định của các nhân viên kỹ thuật cũng tăng lên, hoạt Quality ) TT 10 11 12 13 14 1 2 3 4 5 6 7 8 9
- 9 10 động thảo luận nhóm thường xuyên hơn để làm rõ mối quan hệ giữa các bước trong quy trình sản xuất. Tóm lại: Mặc dù các cách tiếp cận được thực hiện trên nhiều góc độ khác nhau, nhưng thành công của việc áp dụng SPC được thể hiện rất rõ ràng trên hai khía cạnh sau: Thứ nhất, khía cạnh chất lượng cứng bao gồm một loạt các yếu tố liên quan đến quản lý kỹ thuật sản xuất, kiểm soát quá trình triển khai các chức năng chất lượng, phản ánh định hướng công tác quản lý sản xuất trong doanh nghiệp; Thứ hai, khía cạnh chất lượng mềm chú ý, quan tâm hơn đến việc thiết lập nhận thức của người sản xuất, làm tăng hài lòng khách hàng và cải thiện khả năng cũng như kinh nghiệm quản lý. CHƯƠNG 2 Hình 2-1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu 2.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu Căn cứ vào mô hình nghiên cứu tác giả đưa ra giả thuyết. 2.1.1 Mô hình nghiên cứu lý thuyết Bảng 2-1: Các giả thuyết nghiên cứu Mô hình nghiên cứu được hình thành dựa trên tổng quan nghiên, mục tiêu Giả Nội dung và câu hỏi nghiên cứu của tác giả. Từ những nghiên cứu trước cho thấy, tại thuyết những thời điểm, quốc gia, ngành nghề khác nhau có những kết luận không hoàn Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC (Chất chất cứng) toàn đồng nhất. Vì vậy cần có thêm nghiên cứu để đóng góp thêm cho những kết H1.1 Cam kết của lãnh đạo cấp cao ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cứng luận trong lĩnh vực này. H1.2 Làm việc nhóm ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cứng Kế thừa từ những kết quả nghiên cứu trước tác giả đề xuất mô hình H1.3 Đào tạo và giáo dục về SPC ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cứng nghiên cứu của mình bao gồm 07 yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công H1.4 Vai trò của bộ phận chất lượng ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cứng SPC gồm: (i) Cam kết của lãnh đạo; (ii) Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và giáo H1.5 Tập trung vào quá trình ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cứng H1.6 Thực hiện SPC ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cứng dục; (iv) Vai trò của bộ phận chất lượng; (v) Tập trung vào quá trình; (vi) Thực H1.7 Lưu trữ dữ liệu ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cứng hiện SPC; và (vii) Lưu trữ dữ liệu. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC (Chất lượng mềm) H2.1 Cam kết của lãnh đạo cấp cao ảnh hưởng tích cực đến chất lượng mềm H2.2 Làm việc nhóm ảnh hưởng tích cực đến chất lượng mềm H2.3 Đào tạo và giáo dục về SPC ảnh hưởng tích cực đến chất lượng mềm H2.4 Vai trò của bộ phận chất lượng ảnh hưởng tích cực đến chất lượng mềm H2.5 Tập trung vào quá trình ảnh hưởng tích cực đến chất lượng mềm H2.6 Thực hiện SPC ảnh hưởng tích cực đến chất lượng mềm H2.7 Lưu trữ dữ liệu ảnh hưởng tích cực đến chất lượng mềm
- 11 12 2.1.3 Mô tả các biến nghiên cứu Triển khai thực hiện SPC (DP): Khi mới bắt đầu, áp dụng SPC ngay trong Các biến độc lập toàn bộ quy trình cùng một lúc không phải là một ý tưởng hay, sẽ tốt hơn nếu Cam kết của lãnh đạo cấp cao (TMC): Đây là yếu tố cần thiết đầu tiên và nếu được triển khai dần dần rồi đánh giá sơ bộ. Sau khi SPC thực hiện thành quan trọng nhất để thực hiện SPC thành công trong các doanh nghiệp. Lãnh đạo công ở một khâu nào đó thì sẽ dễ dàng để mở rộng sang tất cả những bộ phận cấp cao cam kết hỗ trợ ngân sách và nguồn lực thích đáng cho các hoạt động này khác trong doanh nghiệp. (Antony, 2000; Antony, Alejandro, & Taner, 2000). Bên cạnh đó cần khuyến Lưu trữ dữ liệu (DUP): Thu thập dữ liệu và cập nhật các kiến thức về quy khích tất cả mọi người cùng tham gia thì sẽ mang lại thành công cho chương trình phải được thực hiện thường xuyên và liên tục để đảm bảo rằng nội dung trình SPC của mình. thông tin của bất kỳ quy trình nào đều được cập nhật khi có sự thay đổi. Dữ liệu Làm việc nhóm (TW): Làm việc nhóm là việc tương tác giữa các thành thu thập được đòi hỏi phải phù hợp, đáng tin cậy, đầy đủ, chính xác và kịp thời. viên, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, từ đó tận dụng được kiến thức, ý chí Các biến phụ thuộc của tất cả mọi người. Thông qua thúc đẩy giao tiếp giữa các nhóm từ những bộ Trong mô hình nghiên cứu của tác giả, kết quả của việc thực hiện SPC phận khác nhau trong doanh nghiệp thì giải quyết vấn đề sẽ dễ dàng hơn (Does, thành công được thể hiện trên khía cạnh chất lượng. Theo Wilkinson (1992) Schippers, & Trip, 1997). chất lượng được chia theo hai khía cạnh: Thứ nhất, khía cạnh chất lượng cứng Đào tạo và giáo dục về SPC (TR): Đào tạo là việc giảng dạy các kỹ năng bao gồm một loạt các yếu tố liên quan đến quản lý kỹ thuật sản xuất, kiểm soát hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể nào đó, để người học nắm vững quá trình triển khai các chức năng chất lượng, phản ánh định hướng công tác những tri thức, kĩ năng một cách có hệ thống. Trong doanh nghiệp đào tạo SPC quản lý sản xuất trong doanh nghiệp. Thứ hai, khía cạnh chất lượng mềm chú được bắt đầu cho người quản lý cấp cao trước, sau đó lần lượt xuống các mức ý, quan tâm hơn đến việc thiết lập nhận thức của người sản xuất, làm tăng hài thấp hơn (Antony, Alejandro, & Taner, 2000). lòng khách hàng và cải thiện khả năng cũng như kinh nghiệm quản lý Tập trung vào quá trình (PF): Hầu hết tất cả các sản phẩm được sản xuất (Wilkinson, 1992). đều thông qua một loạt các quá trình khác nhau và chúng đều góp phần hướng 2.2 Thiết kế nghiên cứu tới chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Để xác định được quá trình ưu tiên thực 2.2.1 Nghiên cứu định tính hiện thì cần phải có sự hỗ trợ của người quản lý kết hợp với sử dụng sơ đồ quy Mục tiêu là kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập trong mô hình lý đồng trình và sơ đồ nhân-quả để có thể nhìn thấy rõ hơn các mối quan hệ này thời xác định sơ bộ mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Đối (Antony, 2000). tượng phỏng vấn là 09 người, 05 người làm công tác quản lý sản xuất, kỹ thuật, Vai trò của bộ phận chất lượng (QD): Bộ phận chất lượng đóng một vai chất lượng trong các doanh nghiệp, 04 Giảng viên đại học giảng dạy trong lĩnh trò quan trọng để hỗ trợ thực hiện SPC trong doanh nghiệp, bao gồm: kỹ thuật, vực này. Các cuộc phỏng vấn kéo dài khoảng từ 45’ đến 60’. Cuối cùng tổng phương pháp thực hiện, giám sát và công tác tổ chức (Does, Schippers, & Trip, hợp kết quả phỏng vấn của tất cả các chuyên gia theo từng nội dung, vấn đề 1997; Evans & Mahanti, 2012). Bên cạnh đó bộ phận chất lượng cũng phải thể nghiên cứu. hiện thêm vai trò của mình là cung cấp thông tin để từ đó làm thay đổi nhận thức 2.2.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ cho tất cả nhân viên trong thực hành SPC (Antony, 2000). Nghiên cứu định lượng sơ bộ với 84 doanh nghiệp để đánh giá độ tin cậy của các thang đo và loại bỏ những biến quan sát không phù hợp. Phương pháp
- 13 14 thực hiện bộ bằng cách kiểm tra từng biến quan sát thông qua hệ số tương quan CHƯƠNG 3 biến tổng (Item-Total correlation), đồng thời phương sai trích lớn hơn 50% với KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU các hệ số tải về nhân tố (Factor Loading) cần > 0,5. 3.1 Kết quả nghiên cứu định tính Thiết kế bảng hỏi, ngoài phần giới thiệu và phần nội dung thông tin chung, nội Nhận định về các biến độc: Nhóm các chuyên gia cũng đề nghị một số điều dung chính của bảng hỏi bao gồm các câu hỏi chung về ảnh hưởng của các yếu chỉnh đối với từ ngữ và nội dung, các biến độc lập đảm bảo độ tin cậy. tố áp dụng thành công SPC. Nhận định về biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc có 02 yếu tố: Chất lượng 2.2.3 Nghiên cứu định lượng chính thức (khía cạnh cứng); Chất lượng (khía cạnh cứng). Nhóm chuyên gia cũng đề nghị Nghiên cứu định lượng chính thức với 272 đối tượng là các doanh nghiệp một số điều chỉnh từ ngữ, nội dung để đảm bảo độ tin cậy thông qua phương pháp khảo sát. Để đánh giá độ tin cậy của thang đo; Kiểm 3.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA; Phân tích Kết quả đánh giá thang đo trong nghiên cứu định lượng sơ bộ hồi quy bội để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đánh giá mức độ ảnh Cam kết của lãnh đạo cấp cao (TMC): Thang đo Cam kết của lãnh đạo hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc; Kiểm định lại nhân tố khám phá cấp cao vẫn đảm bảo độ tin cậy do đó tiếp tục sử dụng mà không cần điều chỉnh. CFA. Thang đo Làm việc nhóm (TW): Kết quả cho thấy các biến quan sát TW1, 2.2.4 Tổng thể nghiên cứu TW2, TW4, TW5 đều đạt yêu cầu còn biến quan TW3 bị loại khỏi mô hình Tổng thể nghiên cứu của luận án là những doanh nghiệp sản xuất tại Việt nghiên cứu. Nam, nơi trực tiếp áp dụng phương pháp SPC. Đề tài giới hạn không gian Thang đo Đào tạo và giáo dục về SPC (TR): Kết quả đánh giá, phân tích nghiên cứu là các doanh nghiệp cơ khí chế tạo, quy mô vừa và nhỏ trong các cho thấy các biến quan sát trong thang đo này đều được chấp nhận. khu và cụm công nghiệp tại Hà Nội. Thang đo Vai trò của bộ phận chất lượng (QD): Các biến quan sát QD1, 2.2.5 Chọn mẫu nghiên cứu QD2, QD3, QD4, QD6, QD7 đạt yêu cầu. Riêng biến QD5 = 0,126 < 0,3. Kết Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn phương quả đó gợi ý cho việc loại biến quan sát QD5. pháp chọn mẫu phi xác suất là chọn mẫu tiện lợi. Khảo sát các doanh nghiệp Thang đo tập trung vào quá trình (PF): Tiến hành đánh giá phân tích cho trong các khu và các cụm công nghiệp của Hà Nội, do điều kiện về không gian, thấy các biến quan sát trong thang đo này đều đạt yêu cầu và được chấp nhận. thời gian và kinh phí. Thang đo Thực hiện SPC (DP): Tiến hành đánh giá thang đo DP, các biến 2.2.6 Các nguồn dữ liệu quan sát trong thang đo này đều được chấp nhận. Thu thập dữ liệu thứ cấp: Chủ yếu là sách của một số tác giả nổi tiếng, các Thang đo Lưu trữ dữ liệu (DUP): Đánh giá thang đo DUP có hệ số bài báo khoa học. Từ đó giúp có những thông tin cần thiết để phục vụ cho Cronbach Alpha = 0.803, các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 nên nghiên cứu. đạt yêu cầu. Thu thập dữ liệu sơ cấp. Thứ nhất là điều tra phỏng vấn trực tiếp đối với Thang đo Chất lượng cứng (QPHA): Tiến hành đánh giá thang đo QPHA, đối tượng phỏng vấn. Thứ hai thực hiện bằng hình thức gửi thư điện tử để trả lời các biến quan sát QPHA1, QPHA2, QPHA3, QPHA4 đều đạt yêu cầu. tại địa chỉ: https://goo.gl/forms/5upQMDOZgD5B4VTo2. Thang đo Chất lượng mềm (QPSA): Kết quả cho thấy các biến quan sát QPSA1, QPSA2, QPSA3, QPSA4, tất cả đều đạt yêu cầu.
- 15 16 3.3 Nghiên cứu định lượng chính thức Kết quả EFA với biến Kết quả kinh doanh cho thấy tất cả các tiêu chí đo lường 3.3.1 Kiểm định giá trị thang đo được tải về một nhân tố với hệ số tải đạt tiêu chuẩn. Tác giả kiểm tra dữ liệu bằng kiểm định KMO và kiểm định Barlett. Kết 3.3.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo quả KMO = 0,793 (> 0,5) thỏa mãn điều kiện (Kaiser, 1974). Tương tự kết quả Thang đo Cam kết của lãnh đạo cấp cao: Kết quả Cronbach Alpha = 0,845 các kiểm định Barlett cho thấy p = 0,000 < 5% chứng tỏ các biến có quan hệ với biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng. Các hệ số nhau, có đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA. Bên cạnh đó tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy đây là thang đo tốt. kết quả cho thấy từ 10 nhóm nhân tố ban đầu theo thiết kế với 38 biến quan sát, Thang đo Làm việc nhóm: Kết quả Cronbach Alpha = 0,751, các biến sau khi phân tích EFA gộp lại thành 9 nhóm nhân tố mới. Tổng phương sai giải quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha biến tổng. thích được khi nhóm nhân tố được rút ra là 61,959% (>50%). Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy đây là thang đo tôt, Kết quả EFA biến Cam kết của lãnh đạo cấp cao, có xuất hiện thêm biến đảm bảo độ tin cậy. quan sát mới TR3 cùng tải về một yếu tố. Tất cả các hệ số tải đều đạt tiêu chuẩn Thang đo Đào tạo và giáo dục về SPC: Kết quả Cronbach Alpha = 0,849. đề ra. Các biến quan sát = đều thỏa mãn điều kiện về giá trị hệ số Cronbach’s Alpha và Kết quả EFA biến Làm việc nhóm cho thấy tất cả các tiêu chí đo lường hệ số tương quan với biến tổng. Do đó các biến quan sát là thang đo tốt để đo được tải về một nhân tố. Tất cả các hệ số tải đều đạt tiêu chuẩn đề ra. lường. Kết quả EFA biến Đào tạo và giáo dục về SPC. Biến quan sát TR3 không Thang đo Vai trò của bộ phận chất lượng: Kết quả Cronbach Alpha = được tải về cùng nhóm yếu tố này, các biến còn lại cùng tải về một yếu tố, và 0,834. Các biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn Cronbach’s Alpha đạt tiêu chuẩn đề ra. của biến tổng. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy, thang Kết quả EFA Tập trung vào quá trình có xuất hiện thêm biến quan sát DP4 đo có thể coi là đảm bảo tốt về độ tin cậy. cùng tải về một yếu tố. Tất cả các tiêu chí đo lường, hệ số tải đều đạt yêu cầu. Thang đo Tập trung vào quá trình: Kết quả Cronbach Alpha =0,736. Các Kết quả EFA Vai trò của bộ phận chất lượng cho thấy tất cả các tiêu chí biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn Cronbach’s Alpha của biến đo lường được tải về một nhân tố, và đều đạt tiêu chuẩn đề ra. tổng. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo là đảm Kết quả EFA biến Thực hiện SPC. Biến quan sát DP4 không được tải về bảo tốt về độ tin cậy. cùng nhóm yếu tố này, các biến còn lại cùng tải về một yếu tố, và đạt tiêu chuẩn Thang đo Thực hiện SPC: Kết quả Cronbach Alpha = 0,783. Các biến đề ra. quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến Kết quả EFA cho Lưu trữ dữ liệu cho thấy tất cả các tiêu chí đo lường tổng. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo là đảm được tải về một nhân tố với hệ số tải đạt yêu cầu. bảo tốt về độ tin cậy. Kết quả EFA với hai biến Chất lượng (khía cạnh cứng) và Chất lượng Thang đo Lưu trữ dữ liệu: Kết quả Cronbach Alpha = 0,689. Các biến (khía cạnh mềm) tất cả các tiêu chí đo lường trong hai nhóm này được tải về một quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn Cronbach’s Alpha của biến tổng. nhân tố, tất cả các hệ số tải đều đạt tiêu chuẩn đề ra. Dựa theo nội dung của các Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo có thể coi là thành phần trong nhóm mới này tác giả đặt lại tên cho nhóm mới là Chất lượng. đảm bảo tốt về độ tin cậy.
- 17 18 Thang đo Chất lượng cứng: Kết quả Cronbach Alpha = 0,857. Các biến TW: Làm việc nhóm; TR: Đào tạo và giáo dục về SPC; QD: Vai trò của bộ phận quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến chất lượng; DP: Thực hiện SPC; DUP: Cập nhật dữ liệu; ε: Là sai số ngẫu nhiên. tổng. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy, thang có thể coi Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố được sắp xếp lần lượt theo thứ tự sau: là đảm bảo tốt về độ tin cậy. Cam kết của lãnh đạo: 0,165; Thực hiện SPC: 0,163; Làm việc nhóm: 0,152; Thang đo chất lượng mềm: Kết quả Cronbach Alpha = 0,867. Các biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn Cronbach’s Alpha của biến tổng. Lưu trữ dữ liệu: 0,144; Đào tạo và giáo dục: 0,128; Vai trò của bộ phận chất Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo có thể coi là lượng: 0,109. đảm bảo tốt về độ tin cậy. Kết quả kiểm định giả thuyết Như vậy, với 9 biến quan sát, với các thang đo trong mô hình nghiên cứu Kiểm định giả thuyết theo mô hình thứ nhất đều đảm bảo tốt về độ tin cậy, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường giữa Trên cơ sở kết quả phân tích các chỉ số hồi quy bội ở phần trước cho thấy các yếu tố. các hệ số Beta hầu hết đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả cuối cùng được thể hiện 3.3.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu trong bảng Kiểm định giả thuyết và phân tích hồi quy Bảng 3-1: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết theo mô hình thứ nhất. Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình thứ nhất Giả Giá trị Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho thấy tính đa cộng tuyến của các Nội dung Kết quả biến kiểm soát không đáng kể và các biến trong mô hình được chấp nhận. Mối thuyết P quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập được thể hiện trong phương Cam kết của lãnh đạo cấp cao ảnh hưởng tích cực đến H1.1 P
- 19 20 Kiểm định giả thuyết theo mô hình thứ hai không thỏa mãn giả định của kiểm định One way Anova do đó không thể sử Bảng 3-2: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết theo mô hình thứ hai dụng kết quả phân tích Anova. Giả Giá trị Ảnh hưởng của mỗi nhóm trong mỗi biến kiểm soát mô hình thứ hai Nội dung Kết quả thuyết P Quy mô có ba nhóm bao gồm: Nhóm 1 - Lớn; nhóm 2 - Vừa; và nhóm 3 - Cam kết của lãnh đạo cấp cao ảnh hưởng tích cực đến chất Chấp Nhỏ. Kết quả cho giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, như vậy không thỏa mãn giả định H2.1 P 0,05, vậy có thể khẳng định H2.6 Thực hiện SPC ảnh hưởng tích cực đến chất lượng mềm P 0,05 thì chưa đủ cơ sở để khẳng định có sự Thứ hai, tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên khác biệt giữa chất lượng cứng với tuổi đời của doanh nghiệp. cứu chính thức gồm 07 biến độc lập: (i) Cam kết của lãnh đạo; (ii) Làm việc Hình thức sở hữu có ba nhóm gồm: Nhóm 1 Nhà nước; Nhóm 2 Cổ phần nhóm; (iii) Đào tạo và giáo dục; (iv) Tập trung vào quá trình; (v) Vai trò của bộ nhà nước; Nhóm 3 Tư nhân. Kết quả cho giá trị Sig. = 0,042 < 0,05. Như vậy
- 21 22 phận chất lượng; (vi) Thực hiện SPC; và (vii) Lưu trữ dữ liệu, và 02 biến phụ Bộ phận chất lượng: Đóng vai trò hỗ trợ về: kỹ thuật, phương pháp thực thuộc là: (i) Chất lượng cứng; Và (ii) Chất lượng mềm. hiện, giám sát và công tác tổ chức. Đồng thời tổ chức những buổi chia sẻ về các Thứ ba, kết quả nghiên cứu đạt được sáng kiến điển hình, từ đó thúc đẩy nhân viên tự tìm hiểu và trao đổi với nhau để Mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có trong phương thực hiện SPC. Các giả thuyết H1.4, H2.4 được chấp nhận, đồng thời cũng khẳng trình hồi quy tuyến tính theo mô hình thứ nhất: định Vai trò của bộ phân chất lượng trong các doanh nghiệp khi thực hiện SPC. QPHA = 0,434+ 0,185TMC+ 0,131TW+ 0,138TR+ 0,136QD+ 0,177DP+ Tập trung vào quá trình: từ kết quả nghiên cứu trong luận án của tác giả 0,210DUP+ ε vẫn chưa có cơ sở để kết luận rằng tập trung vào quá trình có ảnh hưởng đến Mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có trong phương thành công SPC hay không. Do vậy các giả thuyết H1.5, H2.5 bị bác bỏ. trình hồi quy tuyến tính theo mô hình thứ hai: Thực hiện SPC: Công tác tổ chức thực hiện, triển khai SPC ở một số quy QPSA = 0,134+ 0,155TMC+ 0,162TW+ 0,126TR+ 0,107QD+ 0,187DP+ trình đơn giản, đánh giá sơ bộ rồi mới triển khai toàn bộ trong doanh nghiệp. 0,160DUP+ ε Kết quả của luận án các giả thuyết H1.6, H2.6 được chấp nhận, công tác tổ chức 4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu thực hiện SPC trong các doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện Cam kết của lãnh đạo cấp cao: Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng đã thành công SPC. khẳng định lại một lần nữa trong môi trường các doanh nghiệp sản xuất của Việt Lưu trữ dữ liệu: Cần được thực hiện thường xuyên để đảm nội dung thông Nam. Bởi cho dù môi trường nào, để dẫn tới thành công cũng phải được khởi tin, dữ liệu của bất kỳ quy trình nào cũng đều được cập nhật khi có sự thay đổi. xướng, dẫn dắt và hậu thuẫn từ những người quản lý cấp cao. Chính họ là người Dữ liệu đòi hỏi phải phù hợp, đáng tin cậy, đầy đủ, chính xác và kịp thời. Với kết tạo nên động lực, sự quyết tâm và dẫn dắt các dự án SPC đi đến thành công. Kết quả này các giả thuyết H1.7, H2.7 được chấp nhận, và khẳng định công tác Lưu trữ quả nghiên cứu chỉ ra giả thuyết H1.1, H2.1 được chấp nhận, Cam kết của lãnh dữ liệu trong các doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến thành công SPC. đạo cấp cao ảnh hưởng tích cực (+) đến thành công SPC trong các doanh nghiệp. 4.3 Những đóng góp mới của nghiên cứu Làm việc nhóm: Làm việc theo các nhóm sẽ thúc đẩy việc giao tiếp tốt 4.3.1 Đóng góp về lý luận hơn, các thành viên có thêm kiến thức, kỹ năng, và kinh nghiệm, đồng thời mọi Như vậy đối với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam mô hình nghiên cứu đã vấn đề sẽ được giải quyết nhanh, linh hoạt và phù hợp hơn. Tác động của yếu tố khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC của các doanh này đã được khẳng định lại trong nghiên cứu của tác giả. Với kết quả này của nghiệp. Với mô hình thứ nhất là ảnh hưởng của các yếu tố áp dụng SPC thành luận án thì giả thuyết H1.2, H2.2 được chấp nhận, yếu tố Làm việc nhóm ảnh công tới (chất lượng cứng) bao gồm 06 yếu tố: (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; hưởng tích cực đến thành công SPC trong các doanh nghiệp. (ii) Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và giáo dục về SPC; (iv) Vai trò của bộ phận Đào tạo và giáo dục về SPC: Đào tạo kiến thức về SPC là yếu tố đầu vào chất lượng; (v) Thực hiện SPC; (vi) Cập nhật dữ liệu. Trong đó yếu tố Cam kết quan trọng để dẫn tới thành công, sự đổi mới và cập nhật kiến thức liên tục sẽ của lãnh đạo cấp cao; Lưu trữ dữ liệu; và Thực hiện SPC là ba yếu tố ảnh hưởng giúp người lao động dễ dàng thực hiện công việc hơn. Để tất cả mọi người đều mạnh nhất đến thành công SPC. có thể thực hành tốt SPC, dựa trên dữ liệu được lấy từ quy trình sản xuất bên Trong mô hình thứ hai, ảnh hưởng của các yếu tố áp dụng SPC thành trong doanh nghiệp. Các giả thuyết H1.3, H2.3 của luận án được chấp nhận, và công (chất lượng mềm) bao gồm 06 yếu tố (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (ii) khẳng định Đào tạo và giáo dục về SPC trong các doanh nghiệp có ảnh hưởng Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và giáo dục về SPC; (iv) Vai trò của bộ phận chất tích cực đến thực hiện thành công SPC. lượng; (v) Thực hiện SPC; (vi) Lưu trữ dữ liệu. Trong đó yếu tố Cam kết của
- 23 24 lãnh đạo cấp cao; Thực hiện SPC; và Làm việc nhóm là những yếu tố có tác đã chỉ ra những yếu tố này vẫn có tác động thuận chiều với thực hiện thành SPC động mạnh nhất đến thực hiện thành công SPC. (tổng quan chương 1). 4.3.2 Đóng góp về thực tiễn 4.4.2 Một số kiến nghị chính sách vĩ mô Bên cạnh những đóng góp về mặt lý luận, kết quả thực hiện SPC thành Thứ nhất: Nhà nước cần có chủ trương, chính sách và chương trình hành công trong quản lý hoạt động sản xuất hàng ngày còn có nhữn đóng góp trên động cụ thể nhằm phổ cập, đào tạo kiến thức về phương pháp này cho các doanh khía cạnh thực tiễn, cụ thể là: Với điều kiện đặc thù của Việt Nam, kết quả nghiệp một cách bài bản. nghiên cứu sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy được mức độ tác động của từng Thứ hai: Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích áp dụng yếu tố thực hiện thành công SPC trong các doanh nghiệp, đặc biệt chú ý đến phương pháp này trong quản lý các doanh nghiệp, cụ thể như: Tạo điều kiện cho công tác tổ chức thực hiện SPC, vai trò của người lãnh đạo cấp cao trong doanh các doanh nghiệp thăm quan học hỏi thực tế từ các doanh nghiệp điển hình, đặc nghiệp, và tầm quan trọng của bộ phận chất lượng. biệt từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như. 4.4 Một số đề xuất và kiến nghị Thứ ba: Nhà nước cần xem xét đưa ra ý tưởng về cách thức triển khai áp 4.4.1 Đề xuất với nhà quản trị dụng phương pháp này một cách hiệu quả nhằm khuyến khích thêm các doanh SPC là một phương pháp trong quản ý hữu hiệu và được nhiều các doanh nghệp tiếp tục áp dụng và mở rộng thêm sang các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nghiệp trên thế giới chứng minh qua thực tế ứng dụng. Tuy nhiên khi nghiên sản xuất khác áp dụng. cứu trong điều kiện các doanh nghiệp của Việt Nam, khi triển khai ứng dụng để 4.5 Hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo đạt được kết quả tốt cần phải có những bước đi thận trọng. Từ kết quả nghiên Thứ nhất: Là hạn chế về phạm vi lấy mẫu nghiên cứu, tác giả lựa chọn tại cứu tác giả xin đề xuất ý kiến như sau: một khu vực điển hình là Hà Nội để nghiên cứu, có thể sẽ bỏ sót những phát Cần xem xét đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thành công hiện mới. Các nghiên cứu tiếp theo nên mổ rộng tại những địa phương khác như: SPC trước khi thực hiện phương pháp này trong doanh nghiệp. Theo đó các nhà Thành phố Hồ Chí Minh; Hải Phòng; Đồng Nai; Hay Bình Dương. quản trị cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả áp dụng Thứ hai: Kết quả nghiên cứu mới phản ảnh được đối với các doanh nghiệp thành công phương pháp này. Trong đó đặc biệt chú ý đến Cam kết của lãnh đạo sản xuất trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Các nghiên cứu tiếp theo nên tiến hành cấp cao trong việc vạch ra đường hướng, quyết tâm thực hiện và dẫn dắt các dự thêm các doanh nghiệp thuộc những ngành nghề sản xuất khác như: Điện tử; án SPC đi đến thành công, thông qua các cam kết mạnh mẽ cung cấp nguồn lực may mặc; thực phẩm. Đặc biệt hơn là các ngành dịch vụ như y tế, viễn thông về còn người và tài chính. Ngoài ra, theo tác giả chúng ta nên triển khai từng hay nhà hàng khách sạn. bước, bắt đầu từ những phạm vi nhỏ và dễ triển khai trước khi nó được triển Thứ ba: Luận án mới chỉ nghiên cứu 07 yếu tố ảnh hưởng đến thành công khai trong toàn doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công tác đào tạo và giáo dục về SPC SPC trong các doanh nghiệp. Trong khi, qua tổng quan tài liệu còn có thêm các nên được triển khai liên tục, tự đào tạo lẫn nhau, đồng thời chỉ rõ lợi ích mà yếu tố khác cũng tác động tới biến thành công SPC như: Các biểu đồ kiểm soát; người lao động và doanh nghiệp sẽ nhận được sau khi áp dụng SPC. Bộ phận Xác định các đặc tính quan trọng của chất lượng; Phân tích hệ thống đo lường; chất lượng cũng thể hiện rõ vai trò của mình là hỗ trợ, hướng dẫn thực hành Trao đổi và chia sẻ kiến thức. SPC, đứng ra tổ chức thảo luận chuyên đề chất lượng, và khuyến khích mọi người cùng làm SPC. Cuối cùng cũng cần phải xem xét một cách nghiêm túc những yếu tố không đóng góp vào thực hiện thành công SPC bởi các nghiên cứu trước cũng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn