Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết giữa trường đại học kỹ thuật với doanh nghiệp tại Việt Nam
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu chung của luận án "Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết giữa trường đại học kỹ thuật với doanh nghiệp tại Việt Nam" là xác định các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết (động cơ và rào cản) trong mối quan hệ với các hình thức liên kết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết giữa trường đại học kỹ thuật với doanh nghiệp tại Việt Nam
- TÓM TẮT LUẬN ÁN 1. Tính cấp thiết của luận án Hoạt động hợp tác, liên kết giữa các trường đại học - doanh nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ là một xu thế tất yếu và có vai trò quan trọng với sự phát triển của trường đại học và cả doanh nghiệp. Trường đại học, đặc biệt là các đại học nghiên cứu là nơi thực hiện các nghiên cứu cơ bản, một trung tâm về phát triển tri thức sẽ trở thành nguồn cung cấp kiến thức, các nghiên cứu cơ bản có tiềm năng ứng dụng và thương mại hóa. Đồng thời, trường đại học là nơi cung cấp nguồn nhân lực chất lượng được đào tạo ở trình độ cao cho các doanh nghiệp, nền kinh tế. Bởi vậy, việc hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp có vai trò thúc đẩy nghiên cứu, phát triển khoa học kỹ thuật, gắn giữa nghiên cứu hàn lâm với thế giới công nghiệp và ứng dụng. Thông qua liên kết các trường đại học thúc đẩy quá trình nghiên cứu, cải thiện chương trình giảng dạy để đáp ứng đòi hỏi từ doanh nghiệp, thị trường lao động. Ở khía cạnh doanh nghiệp, việc sử dụng các kết quả nghiên cứu giúp tiết kiệm chi phí nghiên cứu, tận dụng được khả năng của đội ngũ các nhà khoa học, nhà nghiên cứu có trình độ cao của trường đại học cho những bài toán thực tiễn. Đánh giá các hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp đã trở thành một chủ đề nghiên cứu thu hút được sự quan tâm lớn từ nhiều nhà khoa học, những người làm nghiên cứu trong trường đại học và doanh nghiệp bởi tính khả thi, vai trò quyết định và những giá trị mang lại cho sự phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ (Mitive, 2009). Thực tế đã có nhiều tác giả tập trung vào việc đánh giá những đóng góp của hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp dựa trên các hình thức liên kết và kết quả của hoạt động hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp (Spyros, 2005). Liên kết trường đại học – doanh nghiệp không chỉ có vai trò quan trọng tại các nước phát triển mà còn giữ vài trò then chốt đối với các quốc gia đang phát triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa. Vào thập niên 1950 các quốc gia đang phát triển gần như không có năng lực công nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa đòi hỏi các nước phải phát triển năng lực quốc gia để sử dụng nguyên liệu và phát triển sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước (Todaro, 2006). Với nền tảng hạ tầng thiếu thốn, nguồn nhân lực có trình độ thấp việc xây dựng năng lực công nghiệp của các quốc gia đang phát triển rất khó khăn. Công nghiệp hóa được xem như một chìa khóa để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước, nâng cao mức sống. Công nghiệp hóa cũng giúp 1
- các quốc gia chuyển đổi cơ cấu kinh tế, là công cụ để biến đổi các ngành nông nghiệp, xây dựng, giao thông và các ngành dịch vụ khác trở thành các lĩnh vực có năng suất cao (David, 2006). Để thực hiện công nghiệp hóa thành công, cần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển giao khoa học kỹ thuật và phát triển các nghiên cứu cơ bản trở thành các sản phẩm thương mại hóa. Do việc quan trọng của liên kết đại học – doanh nghiệp đối với phát triển kinh tế đất nước và quá trình công nghiệp hóa có thể thành công hay không. Bởi hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học công nghệ cho sản xuất và cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao để khai thác các nguồn lực truyền thống như đất đai, vốn, nguồn nhân lực. Cả các quốc gia công nghiệp và các quốc gia đang phát triển đều nhận biết được rằng công nghệ đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của người dân. Đồng thời nhiều quốc gia cũng nhận biết được rằng chuyển giao công nghệ đóng vai trò sống còn đối với quá trình công nghiệp hóa cũng như toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia và điều đó chỉ có thể đạt được thông qua hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp. Quá trình liên kết đại học – doanh nghiệp cũng phát sinh những khó khăn do sự khác biệt về lợi ích của hai phía mặc dù cả hai đều hướng tới việc tạo ra lợi ích cho mình thông qua liên kết. Các nghiên cứu khác nhau trên nhiều thị trường cho thấy những khó khăn chính của hoạt động liên kết thường xuất phát từ việc thiếu đồng thuận trong mục tiêu nghiên cứu, các xung đột về quyền sở hữu trí tuệ, những khó khăn tài chính hay sự khác biệt về văn hóa giữa trường đại học và doanh nghiệp (Bonaccorsi, 2007). Những khó khăn hay rào cản cản trở quá trình liên kết có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu công nghiệp hóa đất nước, các mục tiêu về thúc đẩy phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế. Bởi vậy, việc xác định những loại rào cản chính ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện các hình thức liên kết để hạn chế chúng trong quá trình hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp là rất cần thiết. Như vậy, việc liên kết đại học – doanh nghiệp đem lại nhiều lợi ích cho cả trường đại học, doanh nghiệp và toàn xã hội. Những lợi ích từ quá trình liên kết đại học – doanh nghiệp có thể giúp quốc gia đạt được những mục tiêu tăng trưởng kinh tế và cách tân nền công nghiệp, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa. Bởi vậy, việc xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp để từ đó có giải pháp tăng cường động cơ liên kết của các bên, hạn chế những rào cản liên kết, thực hiện hiệu quả các hoạt động liên kết là rất cần thiết. Điều này càng trở nên đặc biệt hơn đối với 2
- các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Thực tế, các nghiên cứu về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam cũng chưa nhiều, các nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá những bài học kinh nghiệm để khuyến nghị những giải pháp cho việc phát triển hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Những nghiên cứu như vậy chưa phân loại được những nhóm động cơ, những rào cản, các nhóm hình thức liên kết đang tồn tại trong mối quan hệ hợp tác giữa các trường đại học với doanh nghiệp. Bởi vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết giữa trường đại học kỹ thuật với doanh nghiệp tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. Luận án tập trung vào xác định những động cơ, rào cản, những hình thức liên kết tồn tại trong trường đại học và tác động của những động cơ, rào cản liên kết tới các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Ý tưởng về liên kết đào tạo và nghiên cứu được đưa ra ở Đức bởi WilhelmVon Humboldt Năm 1810 ông là người sáng lập ra Đại học Berlin, trường đã thực hiện ý tưởng của ông, và mô hình liên kết này đã lan rộng tại nhiều trường đại học của châu Âu và châu Mỹ. Trong nhiều thế kỷ, các trường đại học hầu như chỉ có nhiệm vụ đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế, xã hội đáp ứng các nhu cầu phát triển của quốc gia. Cải cách lớn nhất của Trường Đại học Humboldt (Humboldt University of Berlin) là đã thay đổi toàn bộ mục tiêu hoạt động của trường bằng cách chuyển trọng tâm sang nghiên cứu, và nghiên cứu trở thành yếu tố sống còn giúp cho hoạt động đào tạo đóng góp trực tiếp cho xã hội và phát triển kinh tế. Mục tiêu của Trường Đại học Humboldt được đặt ra rất rõ ràng. Thứ nhất, thực hiện các hoạt động nghiên cứu cơ bản, để tiến tới đạt được trình độ cao trong nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ. Thứ hai, nghiên cứu trong trường đại học gắn liền với thực tế và đóng góp cho sự phát triển của quốc gia, đặc biệt phát triển các lĩnh vực công nghệ phục vụ cho mục đích dân sự và mục đích quân sự, đưa nước Đức trở thành quốc gia hùng mạnh nhất thế giới. Ngay từ cuối thế kỷ 19, hãng dược phẩm nổi tiếng của Đức (Bayer) đã thiết lập các mối quan hệ với các trường đại học (Bower, 1993). Etzkowitz & Leydesdorff (2000) đã đưa ra các mô hình liên kết giữa nhà nước – doanh nghiệp – trường đại học để luận giải quá trình phát triển của liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp. Mô hình này đã và đang được ứng dụng trong việc nghiên cứu vấn đề này tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nghiên cứu của Charles (2003), Cooke (2001), Dasgusta & David (1994), 3
- Kitagawa (2004), Lundvall (1993), Nelson (1993, 2004), Salter & Martin (2001) về vai trò của trường đại học trong quá trình đổi mới công nghệ và phát triển kinh tế xã hội, các trường đại học được đánh giá là yếu tố trung tâm của hệ thống kinh tế; nghiên cứu của Etzkowitz & Leydesdorff (2000), Slaughter & Leslie (1997) về xu hướng thực hiện “nhiệm vụ thứ ba” của các trường đại học trong việc đóng góp và tham gia trực tiếp vào phát triển kinh tế xã hội, bên cạnh hoạt động đào tạo và nghiên cứu. Các nghiên cứu của Anselin & cộng sự (2000), Arundel & Geuna (2004), Cohen, & cộng sự (2002), Fontana & cộng sự (2006), Jaffe (1989), Lee (1996), Santoro & Chakrabarti (1999), Tornquist & Kallsen (1994) tập trung vào phân tích những đặc tính liên quan đến nhà trường, doanh nghiệp trong việc hình thành liên kết. Bên cạnh một số công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào những nội dung liên quan đến bản chất của liên kết trường đại học – doanh nghiệp như tính tất yếu, các hình thức liên kết, phương pháp đánh giá cũng đã xuất hiện một số đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu được tiến hành tại các nước phát triển như là Mỹ và các nước phương Tây. Tuy nhiên, tại các quốc gia đang phát triển, nghiên cứu về nội dung này chưa nhiều. 2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Trong 10 năm trở lại đây, vấn đề liên kết trường đại học với doanh nghiệp mới thực sự trở thành một đề tài được quan tâm đặc biệt. Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới giáo dục đại học, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội, nhiều hội thảo – hội nghị đã được tổ chức tại các trường đại học nhằm phân tích thực trạng liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu, ví dụ như Hội thảo Nhà trường và Doanh nghiệp tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (22/5/2007); Hội thảo khoa học quốc gia “Tương tác trường đại học – doanh nghiệp theo mục tiêu nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu xã hội và năng lực cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp” tại Đại học Thương mại (22/4/2009)… Ngoài các hội thảo tại trường đại học, nhiều nhà khoa học đã thực hiện các đề tài nghiên cứu, biên soạn sách chuyên khảo và viết bài về liên kết trường đại học và doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào đề cập đến vấn đề liên kết trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ một cách toàn diện. Các bài viết chủ yếu tập trung vào nội dung liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực. Ví dụ như đề tài “Liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu” của Trần Anh Tài & Trần Văn Hùng (2009) đã đã nêu ra quan 4
- điểm chính sách về mối liên kết giữa các trường đại học với các doanh nghiệp; đưa ra các nội dung về liên kết trường đại học và doanh nghiệp tại các quốc gia Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Singapore; nhưng mới chỉ giới thiệu một số thông tin sơ lược về tình hình liên kết trường đại học và doanh nghiêp tại Việt Nam. Đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp trong trường đại học” của Lê Thị Mai Hương & cộng sự (2009) lại tập trung vào việc nghiên cứu mô hình và đề xuất giải pháp xây dựng doanh nghiệp trong các trường đại học như một trong những hình thức thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ. Bài báo “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp” của Trần Anh Tài (2009) mới chỉ làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội, giữa nhà đào tạo và nhà sử dụng trong đào tạo đại học ở nước ta hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần làm cho sản phẩm đào tạo của các trường đại học đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động. Bài viết “Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của Phùng Xuân Nhạ (2009) đề cập tới thực trạng đào tạo thiếu gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp. Để thúc đẩy mới liên kết này, bài báo cũng làm rõ hơn một số nội dung trong liên kết nhà trường – doanh nghiệp như lợi ích, cơ chế liên kết và điều kiện thành công. Các tác giả Nguyễn Minh Phong, Dương Quỳnh Chi (2008) trong bài viết “Hợp tác đại học và doanh nghiệp – góc nhìn của người trong cuộc” lại đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực trong xã hội và đào tạo, sự cần thiết của việc hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp. Trịnh Thị Mai Hoa (2008) tập trung vào vai trò của doanh nghiệp như một nhà cung cấp thông tin để các cơ sở đào tạo nắm được nhu cầu của thị trường lao động. Như vậy, thực tế hiện nay các nghiên cứu về liên kết trường đại học – doanh nghiệp ở Việt Nam mới dừng lại ở các đánh giá của các bên về các hình thức liên kết và đề xuất những giải pháp cho thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp. Các nghiên cứu tập trung ở khía cạnh tổng hợp kinh nghiệm về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp từ các trường đại học nước ngoài hay kinh nghiệm của các nước. Thực tế thiếu vắng những nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trường đại học với doanh nghiệp. Bởi vậy, nghiên cứu này đặt ra các câu hỏi nghiên cứu chính như sau: Thứ nhất, các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp nào đang diễn ra ở Việt Nam? Thứ hai, những yếu tố nào ảnh hưởng tới liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam? 5
- Những câu hỏi nghiên cứu này sẽ được cụ thể hóa nhằm xác định các biến nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu trong chương 2 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu chung của luận án là xác định các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết (động cơ và rào cản) trong mối quan hệ với các hình thức liên kết. Những mục tiêu cụ thể được xác định như sau: Thứ nhất, tổng hợp cơ sở lý luận về liên kết trường đại học – doanh nghiệp. Thứ hai, xây dựng được một khung phân tích về liên kết đại học – doanh nghiệp cho các trường đại học kĩ thuật tại Việt Nam. Thứ ba, xác định các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp chính đang tồn tại trong thực tế hoạt động của các trường đại học. Thứ tư, xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng mang tính thúc đẩy và các yếu ảnh hưởng có tính cản trở hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam. Thứ năm, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là liên kết trường đại học – doanh nghiệp và ảnh hưởng của các yếu tố động cơ và rào cản tới hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận án là hoạt động hợp tác trường đại học kỹ thuật với doanh nghiệp thông qua khảo sát tại ba trường đại học là Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh bằng khảo sát cán bộ, giảng viên và lãnh đạo các doanh nghiệp trong giai đoạn 2005 – 2009 và 2010 – 2015. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu tình huống để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra. Các đối tượng tiếp cận nghiên cứu bao gồm các trường đại học kỹ thuật có thực hiện các hoạt động liên kết với doanh nghiệp. Đối tượng điển hình lựa chọn cho nghiên cứu được bao gồm các trường: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Các nghiên cứu định tính được sử dụng bằng phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia bao gồm những lãnh đạo các trường đại học, các nhà quản lý doanh nghiệp. 6
- Dữ liệu khảo sát của nghiên cứu được phân tích bằng các kỹ thuật phân tích dữ liệu đa biến để có thông tin trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Đầu tiên, tác giả sử dụng phân tích khám phá nhân tố để khám phá cấu trúc các khái niệm nghiên cứu trong từng nhân tố (rào cản, động cơ, hình thức, định hướng giải pháp) từ dữ liệu thực nghiệm. Cấu trúc khái niệm nghiên cứu khám phá được từ phân tích khám phá nhân tố tiếp tục được đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Tiếp theo tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể dựa trên dữ liệu thực nghiệm từ kết quả phân tích khám phá nhân tố. Để đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất tác giả sử dụng phân tích tương quan và các phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá các mối quan hệ nhân quả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Để đánh giá sự khác biệt theo giai đoạn phân tích bằng Paired test được sử dụng và so sánh sự khác biệt giữa các trường đại học phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng. 6. Những đóng góp mới của luận án Là một đề tài nghiên cứu mang tính hệ thống liên quan đến liên kết trường đại học và doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án đem lại những đóng góp mới cả ở khía cạnh khoa học và khía cạnh thực tiễn. Về mặt khoa học, lý luận: Thứ nhất, luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa được các cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ. Thứ hai, luận án đã xây dựng được một mô hình đánh giá được ảnh hưởng của những yếu tố động cơ thúc đẩy và những rào cản liên kết tới mức độ thực hiện các hình thức liên kết giữa các trường đại học kỹ thuật tại Việt. Bộ thang đo phát triển mới được kiểm định đạt tính tin cậy, mô hình nghiên cứu với đề xuất về khung cấu trúc khái niệm nghiên cứu được xem là thích hợp cho các nghiên cứu tại Việt Nam. Bởi vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất và các công cụ đo lường có thể được sử dụng để đánh giá các hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học Việt Nam, đặc biệt là khối các trường đại học kỹ thuật. Về mặt thực tiễn: Một là, luận án dựa trên kết quả nghiên cứu và tổng hợp các mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp hiện đại đã đề xuất một khung phân tích cho hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học của Việt Nam. Hai là, luận án cũng đưa ra một số gợi ý giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động 7
- liên kết đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học Việt Nam bao gồm: (1) xây dựng cơ chế tự chủ trong trường và các đơn vị trực thuộc trường đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp; (2) phá vỡ các rào cản liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp; (3) thúc đẩy động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp gắn với chia sẻ lợi ích giữa trường đại học và doanh nghiệp; (4) đổi mới hình thức, mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp; (5) thúc đẩy các giải pháp chủ động liên kết từ doanh nghiệp trong hoạt động liên kết của nhà trường; và (6) thúc đẩy các giải pháp từ các nỗ lực của các cơ quan chính phủ. 2.7. Bố cục của luận án Luận án gồm 150 trang, 7 phụ lục và 142 tài liệu tham khảo. Ngoài phần mở đầu, luận án được thiết kế gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về liên kết trường đại học – doanh nghiệp Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm tại các trường đại học kỹ thuật và khảo sát doanh nghiệp Chương 4: Thảo luận và đề xuất 8
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC – DOANH NGHIỆP 1.1. Các hướng tiếp cận nghiên cứu liên kết trường đại học – doanh nghiệp Tác giả tổng hợp ba hướng nghiên cứu chính liên quan đến hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp bao gồm (1) hệ thống đổi mới quốc gia; (2) tiếp cận thức sáng tạo tri thức và (3) mô hình Triple Helix. Trong đó: 1.1.1. Hệ thống đổi mới quốc gia Hệ thống đổi mới quốc gia đề cập tới một tập hợp các quan hệ phức tạp giữa các tác nhân tạo ra, phân bổ và ứng dụng các loại tri thức khác nhau. Tiếp cận bằng hệ thống đổi mới quốc gia là một hướng tiếp cận cho các nghiên cứu liên kết trường đại học – doanh nghiệp bởi trường đại học và doanh nghiệp đều là các thành phần tạo ra, phân bổ và sử dụng tri thức. Trong đó, trường đại học là nguồn cung cấp tri thức thông qua quá trình liên kết chuyên giao cho các doanh nghiệp, thông qua hợp tác có thể cùng tạo ra tri thức và ứng dụng các tri thức đó trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. 1.1.2 Tiếp cận bằng phương thức sáng tạo tri thức Hướng tiếp cận thứ hai của liên kết đại học – doanh nghiệp dựa trên mô hình “phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức”. Tiếp cận dựa trên mạng lưới sáng tạo trong ngắn hạn, thiết lập các cấu trúc liên kết linh hoạt. Các tiếp cận này cũng tạo ra sự không đồng nhất về hoạt động sáng tạo tri thức, các kỹ năng kinh nghiệm và địa điểm diễn ra. 1.1.3. “Mô hình Triple Helix” về mối quan hệ giữa trường đại học - Doanh nghiệp - Chính phủ” trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ Mô hình Tripble Helix là hướng tiếp cận thứ ba cho đánh giá hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp. Mô hình Tripble Helix thiết lập khung phân tích về mối quan hệ giữa trường đại học – doanh nghiệp – chính phủ trong hoạt động liên kết. Mô hình Tripble Helix được xem là một trong những cách phổ biến nhất trong nghiên cứu về liên kết đại học – doanh nghiệp. Ngoài quan hệ trường đại học – doanh nghiệp mô hình Triple Helix còn xem xét mối quan hệ ba bên với chính phủ nhằm hướng tới lợi ích của các bên trong hoạt động liên kết. 1.2. Cơ sở lý luận về liên kết trường đại học - doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về liên kết trường đại học – doanh nghiệp Liên kết trường đại học – doanh nghiệp là mối quan hệ hoặc tương tác chính tắc hoặc không chính tắc giữa các trường đại học và doanh nghiệp trong các hoạt động đem lại lợi ích cho cả hai phía, đồng thời góp phần đạt được mục 9
- tiêu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia (Aslan, 2006). 1.2.2. Các hình thức liên kết trường đại học - doanh nghiệp Các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp là những cách thức, hình thức cụ thể thực hiện hoạt động hợp tác, liên kết giữa trường đại học, các đơn vị của nhà trường với các doanh nghiệp. Các hình thức liên kết trong thực tế rất đa dạng từ các hình thức chính tắc như các thỏa thuận hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp đến các hình thức phi chính tắc như sự chủ động của giảng viên hay doanh nghiệp không thông qua các thỏa thuận chính thức. 1.2.3. Động cơ thúc đẩy việc thiết lập liên kết trường đại học – doanh nghiệp Động cơ thường xuất phát từ những lợi ích mang lại cho các bên tham gia liên kết. Các trường đại học và các doanh nghiệp thường xây dựng các mối quan hệ hợp tác vì nhận thức được những lợi ích mang lại từ việc hợp tác (Mora- Valentin, 2000). Có nhiều động cơ liên kết giữa trường đại học – và doanh nghiệp nhưng đều xuất phát từ nhu cầu lợi ích của cả hai bên. Từ phía trường đại học là những động cơ về thu hút tài trợ, chuyển giao thiết bị (động cơ tài chính); động cơ chuyển giao kết quả nghiên cứu; động cơ cải thiện chất lượng đào tạo hay phát triển tri thức. Trong thực tế, động cơ liên kết có thể có ảnh hưởng tới cách thức lựa chọn các hình thức liên kết của doanh nghiệp và định hướng cho việc lựa chọn những giải pháp thúc đẩy hoạt động liên kết dựa trên những mong muốn và nỗ lực thực hiện của các bên tham gia liên kết. 1.2.4. Những rào cản trong liên kết trường đại học - doanh nghiệp Rào cản thường được hiểu là những cản trở cho hoạt động liên kết. Những rào cản xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau có thể từ bên trong hay bên ngoài trường đại học. Những rào cản bên trong thường đến từ cấu trúc tổ chức hay khoảng cách về khả năng đáp ứng giữa trường đại học và doanh nghiệp. Những rào cản bên ngoài do sự khác biệt về văn hóa hay mục tiêu giữa trường đại học và doanh nghiệp cũng như thiếu chính sách từ nhà nước. Những loại rào cản khác nhau cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn các hình thức liên kết khác nhau của các trường và doanh nghiệp. 1.3 Mối quan hệ giữa rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết 1.3.1 Mối quan hệ giữa rào cản liên kết – hình thức liên kết Thực tế các hình thức liên kết, hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp rất đa dạng phụ thuộc vào các bối cảnh cụ thể và định hướng của từng trường 10
- đại học hay mục đích của doanh nghiệp. Những rào cản liên kết khác nhau từ phía đại học có thể ảnh hưởng tới mức độ thực hiện các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp khác nhau trong thực tế. 1.3.2 Quan hệ giữa động cơ liên kết với các hình thức liên kết Ở khía cạnh các doanh nghiệp các động cơ thúc đẩy liên kết thường đến từ việc nhận thức các lợi ích có được từ hoạt động liên kết cả trong ngắn hạn và dài hạn. Xuất phát từ những động cơ khác nhau, hay động cơ liên kết nào chiếm ưu thế trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến việc ưu tiên cho những hình thức liên kết nhất định. 1.4 Phương pháp đánh giá liên kết đại học – doanh nghiệp Đánh giá hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp có nhiều cách tiếp cận khác nhau phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu và mục đích đánh giá của từng nghiên cứu. Có thể chia phương pháp đánh giá hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp thành hai hướng tiếp cận (1) đánh giá qua quá trình thực hiện dựa trên các thành quả đạt được bằng những dữ liệu thứ cấp; (2) đánh giá dựa trên khảo sát những đối tượng tham gia vào hoạt động liên kết, hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp. CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Quy trình nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình cho các nghiên cứu phát triển và kiểm chứng mô hình nghiên cứu được đề xuất bởi Cresswell (2009); Nguyễn Đình Thọ (2011), McKenzie và cộng sự (2011). Xác định vấn đề và Đánh giá cơ sở lý Phát triển mô hình Xây dựng công cụ mục tiêu nghiên thuyết từ NC trước nghiên cứu đo lường cứu Báo cáo kết quả Phân tích dữ liệu Thu thập dữ liệu Hiệu chỉnh, hoàn nghiên cứu nghiên cứu thiện thang đo Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 2.2 Thiết kế phương pháp xác định các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật Việt Nam 2.2.1. Khái quát về các trường đại học tham gia trong nghiên cứu Tác giả lựa chọn ba trường Đại học tiêu biểu để tiến hành nghiên cứu là Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh. 11
- Kết quả cho thấy thực sự có tồn tại các hình thức liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp tại các trường đại học tại Việt Nam. Ngoài ra hoạt động liên kết cũng tồn tại những thuận lợi và khó khăn cho cả doanh nghiệp và nhà trường. 2.2.2 Phát triển mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên tham khảo các lý thuyết về liên kết đại học – doanh nghiệp và phỏng vấn các chuyên gia bằng các câu hỏi phi cấu trúc (Suanders & cộng sự, 2007; Cresswell, 2009). Kết quả thông qua các phỏng vấn khám phá các bản chất giữa các yếu tố rào cản và các yếu tố động cơ thúc đẩy với việc thực hiện (mức độ thực hiện) các hình thức liên kết đang tồn tại tại các đại học. Ngoài ra tác giả cũng sử dụng các phân tích tương quan với dữ liệu thực nghiệm để kiểm chứng các mối quan hệ khác giữa động cơ – rào cản – hình thức và định hướng các giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp. Động cơ liên kết Mức độ thực hiện các hiện các hình thức liên kết Rào cản liên kết Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu Các giả thuyết nghiên cứu: H1: Rào cản có ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ thực hiện các hình thức liên kết trong thực tế. H2: Động cơ liên kết có ảnh hưởng tích cực đến mức độ thực hiện các hình thức liên kết trong thực tế. 2.2.3 Thiết lập các công cụ đo lường 2.2.3.1 Thiết lập bộ công cụ ban đầu Đối với nhóm hình thức liên kết, tác giả tham khảo từ các nghiên cứu trước đây về liên kết đại học – doanh nghiệp (Howells (1986); Vedovello (1998); Aslan (2006); Eham (2008) Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003) và sử dụng phương pháp chuyên gia thu được 22 chỉ tiêu đánh giá. 12
- Đối với các yếu tố về động cơ liên kết tác giả cũng sử dụng những chỉ tiêu được đề cập trong các nghiên cứu trước đây (Gesler & Robenstein, 1989; Peters & Fusfeld, 1982; Polt & cộng sự, 2001) và thực hiện thảo luận với các chuyên gia thu được 19 chỉ tiêu đánh giá. Đối với các khía cạnh đánh giá các rào cản liên kết, tác giả sử dụng những khía cạnh được đề cập trước đây trong nghiên cứu của Howells & cộng sự (1998) để phỏng vấn các chuyên gia tại các trường đại học thu được 18 chỉ tiêu. Để thu được thêm các thông tin cho phần xây dựng các giải pháp thúc đẩy liên kết tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia và thu được 12 chỉ tiêu. Đối với khía cạnh để khảo sát từ phía doanh nghiệp cũng vậy, tác giả cũng tham khảo những chỉ tiêu được đề cập trong nghiên cứu trước đây là thảo luận với các nhà lãnh đạo các doanh nghiệp có kinh nghiệm trong hoạt động liên kết với trường đại học và thu về 36 chỉ tiêu. 2.2.3.2 Thiết lập bộ công cụ chính thức Tác giả sử dụng đánh giá vòng thứ hai với 10 chuyên gia từ các trường đại học và 07 chuyên gia từ phía doanh nghiệp với thang điểm 10, trong đó 1 là hoàn toàn không quan trọng/cần thiết/hiệu quả và 10 là hoàn toàn quan trọng/cần thiết/hiệu quả. Những chỉ tiêu được giữ lại là những chỉ tiêu có quá nửa số chuyên gia xác nhận là có tồn tại/cần thiết và điểm đánh giá trung bình của các chuyên gia ở mức khá (6.5) trở lên. Trong đó, chỉ tiêu khảo sát cho các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp là 15 chỉ tiêu; chỉ tiêu khảo sát với nhân tố động cơ thúc đẩy liên kết là 15 chỉ tiêu; chỉ tiêu khảo sát với nhân tố rào cản liên kết trường đại học – doanh nghiệp là 16 chỉ tiêu; Chỉ tiêu khảo sát định hướng giải pháp tăng cường liên kết là 12 chỉ tiêu và 36 chỉ tiêu đánh giá từ phía doanh nghiệp cho ba nhóm (1) những lý do thiết lập liên kết với trường đại học; (2) những khía cạnh cản trở liên kết với trường đại học và (3) những nhiệm vụ cần làm để thúc đẩy liên kết với các trường đại học. 2.2.3.3 Lựa chọn mức độ thang đo Mức độ lựa chọn thang đo cho các khía cạnh khảo sát được sử dụng là thang đo Likert 5 điểm với 1 = không tồn tại/không quan trọng/không cần thiết và 5 = rất phổ biến/rất quan trọng/rất cần thiết. 2.2.4 Cách tiếp cận nghiên cứu, chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu 2.2.4.1 Cách tiếp cận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống – case study để đánh giá thực trạng hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. 13
- 2.2.4.2 Chọn mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu Đối tượng khảo sát gồm hai nhóm giảng viên và lãnh đạo các doanh nghiệp cỡ mẫu tối thiểu là 300 với giảng viên và 200 với các lãnh đạo doanh nghiệp. Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện bằng khảo sát trực tiếp các đối tượng bằng bảng câu hỏi có cấu trúc. 2.5. Khám phá các nhân tố, đánh giá tính tin cậy và điều chỉnh mô hình nghiên cứu Luận án sử dụng phân tích khám phá nhân tố để phân nhóm các chỉ tiêu với các tiêu chuẩn hệ số KMO lớn hơn 0.5, các hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value) và phương sai giải thích lớn hơn 50% (Hair & cộng sự). Tiếp theo các nhân tố hình thành tiếp tục được đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng với tiêu chuẩn lớn hơn 0.6 và 0.3 (Nunally & Berstein, 1994) Kết quả phân tích với dữ liệu thực nghiệm cho thấy sử dụng phân tích nhân tố là phù hợp hình thức liên kết hình thành 4 nhóm: (1) “liên kết dựa vào tài trợ và chuyển giao”; (2) “liên kết dựa trên kết quả; (3) “Phối hợp liên kết chủ động của trường đại học”; (4) “liên kết dựa vào tham gia và trao đổi”. Kết quả phân tích với dữ liệu cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp, hình thành ba nhân tố: (1) “động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy”; (2) “động cơ lợi ích tài chính”; (3) “Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả” Kết quả phân tích với dữ liệu cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp, hình thành ba nhân tố: (1) “rào cản do khoảng cách đáp ứng đại học – doanh nghiệp”; (2) “rào cản nhận thức”; (3) “rào cản nội bộ”. Kết quả phân tích với dữ liệu cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp, hình thành ba nhân tố: (1) “tự chủ trao đổi”; (2) “chuyên môn hóa và truyền thông; (3)“thưởng khuyến khích”. Kết quả đánh giá cho thấy các nhân tố hình thành đều đạt tính tin cậy cần thiết, hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 và tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bảng Kết quả phân tích sự tin cậy thang đo các nhân tố: Hệ số Số biến Nhân tố Cronbach quan sát Alpha Tiếp nhận tài trợ và chuyển giao 6 0.864 Liên kết dựa trên kết quả 3 0.860 Phối hợp liên kết chủ động của nhà trường 3 0.771 14
- Hệ số Số biến Nhân tố Cronbach quan sát Alpha Liên kết dựa vào tham gia và trao đổi 4 0.689 Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy 7 0.899 Động cơ lợi ích tài chính 3 0.797 Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết 3 0.776 quả Tự chủ trao đổi 5 0.839 Chuyên môn hóa và truyền thông 4 0.814 Thưởng khuyến khích 3 0.763 2.6 Điều chỉnh mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Động cơ liên kết Động cơ lợi ích tài chính Tiếp nhận tài trợ và Động cơ cải thiện chất chuyển giao lượng giảng dạy Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả Liên kết dựa vào kết quả Phối hợp liên kết chủ động của nhà trường Rào cản nội bộ Liên kết dựa vào tham gia Rào cản nhận thức và trao đổi Rào cản do khoảng cách đáp ứng ĐH với DN Rào cản liên kết Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trường đại học với doanh nghiệp Việt Nam đã điều chỉnh 15
- CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT VÀ DOANH NGHIỆP 3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu Nghiên cứu với 413 giảng viên đại học và 215 lãnh đạo các doanh nghiệp có tham gia các hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. 3.2 Phân tích tương quan về mối quan hệ giữa động cơ – rào cản – hình thức và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết Có mối quan hệ giữa các yếu tố động cơ – rào cản – hình thức và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết, các hệ số tương quan đều khác giá trị 0. 3.3 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 3.3.1 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết với hình thức nhận tài trợ và chuyển giao Bảng 3.7. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của rào cản liên kết, động cơ liên kết đến hình thức liên kết dựa vào tiếp nhận và chuyển giao Hệ số chưa chuẩn Hệ số Thống kê đa Biến độc hóa chuẩn hóa t p-value cộng tuyến lập B SE Beta VIF Hệ số chặn 0.760 0.365 2.081 0.038 TC 0.007 0.045 0.007 0.146 0.884 1.234 KT 0.026 0.071 0.017 0.361 0.718 1.232 CLDT 0.488 0.056 0.445 8.750 0.000 1.505 - NB -0.042 0.051 -0.048 0.415 1.996 0.816 NT 0.292 0.057 0.314 5.103 0.000 2.204 - KC -0.128 0.054 -0.152 0.017 2.339 2.391 p-value(F) = 0.000 Biến phụ thuộc: hình thức tiếp nhận và chuyển giao 3.3.2 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức liên kết dựa trên kết quả Bảng 3.8. Kết quả ước lượng mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức liên kết dựa vào kết quả. Thống kê Hệ số chưa chuẩn Hệ số Biến độc lập p- đa cộng hóa chuẩn hóa t value tuyên B SE Beta VIF 16
- Hệ số chặn 0.100 0.322 0.311 0.756 TC -0.056 0.04 -0.059 -1.391 0.165 1.234 KT 0.677 0.063 0.46 10.804 0.000 1.232 CLDT 0.043 0.049 0.041 0.871 0.384 1.505 NB -0.209 0.045 -0.25 -4.615 0.000 1.996 NT 0.196 0.05 0.221 3.881 0.000 2.204 KC -0.139 0.047 -0.173 -2.947 0.003 2.339 p-value(F) = 0.000 Biến phụ thuộc: Hình thức liên kết dựa vào kết quả (KQ) 3.3.3 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức phối hợp liên kết chủ động của nhà trường Bảng 3.9. Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức phối hợp liên kết chủ động của nhà trường Thống Hệ số chưa chuẩn Hệ số chuẩn kê đa Biến độc hóa hóa t p-value cộng lập tuyến B SE Beta VIF Hệ số chặn 1.275 0.413 3.085 0.002 TC -0.048 0.051 -0.045 -0.928 0.354 1.234 KT 0.439 0.08 0.267 5.47 0.000 1.232 CLDT 0.153 0.063 0.131 2.423 0.016 1.505 NB -0.152 0.058 -0.163 -2.614 0.009 1.996 NT 0.333 0.065 0.336 5.142 0.000 2.204 KC -0.128 0.061 -0.142 -2.113 0.035 2.339 p-value (F) = 0.000 3.3.4 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức liên kết dựa vào việc tham gia và trao đổi Bảng 3.10. Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi. Thống kê Hệ số Biến độc Hệ số chưa chuẩn hóa đa cộng chuẩn hóa t p-value lập tuyến B SE Beta VIF Hệ số 1.483 0.326 4.550 0.000 chặn 17
- Thống kê Hệ số Biến độc Hệ số chưa chuẩn hóa đa cộng chuẩn hóa t p-value lập tuyến B SE Beta VIF TC -0.086 0.04 -0.102 -2.120 0.035 1.234 KT 0.166 0.063 0.127 2.626 0.009 1.232 CLDT 0.298 0.05 0.32 6.005 0.000 1.505 NB -0.099 0.046 -0.133 -2.169 0.031 1.996 NT 0.178 0.051 0.225 3.494 0.001 2.204 KC 0.062 0.048 0.087 1.308 0.192 2.339 p-value(F) = 0.000 Biến phụ thuộc: Liên kết dựa vào tham gia và trao đổi (TG) 3.4 Kết quả đánh giá sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp giai đoạn 2005 – 2009 và 2010 – 2015 Tất cả các hình thức liên kết đều được đánh giá cao hơn ở giải đoạn 2010 – 2015 so với giai đoạn 2005 – 2009 (p-value < 0.05). Các hình thức liên kết dựa vào kết quả cũng được cải thiện tốt hơn ở giai đoạn 2010 – 2015 (p-value < 0.05). Kiểm định Paired test cho thấy thực sự có sự khác biệt về mức độ liên kết giữa hai giai đoạn ở mức ý nghĩa thống kê 5% (p-value < 0.05). Kết quả kiểm định bằng Paired test cho thấy sự khác biệt giữa hai giai đoạn là thực sự có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value < 0.05). 3.5/6 Đánh giá sự khác biệt giữa các trường đại học về động cơ, rào cản, hình thức và những giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp Kết quả cho thấy có xu hướng ở tất cả các hình thức liên kết, điểm đánh giá của Đại học Bách khoa Đà Nẵng cao hơn Đại học Bách khoa Hà Nội và cuối cùng là Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh (p-value < 0.05). Đối với động cơ lợi ích tài chính, kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa hai trường đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh với đại học Bách khoa Đà Nẵng (p-value < 0.05). Đối với động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng, giảng viên tại Đại học Bách khoa Đà Nẵng có động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng cao hơn so với Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh. Đối với động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy, xu hướng cho thấy động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy của Đại học Bách khoa Đà Nẵng lớn hơn. 18
- Kết quả phân tích cho thấy, có sự khác biệt về các rào cản nội bộ và rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp (p-value < 0.05), nhưng không tìm thấy sự khác biệt giữa các trường về rào cản nhận thức (p-value > 0.05). Sự khác biệt về lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết giữa đại học – doanh nghiệp cũng có sự khác biệt giữa các trường đại học ở giải pháp về tự chủ trao đổi (p-value < 0.05) 3.7. Kết quả phân tích tình hình thực hiện các hình thức liên kết, động cơ liên kết, các rào cản liên kết và định hướng lựa chọn các giải pháp thúc đẩy từ các trường khảo sát 3.7.1. Tình hình thực hiện các hình thức liên kết Xu hướng cho thấy các hình thức liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao từ các doanh nghiệp ở mức trung bình trên thang Likert 5 điểm. Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát cho thấy các hình thức liên kết dựa trên kết quả có sự khác biệt nhau khá rõ. Đối với các hình thức phối hợp liên kết chủ động của trường đại học, điểm trung bình được đánh giá giữa chúng có một vài chênh lệch. Từ kết quả phân tích dữ liệu điều tra, các hình thức liên kết qua tham gia và trao đổi không có khác biệt đáng kể, ở điểm đánh giá trên mức trung bình của thang đo Likert 5 điểm. 3.7.2 Đánh giá đối với nhân tố động cơ liên kết Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát cho thấy các động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy không có khác biệt đáng kể nhưng đều có điểm trung bình được các giảng viên đánh giá ở mức khá cao trên thang đo Likert 5 điểm. Từ kết quả phân tích, các động cơ tài chính được các giảng viên đánh giá không có nhiều khác biệt và đều khá cao trên thang đo Likert 5 điểm. Kết quả phân tích dữ liệu điều tra cho thấy các động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả được các giảng viên đánh giá khá tốt, điểm trên mức trung bình trên thang đo Likert 5 điểm. 3.7.3. Rào cản liên kết Đối với các rào cản do khoảng cách đáp ứng, điểm trung bình từ đánh giá của các giảng viên không có nhiều khác biệt giữa các rào cản với nhau. Xu hướng cho thấy điểm đánh giá các rào cản nhận thức dao động xung quanh mức trung bình trên thang đo Likert 5 điểm. 19
- Kết quả khảo sát cho thấy các rào cản nội bộ có mức độ đánh giá là không khác nhau từ giảng viên của các trường đại học tham gia khảo sát. Xu hướng cho thấy các rào cản nội bộ ở mức trung bình trên thang Likert 5 điểm. 3.8. Đánh giá từ doanh nghiệp Nhìn chung các doanh nghiệp cũng mới chỉ ghi nhận những lợi ích của việc hợp tác với trường đại học ở mức độ vừa phải. Bên cạnh các yếu tố thúc đẩy liên kết doanh nghiệp với trường đại học, nhóm nghiên cứu cũng khảo sát ý kiến các doanh nghiệp về các yếu tố cản trở họ hợp tác với doanh nghiệp. 3.9. Đánh giá sự khác biệt về nhận thức của trường đại học và doanh nghiệp về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp Xu hướng cho thấy động cơ mong muốn thực hiện các hoạt động liên kết của trường đại học cao hơn so với động cơ liên kết của các doanh nghiệp ở hầu hết cả chỉ tiêu xem xét. Kết quả phân tích cũng cho thấy có xu hướng khác biệt ở hầu hết các khía cạnh nhận thức về các loại hình cản trở liên kết. Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy ngược lại với nhận thức về lợi ích/động cơ liên kết và các rào cản liên kết, các doanh nghiệp và trường đại học khá thống nhất với nhau về nhận định thực hiện các giải pháp thúc đẩy liên kết. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn