intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ của luận án là: Tổng quan những công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài đã được công bố cả ở trong và ngoài nước, tìm ra những “khoảng trống” mà các công trình còn bỏ ngỏ để luận án tiếp tục đi sâu nghiên cứu và làm rõ. Kế thừa và luận giải rõ hơn một số vấn đề lý luận về văn hóa, QLNN về văn hóa và chất lượng công chức QLVH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  1. 1 2 * Nhiệm vụ nghiên cứu: MỞ ĐẦU - Tổng quan những công trình nghiên cứu khoa học liên quan 1. Lý do lựa chọn đề tài đến đề tài đã được công bố ở trong và ngoài nước, tìm ra “khoảng Đảng ta xác định, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát trống” mà các công trình còn bỏ ngỏ để luận án tiếp tục đi sâu nghiên triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và phát triển nền văn hóa mới xã hội cứu và làm rõ. chủ nghĩa không thể thiếu vai trò của đội ngũ công chức quản lý văn - Hệ thống hóa và luận giải rõ thêm một số vấn đề lý luận và hóa (QLVH). Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “cán bộ là gốc của mọi kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa và chất lượng công công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt chức QLVH. hay kém” (Đảng CSVN, 2016, tr.269, tr.240). Do đó, cần phải nâng - Phân tích thực trạng, đánh giá những điểm mạnh, hạn chế và cao chất lượng công chức QLVH. nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức QLVH của Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, chú ý nâng cao Bộ VHTTDL giai đoạn 2011-2016. chất lượng công chức QLNN, trong đó có công chức QLVH của Bộ - Đề xuất các quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VHTTDL). Kết quả là chất lượng nâng cao chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL. công chức QLVH được nâng lên đáng kể, nhưng vẫn còn bộc lộ không 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ít tồn tại, hạn chế. Nhìn chung, chất lượng công chức QLVH chưa thực * Đối tượng nghiên cứu: sự đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Nghiên cứu chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL. Vì vậy, nâng cao chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL * Phạm vi nghiên cứu: là vấn đề cấp thiết phải được giải quyết trong giai đoạn hiện nay. Xuất - Phạm vi về không gian: Luận án chủ yếu nghiên cứu chất lượng phát từ yêu cầu thực tiễn, việc lựa chọn đề tài luận án “Chất lượng công chức QLVH thuộc khối QLNN của Bộ VHTTDL. công chức quản lý văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” có - Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung phân tích thực trạng tính cấp thiết cả về phương diện lý luận và thực tiễn. chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL giai đoạn 2011-2016; 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng công chức QLVH * Mục tiêu nghiên cứu: của Bộ VHTTDL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở khoa học về chất lượng 4. Các kết quả chính mà luận án đã đạt được: công chức QLVH trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội - Tổng quan những công trình nghiên cứu ở trong, ngoài nước nhập quốc tế; phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức liên quan đến đề tài; tìm ra“khoảng trống” tiếp tục nghiên cứu. QLVH của Bộ VHTTDL; đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao - Luận giải rõ thêm một số vấn đề cơ bản về văn hóa và QLVH; chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL đến năm 2020, tầm quan niệm, đặc điểm và vai trò của công chức QLVH. nhìn đến năm 2030. - Luận giải rõ quan niệm, các yếu tố cấu thành và những nhân tố
  2. 3 4 ảnh hưởng đến chất lượng công chức QLVH; các tiêu chí đánh giá và 1.2. Nhận xét về các công trình nghiên cứu sự cần thiết nâng cao chất lượng công chức QLVH. 1.2.1. Những kết quả đạt được - Khảo sát kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức QLVH - Về văn hóa và văn hóa Việt Nam: của một số quốc gia như: Pháp, Anh, Nhật Bản, Trung Quốc và Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã công bố cả ở trong và Singapore và rút ra những bài học cho Việt Nam. ngoài nước đã nghiên cứu, phân tích khá sâu các vấn đề cơ bản về văn - Phân tích thực trạng và rút ra những mặt mạnh, hạn chế và hóa, nền văn hóa và văn hóa XHCN. nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức QLVH của - Về công chức và chất lượng công chức QLVH: Bộ VHTTDL giai đoạn 2011-2016. Các công trình cũng đề cập, phân tích, đánh giá khá sâu sắc về - Đề xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nâng công chức quản lý nhà nước (QLNN) và chất lượng công chức QLNN. cao chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL đến năm 2020, tầm Cũng đã có công trình đề cập đến đội ngũ cán bộ văn hóa và đào tạo nhìn đến năm 2030. cán bộ ngành văn hóa. 5. Kết cấu luận án: 1.2.2. Những “khoảng trống” cần tiếp tục nghiên cứu Toàn bộ luận án được trình bày trong 151 trang. Ngoài phần mở Thứ nhất, quan niệm về QLVH, công chức QLVH và đặc điểm đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết của công chức QLVH cấp Bộ; quan niệm, các yếu tố cấu thành, tiêu cấu gồm 4 chương. chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao chất lượng công chức QLVH. Chương 1 Thứ hai, phân tích thực trạng đánh giá những mặt mạnh, hạn chế TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức QLVH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI của Bộ VHTTDL. VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Thứ ba, những quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu nâng 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cao chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL. Luận án tổng quan các công trình nghiên cứu cả ở ngoài nước và 1.3. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu của luận án trong nước đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án, gồm: các 1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu và khung phân tích của luận án công trình nghiên cứu về văn hóa, QLNN về văn hóa, công chức 1.3.1.1. Câu hỏi nghiên cứu: QLVH và chất lượng công chức QLVH. Từ đó, luận án tìm ra những Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, vấn đề mà các công trình nghiên cứu đã công bố chưa nghiên cứu sâu, luận án cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau đây: chưa có công trình nghiên cứu đến để tìm ra “khoảng trống” của các (1) Cơ sở khoa học về chất lượng công chức QLVH trong bối công trình trước đó, đặt nhiệm vụ cho luận án cần đi sâu nghiên cứu. cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế?
  3. 5 6 (2) Thực trạng chất lượng công chức QLVH của Bộ đến cụ thể; kết hợp phương pháp lịch sử và lô gíc, phân tích và tổng VHTTDL hiện nay như thế nào? Những mặt mạnh, hạn chế và hợp; phương pháp nghiên cứu hệ thống; phương pháp thống kê, so nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức QLVH của sánh, thu thập và xử lý số liệu thứ cấp và sơ cấp. Đặc biệt, luận án đã Bộ VHTTDL hiện nay? sử dụng phương pháp khảo sát điều tra thực tế và xử lý các số liệu đó (3) Các giải pháp nâng cao chất lượng công chức QLVH của một cách khoa học để làm rõ nâng cao chất lượng công chức QLVH Bộ VHTTDL? của Bộ VHTTDL. 1.3.1.2. Khung phân tích của luận án: Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC Văn hóa, quản lý nhà nước về văn hóa và công chức QLVH QUẢN LÝ VĂN HÓA VÀ KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO (quan niệm, đặc điểm, vai trò) CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ VĂN HOÁ CẤP BỘ 2.1. Khái quát về quản lý nhà nước đối với văn hóa và công chức quản lý văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập Chất lượng công chức QLVH (Nội dung, tiêu chí đánh giá quốc tế và nhân tố ảnh hưởng) 2.1.1. Văn hóa và vai trò của văn hóa 2.1.1.1. Quan niệm về văn hóa Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần của xã hội do con người sáng tạo ra thông qua hoạt động thực tiễn của con người, Thực trạng chất lượng Kinh nghiệm thế giới về công chức QLVH của Bộ nâng cao chất lượng là quan hệ xã hội biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong những thời VHTTDL công chức QLVH kỳ lịch sử nhất định. 2.1.1.2. Vai trò của văn hóa đối với phát triển kinh tế, xã hội - Văn hóa giữ vai trò là nền tảng tinh thần của xã hội. Quan điểm, giải pháp nâng cao - Văn hóa góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội. chất lượng công chức QLVH - Văn hóa là động lực của phát triển kinh tế - xã hội. của Bộ VHTTDL - Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả - Văn hóa góp phần thúc đẩy hội nhập quốc tế. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu 2.1.2. Quản lý nhà nước về văn hóa trong nền kinh tế thị trường và hội Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện nhập qốc tế chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án sử dụng tổng hợp các 2.1.2.1. Quan niệm quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện kinh phương pháp nghiên cứu chủ yếu của kinh tế chính trị học, như: tế thị trường và hội nhập quốc tế phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp đi từ trừu tượng QLNN về văn hóa là hoạt động có ý thức, có tổ chức của Nhà
  4. 7 8 nước thông qua việc sử dụng tổng hợp các biện pháp, công cụ, phương khoa học công nghệ; ... pháp quản lý phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế tác 2.1.3. Quan niệm, đặc điểm và vai trò công chức quản lý văn hóa động đến hoạt động văn hóa, nhằm ổn định và phát triển văn hóa theo 2.1.3.1. Quan niệm về công chức quản lý văn hóa mục tiêu đã định. Công chức QLVH là công chức QLNN trực tiếp quản lý trong 2.1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện kinh tế lĩnh vực văn hóa theo các văn bản, pháp luật về văn hóa. thị trường và hội nhập quốc tế Công chức QLVH gồm: công chức QLVH cấp Bộ (cấp trung Mục tiêu QLNN về văn hóa là làm cho mọi hoạt động văn hóa ương) và công chức QLVH cấp sở, phòng (cấp địa phương). đều phát triển lành mạnh, ổn định theo đúng chiến lược phát triển văn hóa đã định của quốc gia, tạo nền tảng, động lực, mục đích cho chiến 2.1.2.2. Đặc điểm của công chức quản lý văn hóa lược phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững trong điều kiện kinh Công chức QLVH có những đặc điểm riêng sau: tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. - Công chức QLVH vừa có kiến thức về văn hóa sâu rộng, vừa 2.1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện kinh tế có kỹ năng chuyên sâu về lập pháp và lập qui. thị trường và hội nhập quốc tế - Có năng lực tổng kết, đánh giá thực tiễn, phát hiện những bất - Ban hành luật pháp, cơ chế, chính sách về văn hóa. cập của các văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa để tham mưu xây - Xây dựng bộ máy tổ chức QLVH. dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. - Tổ chức thực hiện phát triển văn hóa. - Có trình độ hiểu biết sâu về công pháp, tư pháp quốc tế trong - Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm. lĩnh vực văn hóa, đồng thời có khả năng dự báo và hoạch định chiến 2.1.2.4. Phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về văn hóa lược đối ngoại về văn hóa. Để quản lý văn hóa đạt hiệu quả cao, cơ quan QLNN về văn hóa - Công chức QLVH vừa am hiểu sâu sắc văn hóa dân tộc vừa có có thể sử dụng phối kết hợp hài hòa các phương pháp quản lý, như: khả năng tiếp cận với các trào lưu văn hóa tiến bộ thế giới. phương pháp quản lý hành chính; phương pháp tổ chức; phương pháp 2.1.2.3. Vai trò của công chức quản lý văn hóa tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục; phương pháp kinh tế; phương i) Công chức QLVH là lực lượng chủ yếu chuyển các chủ pháp giám sát, kiểm tra, thanh tra.... trương, đường lối phát triển văn hóa của Đảng thành luật pháp, cơ chế, Đi đôi với lựa chọn, sử dụng đa dạng các phương pháp quản lý, chính sách phát triển văn hóa của Nhà nước; ii) là lực lượng triển khai, trong QLNN về văn hóa cũng được thực hiện thông qua việc lựa chọn, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước sử dụng tổng hợp đa dạng các công cụ QLVH, như: hệ thống pháp luật về phát triển văn hóa; iii) là lực lượng chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của Nhà nước về văn hóa; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển văn hóa; chính sách tài chính, đào tạo, đãi ngộ; công cụ kinh tế, nền văn hóa mới XHCN trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường
  5. 9 10 định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; iv) là lực lượng chủ Số công chức trình độ X yếu góp phần thực hiện quá trình hội nhập quốc tế về văn hóa; v) là lực + Trình độ học vấn (%) X = x 100 lượng có tính quyết định đối với sự thành bại của sự nghiệp phát triển Tổng số công chức nền văn hóa của đất nước Trong đó: X là trình độ học vấn (tốt nghiệp phổ thông trung học) 2.2. Một số vấn đề cơ bản về chất lượng công chức quản lý văn hóa Số công chức trình độ X + Trình độ nghiệp vụ (%) X = x 100 2.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành chất lượng công chức quản lý Tổng số công chức văn hóa Trong đó: X là trình độ chuyên môn nghiệp vụ (Sơ cấp, trung cấp, 2.2.1.1. Khái niệm về chất lượng công chức quản lý văn hóa cao đẳng, đại học, trên đại học). Chất lượng công chức QLVH là sự thống nhất biện chứng giữa Số công chức trình độ X trạng thái, đặc trưng, phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn của + Trình độ ngạch CC (%) X = x 100 công chức, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức Tổng số công chức QLVH. Trong đó: X là trình độ ngạch công chức (chuyên viên, chuyên 2.2.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng công chức quản lý văn hóa viên chính, chuyên viên cao cấp). Chất lượng công chức QLVH được cấu thành bởi ba yếu tố: Số công chức trình độ X Thứ nhất, sức khỏe, thể chất (thể lực). + Trình độ ngoại ngữ (%) X = x 100 Thứ hai, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp Tổng số công chức (trí lực). Trong đó: X là trình độ ngoại ngữ (chứng chỉ, trung cấp, cao đẳng, đại học). Thứ ba, phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp (tâm lực). Số công chức trình độ X 2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng chất lượng công chức QLVH + Trình độ tin học (%) X = x 100 - Tiêu chí đánh giá về sức khỏe, thể chất (thể lực): Tổng số công chức Số công chức loại X Trong đó: X là trình độ tin học (chứng chỉ, trung cấp, cao đẳng, Tỷ lệ (%) sức khỏe loại: X = x 100 đại học). Tổng số công chức Ngoài ra, còn có tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp, tính chuyên Trong đó: X là loại sức khỏe (A, B, C) nghiệp, đánh giá kết quả công việc, tố chất và uy tín của người lãnh - Nhóm tiêu chí đánh giá về trình độ chuyên môn, kỹ năng đạo, đánh giá về phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp. nghiệp vụ (trí lực)
  6. 11 12 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức quản lý văn - Đào tạo, bồi dưỡng công chức là công việc thường xuyên và là hóa điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. - Cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với công chức QLVH. - Đề bạt cán bộ công chức lãnh đạo của ngành văn hóa phải thận - Sự phát triển văn hóa và hội nhập quốc tế về văn hóa. trọng, chu đáo và phải trải qua thực tiễn. - Quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ công chức QLVH. - Thường xuyên thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá công chức - Tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đãi ngộ công chức QLVH. một cách khách quan. - Trình độ phát triển của hệ thống giáo dục và ý thức của công - Có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với công chức, đặc biệt chú ý chức QLVH về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. thu nhập của công chức. - Trình độ phát triển của hệ thống y tế và tự rèn luyện, chăm sóc Chương 3 sức khỏe của công chức QLVH. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ 2.2.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng công chức quản lý văn hóa VĂN HÓA CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH - Do yêu cầu đòi hỏi phát triển không ngừng của văn hóa trong 3.1. Tổng quan về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bộ VHTTDL là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng - Do thực trạng chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL ở QLNN về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi nước ta hiện nay còn nhiều hạn chế. cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, - Do yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. 2.3. Kinh nghiệm một số quốc gia về nâng cao chất lượng Cơ cấu tổ chức của Bộ VHTTDL gồm 22 đơn vị QLNN (02 công chức quản lý văn hóa và bài học rút ra cho Việt Nam Tổng cục, 01 tương đương, 08 Cục, 11 Vụ và tương đương), 63 đơn vị Qua khảo sát, phân tích kinh nghiệm nâng cao chất lượng công sự nghiệp trực thuộc và 06 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. chức QLVH của Pháp, Anh, Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore, tác LÃNH ĐẠO BỘ VHTTDL giả rút ra 08 bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Việt Nam: (01 Bộ trưởng, 04 Thứ trưởng) - Coi đội ngũ công chức QLVH là yếu tố giữ vai trò quyết định đối với xây dựng, phát triển văn hóa của quốc gia. Khối QLNN Khối Sự nghiệp Khối Doanh - Ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy về quy định, chế độ, nghiệp - 3 Tổng cục và - 63 đơn vị thuộc cơ chế hoạt động, quản lý đội ngũ công chức QLVH. tương đương 6 đơn vị 100% vốn Bộ - Thi tuyển công chức phải được coi là yếu tố cơ bản nhất trong - 9 Vụ - 29 đơn vị thuộc nhà nước - 8 Cục Tổng cục, Cục, Văn công tác tuyển dụng công chức QLVH. - 1 Văn phòng phòng Bộ - 1 Thanh tra - Chế độ sử dụng, bố trí, vị trí, công việc của công chức QLVH - 3 tổ chức đoàn thể phải đúng người, đúng việc. Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Bộ VHTTDL
  7. 13 14 3.2. Thực trạng chất lượng công chức quản lý văn hóa của Bộ Văn 3.2.3.2. Về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ hóa, Thể thao và Du lịch Giai đoạn 2011-2016, số công chức QLVH có trình độ trên đại 3.2.1. Thực trạng về cơ cấu giới tính, dân tộc và độ tuổi công chức học đã ngày càng tăng lên. Công chức có trình độ tiến sĩ tăng từ 6,1% quản lý văn hóa năm 2011 lên 8,8% năm 2016; công chức có trình độ thạc sĩ tăng từ Tổng số công chức QLVH của Bộ VHTTDL hiện có là 736 28,2% năm 2013 lên 37,7% năm 2016. người. Số công chức trong khối QLNN là 565 người (chiếm 76,7%); 3.2.3.3. Về trình độ lý luận chính trị trong đó, công chức là nam giới có 305 người (chiếm 53,9%); công chức là nữ giới có 260 người (chiếm 46,1%); Số công chức QLVH Trình độ cử nhân và trình độ trung cấp về Lý luận chính trị của trong khối sự nghiệp là 171 người (chiếm 23,3%); trong đó, công chức đội ngũ công chức QLVH ngày càng tăng. Trình độ cử nhân tăng từ là nam giới có 124 người (chiếm 72,5%), công chức là nữ giới có 47 1,1% năm 2011 lên 2,4% năm 2016; trình độ trung cấp tăng từ 23,1% người (chiếm 27,5%). năm 2011 lên 25,1% vào năm 2016. Tuy nhiên mức tăng đó không đều 3.2.2. Thực trạng về sức khỏe, thể lực công chức quản lý văn hóa và không ổn định qua các năm 2011 đến năm 2016. Công chức có sức khỏe loại tốt (loại A) có xu hướng tăng qua 3.2.3.4. Về trình độ quản lý nhà nước các năm. Công chức QLVH của khối QLNN năm 2011 là 385 người Số công chức QLVH được đào tạo kiến thức về quản lý nhà (chiếm 72,9%) tăng lên 419 người (chiếm 74,1%) vào năm 2016, tăng lên 1,2% so với năm 2011. Loại công chức có sức khỏe yếu (loại C) có nước ngày càng tăng. Năm 2011 mới có 75,8% số công chức có kiến xu hướng giảm xuống, từ 21 người (chiếm 3,9%) năm 2011, giảm xuống thức quản lý nhà nước, thì năm 2016 con số đó đã là 89,9%. Đáng chú còn 18 người (chiếm 3,1%) vào năm 2016. ý là số công chức có trình độ chuyên viên cao cấp và tương đương tăng 3.2.3. Về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của công chức từ 7,9% năm 2011 tăng lên 11,9% năm 2015 và lên 12,9% vào năm 2016. Đặc biệt là số công chức có trình độ chuyên viên chính và tương 3.2.3.1. Thực trạng về ngạch công chức quản lý văn hóa đương tăng khá cao: từ 29,6% năm 2011 lên 50,6% vào năm 2016. Giai đoạn 2011-2016, ngạch chuyên viên chính và chuyên viên 3.2.3.5. Về trình độ tin học có xu hướng tăng lên: ngạch chuyên viên chính tăng từ 32,5% năm Trình độ tin học của công chức QLVH cũng không ngừng tăng 2011 lên 40,6% vào năm 2016; ngạch chuyên 48,6% năm 2011 giảm lên, đặc biệt là số công chức có trình độ trung cấp tin học trở lên. Nếu 41,8% vào năm 2016 (giảm 6,8%); ngạch cán sự 3,8% năm 2011 giảm năm 2011 chỉ có 19 (chiếm 9%) công chức có trình độ trung cấp tin xuống còn 2,7% năm 2016; ngạch nhân viên cũng giảm từ 10,6% năm học trở lên, năm 2016 tăng lên 38 công chức (chiếm 21%). 2011 xuống còn 10,1% năm 2016. Tuy nhiên, ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương chiếm tỷ trọng còn thấp và ổn định đều giữ mức từ 3.2.3.6. Về trình độ ngoại ngữ 4,1 đến 4,6% qua các năm. Trình độ tiếng Anh của đội ngũ công chức QLVH không ngừng tăng. Năm 2011 mới chỉ có 80,4% số công chức có tiếng Anh, năm 2016 con số đó đã tăng lên 87%. Trong đó, trình độ đại học trở lên chiếm tới 13,4% (tiếng Anh là 10%; ngoại ngữ khác là 3,4%).
  8. 15 16 3.2.3.7. Về kỹ năng nghề nghiệp văn hóa được UNESCO vinh danh, trong đó có 10 di sản được vinh Qua khảo sát thực tiễn thì kỹ năng làm việc độc lập ở mức độ danh. Hệ thống bảo tàng tiếp tục được củng cố và mở rộng gồm 149 khá chiếm tới chỉ chiếm 21%, mức độ tốt là 19%, mức độ trung bình bảo tàng; lưu giữ gần 3 triệu tài liệu, hiện vật. Hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tới 60%. Kỹ năng làm việc nhóm ở mức độ tốt là 14%, mức độ Thường trực Ban Tổ chức cấp quốc gia các ngày lễ lớn của đất nước. khá là 51%. Tuy nhiên, số ý kiến đánh giá về kỹ năng ở mức độ trung Thực hiện vượt mức các chỉ tiêu về sản xuất, phát hành, phổ biến bình còn chiếm tới 35%. . phim. Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng phát triển khá mạnh 3.2.4. Về phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp mẽ. Đến năm 2016 đã có 922 đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh; 2.418 đội cấp huyện; 20.623 đội cấp xã. Thụ lý hồ sơ cấp 20.061 Giấy Trong những năm qua ngoài việc xây dựng quy hoạch đội ngũ, chứng nhận đăng ký quyền tác giả; thụ lý và giải quyết 101 đơn thư nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, tăng khiếu nại, tố cáo vi phạm quyền tác giả. Tổ chức 550 cuộc thanh tra, cường về thể chất và tinh thần của đội ngũ công chức QLVH, Bộ kiểm tra; xử lý vi phạm hành chính là 10,7 tỷ đồng, cảnh báo 50 tổ VHTTDL còn phải chú ý công tác tuyên truyền, giáo dục và rèn luyện chức. Tổ chức các đoàn kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng tại phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp, ý thức của công chức các đơn vị thuộc Bộ... QLVH. Phương pháp thực hiện là kết hợp tổng hòa đa dạng hóa các hình thức giáo dục, rèn luyện; kết hợp tổng hòa các bộ phận, các tổ 3.3. Đánh giá chất lượng công chức quản lý văn hóa của Bộ Văn chức, đoàn thể chính quyền, Đảng, Đoàn, công đoàn trong cơ quan Bộ. hóa, Thể thao và Du lịch 3.3.1. Những mặt mạnh Ý thức chấp hành nội quy, quy chế, tổ chức kỷ luật về giờ giấc Công tác quy hoạch đội ngũ công chức được thực hiện khá tốt; làm việc, chất lượng, hiệu quả trong giờ làm việc ở cơ quan đơn vị; sức khỏe, thể lực tương đối đảm bảo; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chấp hành về trang phục, tác phong lịch sự, hiện đại, công nghiệp của kỹ năng nghề nghiệp về cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được công chức QLVH… cũng ngày càng được nâng cao. 3.2.5. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức quản lý văn hóa giao; phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp tương đối tốt; kết quả Giai đoạn 2011-2016, đội ngũ công chức QLVH đã tham mưu thực hiện hoàn thành nhiệm vụ khá tốt. và phối hợp tham mưu, xây dựng, soạn thảo trình Bộ Chính trị, Ban Bí 3.3.2. Những mặt hạn chế thư, Ban chấp hành trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính Công tác quy hoạch đội ngũ công chức chưa được rà soát, điều phủ ban hành 118 các văn bản quy phạm pháp luật. Soạn thảo 134 văn chỉnh, bổ sung thường xuyên; sức khỏe, thể chất của một bộ phận công bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật, các Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị chức chưa thật sự được đảm bảo; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ định của các cấp trung ương do Bộ trưởng ký ban hành từ năm 2011- năng nghề nghiệp của một số công chức chưa thật sự đáp ứng được 2016. Phát hiện 07 văn bản cũ đã bất cập, lỗi thời phải sửa chữa, bổ yêu cầu; phẩm chất đạo đức, ý thức, tác phong nghề nghiệp của một bộ sung. Cả nước hiện có hơn 40.000 di tích, trong đó có 72 di tích quốc phận chưa cao; kết quả thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ trong một số gia đặc biệt, 3.308 di tích quốc gia và 7.535 di tích cấp tỉnh; 22 di sản lĩnh vực còn nhiều hạn chế.
  9. 17 18 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 4.1.2. Dự báo xu hướng phát triển văn hóa Việt Nam trong bối cảnh Một số chế độ, chính sách đối với công chức QLVH còn có hội nhập quốc tế thời gian tới những bất hợp lý; Bộ VHTTDL chưa thật quan tâm đúng mức đối với - Việt Nam thực hiện chủ trương chủ động hội nhập quốc tế về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức QLVH; chế độ tuyển dụng, sử văn hóa ngày càng sâu rộng. Trong hội nhập quốc tế về văn hóa tất yếu dụng, đánh giá và đãi ngộ công chức QLVH còn hạn chế; một bộ phận sẽ có những “luồng gió” văn hóa từ bên ngoài tràn vào, có cả những công chức QLVH còn thiếu quyết tâm, cố gắng tự nỗ lực vươn lên; thu “luồng gió lành” và “gió độc”. Chúng ta cần chủ động đón những nhập của công chức còn thấp, chưa đảm bảo được nhu cầu bình thường “luồng gió lành”, ngăn “gió độc” nhằm làm giầu thêm giá trị văn hóa của cuộc sống; công tác quản lý công chức còn có hạn chế, cùng với sự của dân tộc Việt Nam. Đồng thời phải giới thiệu và đưa văn hóa Việt tác động những mặt trái của hội nhập quốc tế. Nam đến với thế giới, nhằm đóng góp làm đa dạng, phong phú và làm giầu thêm giá trị văn hóa của nhân loại. Chương 4 - Phát triển văn hóa Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO phải trở thành một đột phá chiến lược, cùng với ba đột phá trong phát CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ VĂN HÓA triển kinh tế - xã hội, trở thành sức mạnh tổng hợp để phát triển nhanh CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH và bền vững của đất nước. 4.1. Những căn cứ để xác định quan điểm và giải pháp nâng cao 4.1.3. Chiến lược phát triển công chức quản lý văn hóa của Bộ Văn chất lượng công chức quản lý văn hóa hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 4.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa Việt Nam * Về mục tiêu: Xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, i) Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa trách nhiệm, năng động, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; ii) Nền văn hóa mà QLNN về văn hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chiến lược phát chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản triển kinh tế - xã hội của đất nước. sắc dân tộc; iii) Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà * Về nhiệm vụ và giải pháp: i) Hoàn thiện các hệ thống pháp luật đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; iv) Xây dựng và phát của Bộ VHTTDL trong công tác quản lý, sử dụng đội ngũ công chức; triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước ii) Triển khai, thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan chức, cơ cấu chức danh công chức; iii) Đổi mới các khâu trong công trọng; v) Văn hoá là một mặt trận; xây dựng, phát triển văn hoá là sự tác quản lý, sử dụng công chức. nghiệp cách mạng lâu dài của toàn Đảng, toàn dân, đòi hỏi phải có ý 4.2. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng công chức quản lý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 4.2.1. Quan điểm nâng cao chất lượng công chức quản lý văn hóa
  10. 19 20 i) Nâng cao chất lượng công chức QLVH phải xuất phát từ yêu Quy hoạch phải trên cơ sở nắm chắc đội ngũ công chức QLVH cầu phát triển văn hóa bền vững trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày hiện có và dự báo được nhu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ phát triển của càng sâu rộng. ii) phải nâng cao toàn diện cả về thể lực, trí lực và tâm ngành trong thời gian tới; phải kết hợp hài hòa và gắn với quy hoạch lực. iii) phải chú ý các khâu tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ công chức. phát triển của đội ngũ công chức chung của các ngành, các lĩnh vực; phải kết hợp quy hoạch “mở” và quy hoạch “động”; phải được tiến iv) Nâng cao chất lượng công chức QLVH là trách nhiệm của cả xã hành đồng bộ ở tất cả các bộ phận, đơn vị trong Bộ VHTTDL. hội, trong đó trách nhiệm chính là Bộ VHTTDL. v) phải ngang tầm chất lượng công chức QLVH của khu vực. 4.3.3. Nâng cao thể chất và tinh thần cho công chức quản lý văn hóa 4.2.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng công chức quản lý văn hóa - Bộ cần tạo điều kiện cho công chức có những cơ hội đi nghỉ Mục tiêu phấn đấu nâng cao chất lượng công chức QLVH đến mát, an dưỡng, tham quan, du lịch, … năm 2020 và năm 2025 là xây dựng được đội ngũ công chức QLVH có - Khám sức khỏe định kỳ cho công chức. Nếu công chức nào sức sức khỏe, thể lực và tinh thần tốt; có bản lĩnh chính trị vững vàng; có khỏe yếu, đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho công chức chữa trị, bồi trình độ lý luận, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao; có phẩm chất đạo dưỡng để nâng cao sức khỏe ngay. đức nghề nghiệp tốt; có tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật tốt; - Tuyên truyền giáo dục, thuyết phục kiến thức về an toàn thực có tinh thần trách nhiệm cao, say mê nghề nghiệp, gắn bó công việc, phẩm; khuyến khích công chức tự luyện tập thể dục thể thao, để tăng gắn bó với đơn vị; có cơ cấu nhân lực phù hợp với mục tiêu và phương cường thể lực, sức khỏe và tinh thần của bản thân và gia đình. hướng phát triển của ngành văn hóa, phải đáp ứng được yêu cầu, - Cơ quan Bộ phát động các phong trào tự rèn luyện sức khỏe nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn phát triển mới. của mỗi công chức, thúc đẩy phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, 4.3. Những giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý văn thể thao để nâng cao sức khỏe, thể chất và tinh thần của cán bộ công hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chức QLVH. 4.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với công chức quản lý văn 4.3.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn hóa nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho công chức Hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến công chức - Về nội dung đào tạo: đào tạo kiến thức chuyên môn về văn QLVH của Bộ VHTTDL cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản: phải phù hóa và QLVH cùng với các kiến thức bổ trợ (ngoại ngữ, tin học); sự hợp với thông lệ quốc tế; đảm bảo ổn định và từng bước cải thiện được hiểu biết các văn bản pháp luật mới; mối quan hệ giữa quản lý hành thu nhập, đời sống của công chức QLVH; vừa theo những tiêu chuẩn chính nhà nước với chính trị, khoa học tổ chức và bộ máy QLNN; khả thông lệ của đối tác, của quốc tế nhưng phải phù hợp với điều kiện, năng phát hiện vấn đề; khả năng phân tích, đánh giá tổng hợp, xử lý hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. thông tin; khả năng giao tiếp, ứng xử, ... 4.3.2. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công chức quản lý văn hóa theo hướng khoa học, hợp lý
  11. 21 22 - Về hình thức đào tạo: thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào kết hợp nhiều phương pháp khác nhau trong đánh giá công chức tạo, như đào tạo tập trung, tại chức; đào tạo ngắn hạn, dài hạn; kết hợp QLVH. đào tạo trong và ngoài nước. - Thực hiện thỏa đáng chế độ đãi ngộ và khuyến khích về cả vật - Về tổ chức, quản lý: cần có cơ chế khuyến khích công chức chất và tinh thần đối với công chức QLVH. tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Có chế độ 4.3.8. Kiến nghị đối với Nhà nước khuyến khích bằng cả vật chất và tinh thần đối với các công chức có Tiền lương đối với công chức QLVH là hết sức quan trọng, có thành tích tốt trong học tập, đào tạo. ý nghĩa lớn, ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đối với đời 4.3.5. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong làm việc của công sống và tái sản xuất sức lao động của đội ngũ công chức QLVH. chức quản lý văn hóa Để đảm bảo nâng cao thu nhập của công chức QLVH, những Không ngừng mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về giáo dục chính năm tới Nhà nước cần cải cách hệ thống tiền lương theo hướng chuyển trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho công chức; tạo điều kiện cho các từ việc trả lương theo chế độ chức nghiệp “sống lâu lên lão làng” sang công chức trẻ có năng lực, trình độ tham dự các khóa học về lý luận việc trả lương theo kết quả công việc, kết quả “đầu ra”. chính trị, QLNN; xây dựng những tiêu chí cụ thể về đạo đức, nghề nghiệp của công chức QLVH; coi trọng công tác thi đua khen thưởng; phát động các phong trào thi đua tự rèn luyện, tự kiểm tra và giám sát KẾT LUẬN lẫn nhau; xây dựng, phát triển tốt văn hóa công sở; có các biện pháp bắt buộc công chức nêu cao đấu tranh tự phê bình và phê bình; xây dựng và 1. Đề tài luận án nghiên cứu về “Chất lượng công chức quản lý thực hiện “Văn hóa từ chức” đối với công chức lãnh đạo, quản lý. văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” có tính cấp thiết cả về 4.3.6. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức phương diện lý luận và thực tiễn hiện nay. hợp lý 2. Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần của xã - Tuyển dụng công chức phải thực sự công khai, minh bạch; hội do con người sáng tạo ra thông qua hoạt động thực tiễn của con khách quan, đúng pháp luật; đảm bảo cạnh tranh bình đẳng. người. Văn hóa có vai trò là nền tảng tinh thần của xã hội; góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; là động lực và là mục tiêu của sự - Bố trí, sử dụng công chức phải phù hợp với năng lực, sở phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển văn hóa phải có sự quản lý của trường của công chức. Nhà nước. Lực lượng thực hiện QLNN về văn hóa chính là đội ngũ 4.3.7. Nâng cao chất lượng đánh giá và đãi ngộ công chức công chức QLVH. Hiệu lực, hiệu quả QLNN về văn hóa phụ thuộc chủ - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống danh mục vị trí việc làm; yếu vào chất lượng của đội ngũ công chức QLVH của quốc gia. thực hiện chế độ cam kết phục vụ đối với công chức; tăng cường thực 3. Chất lượng công chức QLVH được cấu thành bởi ba yếu tố hiện sát hạch công chức; nêu cao tinh thần đấu tranh phê bình và tự cơ bản: sức khỏe, thể chất (thể lực); trình độ chuyên môn, kỹ năng phê bình của công chức QLVH và vai trò người đứng đầu của cơ quan; nghề nghiệp (trí lực); phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc (tâm lực).
  12. 23 24 Chất lượng công chức QLVH phụ thuộc các nhân tố: Cơ chế, chính chức QLVH của Bộ VHTTDL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm sách của Nhà nước về công chức QLVH; sự phát triển văn hóa và hội 2030 trong điều kiện phát triển ổn định kinh tế thị trường định hướng nhập quốc tế về văn hóa; quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ công xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cần phải thực chức QLVH; sự phát triển của hệ thống giáo dục đào tạo và ý thức hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu: vươn lên của công chức QLVH; sự phát triển y tế và sự tự rèn luyện, Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với công chức QLVH; hoàn chăm sóc sức khỏe của công chức QLVH. thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công chức QLVH; nâng cao thể 4. Chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL hiện nay có chất và tinh thần cho công chức QLVH; nâng cao chất lượng đào tạo, những mặt mạnh là: Sức khỏe, thể chất của hầu hết công chức QLVH bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho công chức đảm bảo; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp về cơ QLVH; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của công chức QLVH; nâng bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao; phẩm chất đạo đức, tác cao chất lượng tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức hợp lý; nâng cao phong nghề nghiệp của đại bộ phận công chức QLVH được giữ vững chất lượng công tác đánh giá và đãi ngộ công chức QLVH. tương đối tốt; kết quả thực hiện hoàn thành nhiệm vụ khá tốt. 5. Chất lượng công chức QLVH cũng tồn tại những hạn chế là: Sức khỏe, thể chất của một bộ phận công chức chưa thật sự được đảm bảo; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của một số công chức chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra; phẩm chất đạo đức, ý thức, tác phong nghề nghiệp của một bộ phận chưa cao; kết quả thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ trong một số lĩnh vực còn hạn chế. 6. Những hạn chế của công chức QLVH bắt nguồn từ những nguyên nhân: Một số chế độ, chính sách đối với công chức QLVH còn có những bất hợp lý nhất định; Bộ VHTTDL chưa thật quan tâm đúng mức đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức; chế độ tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và đãi ngộ công chức còn bộc lộ nhiều bất cập; một bộ phận công chức còn thiếu quyết tâm, tự nỗ lực vươn lên; thu nhập của công chức còn thấp, chưa đảm bảo được nhu cầu bình thường của cuộc sống. 7. Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức QLVH của một số quốc gia trên thế giới; đánh giá thực trạng chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL; quán triệt các quan điểm và thực hiện mục tiêu đặt ra, việc nâng cao chất lượng công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2