intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách và nâng cao chất lượng TTCS khuyến khích các DNTN đầu tư phát triển CNCB nông sản, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong thời gian (2020-2025). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHAN VIỆT CHÂU CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 934 04 10 HÀ NỘI - 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. NGUYỄN QUỐC DŨNG 2. GS,TS. CHU VĂN CẤP Phản biện 1: .................................................................. .................................................................. Phản biện 2: .................................................................. .................................................................. Phản biện 3: .................................................................. .................................................................. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Hội nghị trực tuyến tổ chức ngày 21/2/2020 với chủ đề "Thúc đẩy công nghiệp chế biến nông sản và cơ giới hoá nông nghiệp", Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết, trong 10 năm trở lại đây công nghiệp chế biến (CNCB) nông, thuỷ sản của Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, với tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng đạt 5%-7%/năm. Với tốc độ phát triển của CNCB nông sản, Bộ NN&PTNT đặt mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam ''đứng đầu trong số 10 nước hàng đầu thế giới" về CNCB, là trung tâm chế biến sâu và logistics nông sản toàn cầu và có dủ năng lực chế biến, đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp với tốc độ gia tăng hàng nông sản qua chế biến sâu đạt 7-8%/năm. Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra, Việt Nam phải đẩy mạnh nâng cao năng lực CNCB nông sản, đầu tư phát triển mạnh CNCB là giải pháp quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh, giá trị nông sản xuất khẩu... Để thúc đẩy phát triển mạnh, nhanh CNCB nông sản, nhà nước cần có chính sách tích tụ, tập trung đất đai để tạo điều kiện phát triển vùng nguyên liệu, Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách vay vốn "cởi mở", hơn nữa đối với lĩnh vực nông nghiệp, cùng với đó là tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào CNCB nông sản. Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vị trí trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), được mệnh danh là Tây Đô - thủ phủ của miền Tây Nam bộ từ hơn trăm năm trước. Từ tháng 4/2004 thành phố Cần Thơ đã trở thành đô thị loại I và là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của vùng ĐBSCL (Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Cần Thơ). Lợi thế của thành phố Cần Thơ không chỉ ở các lĩnh vực hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông, du lịch và hạ tầng phục vụ du lịch; mà còn là phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến (CNCB) nông sản mà đặc biệt là lúa gạo và thuỷ sản. Gạo và thuỷ sản là 2 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của thành phố Cần Thơ, chiếm tới 75% tỷ trọng xuất khẩu của thành phố. Công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản chiếm tới 85% giá trị sản xuất ngành công nghiệp thành phố nhưng trình độ công nghệ của ngành này còn hạn chế, chế biến tinh và chế biến sâu chỉ chiếm tỷ trọng thấp. Một trong các nguyên nhân của tình hình nêu trên là đầu tư cho phát triển CNCB nông, thuỷ sản còn khiêm tốn, doanh nghiệp chế biến nông, thuỷ sản, của thành phố đại bộ phận là doanh nghiệp nhỏ và vừa (90%/tổng số doanh nghiệp trên địa bàn), tiềm lực tài chính, khoa học - công nghệ còn nhỏ bé, hạn hẹp. Trong những năm qua, mặc dù thành phố Cần Thơ không ngừng nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, ban hành một số chính sách hỗ trợ đầu tư như cải tiến thủ tục hành chính, hỗ trợ về thuê đất, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ bồi thường và tái định cư... Tuy nhiên, cho đến nay, số lượng dự án và dự án có quy mô đầu tư lớn, (trong đó có đầu tư tư nhân) vẫn còn ở mức khiêm tốn, các lĩnh vực được coi
  4. 2 là thế mạnh của ĐBSCL nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng như chế biến nông, thuỷ sản phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của thành phố. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ: "Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích (CSKK), tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế". Trong những năm tới, để thu hút nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) vào các lĩnh vực của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực chế biến nông, thuỷ sản, ngoài những CSKK chung của Nhà nước, Cần Thơ cần có những chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện riêng của thành phố. Do đó, cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu về các CSKK DNTN đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản. Đó là lý do tác giả chọn vấn đề "Chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ" làm đề tài luận án Tiến sĩ Kinh tế của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài của luận án 2.1. Mục đích của luận án Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách và nâng cao chất lượng TTCS khuyến khích các DNTN đầu tư phát triển CNCB nông sản, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong thời gian (2020-2025). 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá một số lý luận về CSKK và thực thi các chính sách khuyến khích DNTN đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông sản (xay xát lúa gạo và chế biến thuỷ sản). - Khảo sát, phân tích kinh nghiệm thực hiện các CSKK DNTN đầu tư vào phát triển CNCB nông sản, thuỷ sản ở một số địa phương có điểm tương đồng với thành phố Cần Thơ. - Đánh giá thực trạng thực thi các CSKK DNTN đầu tư vào phát triển CNCB nông sản (xay xát lúa gạo) và chế biến thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2019, rút ra những nhận định về thành công, hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện các CSKK và nâng cao chất lượng thực thi các CSKK các DNTN đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ tới năm 2025. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách và thực thi các CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB (xay xát lúa gạo và CBTS). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng khảo sát: Các DNTN trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xay xát lúa gạo và chế biến thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: + Luận án tập trung nghiên cứu các chính sách (1) hỗ trợ pháp lý; (2) chính sách tài chính - tín dụng; (3) các chính sách liên quan đến phát triển khoa học - công nghệ; (4) chính sách đất đai, (5) chính sách hỗ trợ phát triển thị trường và đào tạo
  5. 3 nguồn nhân lực và (6) các chính sách hỗ trợ khác đối với DNTN đầu tư vào phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ. + Luận án tập trung nghiên cứu thực thi chính sách khuyến khích DNTN đầu tư vào phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản của chính quyền thành phố Cần Thơ trên cơ sở các chính sách khuyến khích... do Chính phủ ban hành. - Thời gian: Để đánh giá thực trạng, luận án khảo sát thực tế giai đoạn từ năm 2015-2019. Các phương hướng và giải pháp hoàn thiện các CSKK và thực thi CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản, được nghiên cứu trong giai đoạn 2020-2025. - Không gian: Địa bàn thành phố Cần Thơ. - Thời gian: Để đánh giá thực trạng, luận án khảo sát thực tế giai đoạn từ năm 2015-2019. Các phương hướng và giải pháp hoàn thiện các CSKK và thực thi CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nông, thuỷ sản, được nghiên cứu trong giai đoạn tới năm 2025. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận - Về cơ sở lý luận: Các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế tư nhân, về doanh nghiệp tư nhân, về phát triển CNCB nông, thuỷ sản và các lý thuyết kinh tế liên quan đến đề tài.. - Về phương pháp luận: Luận án vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, logic và lịch sử để xem xét về kinh tế tư nhân, doanh nghiệp tư nhân, về CNCB nông sản và quá trình thực thi các CSKK doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào CNCB nông, thuỷ sản (xay xát lúa gạo và CBTS là chuyên ngành hẹp). 4.2. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu và khung phân tích 4.2.1. Phương pháp tiếp cận Luận án tiếp cận thực thi CSKK doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản, theo nội dung chính sách quy định tại các văn bản chính sách; Tiếp cận theo kênh tác động và tác nhân hưởng lợi trực tiếp. Các chính sách có đối tượng hưởng lợi trực tiếp khác nhau. 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp; Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp; Phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp phân tích, thống kê, mô tả; Phương pháp tổng kết thực tiễn qua quan sát, tìm hiểu kinh nghiệm khuyến khích DNTN đầu tư phát triển CNCB nông, thuỷ sản của các địa phương có đặc điểm tương đồng áp dụng cho thành phố Cần Thơ. 5. Những đóng góp mới của luận án - Góp phần hệ thống hoá làm sáng tỏ thêm khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách và thực thi CSKK DNTN đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản. - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cũng như của các địa phương khác ở
  6. 4 Việt Nam và rút ra bài học cho Cần Thơ về việc thực thi CSKK doanh nghiệp đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản. - Đánh giá thực trạng thực thi CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nông, thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ đặt trong bối cảnh cơ chế, chính sách, khung pháp lý chung ở Việt Nam. Từ đó rút ra hạn chế, bất cập của chính sách, của quá trình thực thi chính sách. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực thi CSKK DNTN đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ, có tính hệ thống, toàn diện và khả thi. Giá trị thực tiễn của đề tài luận án: + Kết quả nghiên cứu của luận án có thể cung cấp luận cứ cho các cơ quan hoạch định và thực thi CSKK doanh nghiệp đầu tư vào phát triển công nghiệp nói chung, phát triển CNCB nông, thuỷ sản nói riêng. + Và có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy các chuyên đề kinh tế liên quan. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương, 12 tiết. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Các nghiên cứu về chính sách và chính sách khuyến khích đầu tƣ 1.1.1.1. Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Các nghiên cứu về chính sách có James Anderson; Frank Ellis; J.Tinbergen.... Theo các ông: Chính sách là hành động có mục đích để đạt các mục tiêu nào đó hoặc chính sách là đường lối hành động mà Chính phủ lựa chọn hay chính sách là thuật ngữ ngụ ý sự can thiệp của nhà nước về kinh tế. Nghiên cứu về CSKK đầu tư có các tác giả Frank Ellis, William Jenkin, Thomas R. dye, William N.Dunn,... Các tác giả cho rằng chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã định của đảng cầm quyền. 1.1.1.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước Nghiên cứu về chính sách nói chung được đề cập trong Từ điển Bách khoa Việt Nam, trong giáo trình chính sách kinh tế - xã hội của Khoa Khoa học quản lý Trường Đại học Kinh tế quốc dân và các công trình nghiên cứu (sách) của tác giả Vũ Văn Phúc, Trần Thị Minh Châu... Nghiên cứu về chính sách khuyến khích đầu tư, chủ yếu tập trung vào chính sách công có các tác giả Nguyễn Hữu Hải, Đặng Ngọc Lợi, Văn Tất Thu, Bùi Anh Tuấn, Trần Thị Minh Châu, Trần Nguyễn Tuyên, Đỗ Hải Hồ.
  7. 5 1.1.2. Các nghiên cứu về chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến nông sản và thuỷ sản 1.1.2.1. Nghiên cứu về doanh nghiệp tư nhân thuộc thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Về khái niệm doanh nghiệp và DNTN được thể hiện trong Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài, hoặc theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với nước ngoài. Nghiên cứu vai trò của doanh nghiệp (có vai trò của DNTN) có các tác giả Ngô Kim Thanh (2013), Hà Huy Thành (2014), Nguyễn Kế Tuấn (2013). 1.1.2.2. Nghiên cứu về doanh nghiệp đầu tư và ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp (có công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản) Nghiên cứu về vấn đề này có các công trình nghiên cứu của Tiến sĩ Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và các cộng sự; Trần Thị Hồng Lan và cộng sự (2016). 1.1.2.3. Nhóm nghiên cứu về công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản Về công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản có các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Minh Phượng Nguyễn Thị Minh Hiền (2012); của Mai Thị Thanh Xuân và Ngô Đăng Thành (2006); của Huỳnh Minh Tuấn (2012); Huỳnh Minh Tuấn (2012); nhóm tác giả: Huỳnh Minh Tuấn (2012); Mai Thị Thanh Xuân và Ngô Đăng Thành (2006); Nguyễn Thị Minh Phượng, Nguyễn Thị Minh Hiền (2012). Đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến CNCBNS có nhóm tác giả: Huỳnh Minh Tuấn (2012); Mai Thị Thanh Xuân và Ngô Đăng Thành (2006) và Nguyễn Thị Minh Phượng, Nguyễn Thị Minh Hiền (2012). 1.1.2.4. Nghiên cứu các mặt liên quan tới chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản Về chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản đã có nhiều tác giả nghiên cứu tiêu biểu là: Tác giả Vũ Văn Phúc, Trần Thị Minh Châu; Nguyễn Huỳnh Phước; Lưu Đức Khải, Lê Thị Xuân Quỳnh, Nguyễn Hữu Thọ, Ngô Quang Thành ... (2016); Hoàng Thanh Tùng và Nguyễn Thị Vân Anh (2016); TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và cộng sự (2016); 1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu về thực thi chính sách Thực thi chính sách (TTCS) là giai đoạn thứ 2 trong quy trình chính sách, sau giai đoạn hoạch định chính sách nhằm biến chính sách thành những hành động và kết quả trên thực tế. Đã có một số nghiên cứu về TTCS dưới các khía cạnh khác nhau như: giáo trình Chính sách công, Nxb Tài chính, Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội (2010); Nghiên cứu của tác giả Quang Ngọc. Nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp thực thi chính sách công ở Việt Nam có các nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai (2017), Lê Thị Thu (2017),
  8. 6 1.2. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ "KHOẢNG TRỐNG" ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những kết quả rút ra từ các nghiên cứu ở trên Những kết quả nghiên cứu nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CSKK DNTN đầu tư phát triển nông nghiệp nói chung ở Việt Nam: - Khái niệm, vai trò của chính sách nói chung, chính sách công, chính sách khuyến khích đầu tư... - Quan niệm và vai trò của doanh nghiệp nói chung, của DNTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong phát triển nông nghiệp (có CNCB nông sản, thuỷ sản). - Các nghiên cứu đã phân tích rõ những vấn đề lý luận về CNCBNS trên các khía cạnh: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân nói chung, trong nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng. - Đã đi sâu phân tích CSKK đầu tư vào nông nghiệp, CSKK, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp (trong đó, CNCBNS là một chuyên ngành) dưới các góc độ: Cơ chế chính sách, công cụ tác động và những nguyên tắc của CSKK... Đã làm rõ những vấn đề lý luận về TTCS như: quan niệm, vị trí, ý nghĩa, nội dung, các bước TTCS, các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng TTCS và giải pháp nâng cao hiệu quả của TTCS. Tóm lại những vấn đề lý luận và thực tiễn rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu là tài liệu tham khảo mà tác giả luận án sẽ nghiên cứu chọn lọc, vận dụng trong quá trình thực thi luận án của mình. 1.2.2. Những khoảng trống và tính không trùng lặp của đề tài luận án Từ tổng quan nghiên cứu nói trên cho thấy còn có một số khoảng trống chưa được nghiên cứu thấu đáo và toàn diện trên các khía cạnh: - Tính đặc thù của CSKK doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, vào CNCBNS ở địa phương cấp tỉnh là gì? - Các nghiên cứu nói trên chưa nghiên cứu một cách trực diện các doanh nghiệp đầu tư vào CNCBNS, mà chủ yếu đề cập đến các doanh nghiệp nông nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn. - Hiện trạng việc thực thi CSKK DNTN đầu tư vào CNCB nông, thuỷ sản là như thế nào? vẫn chưa được làm rõ. - Các nghiên cứu có liên quan về đầu tư của doanh nghiệp vào CNCB ở thành phố Cần Thơ cũng như các CSKK đầu tư vào CNCB nông sản... còn thiếu vắng. Từ đó có thể khẳng định đề tài luận án "Chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ'' là không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã công bố. Đề tài này rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với yêu cầu phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở địa phương Cần Thơ.
  9. 7 Thực hiện đề tài luận án này, tác giả luận án cần trả lời các câu hỏi sau: 1. Việc thực thi các CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nông, thuỷ sản được thực hiện như thế nào? Có khó khăn, bất cập gì? 2. Thực hiện tốt các CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nông, thuỷ sản sẽ có tác động tích cực, thiêu cực như thế nào đến phát triển nông nghiệp nói chung, CNCBNS nói riêng, tại thành phố Cần Thơ? 3. Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện CSKK, nâng cao hiệu quả, chất lượng thực thi các CSKK DNTN đầu tư vào phát triển CNCBNS trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN 2.1. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN 2.1.1. Một số khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm chính sách nói chung Có nhiều cách tiếp cận chính sách của nhiều tác giả khác nhau nhưngđối với luậ án này, tác giả cho rằng chính sách là tổng thể các quan điểm, đường lối, hành động với các công cụ, phương tiện, biện pháp mà chủ thể ban hành chính sách sử dụng để theo đuổi các mục tiêu đã định trong một khoảng thời gian nhất định. 2.1.1.2. Đầu tư của doanh nghiệp vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản Luận án tập trung làm rõ một số nội dung: Khái niệm công nghiệp chế biến nông, thủy sản; Khái niệm đầu tư; doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến lúa gạo (chủ yếu là xay sát); doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến thuỷ sản; đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản. Trong đó, đặc điểm của đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, CNCB nông, thuỷ sản. Đó là: (1) Đầu tư của doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh bởi ''các yếu tố tự nhiên''; (2) Đầu tư của doanh nghiệp mang tính chất thời vụ nhất định; (3) Đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, CNCB nông, thuỷ sản chịu sự chi phối lớn của nhân tố thị trường tiêu thụ sản phẩm; (4) Đầu tư của doanh nghiệp đòi hỏi một lượng vốn không nhỏ. Bởi vậy nhà nước cần có CSKK hỗ trợ doanh nghiệp về đất đai, vay vốn tín dụng, thuế, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng KHCN... để doanh nghiệp có nguồn lực và động lực đầu tư phát triển nông nghiệp/CNCB nông, thuỷ sản.
  10. 8 2.1.2. Lý luận về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản 2.1.2.1. Quan niệm về chính sách khuyến khích đầu tư và chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản Thứ 1, quan niệm về chính sách khuyến khích đầu tư (CSKKĐT) Dựa theo quan niệm lý thuyết phổ biến về CSC và các yếu tố cơ bản tác động đến đầu tư, có thể định nghĩa CSKKĐT như sau: Chính sách khuyến khích đầu tư là tổng thể các quan điểm, biện pháp, phương diện mà nhà nước sử dụng để tác động vào lĩnh vực đầu tư nhằm định hướng hoạt động của các chủ thể đầu tư đến các mục tiêu mà nhà nước mong muốn". Chính sách khuyến khích đầu tư là một chính sách vĩ mô, mang tính tổng hợp có liên quan tới nhiều chính sách khác, nên CSKKĐT có những đặc điểm riêng. Đó là: (i) đối tượng tác động của CSKKĐT chủ yếu là đầu tư tư nhân. (ii) đầu tư thực chất là hoạt động kinh doanh nên CSKKĐT liên quan đến nhiều chính sách thương mại, tài chính - tiền tệ, xã hội... của Nhà nước. (iii) Chính sách khuyến khích đầu tư phải tuân thủ các quy luật KTTT. (iv) Chính sách khuyến khích đầu tư trong nền KTTT được chia (cấu trúc) bởi 2 bộ phận: bảo đảm đầu tư và khuyến khích đầu tư. Thứ 2, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản Có thể hiểu một cách khái quát CSKK doanh nghiệp đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản là tổng thể các quan điểm, biện pháp, phương diện mà nhà nước sử dụng để tác động vào lĩnh vực đầu tư nhằm tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào CNCB nông sản, thuỷ sản. 2.1.2.2. Nội dung tổng thể của chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản Thứ nhất, mục tiêu của chính sách... Mục tiêu của CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nông, thuỷ sản là (i) nhằm thu hút tư nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực CNCB nông sản, thuỷ sản. (ii) giúp tăng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. (iii) hướng doanh nghiệp đến việc tối ưu hoá hoạt động sản xuất kinh doanh. (iv) hướng doanh nghiệp làm tốt công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động chế biến nông, thuỷ sản, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thứ hai, những nguyên tắc khuyến khích, ưu đãi hỗ trợ DNTN đầu tư phát triển CNCB nông, thuỷ sản 1) Việc hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều kiện quốc tế mà nước ta là thành viên. 2) Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng của Nhà nước. 3) Nhà nước ưu đãi đầu tư thông qua miễn giảm thuế, phí, lệ phí; đào tạo nguồn nhân lực… và giảm một số thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
  11. 9 4) Đảm bảo công khai minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện. 5) Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau, thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi đầu tư có lợi nhất. Thứ ba, công cụ và cơ chế tác động của chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản - Công cụ lãi suất Đối với các ngành, các địa phương cần khuyến khích đầu tư, nhà nước quy định mức lãi vay, hạn mức vay phù hợp để các doanh nghiệp được sử dung nguồn vốn vay với chi phí thấp để phát triển sản xuất. Đối với những doanh nghiệpcần trang bị công nghệ mới để mở rộng sản xuất, Nhà nước cũng nên có chính sách cho vay với lãi suất ưu đãi để khuyến khich doanh nghiệp. - Công cụ thuế: Thuế là dòng thu nhập mà nhà nước có thể chủ động điều tiết từ doanh nghiệp và nhà đầu tư, do đó, thuế là công cụ được nhà nước sử dụng cho nhiều nhất. Vì thuế có tác động đến thu nhập còn lại của nhà đầu tư, doanh nghiệp. - Công cụ giá Giá được sử dụng tích cực trong CSKK DNTN đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản. Đó là giá đất hoặc giá thuê quyền sử dụng đất. - Các công cụ hỗ trợ khác + Hỗ trợ tiếp cận tín dụng. + Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng rộng rãi và chuyển giao công nghệ cao. + Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản, chế biến nông sản, sản xuất sản phẩm phụ trợ. + Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. 2.1.2.3. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng Một là, tiêu chí đánh giá chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản Khi đánh gá một chính sách tốt hay không tốt người ta sử dụng các tiêu chí: - Khuyến khích hay hạn chế đầu tư. - Kịp thời và hợp lý. - Phù hợp với thực tế. - Hiệu lực, hiệu quả. - Bình đẳng. Hai là, những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách khuyến khích, doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản (1) Đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước Việt Nam (2) Môi trường chính trị - xã hội (3) Nguồn lực của Nhà nước
  12. 10 (4) Sự hấp dẫn của lĩnh vực đầu tư và sự phát triển số lượng các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản (5) Các cam kết quốc tế 2.2. LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH 2.2.1. Quan niệm về thực thi chính sách Dù có nhiều quan niệm khác nhau, theo chúng tôi: Thực thi chính sách là biến các chính sách từ lý luận đến với hiện thực đời sống xã hội nhằm đạt mục tiêu chính sách đề ra. 2.2.2. Vị trí và ý nghĩa của thực thi chính sách Quá trình TTCS có ý nghĩa quyết định đối với thành công hay thất bại của chính sách. Một chính sách sau khi đã được hoạch định thì đó mới là điều kiện cần, tổ chức TTCS là điều kiện đủ, điều kiện quyết định để đưa chính sách vào cuộc sống. 2.2.3. Quá trình tổ chức thực thi chính sách Tổ chức TTCS là một quá trình liên tục bao gồm 3 giai đoạn chính, với các nội dung: - Giai đoạn tổ chức, đây là giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuẩn bị về mặt tổ chức và cán bộ để triển khai chính sách. - Giai đoạn chỉ đạo TTCS, là giai đoạn triển khai chính sách và đưa chính sách vào thực tiễn. - Giai đoạn kiểm tra đối với quá trình tổ chức TTCS, với nhiệm vụ là kiểm tra, theo dõi, phát hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tế; duy trì chế độ báo cáo lên trên những thông tin về kết quả TTCS, cũng như những vấn đề mới nảy sinh, từ đó có những biện pháp điều chỉnh một cách phù hợp và kịp thời. Luận án không thực hiện giai đoạn 1 và 3, mà chỉ tập trung vào giai đoạn 2 - giai đoạn triển khai chính sách và đưa chính sách vào thực tiễn, với 3 nội dung cụ thể: 1) Nghiên cứu văn bản chính sách khuyến khích cụ thể, bộ phận (ví như: chính sách tín dụng) mà Chính phủ đã ban hành; 2) Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích trên địa bàn tỉnh, thành phố, trong đó có việc ban hành các văn bản bổ sung, vận dụng chính sách của Trung ương... 3) Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách Quá trình TTCS diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức, vì thế kết quả TTCS cũng sẽ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: khách quan và chủ quan. 2.2.4.1. Yếu tố khách quan 1) Tính tất yếu của vấn đề chính sách. 2) Môi trường TTCS. 3) Mối quan hệ giữa các đối tượng TTCS.
  13. 11 4) Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách. 5) Đặc tính của đối tượng chính sách 2.2.4.2. Các yếu tố chủ quan (1) Việc truyền đạt và tuyên truyền chính sách (2) Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ TTCS (3) Thủ tục hành chính (4) Kinh phí TTCS 2.3. KINH NGHIỆM VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN Luận án tập trung nghiên cứu: Kinh nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh và khuyến khích doanh nghiệp chế biến lúa gạo ở Thái Lan; Kinh nghiệm của một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, chủ yếu là 2 tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang. Đây cũng là 2 tỉnh có tiềm năng phát triển sản xuất lúa, nuôi trồng, khai thác, chế biến thuỷ sản... tương đồng với thành phố Cần Thơ. Từ những nghiên cứu trên rút ra các bài học về ban hành và thực thi chính sách khuyến khích DNTN đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản đối với Cần Thơ. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ Thành phố Cần Thơ với vị trí nằm trung tâm của vùng ĐBSCL, rất thuận lợi cho mở rộng giao lưu với các tỉnh khác; là một lợi thế để phát huy vai trò to lớn là cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, y tế và văn hóa; là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng ĐBSCL và của cả nước. Với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội, Cần Thơ là địa phương có nhiều lợi thế để phát triển CNCB nông, thủy sản. 3.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG, DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN NÓI RIÊNG 3.2.1. Sự phát triển của các doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ Theo đánh giá của Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ, trong những năm qua cộng đồng doanh nghiệp có nhiều đóng góp quan trọng vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Trong đó, vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp toàn xã hội tăng bình quân 8,6%/năm; đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
  14. 12 3.2.2. Doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ 3.2.2.1. Doanh nghiệp trong ngành nông - lâm thuỷ sản và công nghiệp chế tạo, chế biến Trong những năm qua, thành phố Cần Thơ có nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản và ngành CNCB chế tạo. Song số doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này còn khiêm tốn. - Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản rất ít về số lượng, nhỏ về tỷ trọng (212 doanh nghiệp/7142 doanh nghiệp), lao động hiện tại là 1.234 người (năm 2017). - Số doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chế biến, chế tạo nhìn chung chiếm tỷ trọng lớn (973 doanh nghiệp/7142 doanh nghiệp), số lao động (2017) là 50.537 người. 3.2.2.2. Về phát triển doanh nghiệp trong công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản của thành phố Cần Thơ Hiện nay (2017), tại thành phố Cần Thơ có 26 doanh nghiệp chế biến kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản đang hoạt động tại các KCN Trà Nóc 1, Trà Nóc 2 và ở một số huyện của thành phố. Theo khảo sát điều tra cho thấy đại đa số các doanh nghiệp này đều sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, nên năng lực chế biến một số sản phẩm thuỷ sản chủ yếu đều tăng lên qua các năm. Ngành xay xát và chế biến gạo: Ngành xay xát và chế biến gạo của thành phố phát triển khá, đảm bảo nhu cầu lương thực địa phương và tham gia xuất khẩu, năm 2016 đạt khoảng 694 ngàn tấn. Sản phẩm của ngành phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, sản lượng xuất khẩu trong thời gian qua tương đối ổn định. Sản lượng gạo xay xát năm 2017 đạt 4.759 ngàn tấn. 3.3. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN 3.3.1. Thực trạng thực thi một số chính sách cụ thể 3.3.1.1. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn (công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản là một chuyên ngành) Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào NNNT như: Nghị định số 61/2010/NĐ- CP ngày 04/6/2010 về các CSKK doanh nghiệp đầu tư vào NNNT, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn (thay thế Nghị định số 61/2010/NĐ- CP); Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, thay thế Nghị định 210; ;Nghị quyết số 53/NQ-CP về giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn, bền vững... Để thực hiện hiệu quả các chính sách do TW ban hành, thành phố đã ban hành một số các Quyết định thực hiện hỗ trợ trên địa bàn thành phố như: Quyết
  15. 13 định số 31/QĐ-UBND ngày 12/10/2011 quy định hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 về quy định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất, mặt nước; Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014, quy định về mức giá các loại đất định kỳ 05 năm (2015-2019) trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Trình Thủ tướng phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản thành phố Cần Thơ đến năm 2020; Ban hành Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 20/1/2017 về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030... 3.3.1.2. Chính sách tín dụng Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất, kinh doanh cho nông nghiệp: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP, về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT. Để thực hiện các chính sách trên, Uỷ ban nhân dân thành phố có Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 5/9/2014 về hỗ trợ đầu tư; Quyết định số 1270/QĐ- UBND ngày 09/04/2013; Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV thành phố Cần Thơ theo Quyết định số 2065/QĐ-UBND ngày 01/8/2014; 3.3.1.3. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Đảng ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển doanh nghiệp tư nhân mà chủ yếu là DNNVV, Chính phủ đã ban hành một số văn bản về chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV. Cụ thể như Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV để bảo lãnh cho các DNNVV khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của tổ chức tín dụng; Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (thay thế Nghị định 90/2001/NĐ-CP); Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015; Ban hành Luật số 04/2017/QH14, ngày 12/6/2017, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.; Ban hành Nghị quyết số 35-NQ/CP, ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020... Để triển khai thực hiện một số chính sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp trên địa bàn, thành phố Cần Thơ đã ban hành các chính sách hỗ trợ ưu đãi doanh nghiệp đầu tư trên nhiều phương diện khác nhau, trên địa bàn thành phố. Cụ thế là Về khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, thành phố ban hành Quyết
  16. 14 định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 về hỗ trợ đầu tư với nhiều chính sách ưu đãi bao gồm: các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp Trà Nóc 1 và Trà Nóc 2... thuộc nhóm ngành công nghiệp ưu tiên, nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn (theo Quyết định số 1270/QĐ-UBND ngày 09/4/2013 trong đó có ngành chế biến nông, thủy sản). Về Cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ về môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp mới thành lập và hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp trong ngành CNCB nông, thuỷ sản, thành phố Cần Thơ có Quyết định số 2527/QĐ-UBND ngày 12/10/2012, ban hành Chương trình cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 747/QĐ- UBND, ngày 23/3/2016 về ban hành kế hoạch cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND thành phố về công tác cải cách hành chính năm 2018; Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 28/12/2018 về công tác cải cách hành chính năm 2019. Đồng thời, UBND thành phố đã ra Quyết định số 3418/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 của UBND thành phố về việc ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của bộ phận một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước... Về hỗ trợ đổi mới công nghệ và sáng tạo cho các DNNVV trên địa bàn thành phố, thành phố đã phê duyệt Chương trình "Đổi mới công nghệ trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2017". Ban hành Quyết định số 2792/QĐ-UBND, phê duyệt chương trình hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ thiết bị giai đoạn 2018-2020; Sau quá trình tổ chức thực thi một số chính sách cụ thể về khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào NNNT nói chung, vào CNCB nông, thuỷ sản nói riêng, thành phố Cần Thơ đã đạt được nhiều kết quả khả quan. - Hỗ trợ đầu tư: 04/54 doanh nghiệp (7,0%) - Hỗ trợ đăng ký kinh doanh thành lập DN qua mạng: 10/54 DN (18%) - Tư vấn về thuế kê khai thuế qua mạng: 35/54 doanh nghiệp (65%) - Hỗ trợ đổi mới công nghệ thiết bị: 02/54 doanh nghiệp (3,7%) - Hỗ trợ tín dụng, bảo lãnh tín dụng: 02/54 doanh nghiệp (3,7%) - Hỗ trợ tiếp cận chính sách liên quan đến KH-CN: 50/54 doanh nghiệp (90%) 3.3.2. Đánh giá chung về thực trạng chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ Tuy đã đạt được một số thành quả nhất định nhưng việc thực thi các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nói chung và đầu tư vào CNCB nông, thủy sản vẫn còn nhiều hạn chế. - Việc tiếp cận các chương trình ưu đãi của thành phố, tiếp cận tín dụng vẫn còn nhiều khó khăn. - Nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực CNCB nông, thủy sản còn ít nhưng còn gặp nhiều khó khăn để được thụ hưởng các chính sách ưu đãi như việc áp dụng các quy định về sản phẩm đặc thù trong Nghị định 210.
  17. 15 - Một số cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa đi vào cuộc sống; nguồn lực để thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ còn hạn hẹp Nguyên nhân của hạn chế: - Nguyên nhân về phía doanh nghiệp + Chưa tiếp cận đầy đủ thông tin về các CSKK đầu tư của Nhà nước và chính quyền địa phương của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ở nông thôn. + Trên địa bàn thành phố Cần Thơ trên 80% là DNNVV, vốn đầu tư hạn chế nên năng suất, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp, ít có điều kiện để đổi mới công nghệ, thiết bị. + Đầu tư trong ngành CNCB nông, thuỷ sản còn chịu ảnh hưởng bởi rủi ro thiên nhiên, rủi ro thị trường (biến động giá cả, thay đổi tập quán tiêu dùng nông, thuỷ sản...) và các khó khăn khác. - Nguyên nhân về phía chính quyền thành phố + Chưa làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến tới doanh nghiệp các CSKK đầu tư... Chậm ban hành kế hoạch khởi sự doanh nghiệp, mới thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp... + Chưa có chiến lược, dự án phát triển ngành CNCB chủ lực của thành phố. + Sự phối hợp giữa các cơ quan thành phố để giải quyết những yêu cầu, nguyện vọng hưởng CSKK của doanh nghiệp chưa thật tốt, nên có tình trạng "doanh nghiệp cần, chính quyền đủng đỉnh". - Các nguyên nhân khác + Các CSKK đầu tư vào CNCB nông, thuỷ sản ban hành với điều kiện DNNVV khó tiếp cận như doanh nghiệp được khuyến khích phải có Đề án được phê duyệt, hoặc phải kinh doanh trong các dự án quy định. + Chính quyền địa phương lúng túng trong xác định các lĩnh vực đặc thù của địa phương để mời gọi đầu tư theo yêu cầu của Chính phủ. + Thiếu sự phối hợp giữa Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong việc cho doanh nghiệp vay tín dụng theo Nghị định 55 của Chính phủ. Chƣơng 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ 4.1. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƢỜNG NÔNG, THUỶ SẢN VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN 4.1.1. Cơ hội, thuận lợi và khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản 4.1.1.1. Cơ hội, thuận lợi
  18. 16 - Điều kiện tự nhiên, KT-XH của thành phố Cần Thơ có lợi thế quan trọng cho phát triển sản xuất nông, thuỷ sản, chủ động được nguồn nguyên liệu cho CNCB nông thủy sản. - Điều kiện về kết cấu hạ tầng kinh tế và các điều kiện cho sản xuất lúa và nuôi trồng thuỷ sản ở thành phố Cần Thơ đáp ứng được yêu cầu của sản xuất quy mô lớn. - Gia tăng dân số thế giới tiếp tục làm tăng nhu cầu tiêu dùng lương thực, thực phẩm ở các mức độ khác nhau. - Việc tham gia và ký kết các hiệp định đa phương thế hệ mới mở ra các cơ hội mở rộng thị trường, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. - Các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về KKDN đầu tư vào nông nghiệp (có CNCB nông, thuỷ sản) 4.1.1.2. Những thách thức và khó khăn cho đầu tư của doanh nghiệp vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản - Toàn cầu hoá, hội nhập khu vực, và các hiệp định thương mại thế hệ mới tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt đối với sản phẩm nông sản của Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam nói riêng với hàng nông sản nhập khẩu. - Chủ nghĩa dân tộc bảo thủ, cực đoan đang có xu hướng trỗi dậy ở nhiều nơi kéo theo các tư tưởng dân tộc hẹp hòi hiện diện ngay trong cả các vấn đề thương mại và đầu tư. - BĐKH gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như: mưa đá, xâm nhập mặn... làm thay đổi điều kiện sống của các loài sinh vật,... ảnh hưởng nặng nề và lâu dài đến lĩnh vực nông nghiệp. 4.1.2. Dự báo xu hƣớng vận động của thị trƣờng gạo, thuỷ sản thế giới và Việt Nam 4.1.2.1. Dự báo về cung cầu gạo và xu hướng mới của thị trường gạo thế giới Một là, dự báo về cung - cầu gạo thế giới Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) trong báo cáo tháng 9/2019, dự báo sản lượng gạo thế giới niên vụ 2019/2020 sẽ đạt 494,22 triệu tấn. Đồng thời đưa ra dự báo cung cầu gạo niên vụ 2019/2020. Hai là, dự báo thị trƣờng tiêu thụ lúa gạo. (1) Thị trường trong nước Dự báo dân số Việt Nam đến năm 2020 khoảng 100 triệu người, nhu cầu gạo tiêu dùng trong nước (quy thóc) năm 2020 khoảng 35,2 triệu tấn. Sản lượng lúa hàng hóa có thể tham gia xuất khẩu khoảng 10,8 triệu tấn, trong đó chủ yếu là từ vùng ĐBSCL. (2) Thị trường xuất khẩu Giai đoạn 2009-2019 sản lượng gạo trên thế giới tăng 0,78%/năm và đạt
  19. 17 khoảng 494,22 triệu tấn vào năm 2019; mức tiêu dùng gạo tăng khoảng 1%/năm và nhu cầu đến năm 2019 là 538,3 triệu tấn. 4.1.2.2. Xu hướng vận động của thị trường thuỷ sản thế giới và Việt Nam Thứ nhất, dự báo cung - cầu thuỷ sản đến năm 2020. - Trong những năm 2020, sản lượng đánh bắt thuỷ sản duy trì ở mức 90 triệu tấn, sản lượng NTTS được dự báo tiếp tục tăng lên mức gần 74 triệu tấn trong năm 2020. - Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản bình quân đầu người trên toàn thế giới được dự báo là 19,1kg/người/năm vào năm 2020. Trong đó, cá là 14,1kg, loại khác 5,0 kg. - Giá thuỷ sản thế giới sẽ có xu hướng tăng trong thập kỷ tới. Nguyên nhân là tăng dân số và thu nhập, sản lượng đánh bắt thuỷ sản đình trệ, tăng giá thức ăn. - Đến năm 2020, 51% thuỷ sản xuất khẩu trên thế giới đến từ các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc vẫn giữ vị thế là nước xuất khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới. Thứ hai, dự báo xuất khẩu thuỷ sản và nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản trên thị trường nội địa. (1) Dự báo xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Theo Quy hoạch phát triển chế biến thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, trong giai đoạn 2011-2020 tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản chậm hơn so với 10 năm trước, tốc độ tăng giá trị nhanh hơn tốc độ tăng khối lượng sản phẩm xuất khẩu. Tôm là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất và tiếp tục phát triển; Cá là nhóm sản phẩm có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai và có khả năng tăng trưởng nhanh hơn, trong đó, cá tra là sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Sự cạnh tranh gay gắt với cá tra của Việt Nam sẽ đến từ các nước Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia cũng như các nước Philippin, Indonesia. Nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam sẽ tăng do nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản nguyên liệu cho chế biến. Nguồn nhập khẩu chủ yếu từ các Nam Á và ASEAN. (2) Dự báo nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản trên thị trường nội địa. Cùng với tăng dân số và thu nhập bình quân đầu người, mức tiêu dùng thuỷ sản trên đầu người gia tăng khoảng 17% so với hiện nay, tổng nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản năm 2020 khoảng 3,2 triệu tấn các loại. Bên cạnh đó, khách du lịch quốc tế tiêu dùng thuỷ sản các loại bình quân 19,1kg/người/năm, thì đến năm 2020, lượng khách quốc tế đến Việt Nam sẽ tiêu dùng khoảng 10,5 ngàn tấn. 4.1.3. Định hƣớng phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản vùng đồng bằng sông Cửu Long 4.1.3.1. Định hướng chung Nội dung định hướng chung về phát triển CNCB nông, thuỷ sản là: (1) Cần phát triển ngành CNCB mà ĐBSCL có lợi thế sản xuất, có nguyên liệu và thu hút nhiều lao động như chế biến gạo, thuỷ sản, trái cây...
  20. 18 (2) Kết hợp với tổ chức sản xuất nguyên liệu, quy hoạch các vùng nguyên liệu chuyên canh có cơ sở hạ tầng và hình thức tổ chức sản xuất gắn với nhà máy chế biến hoặc các kênh nhập khẩu nguyên liệu ổn định để đảm bảo quy mô sản xuất lâu dài. (3) Phát triển từ sơ chế đến chế biến sâu đối với những ngành hàng cho đến nay vẫn xuất khẩu nguyên liệu thô như lúa gạo, một số mặt hàng thuỷ sản sản, trái cây... Nghiên cứu khả năng đầu tư những ngành CNCB có giá trị cao mà ĐBSCL có tiềm năng phát triển và có thị trường như: trái cây, thuỷ sản. (4) Khuyến khích các ngành chế biến tinh, chế biến sâu, chế biến phụ phẩm, áp dụng công nghệ hiện đại, làm ra sản phẩm có giá trị cao, mở ra hướng mới về phát triển thị trường bằng việc áp dụng các chính sách ưu đãi đặc biệt, như: cấp và cho thuê đất, vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế... để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào phát triển CNCB. 4.1.3.2. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Cần Thơ Thứ nhất, định hướng phát triển CNCB lúa gạo vùng ĐBSCL và thành phố Cần Thơ (1) Đối với vùng ĐBSCL - Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 duy trì diện tích trồng lúa là 1,8 triệu ha. Với diện tích cả năm 4,0-4,2 triệu ha, năng suất bình quân cả năm 5,8 tấn/ha, sẽ cho sản lượng lúa là 24-25 triệu tấn, sản lượng gạo là khoảng trên 15 triệu tấn, xuất khẩu 6,5 triệu tấn. - Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, tất cả các khâu trong quy trình sản xuất lúa ở ĐBSCL như làm đất, bơm tưới, thu hoạch, chế biến, bảo quản sau thu hoạch đều được cơ giới hoá, nhất là khâu thu hoạch lúa. Phát triển CNCB lúa gạo phải hướng vào: 1) Ứng dụng cơ giới hoá trong sản xuất lúa nguyên liệu cho CNCB 2) Đầu tư xây dựng hệ thống sấy lúa công nghiệp kết hợp với kho trữ lúa khô công suất lớn (1000 tấn lúa/ngày) gắn với các trung tâm chế biến gạo xuất khẩu. 3) Áp dụng quy trình chế biến gạo một công đoạn từ lúa có độ ẩm >17% để tăng giá trị hạt gạo theo hướng sản xuất gạo sạch, chất lượng cao, tăng năng lực cạnh tranh của gạo. 4) Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có công nghệ, thiết bị hiện đại nâng tỷ lệ thu hồi gạo, hình thành các trung tâm chế biến lớn có công nghệ liên hoàn, khép kín để sản xuất gạo có chất lượng cao cho xuất khẩu. (2) Định hướng phát triển CNCB lúa gạo của thành phố Cần Thơ Định hướng phát triển sản xuất lúa phục vụ cho CNCB gạo: - Hình thành các vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung quy mô lớn xây dựng cánh đồng lúa mẫu lớn gắn với doanh nghiệp chế biến. - Tiếp tục ứng dụng sâu rộng tiến bộ kỹ thuật canh tác như: sạ hàng, bón phân hợp lý theo bảng so màu lá, áp dụng biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2